Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM FAMIS VÀ VILIS TRONG CÔNG TÁC CẬP NHẬT, CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ BÌNH LỢI HUYỆN BÌNH CHÁNH TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“ỨNG DỤNG PHẦN MỀM FAMIS VÀ VILIS TRONG
CƠNG TÁC CẬP NHẬT, CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ BÌNH LỢI HUYỆN BÌNH
CHÁNH TPHCM “

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

HOÀNG KIM LÂM
06124062
DH06QL
2006 – 2010
Quản Lý Đất Đai


TP.Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2010
 
 

 


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

HOÀNG KIM LÂM

“ỨNG DỤNG PHẦM MỀM FAMIS VÀ VILIS TRONG
CƠNG TÁC CẬP NHẬT, CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ BÌNH LỢI HUYỆN BÌNH
CHÁNH TPHCM “

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Lê Ngọc Lãm
(Đòa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)

- Tháng 8 năm 2010  
 

 


LỜI CẢM ƠN!!!
Lời đầu tiên con xin ghi ơn công lao Cha Mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng và dành
cho con tất cả những gì tốt đẹp nhất của cuộc sống.

Trong suốt bốn năm học tập hành trang vào đời của em là những kiến thức và kinh
nghiệm sống đã thu nhận được từ sự dạy dỗ của cha mẹ và thầy cô. Em xin chân thành
cảm ơn Ban giám hiệu trường ĐH Nông Lâm TP.HCM cùng các quý thầy cô khoa
Quản lý đất đai & Bất động sản đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm thực tế
để em có thể vững bước vào đời.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Ngọc Lãm đã tận tình hướng dẫn em trong
suốt thời gian làm đề tài tốt nghiệp, giúp em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị làm việc tại Phòng TN&MT huyện
Bình Chánh đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian tôi
thực tập tại phòng.
Xin cảm ơn tập thể sinh viên lớp DH06QL đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt
quá trình học tập.
Do hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tập ngắn nên đề tài không thể tránh
khỏi những sai sót rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô!!!
Xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên: Hoàng Kim Lâm

 
 

 


TOÙM TAÉT
Sinh viên thực hiện: Hoàng Kim Lâm, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản,
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Ứng dụng phần mềm Famis và Vilis trong công tác cập nhật, chỉnh lý
biến động đất đai trên địa bàn xã Bình Lợi huyện Bình Chánh TPHCM ”
Giáo viên hướng dẫn: ThS.L Ngọc Lãm, Bộ môn Công nghệ địa chính, Khoa

Quản lý Đất đai & Bất động sản Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo:đề tài đươc thực hiện từ tháng 04 đến tháng 08
năm 2010 tại UBND huyện Bình Chánh TPHCM.
Trong nội dung quan trọng của công tác quản lý nhà nước về đất đai, phản ánh
kịp thời sự thay đổi về hiện trạng sử dụng đất ngoài thực địa, giúp nhà nước quản lý
tốt hơn nguồn quỹ đất. Đó là công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai.
Bên cạnh các phần mềm để xử lý và quản lý đất đai như: phần mềm tích hợp đo
vẽ bản đồ địa chính - Famis, phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính – Caddb
thì phần mềm hệ thống thông tin đất đai – Vilis ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý
đất đai một cách thống nhất theo một khuôn mẫu nhất định.( các phần mềm được ra
đời theo thông tư số 1990/TT-TCĐC ngày 30 tháng 11 năm 2001 của Tổng Cục Địa
chính nay là Bộ Tài Nguyên và Môi Trường).
Bằng phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp và phương pháp bản đồ đề tài
được thực hiện đánh giá nguồn dữ liệu sẵn có, chuẩn hoá cơ sở dữ liệu bản đồ và ứng
dụng phần mềm Vilis trong công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai. Từ đó lập hồ
sơ địa chính để làm cơ sở cho công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã Bình lợi
môt cách chặt chẽ và có hiệu quả. Từ đó, đề tài đã đạt được những kết quả như sau:
- Chuẩn hóa 73 tờ bản đồ địa chính xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí
Minh
- Chuyển đổi dữ liệu từ Famis và chuẩn hóa vào phần mềm Vilis.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ và hồ sơ địa chính dạng số theo chuẩn ViLIS
giúp lưu trữ, quản lý hệ thống sổ bộ một cách chặt chẽ, nhanh chóng và hiệu
quả.
- Kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho 14 trường hợp.
- Cập nhật và chỉnh lý biến động đất đai cho 20 trường hợp.

 
 

 



DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

 
 

CSDL

Cơ sở dữ liệu

HSĐC

Hồ sơ địa chính

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GCN

Giấy chứng nhận

UBND

Ủy ban nhân dân

TCĐC

Tổng cục Địa chính


QLĐĐ

Quản lý đất đai

TN&MT

Tài nguyên và Môi Trường

VPĐK
BĐĐC

Văn phòng đăng ký
Bản đồ địa chính

 


DANH SÁCH BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 1: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất năm 2010
Bảng 2: số lượng tờ bản đồ địa chính của xã Bình Lợi

15
18

Sơ đồ 1:Quy trình thực hiện chỉnh lý biến động bằng Vilis

18

Sơ đồ 2:Quy trình đăng ký đất đai


34

Sơ đồ 3:Các chức năng của hệ thống kê khai đăng ký
42

và quản lý biến động đất đai

 
 

 


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1 :Bản đồ huyện Bình Chánh TPHCM
Hình 2:cửa sổ quản lý (MicroStation Manager) của MicroStation
Hình 3 :Thanh công cụ Primay Tools trên Microstation
Hình 4 :Thanh công cụ Main trên Microstation
Hình 5 :Thanh công cụ Modify trên Microstation
Hình 6 :Thanh công cụ Linear Element trên Microstation
Hình 7 :Giao diện Preview Reference để tham chiếu tờ bản đồ
Hình 8: Menu chức năng của phần mềm Famis
Hình 9 :Giao diện MRF Clean trong Famis
Hình 10 :Giao diện sửa lỗi FLAG
Hình 11: Chức năng tự động sửa lỗi của MRF FLAG
Hình 12- 13 :Giao diện tạo vùng
Hình 14 : Bảng gán thông tin của Famis
Hình 15 :Giao diện sửa bảng nhãn thửa
Hình 16: Cửa sổ Chọn xã (phường) của Famis

Hình 17: Cửa sổ làm việc của Famis
Hình 18: Cửa sổ kiểm tra Topology
Hình 19: Cửa sổ chuyển bản đồ sang Vilis
Hình 20: Cửa sổ nhập dữ liệu từ Famis
Hình 21: Cửa đăng nhập của Vilis
Hình 22: Cửa sổ chuẩn hoá dữ liệu của Vilis
Hình 23: Cửa sổ kiểm tra dữ liệu Bản đồ và Hồ sơ
Hình 24:Cửa sổ chọn đơn vị hành chính của ViLIS
Hình 25: Cửa sổ làm việc của ViLIS
Hình 26: Cửa sổ đơn xin đăng ký QSDĐ
Hình 27: Cửa sổ Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất
Hình 28: Cửa sổ Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất
Hình 29: Cửa sổ Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất
Hình 30: Cửa sổ in đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất
Hình 31: Cửa sổ Sổ Địa Chính của Vilis
Hình 30: Cửa sổ tạo và in sổ mục kê của Vilis
Hình 31: Cửa sổ sổ cấp giấy chứng nhận
 
 

 


Hình 32: Cửa sổ Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hình 33: Cửa sổ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hình 34: Cửa sổ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hình 35: Cửa sổ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hình 36: Cửa sổ góp vốn quyền sử dụng đất của Vilis
Hình 37: Cửa sổ góp vốn quyền sử dụng đất của Vilis
Hình 38: Cửa sổ chấm góp vốn quyền sử dụng đất của Vilis

Hình 39: Cửa sổ Thừa kế quyền sử dụng đất của Vilis
Hình 40: Cửa sổ Thừa kế quyền sử dụng đất của Vilis
Hình 41: Cửa sổ Chuyển mục đích sử dụng đất
Hình 42: giao diện chức năng chia thửa của Vilis
Hình 43: giao diện chức năng chia thửa của Vilis
Hình 44 : Cửa sổ Gộp hai thửa thành một của Vilis
Hình 45 : Cửa sổ tra cứu thửa trên bản đồ của Vilis
Hình 46 : Cửa sổ tra cứu thông tin thửa trên bản đồ của Vilis
Hình 47 : Cửa sổ tra cứu thông tin thửa trên hồ sơ của Vilis
Hình 48 : Cửa sổ tra cứu tìm kiếm thửa đất hiện tại đã biến động
Hình 49: Cửa sổ tra cứu lịch sử thửa đất
Hình 50: Cửa sổ quản lý biến động
Hình 51: Cửa sổ thống kê biến động

 
 

 


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu nghiên cứu
Yêu cầu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
PHẦN I TỔNG QUAN
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1 Cơ sở khoa học
I.1.2 Cơ sở pháp lý
I.1.3 Cơ sở thực tiễn

I.2 Khái quát địa bàn nghiên cứu
I.2.1 Điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên
I.2.2 Thực trạng môi trường
I.2.3 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
I.2.4 Khái quát tình hình quản lý đất đai.
I.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu
I.3.1 Nội dung nghiên cứu
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu
I.3.3 Phương tiện nghiên cứu
I.3.4 Quy trình thực hiện
PHẦN II KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1 Đánh giá nguồn dữ liệu
II.1.1 Dữ liệu bản đồ :
II.1.2 Dữ liệu thuộc tính
II.1.3 Đánh giá chung
II.2 Chuẩn hoá cơ sở dữ liệu bản đồ
II.2.1 Chuẩn hoá cơ sở toán học của bản đồ địa chính :
II.2.2 Chuẩn hóa phân lớp và thuộc tính các đối tượng bản đồ địa chính :
II.2.3 Chuyển đổi dữ liệu đã chuẩn hóa vào Vilis :
II.3 Kê khai đăng ký đất đai và lập hồ sơ địa chính:
II.3.1 Kê khai đăng ký:
II.3.2 lập hồ sơ địa chính
II.4 kê khai đăng ký biến động đất đai
II.4.1 Biến động hồ sơ:
II.4.2 biến động trên bản đồ
II.5 Tra cứu thông tin
II.5.1. Hiển thị bảng thông tin thửa và các công trình.
II.5.2 Tra cứu lịch sử biến động thửa đất
II.6 Đánh giá phần mềm Vilis
II.6.1 Ưu điểm

II.6.2 Nhược điểm:
II.6.3 So sánh Vilis với các phần mềm khác
PHẦN III KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
III.1 Kết luận
III.2 Kiến nghị

 
 

 

1
1
1
1
3
3
3
8
9
9
9
11
11
14
15
15
16
16
16

18
18
18
18
18
19
19
19
26
33
36
39
41
43
49
51
51
53
55
55
56
56
58
58
58


Ngành Quản lý đất đai

SVTT: Hoàng Kim Lâm


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là thành phần tất yếu, không thể thiếu để hình thành nên quốc gia. Bởi
vậy đối với các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, thì việc quản lý
đất đai luôn được đặt lên hàng đầu. Việt Nam ta luôn hoà chung vào sự phát triển của
cả thế giới, tiếp thu sự tiến bộ nền văn minh nhân loại. Đặc biệt là sự phát triển của
ngành công nghệ thông tin diễn ra rất mạnh mẽ, có sức lan tỏa vào tất cả các ngành,
các lĩnh vực và di sâu vào mọi khía cạnh cuộc sống. Với những ưu điểm của nó, trong
những năm qua nhiều lĩnh vực công nghệ tiên tiến đã được áp dụng có hiệu quả ở
nước ta như GPS, GIS
Hiện nay nhiều ngành, lĩnh vực đang áp dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý cũng như các hoạt động khác của ngành mình nhằm theo kịp với thời đại “máy
tính hóa” như hiện nay. Tuy nhiên, ở nước ta việc ứng dụng công nghệ trong quản lý
thông tin đất đai chưa thực sự đồng bộ, thống nhất và còn ở trình độ thấp, đặc biệt là ở
cấp cơ sở. Một số địa phương còn quản lý hồ sơ sổ sách, bản đồ giấy cồng kềnh, khó
khăn cho việc quản lý, lưu trữ, xử lý và truy cập thông tin.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự giúp đỡ của cơ quan phòng TN&MT và sự
cho phép của khoa QLĐĐ và BĐS, với sự hướng dẫn của thầy, em xin thực hiện đề
tài: “Ứng dụng phần mềm Famis và Vilis trong công tác cập nhật chỉnh lý biến
động đất đai trên địa bàn xã Bình Lợi huyện Bình Chánh TPHCM “
Mục tiêu nghiên cứu
 Đánh giá công tác cập nhật, chỉnh lý biến đông đất đai tại địa phương.
ứng dụng công nghệ tin học vào thực tế phục vụ cho công tác cập nhật, chỉnh lý, quản
lý biến động đất đai nhằm:
 bảo đảm các yếu tố nội dung bản đồ phù hợp với hiện trạng sử dụng đất.
giúp Nhà nước quản lý chắc quỹ đất tạo cơ sở quản lý, phân bố, sử dụng đất thống
nhất, theo quy hoạch và có hiệu quả nhất.
 phục vụ cho công tác đăng ký và cấp GCNQSDĐ
 Phục vụ công tác tả cứu, hỗ trợ hoạt động thanh tra, truy xuất thong tin địa chính
theo chủ sử dụng, thửa đất hay theo GCNQSDĐ

Yêu cầu
 Đảm bảo tính chính xác cao. Số liệu chỉnh lý biến động phải phản ánh đúng thực
tế và sữa chữa kịp thời các sai sót trước đây.
 Đảm bảo tính khoa học, đúng quy trình kỹ thuật, giữa nguyên được thông tin cũ
và cập nhật được thông tin mới.
 Các thông tin khi cập nhật vào phải đảm bảo chính xác, cụ thể, thống nhất, đáp
ứng nhiệm vụ cập nhật biến động.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các ứng dụng phần mềm Famis và Vilis
trong công tác cập nhật chỉnh lý biến động HSĐC xã Bình Lợi huyện Bình Chánh
TPHCM.
 
 

Trang  1 


Ngành Quản lý đất đai

SVTT: Hoàng Kim Lâm

Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài thực hiện trên địa bàn xã Bình Lợi huyện Bình Chánh TPHCM
Đề tài nghiên cứu các úng dụng phần mềm Famis và Vilis phục vụ công tác
chỉnh lý biến động HSĐC.
Đề tài thực hiện ngày 15/04/10 đến ngày 15/08/10
Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của đề tài nghiên cứu:
Ứng dụng phần mềm Famis và Vilis vào CSDL bản đồ địa chính, giúp giải
quyết vấn đề quản lý Nhà nước về đất đai một cách hiệu quả, khoa học, nhanh chóng,

chính xác, tiết kiệm thời gian, kinh phí và hiện đại hơn các phương pháp khác trước
đây. Đây là bước đi hết sức cần thiết, làm cơ sở cho việc quản lý, khai thác sử dụng tài
nguyên đất phục vụ cho việc phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.

 
 

Trang  2 


Ngành Quản lý đất đai

SVTT: Hoàng Kim Lâm

PHẦN I TỔNG QUAN

I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1 Cơ sở khoa học
1. Các khái niệm cơ bản
 Biến động đất đai
Biến động đất đai là quá trình sử dụng của người sử dụng đất làm thay đổi hình
thể, kích thước của thửa đất,mục đích sử dụng của thửa đất…so với hiện trạng ban
đầu. Nguyên nhân biến động đất đai là do nền kinh tế phát triển về mọi mặt dẫn đến
nhu cầu về đất đai rất lớn, chẳng hạn như từ đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông
nghiệp được sử dụng vào mục đích xây dựng các nhà máy, xí nghiệp ngày càng nhiều;
đồng thời nhu cầu về đất ở ngày càng tăng cao. Từ đó, để Nhà nước quản lý về đất đai
được chặt chẽ hơn thì công tác theo dõi, cập nhật chỉnh lý biến động của các cấp quản
lý ở địa phương là hết sức cần thiết.
Mục đích của đăng ký biến động đất đai và chỉnh lý hồ sơ địa chính là nhằm
đảm bảo cho hồ sơ địa chính luôn phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất ngoài thực

địa.Giúp nhà nước nắm chắc được quỹ đất và những thay đổi trong quá trình sử dụng
đất để tiến hành thu các loại thuế phù hợp đồng thời bảo vệ lợi ích chính đáng của
người sử dụng đất.Vì vậy,cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải quản lý được cả ba
biến động là:biến động hợp pháp,biến động chưa hợp pháp và biến động không hợp
pháp.Tuy nhiên,hồ sơ địa chính chỉ được chỉnh lý cho những truờng hợp biến động
hợp pháp.
Biến động hợp pháp: người sử dụng đất xin đăng ký biến động đất đai và đã
được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Biến động chưa hợp pháp: nguời sử dụng đất xin đăng ký biến động đất đai
nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Biến động không hợp pháp: người sử dụng đất không khai báo khi có biến động
hoặc khai báo không đúng quy định của pháp luật.
Thẩm quyền chỉnh lý biến động đất đai
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên - Môi trường chịu
trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính gốc.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên - Môi trường
và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật bản sao hồ
sơ địa chính.
 Đăng ký biến động đất đai phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Thủ tục đăng ký biến động chỉ thực hiện đối với những người sử đất đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Những trường hợp đã biến động kể từ sau khi được cấp giấy thì phải là thủ tục
để đăng ký biến động.

 
 

Trang  3 



Ngành Quản lý đất đai

SVTT: Hoàng Kim Lâm

- Đăng ký biến động,chỉnh lý hồ sơ địa chính được tổ chức thực hiện theo chế
độ sau:
+ Tổ chức đăng ký biến động, chỉnh lý biến động thường xuyên.
+ Định kỳ 05 năm một lần, các địa phương phải thực hiện tổng kiểm tra
tình hình biến động đất đai.
- Các cơ quan đăng ký biến động có trách nhiệm cung cấp dịch vụ và hướng
dẫn người sử dụng đất kê khai,nộp hồ sơ đầy đủ, đúng nơi quy định.
- Hồ sơ chuyển đổi,chuyển nhượng,cho thuê,cho thuê lại, thừa kế,thế chấp
quyền sử dụng đất và đăng ký biến động đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp
nào được quản lý ở cơ quan Địa chính cấp đó trong thời gian không quá 12 tháng; sau
đó phải chuyển về Trung tâm lưu trữ Địa chính để lưu trữ.
 Khái niệm hồ sơ địa chính
HSĐC là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách, chứng thư,v.v… chứa đựng
những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế xã hội, pháp lý của đất đai được
thiết lập trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai ban đầu, đăng ký
biến động đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phục vụ yêu cầu quản lý đất
đai.
 Hồ sơ địa chính dạng số
HSĐC dạng số là hệ thống thông tin được lập trên máy tính chứa toàn bộ thông
tin về nội dung BĐĐC, sổ mục kê đất đai, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai
theo quy định tại Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT.
 Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính
- Lập theo đơn vị hành chính
- Lập, chỉnh lý theo đúng trình tự thủ tục, hình thức, quy cách đối với mỗi loại
tài liệu.
- HSĐC phải đảm bảo tính thống nhất:

+ Giữa bản đồ, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động.
+ Giữa bản gốc và các bản sao của HSĐC.
+ Giữa HSĐC với GCN và hiện trạng sử dụng đất.
 Trách nhiệm lập hồ sơ địa chính
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo lập và nghiệm
thu xác nhận HSĐC ở địa phương.
VPĐK cấp tỉnh chịu trách nhiệm lập bản đồ, sổ địa chính, sổ mục kê gốc và
làm 2 bản sao cho VPĐK cấp huyện và UBND xã; Lập và theo dõi biến động đất đai.
VPĐK được phép thuê tổ chức tư vấn thực hiện lập bản đồ địa chính, sổ mục
kê đất đai.
Trường hợp trích đo thì VPĐK chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng trước khi
sử dụng.
 Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính
VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Sở quản lý : HSĐC gốc; Tài liệu liên quan của
đối tượng thuộc thẩm quyền cấp GCN của cấp tỉnh (Bản lưu GCN, hồ sơ xin cấp
GCN, hồ sơ xin đăng ký biến động của cấp tỉnh).
 
 

Trang  4 


Ngành Quản lý đất đai

SVTT: Hoàng Kim Lâm

VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Phòng TN&MT quản lý HSĐC (bản sao); tài
liệu liên quan của đối tượng thuộc thẩm quyền cấp GCN của cấp huyện (bản lưu GCN,
hồ sơ xin cấp GCN, hồ sơ xin đăng ký biến động, GCN thu hồi, bản trích sao HSĐC
đã chỉnh lý).

UBND cấp xã quản lý các tài liệu: Bản sao HSĐC, bản trích sao HSĐC đã
chỉnh lý.
 Các tài liệu hồ sơ địa chính
 Bản đồ địa chính
Khái niệm
BĐĐC là sự thể hiện bằng số hay trên các vật liệu như giấy, điamat, hệ thống
các thửa đất của từng chủ sử dụng và các yếu tố được quy định cụ thể theo hệ thống
không gian, thời gian nhất định và chịu sự chi phối của pháp luật.
Đặc điểm của bản đồ địa chính
BĐĐC là bản đồ chuyên ngành phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai.
BĐĐC lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (gọi tắt là bản đồ địa
chính) và được thống nhất trong cả nước.
BĐĐC được biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn được đo vẽ bổ sung để vẽ trọn các thửa đất, xác định loại
đất của mỗi thửa theo chỉ tiêu thống kê của từng chủ sử dụng trong mỗi mảnh bản đồ
và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong HSĐC.
BĐĐC lập theo tiêu chuẩn kỹ thuật thống nhất do bộ Tài nguyên Môi trường
quy định, trên tọa độ nhà nước.
Nội dung bản đồ địa chính
- Điểm khống chế toạ độ,độ cao.
- Địa giới hành chính các cấp.
- Ranh gới thửa đất
- Loại đất
- Công trình xây dựng trên đất
- Ranh giới sử dụng đất
- Hệ thống giao thông: đường bộ đường sắt, cầu…
- Hệ thống thủy văn: sông ngòi, kênh rạch,suối,hệ thống thủy lợi gồm công
trình dẫn nước, đê, đập cống.
- Địa vật quan trọng
- Mốc giới và chỉ giới quy hoạch, mốc giới hành lang an toàn công trình, điểm

tọa độ địa chính,địa danh và các ghi chú thuyết minh.
- Dáng đất
 Các loại sổ bộ địa chính
 Sổ địa chính
Khái niệm:
Sổ Địa chính là sổ ghi về người sử dụng đất và thông tin về thửa đất đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người đó. Sổ Địa chính được lập theo đơn
 
 

Trang  5 


Ngành Quản lý đất đai

SVTT: Hoàng Kim Lâm

vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn do cán bộ địa chính chịu trách nhiệm thực hiện,
được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận và được cơ quan địa chính cấp huyện,tỉnh
duyệt.
Mục đích:
Cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai.
Sổ địa chính được lập để đăng ký quyền sử dụng đất hợp pháp của các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân và để đăng ký đất chưa giao, chưa cho thuê sử dụng, làm cơ sở để
Nhà nước quản lý đất đai theo pháp luật.
Nội dung
 Tên và địa chỉ người sử dụng đất
 Thông tin thửa đất:
+ Số hiệu thửa
+ Diện tích sử dụng riêng hoặc sử dụng chung.

+ Mục đích sử dụng
+ Thời hạn sử dụng
+ Nguồn gốc sử dụng
+ Số phát hành và số vào sổ cấp giấy chứng nhận.
 Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và ghi chú
+ Giá đất, tài sản gắn liền với đất
+ Những hạn chế về quyền sử dụng đất.
+ Nghĩa vụ tài chính về đất đai chưa thực hiện
+ Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất.
Nguyên tắc lập sổ
- Sổ được lập, chỉnh lý theo thủ tục đăng ký đất đai.
- Thứ tự ghi vào sổ địa chính theo thứa tự cấp GCN.
- Sổ được lập thành các quyển riêng cho từng đối tượng
- Cách ghi cụ thể và ký hiệu được hướng dẫn sau mỗi trang bìa của mỗi quyển
sổ.
 Sổ mục kê đất đai
Khái niệm:
Sổ mục kê là sổ ghi các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không có
ranh giới khép kín trên bản đồ. Sổ mục kê được lập từ bản đồ địa chính và các tài liệu
điều tra đo đạc ngoài thực địa. Sổ mục kê lập để liệt kê toàn bộ thửa đất trong phạm vi
hành chính mỗi xã,phường,thị trấn về các nội dung: tên chủ sử dụng, diện tích, loại đất
để đáp ứng yêu cầu tổng hợp thống kê diện tích đất đai, lập và tra cứu, sử dụng các tài
liệu HSĐC một cách đầy đủ, thuận tiện, chính xác.
Mục đích:
- Quản lý thửa đất, tra cứu thông tin thửa đất,thống kê và kiểm kê đất đai.
Nội dung
- Thửa đất thể hiện các thông tin:
 
 


Trang  6 


Ngành Quản lý đất đai

SVTT: Hoàng Kim Lâm

+ Mã số
+ Diện tích
+ Tên người sử dụng đất, quản lý và lọa đối tượng sử dụng quản lý.
+ Mục đích sử dụng đất theo GCN,theo quy hoạch, theo kiểm kê và mục đích
cụ thể khác.
- Đường giao thông, hệ thống thủy lợi,thủy văn, ghi ký hiệu,số thứ tự và tên đối
tượng có trên bản đồ.
Nguyên tắc lập sổ:
- Lập chung cho các tờ bản đồ địa chính thuộc từng xã.
- Thứ tự vào sổ theo thứ tự số hiệu của tờ bản đồ đã đo vẽ.
- Mỗi tờ bản đồ vào theo thứ tự thửa đất, ghi hết các thửa đất thì để cách số trang
bằng 1/3 số trang đã ghi cho tờ đó, tiếp theo ghi các đối tượng theo tuyến, sau đó mới
vào sổ cho tờ bản đồ địa chính tiếp theo.
 Sổ theo dõi biến động đất đai
Khái niệm:
- Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ ghi những trường hợp đăng ký biến động
đất đai đã được chỉnh lý trên sổ địa chính.
Mục đích:
- Để theo dõi tình hình đăng ký biến động về sử dụng đất,làm cơ sở để thực
hiện thống kê diện tích đất đai hàng năm.
Nội dung
- Tên và địa chỉ người đăng ký biến động
- Thời điểm đăng ký biến động

- Số hiệu thửa đất có biến động
- Nội dung đăng ký biến động
Nguyên tăc lập sổ
- Sổ ghi đối với tất cả trường hợp đã được chỉnh lý trên sổ địa chính.
- Thứa tự ghi vào sổ theo thứ tự thời gian thực hiện việc đăng ký biến động.
- Nội dung thông tin vào sổ được ghi theo nội dung đã chỉnh lý trên sổ địa chính.
 Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Sổ được lập để cơ quan địa chính thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo dõi,quản lý việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở cấp mình.Sổ được lập trên cơ sở sắp xếp theo thứ tự GCN quyền sử dụng
đất đã cấp vào sổ.Cơ quan địa chính tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương,cơ quan địa
chính cấp huyện chịu trách nhiệm lập và giữ sổ cấp GCN quyền sử dụng đất cho các
đối tượng thuộc thẩm quyền cấp của mình.
2. Các giải pháp về công nghệ thông tin đang được áp dụng hiện nay
Các giải pháp trên Autocad:phần lớn các giải pháp được ứng dụng từ những
năm trước đây (khoảng 1993 trở về trước) đều dựa trên phần mềm Autocad- một sản
phẩm đồ hoạ nổi tiếng của Autodesk với các phát triễn ứng dụng bằng ngôn ngữ Auto
LISP và hệ CSDL Foxpro.Trong những năm gần đây,hãng AutoDesk đã đưa ra các
 
 

Trang  7 


Ngành Quản lý đất đai

SVTT: Hoàng Kim Lâm

giải pháp hoàn thiện hơn,cung cấp các công cụ từ AutoCad đến các công cụ GIS như
AutoMap 2000,Mapland Survey….và các sản phẩm Mapguide qua internet.

Các giải pháp trên Mapinfo khác với Auto Card chỉ là một gói phần mềm dành
cho thiết kế,Mapinfo thực sự là một phần mềm thông tin địa lý ở quy mô gọn nhẹ.Mặc
dù vậy, đặc điểm cơ bản làm cho Mapinfo trên thực tế trở nên thông dụng là do nó có
công cụ hiển thị và in ấn bản đồ màu cũng như các chức năng thao tác GIS thông
thường,rất tiện lợi cho người sử dụng bản đồ hơn là người làm bản đồ
 Tổng quan về phần mềm Famis và Vilis
Famis là một phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong
ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và HSĐC có khả năng xử lý số liệu đo ngoại
nghiệp,xây dựng,xử lý và quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công
đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính
số.Cơ sở dữ liệu BĐĐC kết hợp với cơ sở dữ liệu HSĐC để thành một cơ sở dữ liệu về
bản đồ và HSĐC thống nhất.
- Các chức năng của phần mềm Famis được chia làm 2 nhóm lớn :
+ Các chức năng làm việc với CSDL trị đo.
+ Các chức năng làm việc với CSDL bản đồ địa chính.
Vilis là một phần mềm hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu, cung cấp đầy đủ
công cụ, chức năng để thực hiện công tác nghiệp vụ chuyên môn của công tác quản lý
đất đai.Vilis là một phần mềm bao gồm nhiều môđun, mỗi môđun gồm các chức năng
hỗ trợ một nội dung của công tác QLĐĐ.
Chức năng của phần mềm Vilis:
- Quản lý cơ sở toán học bản đồ,hệ thống lưới tọa độ – độ cao các cấp,mốc địa
giới hành chính.
- Quản lý cơ sở dữ liệu đất đai: BĐĐC,HSĐC,bản đồ trực ảnh, bản vẽ kỹ thuật
v.v.
- Đăng ký đất đai: quản lý hồ sơ,BĐĐC và kê khai đăng ký, in giấy chứng nhận
QSDĐ, cập nhật và quản lý biến động đất đai.
- Hỗ trợ thống kê,kiểm kê đất đai,tính chất bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai từ
BĐĐC.
- Hỗ trợ quản lý quy hoạch đất đai, tính toán đền bù giải tỏa tái định cư theo quy
hoạch.

- Trợ giúp quản lý tài chính đất đai
- Quản lý nhà ở và in GCN quyền sử dụng nhà ở và quyền sở hữu đất ở.
- Quản lý hệ thống tài liệu đất đai.
- Trao đổi và đồng bộ dữ liệu giữa các cấp của công tác QLĐĐ.
- Hiển thị,tra cứu và phân phối thông tin đất đai,giao dịch đất đai trên mạng
Internet/ Intranet theo giao diện Web.
- Quản lý các quá trình giao dịch đất đai,hồ sơ đất đai.
I.1.2 Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai năm 2003 ban hành ngày 26/11/2003
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành luật đất đai.
 
 

Trang  8 


Ngành Quản lý đất đai

SVTT: Hoàng Kim Lâm

- Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC.
- Quyết định 221/QĐ-BTNMT ngày 14/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc sử dụng thống nhất phần mềm hệ thống thông tin đất đai (VILIS).
- Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 02 năm 2007 về sử dụng
hệ thống tham số tính chuyển giữa hệ tọa độ quốc tế WGS-84 và hệ tọa độ quốc gia
VN-2000.
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 về hướng dẫn việc
lập ,chỉnh lý ,quản lý hồ sơ địa chính.
I.1.3 Cơ sở thực tiễn

Việc ứng dụng phần mềm Microstation, Famis và Vilis là sản phẩm đề tài
nghiên cứu khoa học cấp nhà nước của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường. VILIS đang
được tiếp tục nâng cấp và hoàn thiện bởi Trung tâm Viễn thám - Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường.
I.2 Khái quát địa bàn nghiên cứu
I.2.1 Điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên
1. Vị trí địa lý:
Bình Lợi là xã xa nhất trong huyện, vị trí không thuận lợi, cơ sở hạ tầng kém phát
triển.
* Ranh giới được xác định như sau:
- Phía Đông giáp xã Lê Minh Xuân
- Phía Tây giáp xã Đức Hòa Hạ tỉnh Long An
- Phía Bắc giáp xã Phạm Văn Hai
- Phía Nam giáp xã Tân Nhựt và xã Lương Hòa tỉnh Long An

 
 

Trang  9 


Ngành Quản lý đất đai

SVTT: Hoàng Kim Lâm

Hình 1 :Bản đồ huyện Bình Chánh TPHCM
2. Địa hình, địa mạo
Có địa hình thấp trũng, đầm lầy, nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Nam
 
 


Trang  10 


Ngành Quản lý đất đai

SVTT: Hoàng Kim Lâm

Trung Bộ và miền sụt Tây Nam Bộ với độ cao giảm dần theo hướng Đông Nam, dao
động biến thiên từ 0,5 – 1,0 m. Đây là vùng đất có độ thoát nước kém, hiện nay chỉ
trồng mía và các loại cây ăn trái là chính.
3. Khí hậu:
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có nền nhiệt cao, ổn định với hai mùa rõ
rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Tổng lượng mưa trung bình năm khoảng 1.500 - 1.700 mm, số ngày mưa trung
bình hàng năm 135 - 162 ngày. Lượng mưa phân bố không đều, tập trung chủ yếu từ
tháng 5 đến tháng 10, lớn nhất thường xảy ra vào tháng 9 hoặc tháng 10.
4. Thuỷ văn
Trên địa bàn xã có nhiều tuyến kênh rạch chạy qua tạo nên hệ thống thuỷ văn
khép kín như kênh Xáng Ngang, kênh Xáng dọc, kênh Thầy Thuốc. Tuy nhiên, do
không ở khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thuỷ triều của biển nên biên độ
thủy triều trên địa bàn không có.
5. Tài nguyên đất:
Đất đai của xã được hình thành do kết quả bồi lắng của vật liệu trầm tích biển
trong giai đoạn biển lùi từ 6.000 năm trước. Theo kết quả điều tra phân loại đất, xã có
nhóm đất Phèn là loại đất chính. Đây là vùng đất thấp trũng, bị nhiễm phèn mặn, loại
đất này chỉ thích hợp cho sản xuất nông nghiệp với các giống lúa, mía, dứa chịu được
phèn mặn.
I.2.2 Thực trạng môi trường
Cảnh quan xã Bình Lợi mang vẻ đẹp của vùng Đông Nam Bộ với những hệ

thống kênh rạch, các khu dân cư….tạo nên bức tranh thiên nhiên hài hoà. Tuy nhiên,
quá trình khai thác sử dụng đất đai, tài nguyên thiên nhiên và tập quán canh tác của
người dân còn chưa hợp lý như sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu không đúng
quy trình, chất thải sinh hoạt, chăn nuôi ...gây ảnh hưởng đến sự cân bằng sinh thái
vốn có, ô nhiễm môi trường về không khí, về tài nguyên đất và nước... Để phát triển
bền vững, cần đẩy mạnh các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái và khuyến khích
nhân dân thay đổi nếp sống sinh hoạt, giữ gìn vệ sinh sạch sẽ trong gia đình, cộng
đồng.
I.2.3 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
1. Thực trạng phát triển kinh tế
Trong những năm qua Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã không ngừng nỗ
lực phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn và thử thách đã có những tiến bộ quan trọng.
Nhiều ngành, nhiều lĩnh vực xuất hiện nhiều nhân tố mới, những mô hình tốt tạo đà
cho sự phát triển trong giai đoạn tới. Nền kinh tế từng bước chuyển dần sang sản xuất
hàng hóa.
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của xã đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng
Tiểu thủ CN - Dịch vụ thương mại, giảm tỷ trọng nông nghiệp.

 
 

Trang  11 


Ngành Quản lý đất đai

SVTT: Hoàng Kim Lâm

3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập

a) Dân số:
Năm 2010, dân số của xã là 7.530 người với 1.600 hộ gia đình, chia làm 4 ấp và
42 tổ nhân dân. Mật độ dân số trung bình là 395 người/km2, thấp nhất so với toàn
huyện.
Những năm gần đây do làm tốt công tác kế hoạch hoá gia đình nên công tác dân
số đã đạt những kết quả rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của xã
vẫn còn ở mức cao so với bình quân chung toàn huyện 1,75% năm 2010
b) Lao động, việc làm và thu nhập
Năm 2010, lao động trong độ tuổi của xã có khoảng 5.757 người, chiếm gần
76% trong tổng dân số, trong đó lao động nông nghiệp chiếm khoảng 23%, lao động
phi nông nghiệp chiếm 77%. Để nâng cao chất lượng nguồn lao động đáp ứng nhu cầu
lao động cho các phát triển kinh tế - xã hội, các ngành, trên địa bàn xã đòi hỏi huyện
Bình Chánh và xã cần có chiến lược đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng lao
động trẻ.
Giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động là vấn đề được
chính quyền và nhân dân đặc biệt quan tâm, Cùng với việc chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, phát triển tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ… đã góp phần giải quyết
việc làm cho lao động nông nhàn. Tạo điều kiện nâng cao mức sống của nhân dân góp
phần ổn định trật tự an toàn xã hội.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển nhanh về kinh tế, cơ sở hạ tầng
được đầu tư nâng cấp, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao. thu
nhập bình quân đầu người đạt khoảng 5 triệu đồng/năm (đạt mức trung bình so với toàn
huyện), trên 85% hộ được dùng nước sạch (nước giếng khoan), 100% hộ được dùng
điện lưới quốc gia vào sản xuất và sinh hoạt.
4. cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
a) Giao thông
Giao thông trong xã có 5 tuyến đường do huyện quản lý với tổng chiều dài là
22,1km, 4 tuyến đường là đường sỏi đỏ, 1 tuyến đường nhựa là đường Vườn Thơm, chỉ
có một tuyến đường rải đá dăm đó là tuyến Đường Lô 2 dài 6000m.
Hiện nay xã đang tiến hành nâng cấp các tuyến đường như đường vào nghĩa

trang kênh 5, thực hiện rà soát, nâng cấp, mở rộng các tuyến đường liên ấp1 và ấp 2
với kế hoạch đề ra là vận động nhân dân cùng làm.
Ngoài ra, trên địa xã còn có 22 cầu giao thông và khoảng 50 tuyến giao thông
nông thôn do xã trực tiếp quản lý
b) Thủy lợi
Công tác thuỷ lợi được xã đặc biệt quan tâm đầu tư nâng cấp thường xuyên.
Đến nay hệ thống thuỷ lợi của xã đã được xây dựng khép kín và tương đối hoàn thiện.
Trong năm đã tổ chức nạo vét, vớt cỏ được các tuyến kênh khu A thuộc địa bàn ấp 3
và ấp 4 với tổng chiều dài các tuyến là 17.500m.
Bên cạnh để đáp ứng nhu cầu thâm canh tăng vụ xã đã xây dựng xong 2 trạm bơm
chống úng cho khu A đặt tại kênh số 1 và kênh số 2 thuộc ấp 3 của xã
c) Y tế
 
 

Trang  12 


Ngành Quản lý đất đai

SVTT: Hoàng Kim Lâm

Trạm y tế xã được xây dựng kiên cố với trang thiết bị được đầu tư nâng cấp.
Cùng với sự hỗ trợ của trung tâm y tế huyện, sự nỗ lực vượt bậc của đội ngũ cán bộ y
tế năm qua Xã đã làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân và thực
hiện các chương trình y tế quốc gia đạt kết quả khá. Tổ chức tuyên truyền phòng
chống HIV/AISD, tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm được 11 cuộc với 350
người tham dự. Tiêm chủng mở rộng đạt 100%, tỷ lệ phụ nữ tránh thai đạt 83,3%.
Công tác phòng ngừa các dịch bệnh được tổ chức thường xuyên.
Nhìn chung, công tác y tế của xã đã đảm bảo được nhu cầu bước đầu chăm sóc

sức khỏe cho nhân dân trong toàn xã.
d) Giáo dục - đào tạo
Giáo dục - đào tạo trong những năm qua có nhiều tiến bộ, chất lượng dạy và
học được nâng cao, đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị và
chuyên môn nghiệp vụ, tỷ lệ học sinh lên lớp và thi chuyển cấp năm sau cao hơn năm
trước. Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đến trường đạt 100%..
Hiện trạng phân bổ cơ sở giáo dục của xã như sau:
- Khối mẫu giáo: Trong xã có một trường mầm non Sen Hồng với tổng diện
tích là 1.301,2m2 bố trí thành 4 điểm trong xã và 7 phòng học kiên cố.
- Khối tiểu học: Có 03 trường tiểu học Bình Lợi, tổng diện tích là 4.987,2m2.
- Khối trung học cơ sở: Có 01 trường trung học cơ sở Gò Xoài với diện tích là
8587,5m2, với 12 phòng học.
e) Văn hoá - thể dục thể thao
Hoạt động văn hoá, thông tin - truyền thanh được tăng cường tuyên truyền kịp
thời các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ kinh tế
- xã hội của xã đến người dân. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới
trong các khu dân cư và bài trừ các tệ nạn xã hội được nhân dân đồng tình ủng hộ.
Phong trào xây dựng “nếp sống văn minh, gia đình văn hoá” triển khai đạt kết quả tốt.
Phong trào thể dục - thể thao phát triển cả bề rộng và chiều sâu, thu hút nhiều
đối tượng, lứa tuổi tham gia tập luyện ( như đua thuyền, đá bóng…được tổ chức
thường xuyên ở các ấp). Các hoạt động thể thao quần chúng được tổ chức thường
xuyên góp phần nâng cao tinh thần đoàn kết và rèn luyện sức khoẻ trong nhân dân
f) An ninh, quốc phòng
Thực hiện chương trình mục tiêu 3 giảm, phong trào quần chúng BVANTQ
được phát động sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân và được nhân dân hưởng ứng
tham gia tích cực, kịp thời tố giác các loại tội phạm, tệ nạn xã hội cho cơ quan công an
xử lý. Xã đã tổ chức tốt việc đăng ký tạm trú, tạm vắng và quản lý đối tượng
Nhiệm vụ quốc phòng – quân sự địa phương hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu
trên giao nhất là tuyển quân, công tác huấn luyện, tham gia hội thao lực lượng vũ trang
cụm, huyện, Thành phố với kết quả thi đua hàng năm đều nâng lên về chất lượng và số

lượng chuyên môn.
Nhìn chung, ngành công an và quân sự đã có nhiều nỗ lực đã góp phần đảm bảo
tốt an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã nhất là trong các dịp lễ,
tết. Xây dựng nhiều phương án, kế hoạch để tổ chức phối hợp cùng đoàn thể và các
ngành chức năng vận động nhân dân tham gia phòng chống tội phạm.
 Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội gây áp lực đối với đất
 
 

Trang  13 


Ngành Quản lý đất đai

SVTT: Hoàng Kim Lâm

đai
Số lao động thiếu việc làm còn nhiều, lực lượng lao động dồi dào nhưng phần
lớn chưa qua đào tạo, trình độ còn hạn chế, gây cản trở cho việc áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ mới.
Phân bố các khu dân cư chưa hợp lý thiếu tập trung dẫn đến khó khăn trong đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng trong các khu dân cư.
Trong thời kỳ tới để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công
nghiệp hoá hiện hoá nền kinh tế, nhu cầu đất cho phát triển công nghiệp và xây dựng
cơ sở hạ tầng là rất lớn, đây là một sức ép lớn đối với việc sử dụng đất đai của xã.
Sự gia tăng dân số gây sức ép đến hệ thống cơ sở hạ tầng của xã đồng thời
trong những năm tới, nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng
cao, nhu cầu đất đai cho xây dựng thêm các công trình phục vụ văn hoá, thể thao, vui
chơi giải trí cũng rất lớn.
Tóm lại: Sức ép đối với đất đai của xã trong những năm tới là rất lớn vì vậy cần sử

dụng đất một cách hợp lý, tiết kiệm theo pháp luật và quy hoạch, đảm bảo sử dụng đất
đúng mục đích. Có hiệu quả cao và gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái.
I.2.4 Khái quát tình hình quản lý đất đai.
1. Công tác thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai
Sau khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực, UBND Thành phố đã ban hành các
văn bản, quyết định liên quan đến công tác quản lý đất đai. Trên cơ sở đó việc tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đã được UBND xã
thực hiện đầy đủ, góp phần quan trọng đưa công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã đi
vào nề nếp, ngày càng chặt chẽ, đất đai được giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài, đem lại hiệu quả trong sử dụng.
2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính
Toàn xã đã hoàn thành thực hiện việc hoạch định địa giới hành chính theo Chỉ
thị 364/HĐBT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng
Chính phủ). Hồ sơ, kết quả được nộp lưu trữ, quản lý sử dụng theo đúng quy định
pháp luật. Qua công tác lập sổ mục kê, cập nhập, chỉnh lý những số liệu mới nhất từ
công tác đo đạc địa chính xã và công tác kiểm kê đất đai, tổng diện tích tự nhiên của
xã được xác định là: 1.908,58 ha, chiếm 7,56% tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện.

 
 

Trang  14 


Ngành Quản lý đất đai

SVTT: Hoàng Kim Lâm


Bảng 1: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất năm 2010
Chỉ tiêu

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN

1.908,58

100

1. Đất nông nghiệp

1.579,89

82,78

1.1. Đất sản xuất nông nghiệp

1.374,12

86,98

1.1.1. Đất trồng cây hàng năm

1.092,84

79,53


1.1.2. Đất trồng cây lâu năm

281,28

20,47

1.2. Đất nuôi trồng thuỷ sản

205,77

13,02

0,00

0,00

2. Đất phi nông nghiệp

320,29

16,78

2.1 Đất ở

77,38

24,15

2.2. Đất chuyên dùng


237,62

74,19

2.3. Đất tôn giáo tín ngưỡng

0,53

0,17

2.4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa

4,76

1,49

2.5. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

0,00

0,00

3. Đất chưa sử dụng

8,40

0,44

1.3. Đất nông nghiệp khác


Nguồn: Số liệu tổng kiểm kê đất đai năm 2010
I.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu
I.3.1 Nội dung nghiên cứu
Thu thập, phân tích, đánh giá bản đồ hiện có
+ Thu thập bản đồ địa chính trong vùng nghiên cứu để phục vụ công tác
cập nhật chỉnh lý biến động.
+ Phân tích, đánh giá, kiểm tra bản đồ thu thập được.
+ Công tác đánh giá, kiểm tra bản đồ thực hiện theo quy định về độ chính
xác dữ liệu.
+ Gốc của chuẩn bản đồ số địa chính.
Nội dung, thẩm quyền, trình tự trong công tác cập nhật chính lý biến động đất
đai trên bản đồ địa chính.
Đánh giá phân loại các trường hợp biến động trên địa bàn.
Chuẩn hoá dữ liệu bản đồ từ Autocad về Microstation.

 
 

Trang  15 


Ngành Quản lý đất đai

SVTT: Hoàng Kim Lâm

Xây dựng quy trình cập nhật, chỉnh lý biến động CSDL bản đồ địa chính bằng
phần mềm MicroStation và Famis .
Chuẩn hoá dữ liệu, tích hợp đưa vào phần mềm Vilis quản lý.
So sánh hiệu quả giữa việc cập nhật chỉnh lý biến động bằng tin phần mềm

MicroStation, Famis và Vilis so với việc thực hiện bằng thủ công tại địa phương và so
sánh với các phần mềm khác.
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp bản đồ: Ứng dụng phương pháp bản đồ để tiến hành chỉnh chỉnh
lý biến động, đo đạc khoảng cách,diện tích các thửa đất.
Phương pháp chuyên gia: Dựa vào sự đóng góp ý kiến của các nhà nghiên cứu
phần mềm và các nhà lãnh đạo,những người có chuyên môn,nghiệp vụ để kết quả
mang tính khách quan và phù hợp thực tế.
Phương pháp thống kê: Áp dụng trong việc phân tích, đánh giá chất lượng dữ
liệu đầu vào.Phân loại các dạng biến động đất đai theo tính pháp lý.
Phương pháp phân tích tổng hợp:Phân tích tổng hợp các nguồn dữ liệu thu thập
được.
Phương pháp điều tra thực địa: Được vận dụng để điều tra,chỉnh lý tài liệu,số
liệu,bản đồ.
Phương pháp ứng dụng các phần mềm tin học: đề tài sử dụng hệ thống phần
mềm Vilis phiên bản 1.0, Famis 2007, MicroStation để chuẩn hóa và quản lý CSDL hồ
sơ địa chính
Phương pháp so sánh: Ứng dụng phương pháp này để so sánh sự tăng, giảm
diện tích của các loại đất qua các năm, so sánh sự tăng giảm số lượng hồ sơ qua từng
năm. Bên cạnh đó, sử dụng phương pháp này để so sánh hệ thống bản đồ khi được cập
nhật chỉnh lý bằng hệ thống các phần mềm tin học với bản đồ khi được cập nhật chỉnh
lý bằng phương pháp thủ công vốn đang được tiến hành tại địa phương. Mặt khác, sử
dụng phương pháp này để so sánh hệ thống phần mềm này với hệ thống phần mềm
khác, trong công tác cập nhật, chỉnh lý biến động.
I.3.3 Phương tiện nghiên cứu
* Hệ thống phần cứng thực hiện:
- CPU Pentium IV,tốc độ 1.80Ghz
-Bộ nhớ ít nhất 256 MB
- Ổ đĩa mềm và CDROOM
* Hệ thống phần mềm thực hiện

- Hệ điều hành WinXP
- Phần mềm Vilis
- Phần mềm MicoStation và Famis
- Phần mềm Microsoft Office
I.3.4 Quy trình thực hiện

 
 

Trang  16 


×