Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

ĐỒ ÁN Khai thác ly hợp ô tô URAL 43206 (Kèm full cad)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 69 trang )

1

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................3
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE URAL – 43206...............................5
1.1

Giới thiệu chung về xe URAL-43206..........................................................5
1.1.1 Hệ thống truyền lực............................................................................6
1.1.2 Phần vận hành.....................................................................................6
1.1.3 Hệ thống treo......................................................................................6
1.1.4 Hệ thống lái........................................................................................6
1.1.5 Hệ thống phanh...................................................................................7
1.1.6 Hệ thống lốp dự phòng.......................................................................7

1.2 Đặc tính kỹ thuật của xe URAL – 43206......................................................7
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU LY HỢP URAL – 43206
.............................................................................................................................15
2.1. Khái quát về ly hợp ô tô...........................................................................15
2.1.1 Công dụng cấu tạo ly hơp ô tô...........................................................15
2.1.2 Các yêu cầu cơ bản của ly họp...........................................................15
2.1.3 Phân loại ly hợp..................................................................................16
2.2. Phân tích kết cấu ly hợp xe URAL - 43206.............................................17
2.2.1 Sơ đồ cấu tạo của ly hợp xe URAL-43206........................................17
2.2.2 Đặc điểm kết cấu ly hợp xe URAL – 43206......................................19
2.2.3 Đặc điểm kết cấu của một số chi tiết điển hình của ly hợp................21
2.2.4 Dẫn động điều khiển ly hợp...............................................................28
CHƯƠNG 3 TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM HỆ LY HỢP XE URAL-43206
.............................................................................................................................32
3.1. Đặt vấn đề.................................................................................................32


3.2. Tính toán kiểm nghiệm ...........................................................................32
3.2.1 Thông số đầu vào...............................................................................32
3.2.2 Nội dung tính toán..............................................................................34


2
3.2.4 Kết luận..............................................................................................40
3.3. Tính toán kiểm tra đĩa ma sát bị động......................................................41
3.4. Tính toán kiểm nghiệm dẫn động ly hợp..................................................45
CHƯƠNG 4 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG LY HỢP..............................................49
4.1. Yêu cầu chung..............................................................................................49
4.2. Bảo dưỡng ly hợp.........................................................................................50
4.2.1 Những công việc chính trong bao dưỡng ly hơp.................................50
4.2.2 Bảo dưỡng kỹ thuật bộ ly hợp.............................................................51
4.2.3 Yêu cầu kỹ thuật sau bảo dưỡng.........................................................52
4.2. Những hư hỏng chủ yếu của ly hợp và cách khắc phục...............................52
4.3. Một số chú ý khi khai thác sử dụng ly hợp .................................................65
4.3.1 Một số chú ý.......................................................................................65
4.3.2 Quy trình kiểm tra điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp ly hợp
.....................................................................................................................67
KẾT LUẬN.........................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................71


3

LỜI NÓI ĐẦU
Ngành công nghiệp ôtô hiện nay ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển của một đất nước. Nó ra đời nhằm mục đích phục vụ nhu
cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách, phát triển kinh tế xã hội đất nước

và nó còn là sản phẩm kết tinh của nhiều ngành công nghiệp khác nhau thể
hiện trình độ khoa học kĩ thuật của đất nước đó. Từ lúc ra đời cho đến nay
ôtô đã được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực như giao thông vận tải, quốc
phòng an ninh, nông nghiệp, công nghiệp, du lịch...
Sự phát triển của nền kinh tế dẫn đến yêu cầu và mục đích sử dụng ôtô
cũng thay đổi, chiếc xe hiện nay không chỉ đơn thuần là một phương tiện
chuyên chở mà nó phải đáp ứng các yêu cầu như tính năng an toàn, độ êm
dịu thoải mái, tính tiện nghi, kinh tế và thân thiện với môi trường. Do vậy đã
có rất nhiều các tiến bộ khoa học kĩ thuật được áp dụng vào công nghệ chế
tạo ôtô nhằm nâng cao độ tin cậy, sự tiện nghi, giảm ô nhiễm môi trường...
Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước, ngành công nghiệp ôtô Việt Nam mới ra đời còn non trẻ mới dừng lại
ở qui mô lắp ráp, sửa chữa và chế tạo một số chi tiết nhỏ nhưng tương lai
hứa hẹn có nhiều khởi sắc. Hiện nay các loại xe được khai thác sử dụng
trong nước chủ yếu là nhập khẩu nước ngoài và lắp ráp trong nước, các loại
xe này có các thông số kĩ thuật phù hợp với điều kiện địa hình và khí hậu
Việt Nam. Do đặc thù khí hậu nước ta là nhiệt đới gió mùa ẩm, địa hình
nhiều đồi núi, độ ẩm cao nên nhìn chung là điều kiện khai thác tương đối
khắc nghiệt. Chính vì vậy việc tìm hiểu, đánh giá kiểm nghiệm các hệ
thống, các cụm trên xe là việc cần thiết để đảm bảo khai thác sử dụng xe có
hiệu quả cao góp phần nâng cao tuổi thọ xe.
Để góp phần thực hiện công việc trên và cũng là đúc rút lại những kiến
thức sau năm năm học tập tại mái trường 'Học Viện Kĩ Thuật Quân Sự' em
đã được giao đồ án môn học với đề tài:"Khai thác ly hợp ô tô URAL-43206
".


4
Nội dung chính của đồ án bao gồm:
 Lời nói đầu

 Giới thiệu chung về xe URAL-43206
 Phân tích đặc điểm kết cấu ly hợp URAL-43206
 Tính toán kiểm nghiệm ly hợp URAL-43206
 Hướng dẫn sử dụng ly hợp
 Kết luận
Với sự hướng dẫn của thầy Vũ Đức Lập cùng các thầy giáo của bộ môn
Ôtô , Khoa Động Lực HVKTQS em đã thực hiện đồ án này. Trong quá trình
làm đồ án, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng không khỏi có những chỗ còn
thiếu xót, em rất mong được sự đóng góp chỉ bảo của thầy hướng dẫn cũng
như các thầy trong bộ môn để đồ án môn học này hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Bùi Anh Dũng


5
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE URAL - 43206
1.1 Giới thiệu chung về xe URAL-43206

Hình 1.1 Xe URAL-43206
Xe URAL - 43206 là xe vận tải hạng nặng được trang bị nhiều trong
quân đội, cũng như phục trong nền kinh tế quốc dân. Chiếc xe đầu tiên được
chấp nhận để phục vụ trong quân đội Nga vào năm 1996. Là loại xe có tính
năng thông qua cao, có khả năng kéo moóc và hoạt động trên tất cả các loại
đường phức tạp cũng như nơi không đường. Xe URAL-43206 là một phiên
bản 4x4 được phát triển từ URAL- 4320 lớn hơn có công thức bánh xe là
6x6. Nó được phát triển cho cả thị trường nội địa , cũng như xuất khẩu sang
các nước khác. Điều đáng nói rằng phiên bản 4x4 là ít tốn kém hơn so với
6x6 lớn hơn.

Xe URAL – 43206 (4x4) lắp động cơ điêzn IAMZ-236M2 của nhà máy
động cơ ô tô thành phố Ia-rô-xláp, dùng để chở hàng hóa chở người và kéo
rơ moóc chạy trên tất cả các loại đường và địa hình.


6
Xe URAL – 43206 được khai thác trong môi trường có nhiệt độ xung
quanh trọng phạm vi từ -50˚C đến 40˚C (thậm chí đến 50˚C). Xe được sử
dụng để kéo rơ moóc có dẫn động khí nén. Rơ moóc kiểu 782B, 782Б
(2ПH-4M) là loại rơ moóc chủ yếu dùng cho xe URAL-43206.
Trên cơ sở xe URAL – 43206 và khung gầm, người ta chế tạo ra các sản
phẩm khác( xe chở téc, xe cầu, xe chở các sản phẩm dầu mỏ, xe thùng, v.v
…). Hướng dẫn về công dụng và yêu cầu công tác do nhà máy chế tạo các
sản phẩm quy định.
Động cơ IAMZ-236M2 là loại động cơ diezen, bốn kỳ, tăng áp, sáu máy,
chữ V, dung tích làm việc 11,15 lít, công suất định mức 132(180) KW(ml),
momen xoắn lớn nhất 667(68)Nm(KG.m). Sử dụng nhiên liệu diezen với
hai thùng chứa. Thùng chính có dung tích 210 lít nạp 204 lít. Thùng phụ có
dung tích 60 lít nạp 57,6 lít.
1.1.1 Hệ thống truyền lực
+ Ly hợp 2 đĩa ma sát khô, dẫn động cơ khí, trợ lực khí nén.
+ Hộp số cơ khí, 3 trục, năm số, có đồng tốc trên số II, III, IV và V.
+ Hộp số phụ cơ khí, hai cấp, có khóa vi sai trụ giữa các trục, phân bố
momen
giữa các cầu trước và cầu sau theo tỷ lệ 1:2 thường xuyên gài dẫn động cầu
trước.
+ Trục các đăng: dạng hở, có bốn trục, khớp nối ổ bi kim.
+ Cầu xe: cầu chủ động, vỏ cầu kết hợp gồm các vỏ bán trục ép vào phần
giữa đúc. Cầu trước là cầu dẫn hướng, có khớp đồng tốc dạng đĩa.
+ Truyền lực chính: kép, dạng thông, cặp bánh răng côn răng cong và cặp

bánh răng trụ răng nghiêng. Truyền lực chính các cầu lắp lẫn được. Vi sai
đối xứng, bánh răng côn, có bánh răng hành tinh. Bán trục dạng không chịu
tải, liên kết với moay ơ bằng then hoa.
1.1.2 Phần vận hành


7
+ Thiết bị kéo: phía trước – moóc kéo cứng, phía sau – cơ cấu kéo – moóc
tác dụng hai chiều.
1.1.3 Hệ thống treo
+ Treo trước: phụ thuộc trên hai bó nhíp bán e líp, làm việc cùng với hai
giảm chấn thủy lực tác dụng hai chiều.
+ Treo sau: phụ thuộc trên hai bó nhíp bán e líp với các nhíp phụ, làm việc
cùng với hai giảm chấn thủy lực tác dụng hai chiều.
1.1.4 Hệ thống lái
+ Cơ khí, có trợ lực thủy lực, cơ cấu lái dạng trục vít – cung răng bên. Tỷ số
truyền 21,5
1.1.5 Hệ thống phanh
+ Hệ thống phanh chính: hai dòng với dẫn động hỗn hợp (thủy khí). Cơ cấu
phanh bánh xe dạng tang trống.
+ Hệ thống phanh dự phòng: một trong các dòng của hệ thống phanh chính.
+ Phanh tay: cơ khí, dẫn động khí nén tới van điều khiển phanh đừng của rơ
moóc. Cơ cấu phanh dạng tang trống, lắp trên trục ra của hộp số phụ.
+ Hệ thống phanh bổ trợ: dạng nén, lắp trong hệ thống xả của động cơ. Dẫn
động khí nén, khóa liên động thiết bị dừng động cơ.
1.1.6 Hệ thống lốp dự phòng
+ Đặt đứng sau buồng lái.


8


Hình 1.2 Hệ thống lốp dự phòng đặt sau khoang lái
* Như vậy xe URAL-43206 có khả năng hoạt động tốt ở những điều kiện
đặc biệt, sử dụng nhiên kiệu diezen, có công suất cao, có tính kinh tế cao
hơn các xe sử dụng nhiên liệu xăng.
1.2 Đặc tính kỹ thuật của xe URAL – 43206
Hình dáng bên ngoài các kích thước cơ bản của xe ural – 43206 được
chỉ ra trên hình:


9

Hình 1.3 Hình dáng và kích thước bên ngoài xe URAL-43206


10
Các thông số kỹ thuật của xe Ural – 43206 được nêu trong bảng 1.1
STT

Giá trị

Đơn vị

- Chiều dài toàn bộ

7475

mm

- Chiều rộng xe


2500

mm

- Chiều cao toàn bộ

2965

mm

- Chiều rộng cơ sở

2010

mm

- Chiều dài cơ sở
Khối lượng

4405

mm

- Tải trọng

4200

kg


-Trọng lượng toàn bộ khi xe đầy tải

12150

kg

+ Phân bố lên cầu trước

4540

kg

+ Phân bố lên cầu sau

7610

kg

- Trọng lượng rơ moóc kéo theo
Khoảng sáng gầm xe
- Công thức bánh xe

7000
300
4x4

kg
mm

- Số lượng bánh xe


4+1

5
6

- Độ chụm bánh xe dẫn hướng
Vận tốc lớn nhất
- Góc vượt trước

5–8
85
43

mm
Km/h
Độ

7
8
9
10
11
12
13
14
15

- Góc vượt sau
Chiều sâu ngầm có thể vượt qua

Bán kính quay vòng nhỏ nhất
Hệ số cản không khí
Suất tiêu hao nhiên liệu trên 100 Km
Quãng đường phanh ở V = 60 Km/h
Góc vượt dốc lớn nhất
Số chỗ ngồi
Kích thước lốp
Động cơ trên xe

40
1200
10,5
0,6
24
36,7
30 (58)
27
1200x500x508

Độ
mm
m

1

2

3
4


Thông số
Kích thước bao

Động cơ IAMZ – 236M2, 4 kỳ, sử
dụng nhiên liệu diezen, tăng áp, 6
máy bố trí hình chữ V

Lít
m
Độ (%)
Người


11
- Dung tích làm việc

11,15

Lít

- Công suất định mức

132(180)

KW(ml)

-Momen xoắn lớn nhất

667(68)


Nm(kgl.m)

2100

Vg/ph

1250 – 1450

Vg/ph

- Số vòng quay
+ Ở công suất định mức
16

+ Ở momen xoắn lớn nhất
Hộp số
Hộp số cơ khí có 5 số tiến. có cơ cấu
gài đồng tốc ở số II, III, IV và V
- Tỷ số truyền: + Số 1

17

5,26

+ Số 2

2,90

+ Số 3


1,52

+ Số 4

1,0

+ Số 5

0,66

+ Số lùi R
Hộp số phân phối

5,48

Hộp số phân phối 2 số kết hợp vi sai
- Tỷ số truyền: + Số truyền cao:
+ Số truyền thấp

1,21
2,15

18

Trục các đăng: dạng hở, có 4 trục,

19

khớp nối ổ bi kim.
Cầu: - chủ động: vỏ cầu kết hợp gồm

các vỏ bán trục ép vào phần giữa đúc
- Cầu trước: là cầu dẫn hướng, có

20

khớp đồng tốc dạng đĩa.
Truyền lực chính: kép, dạng thông,
cặp bánh răng côn răng cong và cặp
bánh răng trụ răng nghiêng. Truyền
lực chính các cầu lắp lẫn được. Vi sai


12
đối xứng, bánh răng côn, có bánh
răng hành tinh. Bán trục dạng không
chịu tải, liên kết với moay ơ bằng
21

then hoa. -io
Hệ thống treo

6,7

- Treo trước: phụ thuộc trên hai bó
nhíp bán e líp, làm việc cùng với hai
giảm chấn thủy lực tác dụng hai
chiều.
- Treo sau: phụ thuộc trên hai bó
nhíp bán e líp với các nhíp phụ, làm
việc cùng với hai giảm chấn thủy lực

tác dụng hai chiều.
22

Hệ thống lái
- Dạng truyền động: cơ khí có trợ lực
thủy lực
- Cơ cấu lái: trục vít – cung răng bên
- Tỷ số truyền
- Cơ cấu trợ lực: Thủy lực tác dụng
hai chiều với van điều khiển dạng
con trượt, đặt trong vỏ cơ cấu lái
- Bơm trợ lực: dạng roto, phiến gạt
tác dụng hai chiều dẫn động từ trục
khuỷu của động cơ
- Góc đặt bánh xe trước: góc nghiêng
ngoài 1o, góc nghiêng ngang của trục
chuyển hướng 6o, đọ doãng bánh xe

23

1 – 3 mm
Hệ thống phanh

21,5


13
- Hệ thống phanh chính: hai dòng
với dẫn động hỗn hợp (thủy khí). Cơ
cấu phanh bánh xe dạng tang trống.

- Hệ thống phanh dự phòng: một
trong các dòng của hệ thống phanh
chính.
- Phanh tay: cơ khí, dẫn động khí
nén tới van điều khiển phanh đừng
của rơ moóc. Cơ cấu phanh dạng
tang trống, lắp trên trục ra của hộp
số phụ.
- Hệ thống phanh bổ trợ: dạng nén,
lắp trong hệ thống xả của động cơ.
Dẫn động khí nén, khóa liên động
thiết bị dừng động cơ.
24

Dung tích nhiên liệu
- Thùng chính

210 lít

- Thùng phụ

60 lít


14


15
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU LY HỢP XE URAL-43206

2.1 Khái quát về ly hợp.
2.1.1 Công dụng của ly hợp.
- Ly hợp dùng để truyền mô men xoắn từ trục khuỷu động cơ đến các
cụm tiếp theo của hệ thống truyền lực.
- Ly hợp dùng để tách nối động cơ với hệ thống truyền lực khi khởi
hành, dừng xe, chuyển số và cả khi phanh xe. ở hệ thống truyền lực cơ khí
với hộp số có cấp việc dùng ly hợp để tách tức thời động cơ khỏi hệ thống
truyền lực sẽ làm giảm va đập đầu răng của các bánh răng khi vào số hoặc
của các khớp gài và làm cho quá trình đổi số được dễ dàng.
-Ly hợp còn là cơ cấu an toàn bảo đảm cho động cơ và hệ thống truyền
lực khỏi bị quá tải dưới tác dụng động và mô men quán tính.
2.1.2 Yêu cầu đối với ly hợp.
- Ly hợp phải thoả mãn các yêu cầu sau:
 Ly hợp phải truyền mô men xoán không bị trượt ở bất cứ điều
kiện nào.
 Đóng êm dịu và hoàn toàn.
 Mở hoàn toàn và nhanh chóng.
 Thoát nhiệt tốt cho các bề mặt ma sát, đảm bảo sự làm việc
bình thường của ly hợp.
 Đảm bảo cân bằng lực chiều trục trong ly hợp khi đóng hoặc
mở.
 Điều khiển nhẹ nhàng dễ dàng, có khả năng tự động hoá dẫn
động điều khiển.


16
 Dễ chăm sóc bảo dưỡng, sửa chữa, tháo lắp.


Ly hợp còn là cơ cấu an toàn cho động cơ khi hệ thống truyền

lực bị quá tải.

2.1.3 Phân lọai ly hợp
Ly hợp đang được sử dụng trên các loại ô tô quân sự thường được phân
loại theo bốn cách :
a. Phân loại theo cách truyền mô men xoắn .
Theo phương pháp truyền mô men xoắn từ trục khuỷu động cơ đến hệ
thống truyền lực ,ly hợp được chia làm bốn loại :
Ly hợp ma sát :là ly hợp truyền mô men xoắn bằng các bề mặt ma sát.
Ly hợp ma sát còn được phân loại theo các đặc điểm sau:
+Theo hình dạng bề mặt ma sát gồm có:
- Ly hợp ma sát đĩa
- Ly hợp ma sát côn
- Ly hợp ma sát loại trống.
Hiện nay ly hợp có bề mặt ma sát hình đĩa được sử dụng rộng rãi vì nó
có kết cấu đơn giản, khối lượng phần bị động của ly hợp tương đối nhỏ.Hai
loại ly hợp ma sát hình côn và bề mặt hình tang trống ít được sử dụng vì
phần bị động của ly hợp có khối lượng lớn gây ra tải trọng động lớn tác
dụng lên các cụm chi tiết của hệ thống truyền lực .
+Theo số lượng đĩa ma sát có loại ly hợp:
- Một đĩa
- Hai đĩa hoặc nhiều đĩa.
+Theo vật liệu bề mặt ma sát có thể chia ra:
- Át bét đồng với gang;
- Ferado đồng với gang:
- Hợp kim gốm với gang:
- Thép với gang:


17

- Thép với thép:
+Theo đặc điểm môi trường ma sát,gồm có:
- Ma sát khô:
- Ma sát ướt;
- Ly hợp thủy lực:là ly hợp truyền mô men xoắn bằng năng lượng của dòng
chất lỏng.
- Ly hợp điện từ : truyền mô men xoắn bằng tác dụng từ trường của nam
châm điện .
- Loại ly hợp liên hợp : truyền mô men xoắn bằng sự kết hợp các loại trên.
b. Phân loại theo phương pháp tạo lực ép
- Ly hợp lò xo nén: là ly hợp dùng lực ép lò xo nén lên đĩa ép.
- Ly hợp điện từ: lực ép là lực điện từ.
- Ly hợp bán ly tâm : kết hợp lực nén lò xo và lực điện từ để tạo lực nén.
- Ly hợp ly tâm : lực nén do lực ly tâm của khối lượng quay gây nên.
c. Phân loại ly hợp theo trạng thái làm việc
- Ly hợp luôn đóng: loại này được sử dụng hầu hết trên ô tô quân sự.
- Ly hợp luôn mở: loại này được sử dụng trên một số máy kéo bánh hơi .
d. Phân loại ly hợp theo phương pháp dẫn động điều khiển.
- Ly hợp điều khiển tự động .
- Ly hợp điều khiển cưỡng bức :Theo đặc điểm kết cấu và nguyên lý làm
việc của dẫn động điều khiển chia ra:
+ Dẫn động điều khiển bằng cơ khí
+ Dẫn động điều khiển bằng thủy lực
+ Dẫn động điều khiển có trợ lực.
2.2 Phân tích kết cấu ly hợp URAL- 43206
2.2.1 Sơ đồ cấu tạo của ly hợp 2 đĩa xe URAL-43206
Xe URAL-43026 sử dụng ly hợp 2 đĩa ma sát khô, dẫn động cơ khí, trợ
lực khí nén.



18

Hình 2.1 Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của ly hợp hai đĩa ma sát khô
1.Bánh đà ; 2,4.Đĩa bị động ; 3. Đĩa ép trung gian ; 5. Đĩa ép ngoài ; 6. Vỏ
ly hợp ; 7. Lò xo ép ; 8.Thanh kéo ; 9.Càng mở ; 10. Trục bị động ly hợp ;
11.Bạc mở ; 12. Đòn mở ; 13. Thanh nối ; 14. Bu lông điều chình đĩa ép
trung gian ; 15. Lò xo đẩy đĩa ép trung gian
Phần chủ động của ly hợp quay cùng với trục khuỷu của động cơ nó bao
gồm Bánh đà(1),đĩa ép ngoài và đĩa ép trung gian (3,5)và vỏ ly hợp(6)
Phần bị động của ly hợp bao gồm :Đĩa bị động (2,4)và trục bị động
(10).Phần bị động của ly hợp có nhiệm vụ nhận mô men xoắn từ phần chủ
động truyền tới trục bị động của ly hợp
Cơ cấu mở gồm:Bạc mở(11) và đòn mở(12)
Ly hợp làm việc ở 2 trạng thái cơ bản là trạng thái đóng và trạng thái mở
ở trạng thái đóng (tức là chưa có tác động của người lái lên bàn đạp của ly


19
hợp)dưới tác dụng của lò xo ép ,đẩy đĩa ép ,đĩa ép trung gian và đĩa bị động,
ép chặt vào bánh đà thành một khối cứng. Như vậy lúc này mô men từ động
cơ truyền qua phần chủ động đến các đĩa ma sát và trục bị động của ly hợp
Ở trạng thái mở khi người lái tác dụng lên bàn đạp ly hợp ,qua hệ thống
dẫn động làm mạng mở di chuyển đẩy bạc mở trượt vào trong tác dụng lên
đòn mở, lực truyền đến đòn mở thắng lực ép của lò xo ,kéo đĩa bị động ra
khỏi đĩa ép với bánh đà ,như vậy lúc này mô men xoắn không được truyền
tới phần bị động.
2.2.2 Kết cấu của ly hợp xe URAL-43206.

Hình 2.2 Ly hợp ma sát khô hai đĩa xe URAL-43206
1. Bánh đà ; 2.Đĩa chủ động trung gian ; 3.Đĩa bị động ; 4.Các te ly hợp ;

5.Đĩa ép ; 6.Vỏ ly hợp ; 7.Thanh nối ; 8.Đai ốc điều chình ; 9.Đệm hãm ;
10.Tấm chắn ; 11.Đòn mở; 12.Ống dẫn dầu bôi trơn ; 13.Bạc mở ; 14.Nạng
mở ; 15.Vòng chắn bạc mở ; 16.Trục nạng mở ; 17.Lò xo ép


20
* Đặc điểm kết cấu của ly hợp xe URAL-43206:
Ly hợp xe URAL-43206 là kiểu ly hợp 2 đĩa ma sát khô ,thường đóng
.Lực ép ly hợp tạo ra bởi lò xo bố trí xung quanh (12 lò xo) dẫn động ly hợp
kiểu cơ khí có trợ lực, lò xo có độ tin cậy và độ an toàn cao .
Ly hợp xe này là loại có lò xo ép bố trí chung quanh ,có một bề mặt tựa
là bánh đà ,trục bị động của ly hợp đồng thời là trục sơ cấp hộp số .Bố trí
như vậy bảo đảm kết cấu gọn ,đơn giản và có độ cứng vững cao.Phần chủ
động của ly hợp gồm có bánh đà 1, đĩa chủ động trung gian 2 và đĩa ép 5.
Các đĩa của ly hợp được ép lại với nhau nhờ 12 lò xo 17 bố trí theo chu vi.
Đĩa chủ động trung gian 2 có 4 tai nằm trong phần lõm của bánh đà , nhờ đó
mà mômen xoắn được truyền từ bánh đà đến đĩa chủ động trung gian ,và
đồng thời đảm bảo khả năng dịch chuyển dọc trục của đĩa .Vỏ ly hợp được
gắn chặt với bánh đà bằng các bu lông. Bốn đòn mở 11 liên kết với các
thanh nối với vỏ và đĩa ép ngoài 5. Đai ốc tự lựa dạng cầu là gối tựa của các
thanh nối trên vỏ ly hợp và các đai ốc bị ép vào vỏ bằng các tấm đàn hồi.
Mỗi tấm đàn hồi này cố định với vỏ bằng 2 bu lông .Mối liên kết như vậy
cho phép các thanh nối có thể có được chuyển động xoay cần thiết cho sự
dịch chuyển của đĩa ép khi đóng và khi mở ly hợp
Để đảm bảo cho ly hợp làm việc bình thường khi chuyền mô men
xoắn ,giữa vòng chặn của các đòn mở và ổ bi bạc mở phải có khe hở 3-4
mm khi ly hợp ở trạng thái đóng
Các đĩa bị động 3 của ly hợp được chế tạo bằng thép ,có các tấm ma sát
gắn trực tiếp vào hai mặt của đĩa ,đồng thời trên đĩa có các đệm thép có tác
dụng dập tắt các dao động xoắn (dạng ma sát thép với thép)Bộ giảm chấn

xoắn đàn hồi gồm 8 lò xo (cho mỗi đĩa )cùng với tấm chặn được đặt trong
các lỗ bố trí theo chu vi của đĩa.Với kết cấu như vậy bảo đảm sự liên kết
mềm giữa các phần tử của đĩa bị động.Do vậy đố cứng xoắn của hệ thống
truyền lực giảm ,do đó giảm tần số dao động riêng của hệ thống nên tránh
được các dao động cộng hưởng ở tần số cao .Do đọ cứng tối thiểu của chi


21
tiết đàn hồi bị hạn chế bởi điều kiện kết cấu của ly hợp nên hệ thống truyền
kực không tránh khỏi cộng hưởng ở tần số thấp .Bởi thế ngoài chi tiết đàn
hồi ra còn có các chi tiết ma sát để thu năng lượng của các dao động cộng
hưởng tần số thấp.
Moay ơ đĩa bị động và đĩa có thể xoay tương đối vơi nhau một góc nhất
định nhờ vậy mà việc đóng ly hợp sẽ êm dịu hơn.Góc xoắn lớn nhất được
xác định sự ép các lò xo giảm chấn
2.2.3 Đặc điểm kết cấu của một số chi tiết điển hình của ly hợp .

Hình 2.3 Các chi tiết ly hợp
1. Đĩa ma sát; 2,7,11,18,36. Đinh tán; 4. Đĩa; 5. Moayơ đĩa ma sát; 8. Vòng
ma sát; 10. Đĩa ma sát và vòng giảm chấn xoắn; 12. Tấm ma sát; 13. Đệm
tựa của lò xo giảm chấn; 14. Lò xo giảm chấn; 22. Đĩa ép ngoài và vỏ; 39.
Lò xo ép; 40. Đệm cách nhiệt
a. Bánh đà:
Bánh đà đựoc chế tạo từ vật liệu là gang xám ,có độ bền cơ học cao .Mặt
ngoài bánh đà được ép một vành răng khỏi động ,vật liệu chế tạo là thép hợp
kim ,kết cấu này làm cho khối lượng bánh đà tập trung ở vành ngoài lớn ,có
tác dụng dự trữ năng lượng và làm tăng khả năng cân bằng cho trục khuỷu
động cơ.Ngoài ra với kết cấu như vậy sẽ làm giảm khối lượng của bánh đà



22
một cách đáng kể.Bề mặt ngoài của bánh đà(bề mặt tiếp xúc với đĩa bị động
của ly hợp )được gia công bằng phẳng.
Bánh đà được bắt chặt với mặt bích của truc khuỷu động cơ bằng bu lông
và chốt định vị
b. Đĩa ép:
Bề mặt đĩa ép được gia công bằng phẳng làm tăng diện tích tiếp xúc.Trên
bề mặt ngoài của đĩa ép có 4 gờ ăn vào các rãnh của bánh đà ,phía bề mặt
ngoài (không tiếp xúc )của đĩa ép có vấu để bắt các đòn mở và các gờ lắp
các lò xo ép trong vấu ,đòn mở được bắt giữ bằng chốt trên các ổ bi kim.
Đĩa ép trung gian được lắp giữa các đĩa bị động ,trên vành ngoài của đĩa ép
trung gian có cơ cấu tự động điều chỉnh vị trí của nó
c. Đĩa bị động :
- Đĩa bị động 2,3 được lắp ghép then hoa với trục bị động của ly hợp cũng
chính là trục sơ cấp của hộp số. Mối ghép then hoa này bảo đảm truyền mô
men xoắn tới trục bị động củ ly hợp, đồng thời đĩa bị động 2,3 có thể dịch
chuyển dọc trục khi mở và đóng ly hợp.
- Cấu tạo đĩa bị động gồm 4 phần: xương đĩa, moay ơ đĩa, tấm ma sát, bộ
giảm chấn xoắn.
Xương đĩa: Chế tạo bằng thép, không xẻ rãnh và cũng không đặt lò xo tấm
gợn sóng. Các tấm ma sát được lắp trực tiếp lên xương đĩa bằng các đinh tán
(tán riêng cho từng tấm ma sát với xương đĩa).
* Moay ơ của đĩa bị động: Dùng để truyền mô men xoắn từ đĩa bị
động tới trục bị động của ly hợp (trục sơ cấp của hộp số), mặt trong của
moay ơ có gia công các rãnh then hoa để lắp ghép với đoạn trục then hoa
của trục bị động,vành moay ơ được chế tạo liền với moay ơ. Hai bề mặt sát
thân moay ơ được gia công phẳng để tiếp xúc với các tấm ma sát của bộ
giảm chấn xoắn.



23

* Các tấm ma sát: Được chế tạo dạng vành khăn, trên bề mặt có gia
công các rãnh hướng tâm và nghiêng nhằm thoát nhiệt, thoát phần vật liệu bị
mài mòn trong quá trình làm việc và thoát dầu, thoát nước ra khỏi bề mặt
ma sát. Trên mỗi tấm ma sát gia công hai hàng lỗ dạng bậc để lắp ghép tấm
ma sát với xương đĩa bằng bằng các đinh tán, các đinh tán này thường được
chế tạo bằng kim loại mềm (đồng hoặc nhôm). Sau khi gắn các tấm ma sát
lên xương đĩa, các đầu đinh tán phải tụt xuống khỏi bề mặt ma sát từ 1-2
mm để tránh sự cọ sát giữa các đầu đinh tán lên các bề mặt ma sát của đĩa
ép và bánh đà khi các tấm ma sát quá mòn.
* Bộ giảm chấn xoắn:

Hình 2.5 Sơ đồ nguyên lý làm việc của bộ giảm chấn xoắn
a.Trạng thái không làm việc; b. Trạng thái làm việc
1- Lò xo xoắn trụ; 2- Xương đĩa; 3- Moay ơ đĩa.
Bộ giảm chấn xoắn được đặt ở đĩa bị động của ly hợp để tăng độ êm
dịu khi đóng ly hợp, tránh cho hệ thống truyền lực khỏi những dao động
xoắn cộng hưởng khi tần số dao động của hệ thống truyền lực trùng với tần
số kích thích dao động gây ra bởi sự thay đổi mô men xoắn của động cơ. Bộ
giảm chấn xoắn gồm 8 lò xo trụ được lắp trong các lỗ hình chữ nhật của
xương đĩa và vành moay ơ đĩa với độ nén nhất định các tấm ma sát của bề
mặt giảm chấn xoắn có một bề mặt tiếp xúc với bề mặt ma sát của moayơ,
bề mặt còn lại tiếp xúc với với mặt bích của xương đĩa. Như vậy, xương đĩa
và moay ơ liên kết đàn hồi với nhau qua các lò xo giảm chấn, giữa xương


24
đĩa và moay ơ có sự cộng hưởng ở tần số thấp nhờ đó mà mà khuếch tán ra
môi trường dưới dạng nhiệt và dao động cộng hưởng này sẽ bị triệt tiêu đĩa

bị động làm bằng thép có tán tấm ma sát bằng vật liệu tổ hợp amiăng .Để
xoay tương đối với nhau, khi có sự xoay tương đối giưa moay ơ và xương
đĩa thì các lò xo giảm chấn xoắn bị nén lại nên nó giảm độ cứng của hệ
thống truyền lực, có nghĩa là giảm tần số dao động riêng của hệ thống
truyền lực và triệt tiêu khả năng xuất hiên cộng hưởng ở tần số cao. Do độ
cứng tối thiểu của các lò xo giảm chấn xoắn bị giới hạn bởi điều kiện kết
cấu của ly hợp nên dao động của hệ thống truyền lực vẫn có thể xảy ra cộng
hưởng ở tần số thấp, bởi vậy các bề mặt của tấm ma sát của bộ giảm chấn
xoắn giữa moay ơ và xương đĩa sẽ xuất hiện mô men ma sát, năng lượng
dao động cộng hĩa nối với moay ơ qua bộ dập tắt dao động kiểu lò xo và các
tấm. Moay ơ các đĩa bị động được lắp then hoa với trục chủ động của hộp số
Giữa vỏ và đĩa ép được đặt các lò xo ép. Dưới tác dụng của các lò xo
này các đĩa bị động ép giữa đĩa ép và bánh đà
Tấm ma sát có kết cấu hình vành khăn và được thiết kế chế tạo từ vật
liệu át-bét đồng, công dụng của loại vật liệu này đáp ứng được yêu cầu đặt
ra cho ly hợp là có độ bền cơ học cao độ bền mòn cao ở nhiệt độ lớn.Nhờ
các ưu điểm này mà át- bét đồng được sử dụng nhiều làm tấm ma sát cho ly
hợp . Trên tấm ma sát người ta còn gia công các rãnh hướng tâm. Các rãnh
này giúp cho thoát nhiệt nhanh, là rãnh thoát bột mài do tấm ma sát bị mài
mòn sinh ra Mỗi đĩa bị động có 2 tấm ma sát lắp ghép với xương đĩa bởi
các đinh tán bằng đồng, đinh tán này được tán sâu hơn với bề mặt của tấm
ma sát 1,5-2 mm
Xương đĩa bị động của ly hợp xe URAL-43206 được thiết kế chế tạo từ
vật liệu là thép hợp kim mỏng .Vật liệu thép hợp kim được sử dụng làm
xương đĩa có ưu điểm là giảm được kích thước chiều dày của đĩa ép mà vẫn
đảm bảo yêu cầu về độ bền. Xương đĩa có gia công xẻ rãnh hướng tâm ,chia
xương đĩa ra nhiều phần bằng nhau Các phần nhỏ này được uốn cong về các


25

phía khác nhau .Kết cấu này giúp cho xương đĩa có tác dụng như lò xo đảm
bảo sự làm việc êm dịu.
Xương đĩa nối mềm với moay ơ qua bộ giảm chấn xoắn .Moay ơ nối với
trục bị động bằng then hoa ,then hoa được chế tạo dạng thân khai có ưu
điểm làm tăng độ bền ,độ đồng tâm trong quá trình di trượt giữa moay ơ và
trục bị động.
d. Lò xo ép
Lò xo ép đặt giữa đĩa ép và vỏ ly hợp .Các lò xo ép này được dẫn hướng
nhờ các gờ của đĩa ép ,lò xo ép được thiết kế và chế tạo từ thép lò xo (thép
hợp kim) Số lượng lò xo ép là 12 cái bố trí xung quanh .Lắp đặt lò xo xung
quanh tạo ra ly hợp có kết cấu gọn ,tạo được lực ép lớn ,tạo được khoảng
trống để bố trí đòn mở. Trong trường hợp một hay hai lò xo ép bị hỏng thì ly
hợp vẫn làm việc
Dẫn hướng lò xo nhờ các vấu trên đĩa ép và các bu lông,nhờ đó lò xo
tránh bật khỏi vị trí dưới tác dụng của lực ly tâm .Ơ giữa vị trí của đĩa ép và
lò xo có lắp đặt tấm đệm cách nhiệt .Với vật liệu là át bét có chiều dày
3,50mm .Tác dụng của tấm đệm làm giảm khả năng truyền nhiệt từ đĩa ép
tới lò xo .
Trong khi sửa chữa thay thế và lắp đặt lò xo ta cần lưu ý.Nếu lò xo không
đồng bộ (Có lực ép khác nhau dẫn đến lực ép không đều )thì cần thay cho
đồng bộ
e. Đòn mở ly hợp .
Công dụng của đòn mở ly hợp là dùng tách cưỡng bức đĩa ép ,tách đĩa bị
động ra khỏi đĩa ép và bánh đà.Vật liệu chế tạo đòn mở là thép các bon
trung bình và gia công bằng phương pháp dập .Ly hợp xe Ural-43206 bố trí
bốn đòn mở xung quanh tâm và cách đều nhau 900 đòn mở liên kết với vấu
của đĩa ép nhờ các khớp bản lề và ổ bi kim .Giá đòn mở bắt với vỏ ly hợp
nhờ đai ốc điều chỉnh .Kết cấu mặt tiếp xúc đai ốc với vỏ ly hợp có dạng
hình cầu giúp cho trục giá đỡ đòn mở có thể dao động lắc.Khi ly hợp đóng



×