Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

GIÁO TRÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CHƯƠNG 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.68 KB, 16 trang )

CHƯƠNG 4: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
4.1.

Khái niệm
Logistics là một phần của quản trị chuỗi cung ứng bao gồm việc hoạch định, thực

hiện, kiểm soát việc vận chuyển và dự trữ hiệu quả, có hiệu suất cao hàng hóa, dịch vụ
cũng như những thông tin liên quan từ nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ để đáp ứng yêu cầu
của khách hàng (Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị chuỗi cung ứng - Council of
Supply Chain Management Professionals – CSCMP).
Logistics đã phát triển trải qua các giai đoạn khác nhau và thay đổi rất nhiều sau
đó:
 Những năm 1970, hầu hết các cửa hàng bán lẻ đã được bổ sung giao hàng trực tiếp từ
nhà cung cấp hoặc bán sỉ.
 Những năm 1980, các nhà bán lẻ bắt đầu tập trung giao hàng cửa hàng của họ thông
qua các trung tâm phân phối mới mà họ kiểm soát.
 Năm 1990, nguồn cung ứng toàn cầu (đối với sản phẩm phi thực phẩm) đã diễn ra, với
nhiều nhà bán lẻ phát triển các trung tâm nhập khẩu để nhận và xử lý hàng nhập khẩu
chủ yếu là container.
 Từ khoảng năm 2000, thương mại điện tử đã bắt đầu mở rộng nhanh chóng với mô
hình pure-play (chỉ internet) nhà bán lẻ dẫn đầu trong việc thiết lập mạng lưới phân
phối điện tử hoàn toàn.


Hình 4.1: Cuộc cách mạng của ngành logistics bán lẻ
Theo các chuyên gia của cơ quan nghiên cứu về quản lý chuỗi cung ứng của
Malaysia (Malaysia Institute for Supply Chain Innovation), những sự thay đổi to lớn
trong hoạt động sản xuất - kinh doanh toàn cầu theo xu hướng kinh tế tri thức đã tác động
mạnh mẽ tới ngành logistics.Chính vì những điều này, cơ hội dành cho các nhà cung cấp
dịch vụ logistics từ sự phát triển của ngành thương mại điện tử là rất lớn.
Thương mại điện tử là ứng dụng quan trọng nhất của công nghệ truyền thông


mới.Sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng bây giờ có thể tiếp cận thị trường một cách
nhanh chóng hơn và có được nhiều thông tin hơn họ có thể bao giờ hết.
Thương mại điện tử cải thiện cách thức kinh doanh được thực hiện với khách
hàng, các doanh nghiệp khác và chính phủ.Nó bao gồm nhiều hình thức, mức độ chi phí
và độ phức tạp khác nhau, tùy thuộc vào nhu cầu kinh doanh. Doanh nghiệp có thể sử
dụng e-mail như là một cách nhanh chóng và đáng tin cậy để giao tiếp với các nhà cung
cấp hoặc để nhận và trả lời các truy vấn của khách hàng như báo giá, thông tin sản phẩm,


chấp nhận đơn đặt hàng, thực hiện việc giao hàng, và thu phí từ khách hàng. Thương mại
điện tử cũng có thể cải thiện các hoạt động thông qua sử dụng nhiều hơn các sổ sách kế
toán và quản lý hồ sơ điện tử.Vật tư nhận được thông qua vị trí Internet làm giảm chi phí
lưu trữ, không gian và phục vụ khách hàng của mình nhanh hơn và hiệu quả hơn. Về dịch
vụ ngân hàng trực tuyến như thanh toán hóa đơn điện tử, chuyển tiền và quản lý biên chế
cải thiện hiệu quả của doanh nghiệp. Những dịch vụ này được cung cấp bởi hầu hết các tổ
chức tài chính.Thương mại điện tử không cần hạn chế để kinh doanh một mình nhưng
cũng bao gồm các lĩnh vực truyền thông như điện thoại, truyền hình và thanh toán điện
tử.Các tính năng lớn nhất của Internet là sự vắng mặt của các trung gian.Các nhà sản xuất
có thể bán sản phẩm của mình tương đối dễ dàng cho người mua thông qua internet.
Đến thời điểm hiện tại, trước xu hướng dịch chuyển từ thương mại truyền thống
sang thương mại điện tử của kinh tế thế giới, ngành logistics cũng đã có những thay đổi
nhanh chóng để bắt kịp hầu như tức khắc xu hướng chung đó. Đó chính là sự ra đời của
logistics điện tử (e-Logistics) - hoạt động logistics được hỗ trợ hiệu quả bởi các ứng dụng
công nghệ thông tin.
E-Logistics là cơ chế logistics tự động hóa hoặc là dịch vụ logistics điện tử - mua
hàng hóa/dịch vụ trên những trang điện tử, là một giải pháp hiện đại giúp các doanh
nghiệp tạo cho mình một tiềm lực mạnh mẽ để cạnh tranh trên thương trường.
Theo nghiên cứu AMR (Challenger, 2001), E-logistics giúp giảm chi phí bằng
10%.



Hình 4.2: Quá trình logistics
Có thể nói, quản trị logistics là một lĩnh vực phức tạp với chi phí lớn nhưng lại là
yếu tố chủ đạo, quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp trong thương mại điện tử.Một hệ
thống logistics hoàn chỉnh, tương thích với các quy trình của thương mại điện tử và đáp
ứng được những đòi hỏi của khách hàng là yếu tố quyết định thành công trong kinh
doanh.Vì vậy, việc ứng dụng CNTT đang ngày càng được nhiều doanh nghiệp áp dụng
rộng rãi. Thông tin được truyền càng nhanh và chính xác thì các quyết định trong hệ
thống logistics càng hiệu quả.

Hình 4.3: Cách tiếp cận truyền thống


Với logistics truyền thống thì khi khách hàng có mong muốn đặt hàng mua hoặc
có ý kiến về sản phẩm thì thông tin của họ phải lần lượt tiếp xúc với từng đối tượng trong
chuỗi cung ứng và cuối cùng mới đến tay nhà sản xuất, sau đó nhà sản xuất tiếp nhận và
phản hồi thông tin với khách hàng. Việc này tốn khá nhiều thời gian.

Hình 4.4: Sự phát triển của công nghệ thông tin
Trong khi đó, khi có sự hỗ trợ của thương mại điện tử thì thông tin sẽ được tiếp
cận một cách nhanh chóng và giải quyết hiệu quả.

Từ đó, elogistics sẽ tạo ra hệ thống ứng dụng kinh doanh tích hợp


Cấu trúc của các chuỗi logistics truyền thống biến đổi đáng kể trong e-logistics.
 Xóa bỏ một số thành viên của chuỗi - được loại bỏ hoặc biến mất hoàn toàn; người
dùng cuối có thể tiếp xúc trực tiếp, với người bán sỉ hoặc ngay cả với các nhà sản
xuất.
 Trách nhiệm của bộ phận trung gian được thay đổi, có thể mạnh hơn hoặc yếu hơn so

với trước. Ví dụ là các nhà sản xuất, nhà bán lẻ hoặc các nhà cung cấp đảm nhiệm vai
trò của những người bán sỉ.
 Xuất hiện đối tượng trung gian mới: có nhiều trung gian mới xuất hiện gọi là cyber
mediators. Cyber mediators có thể xuất hiện tại một số điểm trong chuỗi logistics, và
giao tiếp giữa các thành viên nhất định. Cyber mediators là tất cả các nhà cung cấp
dịch vụ đã góp phần thực hiện việc trao đổi điện tử của sản phẩm, ví dụ vận tải, kho
bãi hoặc các công ty giúp chuyển động vật lý của hàng hoá, cung cấp dịch vụ emarketplace tham gia truyền thông CNTT, cung cấp dịch vụ Internet, cơ quan quảng
cáo.

Hình 4.5: Các yếu tố của chuỗi elogistcs


Hình 4.6: Logistics truyền thống và Elogistics
Kiểu vận chuyển

Logistics truyền thống
Số lượng lớn, khối lượng lớn.

Mục tiêu

Chi phí hiệu quả.

Các thức truyền đạt
thông tin
Liên kết
Thời gian giao hàng
Nhu cầu đặt hàng
Chu kỳ đặt hàng
Khách hàng
Thời gian bổ sung

Mô hình phân phối
Địa điểm đến
Cấu trúc nhà kho

Thu thập thông qua fax, giấy tờ
và Hệ thống Thông tin Quản lý
(MIS).
Chuỗi cung ứng hạn chế.
Chậm.
Ổn định
Hằng tuần.
Chiến lược (B2B).
Theo lịch trình.
Cung (đẩy).
Tập trung.
Hằng tuần, hằng tháng.

Elogistics
Số lượng nhỏ, theo từng lô.
Tốc độ nhanh hơn và có thể đáp ứng
mong muốn khách hàng.
Thu thập thông qua Internet, dữ liệu
điện tử (EDI), radio Frequency
Identification (RFID) và Integrated
IS.
Mở rộng trong toàn chuỗi cung ứng.
Nhanh.
Theo mùa, theo chu kỳ.
Hằng ngày, hằng giờ.
Thường, cơ bản (B2C).

Theo thực tế.
Cầu (kéo).
Phân tán.
Liên tục.

Bảng 4.1: Phân biệt logistics truyền thống và Elogistics
(Nguồn: Thompson Et al.,2000)
4.2.

Vai trò
Khi thị trường toàn cầu phát triển với các tiến bộ công nghệ - trong đó có Internet,

đặc biệt là việc mở cửa thị trường ở các nước đang và chậm phát triển thì thương mại


điện tử cũng đang dần làm thay đổi thói quen mua sắm của người tiêu dùng và mở ra cho
doanh nghiệp phương thức kinh doanh mới đem lại hiệu quả cao hơn - mua bán trực
tuyến sản phẩm số hóa.
a) Nâng cao năng lực cạnh tranh:
Phát triển dịch vụ Elogistics một cách hiệu quả sẽ góp phần tăng năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế và quốc gia. Trong xu thế toàn cầu mạnh mẽ như hiện nay, sự cạnh
tranh giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệt hơn.Điều này đã
làm cho dịch vụ Elogistics trở thành một trong các lợi thế cạnh tranh của quốc gia.Những
nước kết nối tốt với mạng lưới dịch vụ Elogistics toàn cầu thì có thể tiếp cận được nhiều
thị trường và người tiêu dùng từ các nước trên thế giới.Chẳng hạn như: Chi lê – một nước
mặc dù ở cách xa hầu hết các thị trường lớn, nhưng lại có vai trò rất lớn trong thị trường
lương thực thế giới, cung cấp cá tươi và hoa quả khó bảo quản cho người tiêu dùng ở
Châu Á, Châu Âu và Bắc Mỹ. Đối với những nước không có khả năng kết nối này, chi
phí Elogistics sẽ rất cao và ngày càng gia tăng, khả năng mất cơ hội cũng rất lớn, nhất là
những nước nghèo nằm sâu trong đất liền, mà phần lớn là ở Châu Phi.

Phát triển dịch vụ Elogistics sẽ đem lại nguồn lợi khổng lồ cho nền kinh
tế.Logistics là một hoạt động tổng hợp mang tính dây chuyền, hiệu quả của quá trình này
có tầm quan trọng quyết định đến tính cạnh tranh của ngành công nghiệp và thương mại
mỗi quốc gia.Trong thời đại công nghệ phát triển nhanh chóng thì Elogistics chính là sự
kết hợp giữa logistics và thương mại điện tử - điều này càng thúc đẩy sự phát triển và
năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp.Elogistics phát triển tốt sẽ mang lại khả năng
giảm được chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tạo cơ hội kinh doanh và đạt
lợi nhuận mong muốn.
Sự giàu có của người tiêu dùng dẫn đến sự tăng trưởng thị trường hàng hóa và
dịch vụ trong nước và quốc tế. Trong thập niên qua, hàng ngàn sản phẩm đã được sản
xuất và hiện đang được bán và phân phối cho người tiêu dùng khắp nơi trên thế giới.
Elogistics được các nhà quản lý coi như là công cụ, một phương tiện liên kết các
lĩnh vực khác nhau của chiến lược doanh nghiệp. Elogistics tạo ra sự hữu dụng về thời
gian và địa điểm cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu của thị trường


được mở rộng nhưng cũng đầy thách thức và việc tăng nhanh những sản phẩm và dịch vụ
mới, nhiều doanh nghiệp đã tăng quy mô và mức độ phức hợp của công ty mình. Vận
hành nhiều nhà máy đang thay cho việc chỉ vận hành một nhà máy. Việc phân phối sản
phẩm từ điểm xuất xứ đến điểm tiêu dùng đang trở thành một yếu tố đóng góp quan trọng
trong tổng sản phẩm quốc dân (GDP) của nhiều quốc gia công nghiệp.
b) Giảm chi phí
Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, liên tiếp các cuộc khủng hoảng năng lượng buộc
các doanh nghiệp phải quan tâm tới chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển.Giá cả hàng
hóa trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với chi phí lưu thông.Chi phí
lưu thông hàng hóa, chủ yếu là phí vận tải chiếm một tỷ lệ không nhỏ và là bộ phận cấu
thành giá cả hàng hóa trên thị trường, đặc biệt là hàng hóa trong buôn bán quốc tế.Vận tải
là yếu tố quan trọng của lưu thông.Vận tải có nhiệm vụ đưa hàng hóa đến nơi tiêu dùng
và tạo khả năng để thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa. Trong buôn bán quốc
tế, chi phí vận tải chiếm tỷ trọng khá lớn, theo số liệu thống kê của UNCTAD thì chi phí

vận tải đường biển chiếm trung bình 10-15% giá FOB, hay 8-9% giá CIF. Nếu tính cả chi
phí vận tải, tổng chi phí logistics (bao gồm đóng gói, lưu kho, vận tải, quản lý, …) ước
tính chiếm tới 20% tổng chi phí sản xuất ở các nước phát triển, trong khi đó nếu chỉ tính
riêng chi phí vận tải có thể chiếm tới 40% giá trị xuất khẩu của một số nước không có
đường bờ biển.
Chính trong giai đoạn này, cách thức tối ưu hóa quá trình sản xuất, lưu kho, vận
chuyển hàng hóa được đặt lên hàng đầu.Và với sự trợ giúp của công nghệ thông tin,
Elogistics chính là một công cụ đắc lực để thực hiện điều này.Elogistics hỗ trợ nhà quản
lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh: Trong quá trình sản xuất
kinh doanh, nhà quản lý phải giải quyết nhiều bài toán hóc búa về nguồn nguyên liệu
cung ứng, số lượng và thời điểm hiệu quả để bổ sung nguồn nguyên liệu, phương tiện và
hành trình vận tải, địa điểm, kho bãi chứa thành phẩm,bán thành phẩm,… Để giải quyết
những vấn đề này một cách có hiệu quả không thể thiếu vai trò của công nghệ thông tin
của Elogistics vì Elogistics cho phép nhà quản lý kiểm soát và ra quyết định chính xác về
các vấn đề nêu trên để giảm tối đa chi phí phát sinh đảm bảo hiệu quả trong hoạt động


sản xuất kinh doanh. Quá trình toàn cầu hóa kinh tế đã làm cho hàng hóa và sự vận động
của chúng phong phú và phức tạp hơn, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối
với dịch vụ vận tải giao nhận.Đồng thời, để tránh hàng tồn kho,doanh nghiệp phải làm
sao để lượng hàng tồn kho luôn là nhỏ nhất. Kết quả là hoạt động lưu thông nói riêng và
hoạt động Elogistics nói riêng phải đảm bảo yêu cầu giao hàng đúng lúc, kịp thời, mặt
khác phải đảm bảo mục tiêu khống chế lượng hàng tồn kho ở mức tối thiểu. Sự phát triển
mạnh mẽ của tin học cho phép kết hợp chặt chẽ quá trình cung ứng, sản xuất, lưu kho
hàng hóa, tiêu thụ với vận tải giao nhận, làm cho cả quá trình này trở nên hiệu quả hơn,
nhanh chóng hơn, nhưng đồng thời cũng phức tạp hơn.
Hiện tại ngoài ra, một số công ty logistics cũng đã sử dụng nhà cung cấp logistics
bên thứ ba. Ví dụ, một số công ty được ghi nhận lợi nhuận bằng cách kết hợp các nguồn
lực như xe tải thêm thông qua các nhà cung cấp logistics bên thứ ba.Vì vậy, với việc hình
thành và phát triển dịch vụ Elogistics sẽ giúp các doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền

kinh tế quốc dân giảm được chi phí trong chuỗi logistics, làm cho quá trình sản xuất kinh
doanh tinh giản hơn và đạt hiệu quả hơn. Giảm chi phí trong sản xuất, quá trình sản xuất
kinh doanh tinh giản, hiệu quả sản xuất kinh doanh được nâng cao góp phần tăng sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.Thực tế những năm qua tại các nước Châu
Âu, chi phí logistics đã giảm xuống rất nhiều và còn có xu hướng giảm nữa trong các
năm tới.
E - logistics không những làm cho quá trình lưu thông, phân phối được thông suốt,
chuẩn xác và an toàn, mà còn giảm được chi phí vận tải. Nhờ đó hàng hoá được đưa đến
thị trường một cách nhanh chóng kịp thời.Người tiêu dùng sẽ mua được hàng hoá một
cách thuận tiện, linh hoạt, thỏa mãn nhu cầu của mình.Người mua có thể chỉ cần ở tại
nhà, đặt mua hàng bằng cách gọi điện thoại, gửi fax, gửi e-mail hoặc giao dịch qua
Internet…. cho người bán hàng, thậm chí cho hãng sản xuất hàng hoá là có thể nhanh
chóng nhận được thứ hàng cần mua, được vận chuyển đến tận nhà.Một số bán lẻ điện tử
lớn nhất đã thực hiện giao hàng trong ngày để thu hút những khách hàng.Có hiệu quả đó
chính là nhờ ứng dụng hệ thống Logistics vào sản xuất và lưu thông. Đặc biệt là hiệu quả
của nó đối với các doanh nghiệp thương mại điện tử, khi mà khách hàng và doanh nghiệp


giao tiếp vớí nhau trong thế giới ảo thì việc tạo dựng uy tín và niềm tin cho khách hàng là
rất khó khăn.
Do vậy, logistics thương mại điện tử sẽ hỗ trợ tích cực cho các hoạt động của
doanh nghiệp với mục tiêu cơ bản là giao đúng sản phẩm với đúng số lượng tại đúng địa
điểm và thời gian tới đúng khách hàng, giúp đạt được mục đích cuối cùng là lợi thế cạnh
tranh.
c) Gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận
Dịch vụ Elogistics là loại hình dịch vụ có quy mô mở rộng và phức tạp hơn nhiều
so với hoạt động vận tải giao nhận thuần túy. Trước kia, người kinh doanh dịch vụ vận tải
giao nhận chỉ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ đơn giản, thuần túy và đơn lẻ.
Ngày nay, do sự phát triển của thương mại điện tử làm tăng nhu cầu tiêu dùng trực tuyến
nên đã gia tăng nhu cầu về số lượng và chất lượng của sản phẩm, dịch vụ. Từ đó việc sản

xuất, lưu thông, các chi tiết của một sản phẩm có thể do nhiều quốc gia cung ứng và
ngược lại một loại sản phẩm của doanh nghiệp có thể tiêu thụ tại nhiều quốc gia, nhiều
thị trường khác nhau. Vì vậy dịch vụ mà khách hàng yêu cầu từ người kinh doanh vận tải
giao nhận phải đa dạng và phong phú, phù hợp với nhu cầu khách hàng.Người vận tải
giao nhận ngày nay đã triển khai cung cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế của
khách hàng.Rõ ràng, dịch vụ Elogistics đã góp phần làm gia tăng giá trị kinh doanh của
các doanh nghiệp vận tải giao nhận.
d) Kiểm soát thực hiện đơn hàng
Một lợi ích của công nghệ hậu cần khi nói đến elogistics là nó dành kiểm soát tốt
hơn thực hiện đơn hàng. Đó là bởi vì hiện đại nhu cầu của đặt hàng điện tử cần các giải
pháp thực hiện có thể đồng bộ trên nhiều hệ thống. Các hệ thống kết nối cho phép theo
dõi thứ tự tự động và phân tích của mỗi hệ thống trong thời gian thực, cắt ra sai sót và
chậm trễ không cần thiết trong quá trình thực hiện. Kết quả của việc thực hiện hệ thống
như vậy bao gồm cải thiện sự hài lòng của khách hàng và giải quyết hàng tồn kho nhiều.
4.3.

Xu hướng
Hiện nay, có thể thấy sự phát triển của các trang web thương mại điện tử đang

khiến cho nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics điện tử ngày càng lớn hơn.Có thể nói,


logistics điện tử chắc chắn là xu hướng tất yếu và có ý nghĩa quan trọng đối với các
doanh nghiệp.
Theo một báo cáo mới từ Technavio, thị trường toàn cầu logistics thương mại điện
tử có giá trị khoảng 89,51 tỷ dollars trong năm 2015 và dự kiến sẽ đạt 142,1 tỷ dollars
vào năm 2020.

Hình 4.7:Thị trường logistics điện tử toàn cầu (tỷ dollars)
a) Công nghệ

Thị trường logistics đang đầu tư lớn trong công nghệ. Các công ty đang triển khai
các hệ thống để giúp các nhà cung cấp dịch vụ logistics tăng cường các dịch vụ giao hàng
và chính xác theo sự chuyển động của lô hàng, với thời gian ngắn hơn. Phần mềm quản
lý kho, thiết bị xử lý vật liệu tự động, phần mềm điều khiển kho, GPS, RFID, và sinh trắc
học là tất cả các công nghệ sẽ giúp các nhà cung cấp dịch vụ logistics hoạt động kinh
doanh của họ hiệu quả hơn trong giai đoạn dự báo trước đó.
b) Đa dạng dịch vụ
Bên cạnh đó, để phát triển logistics điện tử, các doanh nghiệp cũng đa dạng hóa
trong việc cung cấp nhiều dịch vụ logistics khác nhau.Thực tế, việc giao hàng nhanh
chóng không phải là ưu tiên hàng đầu của khách hàng khi chấp nhận sử dụng logistics
điện tử. Rất nhiều khách hàng ưu tiên hàng đầu cho sự chắc chắn hay sự bảo đảm của đơn
hàng, một số khác lại muốn giao hàng tại nhà hoặc qua điểm trung gian… Như vậy, nhu


cầu của khách hàng đối với đơn hàng là rất đa dạng.doanh nghiệp logistics điện tử cũng
phải cung cấp nhiều dịch vụ giao hàng khác nhau phù hợp với lựa chọn của khách hàng.
Chắc chắn, việc cho phép khách hàng được lựa chọn hình thức giao hàng phù hợp sẽ giúp
doanh nghiệp chiếm được lòng tin của khách hàng nhiều hơn. Ngoài ra, các doanh nghiệp
khi sử dụng dịch vụ logistics điện tử cũng cần chú trọng việc phân tích các đơn đặt hàng
một cách thường xuyên để có đánh giá và lựa chọn dịch vụ cung cấp cho khách hàng phù
hợp, phân loại các đơn hàng theo hành vi khác nhau của người tiêu dùng. Việc phân tích
các đơn hàng này cần được tiến hành thường xuyên để giảm thấp nhất những chi phí phát
sinh do di chuyển hay đóng gói và tăng hiệu quả kinh tế. Hơn nữa, việc phân tích như vậy
giúp doanh nghiệp có thể phân bổ các đơn hàng cho các đơn vị kinh doanh theo địa bàn
phù hợp. Điều này giúp giảm đáng kể chi phí cho việc giao hàng đối với doanh nghiệp.
c) Outsourcing
Sự gia tăng của Internet cũng đã làm cho hoạt động hợp tác giữa các đối tác kinh
doanh dễ dàng hơn và tiết kiệm chi phí hơn. Kết quả là, nó đã tạo sự cạnh tranh chocông
ty có năng lực chuyên nghiệp và công ty chưa đủ năng lực nhưng có sử dụng hoạt động
thuê ngoài để bổ sung cho dịch vụ của họ. Đặc biệt cólà một xu hướng gia công phần

mềm trong hoạt động của logistics cho bênthứ ba cung cấp dịch vụ logistics (3PL). Xu
hướng gia công phần mềm cũng được ủng hộ bởi lý thuyết quản trị, trong đó đề xuất rằng
các công ty nên tập trung vào năng lực cốt lõi của mình, hoạt động gia công phần mềm có
thể được thực hiện có hiệu quả ở những nơi khác. Trong thực tế,gia công phần mềm của
các chức năng chuỗi cung ứng và cuối cùng là các tiểu chuỗi cung ứngcác quy trình trong
toàn bộ của họ sẽ được nhiều công ty sử dụng trong tương lai.
Quan hệ đối tác gia công phần mềm sẽ được cung cấp cho các nhà cung cấp dịch
vụ logistics bằng cách các doanh nghiệp sản xuất và trao đổi kinh doanh, mà sẽ yêu
cầuchuyên môn thực hiện mà không có quá nhiều chi phí và rắc rối. Mộtđiều kiện tiên
quyết cho các công ty logistics để khai thác cơ hội này là kết nối tốt với các đối tác của
họ và thiết lập quan hệ tốt vớichúng. Những thuộc tính này sẽ được đánh giá cao mong
muốn của đối tác, những người muốncó được khả năng thực hiện cần thiết và cũng thực
tếkiểm soát việc thực hiện.


Hiện đã có một số ví dụ của gia công phần mềm, nơi một 3PL (hoặc nhómcủa các
3PL) xử lý toàn bộ các hoạt động logistics của công ty dot-com. Các 3PLnhận hàng từ
nhà cung cấp dựa trên đơn đặt hàng Internet và thực hiệnkho bãi, lấy, lắp ráp, đóng gói và
vận chuyển, cũng nhưcông việc rất lớn của việc xử lý trả về. Một số công ty khác thuê
ngoài một phần của chuỗi kinh doanh điện tử, chẳng hạn như kho bãi và thực hiện đơn
hàng hoặcvận chuyển và giao hàng. Với cuộc cách mạng bán lẻ Internet trong giai đoạn
trứng của nó thì nhu cầu này sẽ tăng vọt, và các công ty 3PLs sẽ là mộttrong số những
người hưởng lợi lớn - nếu họ có thể thực hiện.
Gia công phần mềm một hợp đồng logistics chính là một quyết định chiến lược
kinh doanh. Quyết định thuê ngoài bất kỳchức năng có thể có một tác động sâu sắc đến
một công ty. Một nhà cung cấp kém chọncó thể tạo ra sự tàn phá, nhưng một công ty thuê
ngoài tốt có thể có mộttác động tích cực về dòng tiền, chi phí hàng tồn kho, sự hài lòng
của khách hàng và lợi nhuận mong muốn.
d) Khách hàng làm trung tâm
Nhu cầu về giá trị ngày càng lớn hơn từ các khách hàng là kết quả của xu

hướngcác công ty logistics cung cấp các dịch vụ và giải pháp trọng tâm khách
hàng. Trong thực tế, các công ty khách hàng bây giờ mong đợi tham gia nhiều hơn và lớn
hơntrách nhiệm từ các nhà cung cấp dịch vụ logistics trong các hoạt động hỗ trợtrong
chuỗi cung ứng. Kết quả là, các công ty như FedEx, UPS, Circle,MSAS, DHL và Insite
cung cấp logistics chuyên nghiệp và các dịch vụ chuỗi cung ứng,tùy chỉnh các yêu cầu
người dùng doanh nghiệp vàchiến lược kinh doanh.
Thay vì cố gắng để phù hợp với nhu cầu của khách hàng vào một tiêu chuẩn vàmô
hình kho bãi, họ làm việc với các khách hàng doanh nghiệp để phát triển mộtgiải pháp
logistics tùy chỉnh để tối đa dịch vụ, dựa vào thời gian vận chuyển,cân nhắc sản phẩm và
chi phí. Ngoài ra, một số cung cấp dịch vụ lắp ráp chuyên nghiệpvà cài đặt cho một loạt
các mặt hàng. Tất cả các mặt hàng đượctheo dõi và quản lý bởi các công ty. Hơn nữa, với
vai trò trung tâm củacung cấp dịch vụ elogistics trong chuỗi cung ứng, các nhà cung cấp
dịch vụ elogistics thường triển khai các dịch vụ thông tin dựa trên chiến lược quản lýmức


tồn kho trong toàn bộ chuỗi cung ứng, tăng mức độ dịch vụ khách hàngđồng thời giảm
hàng tồn kho và kho chi phí.
e) Trao đổi hợp tác
Trong truờng hợp của công ty cung cấp dịch vụ logistics bên thứ 3 (3PL), quá
trình vận chuyển giá trị chính là cơsở hạ tầng và phải được quản lý một cách cẩn
thận.Hầu hết các công ty logistics lớn hiện naycó phần mềm như hệ thống quản lý kho
(WMS) và hệ thống quản lý giao thông vận tải (TMS) đểquản lý kho hàng, giao thông và
các hoạt động khác.Thêm vào đó, Internet đã có thểthực hiện chuyển đổi nhanh và dễ
dàng các thông tin giữa các hệ thống này.Kết quả là quá trình cơ sở hạ tầng logistics B2B
bây giờ có thể được tháo gỡ và xếp lại thành một thị trường hợp tác, dẫn đến tăng tầm
nhìn và ra quyết định tốt hơn.
Hãy xem xét một B2B inbound quá trình logistics quốc tế. Các hoạt động trong
quá trình này bao gồm: kho bãi, giao nhận hàng hóa, và giải phóng hàng hóa tùy chỉnh ở
điểm bán cuối, vận chuyển hàng không, đường biển, thủ tục hải quan, giao nhận vận tải
và kho bãi ở người mua cuối và cuối cùng đã giao hàng cho người mua. Hầu hết các hoạt

động và các hệ thống liên quan cũng được máy tính điều khiển bằng WMS, TMS, vv Các
thông tin liên quan đến các cơ sở này được lưu trữ trong các hệ thống thông tin. Giả sử
chúng ta tách các khía cạnh vật lý của thiết bị và các sản phẩm từ các thành phần thông
tin của họ. Chúng ta kết nối tất cả các thành phần thông tin của một mạng diện rộng và
cung cấp khả năng hiển thị công suất, hàng tồn kho, giá cả và thông tin lịch trình cho các
công ty và các chi tiết lô hàng cho Hải quan và các khách hàng. Sau đó, các chuỗi giá trị
được xây dựng lại như là một nơi thị trường hợp tác nơi mà mỗi đối tác có thông tin về
tất cả các bên liên quan và các lô hàng. Bây giờ, một nhà phân phối có thể làm cho các kế
hoạch bán hàng không chỉ xung quanh sản phẩm trong kho của mình, mà còn trên các sản
phẩm chờ giải phóng mặt bằng từ hải quan, trên các sản phẩm trong các kệ hàng của nhà
sản xuất, trên các xe tải 3PL, vv. Internet cho phép thương mại B2B cải thiện khả năng
hiển thị cùng quá trình giao hàng B2B. Điều này cho phép lập lịch trình đồng bộ giữa các
nhà cung cấp, các nhà cung cấp dịch vụ logistics và các nhà sản xuất với việc giảm hệ
quả trong hàng tồn kho và thời gian hoàn thiện.




×