BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*******
NGUYỄN THỊ BÌNH
THIẾT KẾ BỘ BÀN NGOÀI TRỜI NB – 01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHẾ BIẾN LÂM SẢN
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*******
NGUYỄN THỊ BÌNH
THIẾT KẾ BỘ BÀN NGOÀI TRỜI NB – 01
Ngành: Chế Biến Lâm Sản
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: PGS TS ĐẶNG ĐÌNH BÔI
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2010
i
CẢM TẠ
Sau thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Quí thầy cô trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là
các thầy cô khoa Lâm Nghiệp, bộ môn Chế Biến Lâm Sản đã tận tâm truyền đạt
kiến thức khi tôi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Thầy PGS Ts Đặng Đình Bôi, giảng viên ngành Chế Biến Lâm Sản, khoa
Lâm Nghiệp, trường Đại học Nông Lâm đã trực tiếp hướng dẫn giúp tôi hoàn
thành đề tài này.
Ban giám đốc cùng các anh, chị nhân viên, công nhân của xí nghiệp
Rubico Tam Phước đã nhiệt tình giúp đỡ trong thời gian tôi thực tập tại xí nghiệp.
Gia đình, bạn bè, người thân đã ủng hộ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Bình
ii
TÓM TẮT
Đề tài tốt nghiệp “Thiết kế bộ bàn ngoài trời NB – 01” được tiến hành tại xí
nghiệp Rubico Tam Phước, xã Tam Phước, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai thời
gian từ 08/03/2010 đến 15/05/2010. Đề tài được tiến hành theo trình tự sau:
Tìm hiểu tình hình sản xuất tại xí nghiệp Rubico Tam Phước.
Thiết kế tạo dáng sản phẩm.
Tính toán lượng nguyên vật liệu cần thiết.
Kiểm tra bền cho các chi tiết, bộ phận chịu lực lớn nhất.
Tính toán giá thành sản phẩm.
Đề xuất qui trình công nghệ cho sản phẩm mới.
Kết quả thu được như sau:
Kích thước bao của bàn: 1018 x 1018 x 730 (mm).
Kích thước bao của ghế: 460 x 493 x 830 (mm).
Sản phẩm sử dụng nguyên liệu gỗ tràm bông vàng.
Thể tích gỗ tinh chế: VTCSP = 0,071236 m3.
Thể tích gỗ sơ chế: VSCSP = 0,097253 m3.
Thể tích gỗ nguyên liệu để sản xuất một bộ sản phẩm (1 bàn + 4 ghế) là
VNL = 0,120573 m3.
Tỉ lệ lợi dụng gỗ là P = 59,08 %.
Sản phẩm có kết cấu đơn giản, qui trình sản xuất phù hợp với tình hình máy
móc, thiết bị tại xí nghiệp. Sản phẩm có thể tháo lắp, di chuyển dễ dàng, không đòi
hỏi trình độ tay nghề công nhân quá cao.
Sản phẩm có hình dáng hài hoà, cân đối, phù hợp với môi trường sử dụng là
quán café, sân vườn, khu vui chơi,….
Vì được dùng ngoài trời, sản phẩm chỉ cần lau một lớp dầu nên giữ được
màu sắc tự nhiên của gỗ, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Giá thành bộ sản phẩm xuất xưởng là 756170 đồng.
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa
i
Cảm tạ
ii
Tóm tắt
iii
Mục lục
iv
Danh sách các hình
vii
Danh sách các bảng
viii
Chương 1. MỞ ĐẦU
1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2
1.3. Mục đích và mục tiêu thiết kế
2
1.3.1. Mục đích
2
1.3.2. Mục tiêu
3
Chương 2. TỔNG QUAN
4
2.1. Tổng quan về công ty Rubico
4
2.2. Giới thiệu xí nghiệp Rubico Tam Phước
5
2.2.1. Qúa trình hình thành và phát triển
5
2.2.2. Đặc điểm tình hình
5
2.2.3. Cơ cấu tổ chứa xí nghiệp
6
2.2.4. Tình hình sản xuất tại xí nghiệp
7
2.2.5. Một số sản phẩm của xí nghiệp
8
2.2.6. Thị trường chính
9
2.3. Yêu cầu thiết kế
9
2.3.1. Yêu cầu thẩm mĩ
9
2.3.2. Yêu cầu sử dụng
9
2.2.3. Yêu cầu kinh tế
10
iv
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ
11
3.1. Nội dung thiết kế
11
3.2. Phương pháp và vật liệu thiết kế
11
3.3. Thiết kế sản phẩm
11
3.3.1. Chọn mô hình sản phẩm thiết kế
11
3.3.2. Khảo sát một số sản phẩm cùng loại
12
3.3.3. Tạo dáng sản phẩm
13
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
16
4.1. Lựa chọn nguyên liệu
16
4.2. Phân tích kết cấu sản phẩm
17
4.2.1. Phân tích kết cấu của sản phẩm
17
4.2.2. Các giải pháp liên kết
17
4.3. Lựa chọn kích thước và kiểm tra bền
19
4.3.1. Lựa chọn kích thước
19
4.3.2. Kiểm tra bền
20
4.4. Tính toán các chỉ tiêu kĩ thuật
29
4.4.1. Cấp chính xác gia công
29
4.4.2. Độ chính xác gia công
30
4.4.3. Sai số gia công
30
4.4.4. Dung sai lắp ghép
30
4.4.5. Lượng dư gia công
31
4.4.6. Yêu cầu lắp ráp và trang sức bề mặt
32
4.5. Tính toán công nghệ
33
4.5.1. Tính toán nguyên liệu chính
33
4.5.2. Tính toán vật liệu phụ
38
4.6. Thiết kế lưu trình công nghệ
39
4.6.1.Lưu trình công nghệ
39
4.6.2. Biểu đồ gia công sản phẩm
40
4.6.3. Sơ đồ lắp ráp sản phẩm
40
v
4.6.4. Lập bản vẽ thi công từng chi tiết
41
4.7. Tính toán giá thành sản phẩm
41
4.7.1. Chi phí mua nguyên liệu chính
41
4.7.2. Chi phí mua vật liệu phụ
41
4.7.3. Phế liệu thu hồi
42
4.7.4. Chi phí mua vật liệu liên kết
42
4.7.5. Các chi phí khác
43
4.7.6. Gía thành sản phẩm
44
4.7.7. Biện pháp hạ giá thành sản phẩm
45
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
47
5.1. Kết luận
47
5.2. Kiến nghị
48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH
TRANG
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Rubico Tam Phước
6
Hình 2.2. Bộ bàn ghế ngoài trời RBC004.
8
Hình 2.3. Kệ sách RBC504.
8
Hình 2.4. Sunbed
8
Hình 3.1. Mẫu bàn ghế ngoài trời 01.
12
Hình 3.2. Mẫu bàn ghế ngoài trời 02.
12
Hình 3.3. Mẫu bàn ghế ngoài trời 03.
13
Hình 4.1. Các giải pháp liên kết.
18
Hình 4.2. Biểu đồ ứng suất uốn tĩnh.
21
Hình 4.3. Biểu đồ ứng suất nén.
27
Hình 4.4. Biểu đồ nguyên liệu.
38
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG
TRANG
Bảng 2.1. Bảng thống kê máy móc thiết bị tại phân xưởng 1.
7
Bảng 4.1. Số lượng và kích thước của bàn.
19
Bảng 4.2. Số lượng và kích thước của ghế.
19
Bảng 4.3. Vật liệu liên kết bàn tròn
43
Bảng 4.4. Vật liệu liên kết ghế
43
viii
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay, dưới sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp, đô thị hóa phát triển,
tính chất sản xuất đã được xã hội hóa cao hơn thì đòi hỏi các sản phẩm mộc cũng
luôn gắn bó chặt chẽ với những thay đổi của kĩ thuật và đời sống xã hội loài người.
Đối với các sản phẩm mộc thì tính nghệ thuật, sự sáng tạo của kĩ thuật và tính nhân
văn phải nằm trong mối quan hệ gắn bó và hài hòa nhằm mục đích tạo lập một môi
trường sống phù hợp với quá trình phát triển của con người. Chính vì vậy trong quá
trình hình thành và phát triển các sản phẩm mộc luôn mang đậm nét dấu ấn của các
phương thức tổ chức xã hội khác nhau, cùng với những sắc thái, bản sắc riêng biệt
của từng vùng và từng dân tộc. Mặc dù các sản phẩm mộc đã tồn tại và phát triển
lâu đời , được xuất khẩu sang nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, nhưng cho
đến nay các sản phẩm đẹp và sang trọng dùng để xuất khẩu đều được sản xuất theo
đơn đặt hàng hoặc các catalogue của nước ngoài. Còn các sản phẩm sử dụng trong
nước được sản xuất theo kinh nghiệm thực tiễn, chưa có sự đổi mới trong việc tạo
mẫu để đưa ra thị trường các sản phẩm đẹp đáp ứng yêu cầu thực tế. Do đó, cần có
một đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp đối với các sản phẩm mộc đang còn mới mẻ cho
ngành chế biến gỗ Việt Nam. Vì vậy để hòa nhập hợp thời với thị hiếu và thị trường
trong và ngoài nước thì vấn đề thiết kế tạo mẫu mã sản phẩm mộc là thật sự cần
thiết.
1
Công ty cổ phần công nghiệp & XNK cao su ( Rubico ) là một trong những
công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chất lượng cao, đặc biệt là các
sản phẩm đồ gỗ, trang trí trong nhà và ngoài trời. Với đội ngũ công nhân có tay
nghề cao, dây chuyền máy móc, thiết bị tiên tiến, sản phẩm của Công ty luôn đáp
ứng tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Công ty ngày càng được yêu cầu phải có thêm
những sản phẩm độc đáo, đa dạng, giá cả phải chăng, phù hợp với mọi đối tượng
người tiêu dùng. Tuy nhiên, số lượng sản phẩm mới của công ty vẫn chưa đáp ứng
được nên cần có những thiết kế mới sao cho có thể đáp ứng được những yêu cầu
trên. Được sự phân công của khoa lâm nghiệp và được sự đồng ý của ban lãnh đạo
xí nghiệp Rubico Tam Phước tôi tiến hành đề tài “ Thiết kế bộ bàn ghế ngoài trời
NB - 01” với sự hướng dẫn của PGS.TS Đặng Đình Bôi. Thời gian thực hiện đề tài
này từ 22/02/2010 đến 22/06/2010.
1.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Trong ngành công nghiệp chế biến gỗ hiện nay, công tác thiết kế mang một ý
nghĩa rất lớn. Đối với dòng sản phẩm trong nước, nếu chúng ta chú trọng đến thiết
kế sẽ dần loại bỏ được việc sản xuất theo kinh nghiệm, theo catalogue của nước
ngoài. Sản phẩm mang tính khoa học công nghệ hiện đại, thiết kế có căn cứ khoa
học như việc sử dụng các phần mền Autocad, Excel,… đáp ứng được nhu cầu, thị
hiếu ngày một nâng cao của người tiêu dùng. Đối với dòng hàng mộc xuất khẩu,
một trong những thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam hiện nay, việc thiết kế sẽ giúp
cho sản phẩm mang phong cách riêng của người Việt, không còn phụ thuộc vào
catalogue của khách hàng, đưa ngành công nghiệp chế biến gỗ của Việt Nam ngày
càng phát triển lên một tầm cao mới.
1.3. Mục đích và mục tiêu thiết kế:
1.3.1. Mục đích:
Thiết kế một sản phẩm mới đạt yêu cầu thẩm mĩ, sử dụng và kinh tế, mang
phong cách mới lạ, hiện đại, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Sản phẩm này
đảm bảo các chỉ tiêu về nguyên vật liệu, độ bền, an toàn trong quá trình sử dụng,
thuận tiện vận chuyển, lắp ráp. Quá trình công nghệ gia công sản phẩm phù hợp với
2
điều kiện sản xuất, giá thành hợp lí nhằm đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm mộc ngoài
trời, đáp ứng nhu cầu xã hội.
1.3.2. Mục tiêu: đề tài cần hoàn thành những nhiệm vụ sau:
Tìm hiểu tình hình sản xuất tại xí nghiệp Rubico Tam Phước.
Thiết kế tạo dáng sản phẩm.
Tính toán lượng nguyên vật liệu cần thiết.
Kiểm tra bền cho các chi tiết, bộ phận chịu lực lớn nhất.
Tính toán giá thành sản phẩm.
Đề xuất qui trình công nghệ cho sản phẩm mới.
3
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về công ty:
Công ty Công nghiệp & XNK Cao su được thành lập năm 1984 là một
Doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Cao su Việt Nam, nay là Tập
Đoàn Công Nghiệp Cao Su Việt Nam. Ngày 01/07/2005 Công ty chuyển sang Công
ty Cổ phần và được đổi tên thành Công ty Cổ phần Công nghiệp & XNK Cao su
(viết tắt là RUBICO). Hiện nay Công ty có 03 Xí nghiệp trực thuộc (trong đó có 02
Xí nghiệp Chế biến gỗ, 01 Xí nghiệp Cao su Kỹ thuật) và 01 Công ty TNHH một
thành viên với hơn 1.500 CB-CNV.
Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm sau:
-
Sản phẩm đồ gỗ, trang trí trong nhà và ngoài trời.
-
Sản phẩm cao su kỹ thuật, đế giày các loại, dép, sandal, tấm EVA,
-
Cao su tự nhiên như SVR 3L, SVR 5, SVR 10, SVR 20, Latex …
-
Hóa chất các loại.
-
Bất động sản.
Văn phòng chính của công ty tọa lạc tại địa chỉ 64 Trương Định, quận 3,
TP.HCM; Email:
4
Công ty gồm các đơn vị trực thuộc như Xí nghiệp chế biến gỗ Đông Hòa
đặt tại xã Đông Hòa, Dĩ An, Bình Dương; Xí nghiệp Tam Phước tại lô 34, đường 07,
khu công nghiệp Tam Phước, Long Thành, Đồng Nai; Xí nghiệp cao su kĩ thuật
Tam Hiệp tại đường 03, khu công nghiệp Biên Hòa 1, Đồng Nai và công ty TNHH
một thành viên thương mại & địa ốc Hồng Phúc tọa lạc tại 50/52 Võ Văn Tần, quận
3, TP.HCM.
2.2.Giới thiệu xí nghiệp Rubico Tam Phước :
2.2.1. Qúa trình hình thành và phát triển:
Xí nghiệp Tam Phước được thành lập vào giữa tháng 10 năm 2007 và chính
thức đi vào hoạt động từ tháng 01 năm 2008 nhưng đến tháng 6 năm 2008 mới sản
xuất ổn định. Tổng diện tích nhà máy là 32.400m2 , trong đó có 3 nhà xưởng, mỗi
xưởng có diện tích 3.3..m2, xưởng xẻ có diện tích 1.120m2, khu vực lò sấy có 18 lò
mỗi lò 36m2. Ngoài ra diện tích còn lại để xây dựng Văn phòng làm việc, bãi chứa
gỗ, trồng cây xanh và các công trình phụ trợ khác.
Xí nghiệp được sự quan tâm và đầu tư có chiều sâu của Công ty cổ phần
Công nghiệp & XNK cao su về tài chính, máy móc thiết bị, nhân sự và nhất là đơn
hàng để sản xuất trong năm 2008 và các năm tiếp theo. Ngoài ra cũng được sự hỗ
trợ lớn lao về nhiều mặt của các Xí nghiệp cùng trong Công ty và các đơn vị khác.
2.2.2.Đặc điểm tình hình :
Xí nghiệp Tam Phước là một đơn vị thành viên của Công ty cổ phần Công
nghiệp & Xuất nhập khẩu Cao su là đơn vị mới thành lập do vậy trong quá trình sản
xuất kinh doanh cũng có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn.
Xí nghiệp đã từng bước duy trì và ổn định tổ chức của từng Phân xưởng, tay nghề
của công nhân đã được nâng lên, năng suất lao động đã được cải thiện.
Lãnh đạo Xí nghiệp có những biện pháp năng động, thích ứng trong cơ chế
thị trường, tìm kiếm khách hàng, thị trường, tháo gỡ khó khăn, tạo công ăn việc làm
cho người lao động và luôn thực hiện nghiêm túc sự lãnh đạo, chỉ đạo của Công ty.
5
Tăng cường công tác nghiệp vụ chuyên môn, xây dựng cơ cấu giá thành sản
phẩm từng đơn hàng, thành lập Ban xây dựng định mức lao động, vật tư, vật liệu
phụ đi vào hoạt động bước đầu đã tạo ra chuyển biến tích cực trong sản xuất.
Xí nghiệp không ngừng đào tạo, rèn luyện đội ngũ công nhân có ý thức trách
nhiệm, kỹ thuật, tư duy sản xuất công nghiệp, cải tiến quy chế tiền lương phù hợp
với thực tế, tổ chức xây dựng và đăng ký hoàn chỉnh nội quy lao động của Xí
nghiệp. Ngoài ra còn ký hợp đồng lao động và thực hiện tốt quy chế giao quyền tự
chủ theo sự phân cấp của Công ty, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, lãng công,
chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên xí nghiệp: Đảm bảo đủ việc làm ổn định,
nâng lương cho người lao động theo quy định.
Công tác vệ sinh môi trường, an toàn lao động của xí nghiệp từng bước
được cải thiện tốt.
2.2.3. Cơ cấu tổ chức xí nghiệp: Bộ máy hoạt động của xí nghiệp được bố trí như
sau:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
TC-HC
Tổ mẫu,
kiểm hàng
Phòng
KT - CL
Phòng
KH - TT
Phòng
TC - KT
Tổ kho, vận
chuyển, KD
Tổ cơ
điện
Phân xuởng sản xuất
Tổ tạo
phôi
Tổ định
hình
Tổ lắp
ráp
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Rubico Tam Phước
6
Tổ hoàn
thiện
2.2.4. Tình hình sản xuất tại xí nghiệp:
2.2.4.1. Nguyên liệu:
Hiện tại nguyên liệu chủ yếu được sử dụng ở xí nghiệp là gỗ tràm (phách,
chiều dài 1000 – 1100 mm) nhập trong nước. Gỗ được xẻ và sấy đến độ ẩm 8% 12%. Ngoài ra còn có gỗ walnut và tràm lai F1.
2.2.4.2.Về đầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất:
Được sự quan tâm và đầu tư máy móc thiết bị ban đầu đồng bộ của công ty
để nhà máy hoạt động đúng chức năng theo định hướng. Máy móc ở xí nghiệp
không quá hiện đại so với các công ty khác nhưng cũng không phải là quá lạc hậu.
Tình hình máy móc, thiết bị tại xí nghiệp được trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1: Thống kê máy móc, thiết bị tại phân xưởng 1
Stt
Thiết bị
Số lượng
Đơn vị tính
Xuất xứ
1
Cắt phay 6 trục tự động
6
cái
Đài Loan
2
Chép hình 20''
1
cái
Đài Loan
3
Cưa đĩa
9
cái
Đài Loan
4
Toupi 2 trục
5
cái
Việt Nam
5
Toupi 1 trục
3
cái
Việt Nam
6
Router lưỡi trên
5
cái
Việt Nam
7
Router lưỡi dưới
3
cái
Việt Nam
8
Nhám thùng 2 trục 900
1
cái
Việt Nam
9
Nhám thùng 2 trục 1300
1
cái
Việt Nam
10
Nhám thùng 2 trục 600
2
cái
Việt Nam
11
Máy chà nhám chổi bo
8
cái
Đài Loan
12
Máy chà nhám thanh cong
1
cái
Đài Loan
13
Khoan ngang 6 mũi
5
cái
Việt Nam
14
Khoan đứng 1 mũi
10
cái
Việt Nam
15
Mộng âm nhiều mũi
2
cái
Việt Nam
7
16
Mộng dương 2 đầu
1
cái
Đài Loan
17
Mộng dương 1 đầu
1
cái
Đài Loan
18
Máy cưa rong
2
cái
Việt Nam
19
Máy bào thẩm
2
cái
Đài Loan
20
Máy bào 2 mặt
2
cái
Đài Loan
21
Máy bào 4 mặt
2
cái
Đài Loan
22
Máy ghép thanh
2
cái
Việt Nam
23
Máy ghép tấm
3
cái
Việt Nam
24
Máy chuất song tròn
1
cái
Việt Nam
25
Máy bào cuốn
2
cái
Việt Nam
26
Máy khoan đa năng
1
cái
Đài Loan
27
Máy chà nhám song tròn
1
cái
Việt Nam
28
Máy chà nhám trục ngang
2
cái
Việt Nam
2.2.5. Một số sản phẩm của xí nghiệp: Các sản phẩm đã được sản xuất và bán trên
thị trường
Hình 2.2. Bộ bàn ghế ngoài trời RBC004
Hình 2.3. Kệ sách RBC504
Hình 2.4. Sunbed
8
2.2.6. Thị trường chính:
Thị trường tiêu thụ các sản phẩm của Công ty gồm các nước EU, Mỹ,
Canada, Úc, Ba Lan, Trung Quốc, Malaysia, Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan……..
Với đội ngũ công nhân có tay nghề cao, dây chuyền máy móc, thiết bị tiên
tiến, sản phẩm của Công ty luôn đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
2.3. Yêu cầu thiết kế:
Bộ bàn ghế NB – 01 được đặt ngoài trời vừa mang tính chất sử dụng vừa
mang tính trưng bày nên nó phải đáp ứng các yêu cầu về thẩm mĩ, sử dụng và kinh
tế.
2.3.1. Yêu cầu về thẩm mĩ:
Hình dáng: bộ bàn ghế phải có hình dáng cân đối, hài hòa, phù hợp với môi
trường sử dụng nó. Đường nét của sản phẩm phải sắc sảo, vuông thành sắc cạnh,
uốn lượn mềm mại tạo cảm giác thoải mái cho người sử dụng. Bộ bàn này được đặt
ngoài trời tại các khu vui chơi, giải trí, quán café,… nên phải tạo được cảm giác
thoải mái. Các chi tiết, bộ phận của từng sản phẩm và của toàn bộ sản phẩm phải
đảm bảo theo đúng một tỉ lệ nhất định. Vân thớ đẹp tự nhiên và nhân tạo.
Màu sắc: đây là yêu cầu hàng đầu, tạo cho sản phẩm có tính thẩm mĩ cao.
Màu sắc sản phẩm phải tương đồng, phù hợp với ánh sáng nơi đặt sản phẩm, phù
hợp môi trường sử dụng, ngoại cảnh và thị hiếu người tiêu dùng.
Mẫu mã: sản phẩm phải mới lạ, mang phong cách hiện đại, có tính thời trang,
phù hợp với tâm sinh lí người sử dụng, tính thẩm mĩ cao, phù hợp với chức năng và
môi trường sử dụng, phù hợp với kiến trúc xung quanh.
Bộ bàn ghế NB – 01 được sử dụng ngoài trời nên yêu cầu phải có hình dáng,
kết cấu đơn giản, gọn nhẹ, màu sắc trang nhã, tương đồng với môi trường ngoài trời,
vân thớ tự nhiên đẹp.
2.3.2. Yêu cầu về sử dụng:
Sản phẩm phải đảm bảo yêu cầu sử dụng tốt, thuận tiện và tiện nghi, chú ý
đến điều kiện sử dụng, tâm lí người sử dụng và tính chất nguyên liệu.
9
Về công dụng trực tiếp: thực sự phù hợp với người về tâm lí, lứa tuổi, sử
dụng đúng chức năng, đúng môi trường.
Độ bền: đảm bảo điều kiện chịu lực trong quá trình sử dụng, đảm bảo các
mối liên kết bền vững, làm việc an toàn. Do đó khi sản xuất cần chọn kĩ nguyên liệu,
tránh các hiện tượng nguyên liệu bị nấm mốc, mối mọt, nhiều mắt, tim ruột hay qua
tẩm sấy chưa đạt yêu cầu.
Về tuổi thọ: độ bền của sản phẩm kéo dài, các nguyên vật liệu phải có tuổi
thọ cao, các mối liên kết bền vững.
Về hình dáng: các chi tiết, bộ phận giữ nguyên hình dáng ban đầu, không có
hiện tượng co rút, biến đổi hình dáng trong quá trình sử dụng.
Về sự tiện nghi, tiện lợi: thoải mái, thuận tiện trong quá trình sử dụng như
gọn nhẹ, dễ dàng di chuyển, tháo lắp.
2.3.3. Yêu cầu về kinh tế:
Sản phẩm đảm bảo yêu cầu về thẩm mĩ, yêu cầu sử dụng nhưng chưa đảm
bảo yêu cầu kinh tế thì chưa đảm bảo yêu cầu chung của một sản phẩm mộc. Sản
phẩm đẹp, sử dụng tốt nhưng giá thành cao thì vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về
thị hiếu của người tiêu dùng, chưa có sức cạnh tranh. Do đó sản phẩm tạo ra phải có
giá thành phù hợp với người tiêu dùng.
Bộ bàn NB – 01 phải được sản xuất từ loại gỗ thông dụng ở Việt Nam, phải
có màu sắc, vân thớ tự nhiên, bền, đẹp nhưng giá thành không quá cao. Như vậy
mới phù hợp với tất cả mọi đối tượng tiêu dùng.
10
Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ
3.1. Nội dung thiết kế:
Trong đề tài này, các nội dung công việc sau đây cần được giải quyết:
Tìm hiểu về xí nghiệp Rubico Tam Phước.
Khảo sát tình hình máy móc, thiết bị tại xí nghiệp.
Khảo sát tình hình nguyên liệu tại xí nghiệp.
Khảo sát các sản phẩm cùng loại, đưa ra mô hình thiết kế ( bản vẽ ).
Thiết kế, tạo dáng các chi tiết, bộ phận, sản phẩm.
Kiểm tra bền và tính toán các chỉ tiêu kĩ thuật.
Tính toán các nguyên vật liệu chính phụ.
Thiết kế lưu trình công nghệ.
Tính toán giá thành sản phẩm.
3.2. Phương pháp thiết kế:
Bằng phương pháp khảo sát cụ thể các nguyên liệu, sản phẩm, thiết bị đồng
thời ứng dụng phần mềm Autocad thể hiện nội dung thiết kế, phần mềm Excel và áp
dụng một số công thức tính toán bền, các chỉ tiêu kĩ thuật và nguyên vật liệu.
3.3. Thiết kế sản phẩm:
3.3.1. Chọn mô hình sản phẩm thiết kế:
Để tìm được mô hình thiết kế, tôi đã tiến hành khảo sát các kiểu bàn ghế
ngoài trời cùng loại hình và chức năng. Trên cơ sở đó, phân tích ưu, nhược điểm
11
của chúng rồi dựa trên cơ sở đánh giá những ưu, khuyết điểm vừa phân tích đó để
thiết kế ra sản phẩm hoàn thiện hơn, có tính thẩm mĩ và tiện nghi cao hơn.
3.3.2. Khảo sát một số sản phẩm cùng loại: Ở đây tôi đưa ra các loại sản phẩm
khảo sát gồm 3 mẫu bàn ghế ngoài trời đã được sản xuất và bán trên thị trường. Các
sản phẩm này về mặt kiểu dáng, kết cấu và tính thẩm mĩ cũng khá hoàn thiện nhưng
cũng còn vài nét chưa đạt yêu cầu.
Mẫu bàn ghế ngoài trời 01: Mẫu này được trình bảy ở hình 3.1.
Hình 3.1. Mẫu bàn ghế ngoài trời 01
Theo mẫu này thì ưu điểm là kiểu dáng đẹp, thanh tao, có nhiều chi tiết uốn lượn
tạo cảm giác mềm mại, thoải mái. Kết cấu ráp rời nên dễ di chuyển, cất giữ. Giữ
được màu sắc tự nhiên của gỗ. Tuy nhiên sản phẩm có nhiều chi tiết cong, đặc biệt
là mặt bàn nên khó gia công. Chân bàn bắt chéo nên khả năng chịu lực không lớn..
Mẫu bàn ghế ngoài trời 02 được trình bày ở hình 3.2.
Hình 3.2. Mẫu bàn ghế ngoài trời 02
12
Ưu điểm của mẫu này là kết cấu đơn giản, gọn nhẹ, thuận tiện khi di chuyển,
tháo lắp.Giữ được màu sắc tự nhiên của gỗ. Nhưng tỉ lệ kích thước giữa bàn và ghế
chưa phù hợp. Khung mặt bàn khó gia công. Chân bàn bắt chéo nên khả năng chịu
lực không lớn. Mặt ghế bằng vải nên không phù hợp với người sử dụng có trọng
lượng cơ thể lớn.
Mẫu bàn ghế ngoài trời 03 được trình bày tại hình 3.3.
Hình 3.3. Mẫu bàn ghế ngoài trời 03
Với mẫu này thì ưu điểm là kết cấu vững chắc. Phần lớn các chi tiết của sản
phẩm là thanh thẳng nên dễ gia công. Nhược điểm lớn là kích thước ghế nhỏ, lưng
tựa ngắn nên tạo cảm giác không thoải mái khi ngồi. Bộ sản phẩm sơn màu không
giữ được vẻ đẹp tự nhiên của gỗ.
Qua khảo sát và phân tích 3 bộ sản phẩm trên tôi nhận thấy mỗi mẫu sản
phẩm đều có những ưu, nhược điểm riêng nên đòi hỏi người thiết kế phải làm như
thế nào để đưa ra một mẫu sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn. Chính vì vậy tôi muốn
thiết kế ra một mẫu sản phẩm hoàn thiện hơn về mặt kết cấu, đảm bảo yêu cầu về
thẩm mĩ, tính kinh tế cũng như yêu cầu về sử dụng.
3.3.3. Tạo dáng sản phẩm:
Mỗi một sản phẩm mộc đều được cấu tạo theo một hình dáng kết cấu và kích
thước xác định. Với hình dạng đó, cùng các tập hợp đường nét cấu tạo được tổ hợp
nên nó, sản phẩm mộc được thể hiện theo một hình dáng riêng của nó và được con
người cảm nhận trong một không gian xác định.
13
Một sản phẩm mộc có chất lượng tốt nghĩa là sản phẩm đó không có khiếm
khuyết gì về mặt kĩ thuật, bên cạnh đó nó được tạo dáng một cách hài hòa. Chất
lượng của một sản phẩm mộc là tổng hợp của mọi tính chất khách quan xác định
khả năng sử dụng và giá trị thẩm mĩ của nó. Vì vậy để đánh giá chất lượng một sản
phẩm mộc, trước hết phải xem xét các chỉ tiêu kĩ thuật của nó và ước lượng đánh
giá về mặt tạo dáng có đẹp hay không. Từ đó chúng ta thấy rằng một trong những
nội dung cơ bản của công việc thiết kế một sản phẩm mộc là tạo dáng sản phẩm.
Như vậy, nhiệm vụ tạo dáng trong công tác thiết kế một sản phẩm mộc là rất quan
trọng, bởi vì chỉ một sơ suất nhỏ có thể dẫn đến một hậu quả lớn về chất lượng sản
phẩm.
Những căn cứ tạo dáng sản phẩm:
Tạo dáng sản phẩm phải đảm bảo sự phù hợp với việc sử dụng, đẹp và hợp lí
về mặt công nghệ chế tạo. Để đạt được những yêu cầu đó, khi thiết kế tạo dáng cần
phải chú ý đến việc vận dụng những nguyên lí cơ bản sau:
Kích thước: để xác định kích thước của sản phẩm trước hết phải xác định
chiều cao người sử dụng, chiều rộng mông, vai, độ dang chân,….
Tải trọng: sản phẩm phải chịu được tải trọng của các vật dụng đặt trên nó.
Điều kiện nguyên, vật liệu, máy móc thiết bị.
Đảm bảo các yêu cầu về thẩm mĩ, sử dụng, kinh tế, kết cấu, các yếu tố màu
sắc và sở thích người sử dụng.
Bộ bàn ghế NB – 01 ngoài chức năng sử dụng ngoài trời còn có chức năng
trang trí làm đẹp cho sân vườn, quán café, bãi biển, các khu vui chơi giải trí,…nên
sản phẩm thiết kế phải đạt các yêu cầu sau:
Các kích thước cần thiết cho nhu cầu sử dụng, các số liệu kích thước của
người là cơ sở để xác định các kích thước cơ bản của sản phẩm. Ngoài ra còn xét
đến trọng lượng của các vật dụng đặt trên bàn.
Sử dụng nguyên vật liệu hợp lí sẽ làm tăng giá trị sử dụng của sản phẩm và
làm giảm giá thành sản phẩm. Vì vậy, khi thiết kế tạo dáng sản phẩm cần chú ý tạo
14
kích thước chi tiết , không nên tạo kích thước chi tiết quá lớn khi không cần thiết để
tránh tình trạng lãng phí nguyên liệu.
Sự phân chia các phần trên bề mặt phải gây cảm giác cân bằng hay không
cân bằng của sản phẩm.
Sự hòa hợp màu sắc hay tương phản hợp lí sẽ làm tăng vẻ đẹp của sản phẩm.
Tỉ lệ là một đặc điểm của sự hài hòa.
Các yếu tố xung quanh, môi trường sử dụng sẽ ảnh hưởng đến cảm giác của
người sử dụng.
Một sản phẩm được gọi là hoàn chỉnh khi có sự cân xứng về hình dáng, kích
thước giữa chiều dày, rộng và dài; từng chi tiết có đường nét sắc sảo, màu sắc và
vân thớ đẹp. Mặt khác cần phải sử dụng nguyên vật liệu hợp lí để có thể vừa tiết
kiệm gỗ vừa nâng cao giá trị của sản phẩm. Ngoài ra, nó còn phải đảm bảo độ bền
khi sử dụng, chông được các tác nhân môi trường và côn trùng phá hoại, phù hợp
với tâm lí của người sử dụng. Nếu đảm bảo được các yêu cầu trên thì sản phẩm xuất
ra sẽ được nhiều người chú ý đến. Do đó, trong khi thiết kế bộ bàn ngoài trời NB –
01 này tôi dựa vào chiều cao trung bình của người sử dụng để làm căn cứ tạo dáng
sản phẩm. Đối với người châu Á thì chiều cao trung bình là 1,6 – 1,7 m. Cón với
người châu Âu và châu Mĩ thì chiều cao trung bình là 1,7 – 1,8 m. Dựa vào các yêu
cầu trên, tôi chọn kích thước bao của sản phẩm như sau: Bàn tròn (dùng cho 4 đến 6
người) có kích thước là 1018 x 1018 x 730 (mm) và ghế (4 cái) có kích thước là 460
x 493 x 830 (mm).
Mô hình và hình chiếu của sản phẩm được trình bày trong phần phụ lục.
15
Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.
4.1. Lựa chọn nguyên liệu thiết kế:
Lựa chọn nguyên liệu cũng là một khâu quan trọng trong sản xuất hàng mộc,
nó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó nếu sử dụng nguyên
liệu hợp lí sẽ tiết kiệm được nguyên liệu và giá thành sản phẩm giảm xuống, đảm
bảo được tính kinh tế.
Sử dụng nguyên liệu phải đúng theo yêu cầu và chức năng sử dụng của sản
phẩm, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao , đồng thời nguyên liệu đó đảm bảo được
khả năng sản xuất liên tục.
Nguyên liệu sau khi đưa vào sản xuất phải qua xử lí ( luộc, sấy,…) đạt yêu
cầu để tránh các khuyết tật ( nấm, mốc, nứt, tét,…) và nâng cao được tuổi thọ của
sản phẩm sau một thời gian dài sử dụng.
Dựa vào điều kiện thực tế tại xí nghiệp, khi thiết kế bộ bàn ghế ngoài trời
NB-01 tôi chọn gỗ tràm bông vàng làm nguyên liệu chính. Sở dĩ chọn gỗ tràm bông
vàng là vì một số lí do như gỗ có màu sắc, vân thớ đẹp, ít hồi ẩm sau khi sấy khô,
chênh lệnh co rút tiếp tuyến và xuyên tâm thấp so với các loại gỗ rừng trồng khác.
Mặt khác, gỗ còn có tính dẻo dai, bền chắc nên được sử dụng nhiều trong sản xuất
hàng mộc, xây dựng,….Phần ngọn và cành có thể dùng trong sản xuất ván dăm, ván
ghép thanh,….Vì gỗ tràm bông vàng có mạch gỗ xếp đơn độc, phân tán nên lực cắt
không thay đổi nhiều trong các phần trong gỗ, tính chất cơ lí đồng đều theo hướng
xuyên tâm nên rất thuận tiện trong quá trình gia công cơ giới hay quá trình tạo dăm
16