Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN SÂU HẠI VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC MỘT SỐ LOẠI THUỐC HOÁ HỌC ĐỐI VỚI MỌT ĐỤC CÀNH Xyleborus camerunus (COLEOPTERA: CURCULIONIDAE) TRÊN CÂY CHÈ TẠI HUYỆN BẢO LÂM – TỈNH LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN SÂU HẠI VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC MỘT SỐ
LOẠI THUỐC HOÁ HỌC ĐỐI VỚI MỌT ĐỤC CÀNH Xyleborus camerunus
(COLEOPTERA: CURCULIONIDAE) TRÊN CÂY CHÈ
TẠI HUYỆN BẢO LÂM – TỈNH LÂM ĐỒNG

Ngành : NÔNG HỌC
Niên khoá : 2006 – 2010
Sinh viên thực hiện :
PHAN HUY THẮNG

Tháng 08 năm 2010


ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN SÂU HẠI VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC MỘT SỐ
LOẠI THUỐC HOÁ HỌC ĐỐI VỚI MỌT ĐỤC CÀNH Xyleborus camerunus
(COLEOPTERA: CURCULIONIDAE) TRÊN CÂY CHÈ
TẠI HUYỆN BẢO LÂM – TỈNH LÂM ĐỒNG

Tác giả
PHAN HUY THẮNG

Khóa luận được đệ trình lên để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư nông học

Giáo viên hướng dẫn
ThS. Lê Cao Lượng


Tháng 08 năm 2010
i


LỜI CẢM ƠN
Thành kính khắc ghi công ơn cha mẹ đã nuôi dưỡng, dạy dỗ con đến ngày hôm
nay. Xin trân trọng biết ơn Thầy Lê Cao Lượng, Kỹ sư Đinh Sĩ Thiện đã tận tình
hướng dẫn, chỉ dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập hoàn thành khóa luận.
Chân thành cảm ơn:
-

Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông lâm TP. Hồ Chí Minh.

-

Ban Chủ Nhiệm Khoa Nông học.

-

Cùng toàn thể quý thầy cô Trường Đại học Nông lâm TP. Hồ Chí Minh đã tận
tình dạy dỗ, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập ở trường.

-

Gia đình chú Đỗ Văn Tín tại Thôn 3 – Xã Lộc Quảng – Huyện Bảo Lâm –TP.
Bảo Lộc – Tỉnh Lâm Đồng.

-

Các cô chú, anh chị đang công tác ở Trung tâm Nông nghiệp tại Huyện Bảo

Lâm, TP. Bảo Lộc, Tỉnh Lâm Đồng và Trung tâm Nghiên cứu Chuyển giao Kỹ
thuật Cây công nghiệp & Cây ăn quả Lâm Đồng, TP. Bảo Lộc, Tỉnh Lâm
Đồng đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

-

Công ty Hóa Nông Hợp Trí đã hỗ trợ vật liệu thí nghiệm.

-

Các anh chị, các bạn trong và ngoài lớp đã tận tình giúp đỡ, động viên tôi trong
quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2010
Người thực hiện

Phan Huy Thắng

ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Điều tra thành phần sâu hại và đánh giá hiệu lực của một số
loại thuốc hóa học trên mọt đục cành Xyleborus camerunus (Coleoptera:
Curculionoidea) trên cây chè tại Huyện Bảo Lâm – Tỉnh Lâm Đồng” đã được thực
hiện từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2010.
Nội dung nghiên cứu được chia làm 3 phần chính:
-

Điều tra thành phần sâu hại và diễn biến gây hại vườn chè của mọt đục cành


trên cây chè tại Huyện Bảo Lâm – Tỉnh Lâm Đồng.
-

Nghiên cứu đặc điểm sinh học, thời gian gây hại của mọt đục cành bằng

phương pháp nhân nuôi cá thể mọt đục cành trong phòng.
-

Thí nghiệm khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc hóa học trừ mọt đục cành

gây hại gốc chè được bố trí trong phòng, trong những lồng lưới theo kiểu hoàn toàn
ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức, 3 lần lặp lại, mỗi nghiệm thức gồm 1 lồng lưới có chứa
1 gốc chè có 20 lỗ đục của mọt đang còn đùn mạt cưa đều đặn.
Kết quả thu được:
-

Từ tháng 5 đến tháng 7 đã ghi nhận được 6 loài sâu hại chính trên chè tại Huyện

Bảo Lâm – TP. Bảo Lộc – Tỉnh Lâm Đồng bao gồm các loài: Bọ xít muỗi (Helopeltis
theivora Waterhouse), rầy xanh (Empoasca flavescens Fabricius), bọ cánh tơ
(Physothrips setiventris Bagn), sâu cuốn lá non (Gracillaria theivora Walsingham),
rệp muội (Toxoptera theacola Buekton) và mọt đục cành (Xyleborus camerunus).
Trong đó 3 loài gây hại phổ biến (xuất hiện với tần số trên 60%) đó là rầy xanh, bọ
cánh tơ và bọ xít muỗi với tần số xuất hiện lần lượt là 90,94%; 70,33% và 64,67%.
-

Từ tháng 5 đến tháng 7 tỷ lệ thân chè bị hại biến động từ 40 – 85,67%, tỷ lệ

cành bị hại biến động từ 7 – 26,4%. Tỷ lệ thân bị hại cao nhất vào cuối tháng 5
(86,67%) và giảm dần đến cuối tháng 7 (40%), tỷ lệ cành bị hại cao nhất vào đầu tháng

6 (26,4%) và giảm dần đến cuối tháng 7 (7%).
-

Ở điều kiện nhiệt độ trung bình 27,80C, tỷ lệ trứng nở là khá cao 72,73 – 100%

trung bình 86,93 ± 15,12.
-

Trong suốt quá trình điều tra trong vòng 25 ngày thì thời gian mọt gây hại đùn

mạt cưa liên tục trung bình là 5,03 ± 3,74 ngày và thời gian mọt tạm thời không đùn
iii


mạt cưa liên tục trung bình là 2,78 ± 1,91 ngày. Ấu trùng của mọt không gây hại, mọt
đục cành chỉ gây hại sau khi đã vũ hóa lên trưởng thành; mọt trưởng thành đã có thể
gây hại khi vừa mới vũ hóa lên trưởng thành được 2 ngày.
-

Trong 4 loại thuốc sử dụng trong thí nghiệm có 1 loại thuốc có hiệu lực diệt

mọt đục cành thấp đó là Thiamax 25WDG (từ 20 – 46,4%), 2 loại thuốc có hiệu lực
trừ mọt đục cành ở mức trung bình là Rigell 800WG và Gammalin 170EC (từ 30 –
67,27%) và 1 loại thuốc có hiệu lực trừ mọt đục cành khá cao là Carbosan 25EC
(42,07 – 72,72%). Thuốc gốc Carbosan (nồng độ 1,875 ml/l) và thuốc Gammalin
170EC (1,25ml/l) có hiệu quả diệt mọt đục cành nhanh hơn thuốc Rigell 800WG
(nồng độ 0,1 g/l) sau 7 ngày theo dõi.

iv



MỤC LỤC
Trang

Trang tựa .................................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ................................................................................................................................iii
MỤC LỤC................................................................................................................................. v
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ viiiviii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ............................................................................................... ixix
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ......................................................................... xx
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 2
1.3 Nội dung nghiên cứu ......................................................................................................... 2
1.4 Giới hạn đề tài .................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 4
2.1 Giới thiệu sơ lược về cây chè ........................................................................................... 4
2.1.1 Nguồn gốc ....................................................................................................................... 4
2.1.2 Đặc điểm hình thái ......................................................................................................... 4
2.1.3 Một số yêu cầu sinh thái của cây chè........................................................................... 7
2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới và trong nước ................................... 8
2.2.1 Trên thế giới .................................................................................................................... 8
2.2.2 Trong nước .................................................................................................................... 10
2.2.3 Định hướng phát triển ngành chè đến năm 2010...................................................... 11
2.3 Đặc điểm sinh học và triệu chứng gây hại của một số loài sâu hại chính ................ 12
2.3.1 Rầy xanh (Empoasca flavescens Fabricius), Bộ: Homoptera, Họ: Jassidae ........ 12
2.3.2 Bọ xít muỗi (Helopeltis theivora Waterh), Bộ: Hemiptera , Họ: Miridae ............ 13
2.3.3 Sâu róm (Euproctis pseudoconspersa S), Bộ: Lepidoptera , Họ: Lymantriidae .. 13
2.3.4 Sâu chùm (Andraca bipunctata Walker),Bộ: Lepidoptera , Họ: Bombycidae ..... 14

v


2.3.5 Nhện đỏ hại chè (Oligonychus coffeae N.), Bộ: Acari, Họ: Tetranychidae .......... 14
2.3.6 Mọt đục cành (Xyleborus camerunus), Bộ: Coleoptera, Họ: Curculiondae ......... 15
2.3.6.1 Đặc điểm hình thái và sinh học và triệu trứng gây hại ......................................... 15
2.3.6.2 Biện pháp phòng trừ ................................................................................................. 15
2.4 Đặc điểm tự nhiên và tình hình sản xuất nông nghiệp của Huyện Bảo Lâm - Tỉnh
Lâm Đồng. .............................................................................................................................. 15
2.4.1 Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................................ 15
2.4.1.1 Vị trí địa lý: ................................................................................................................ 15
2.4.1.2 Đặc điểm đất đai, khí hậu: ....................................................................................... 16
2.4.1.3 Địa hình ...................................................................................................................... 17
2.4.1.4 Thuỷ văn ..................................................................................................................... 17
2.4.2 Tình hình sản xuất nông nghiệp ................................................................................. 17
2.5 Đặc điểm của một số loại thuốc hóa học được sử dụng trong thí nghiệm. .............. 18
2.5.1 Carbosan 25EC ............................................................................................................. 18
2.5.2 Rigell 800WG ............................................................................................................... 18
2.5.3 Thiamax 25WDG ......................................................................................................... 18
2.5.4 Gammalin 170EC ......................................................................................................... 19
CHƯƠNG 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 20
3.1 Vật liệu nghiên cứu: ........................................................................................................ 20
3.2 Nội dung nghiên cứu ....................................................................................................... 20
3.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 20
3.3.1 Điều tra thành phần sâu hại trên cây chè ................................................................... 20
3.3.2 Điều tra diễn biến gây hại vườn chè của mọt đục cành Xyleborus camerunus. ... 21
3.3.3 Đánh giá khả năng đục hại và một số pha phát triển của mọt đục cành Xyleborus
camerunus xuất hiện trong cùng một lỗ đục trên cây chè cành TB14. ........................... 21
3.3.4 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của mọt đục cành X. camerunus. ............. 22
3.3.5 Khảo sát hiệu lực trừ mọt đục cành hại chè của một số thuốc bảo vệ thực vật. ... 24

3.4 Phương pháp sử lý số liệu............................................................................................... 26
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................................... 28
vi


4.1 Thành phần sâu hại trên cây chè. ................................................................................... 28
4.2 Diễn biến gây hại ngoài đồng của mọt đục cành Xyleborus camerunus trên cây chè.
.................................................................................................................................................. 33

4.3 Đặc điểm hình thái và sinh học của mọt đục cành Xyleborus camerunus ............... 35
4.3.1 Tỷ lệ trứng nở, thời gian đùn mạt cưa và các pha cơ thể xuất hiện trong một lỗ
đục của mọt đục cành Xyleborus camerunus ...................................................................... 35
4.3.2 Đặc điểm hình thái và thời gian phát triển của một số pha cơ thể. ........................ 37
4.3.3 Tập tính gây hại và triệu chứng gây hại .................................................................... 42
4.4 Hiệu lực phòng trừ mọt đục cành Xyleborus camerunus của một số loại thuốc hóa
học dùng trong thí nghiệm. ................................................................................................... 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 47
5.1 Kết luận ............................................................................................................................. 47
5.2 Đề nghị .............................................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................... 49
PHỤ LỤC ................................................................................................................................ 51

vii


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
NT: Nghiệm thức
AT: Ấu trùng
TT: thành trùng (trưởng thành)
NSP: Ngày sau phun

SD: Độ lệch tiêu chuẩn
TĐ: Thực đo
CĐ: Chuyển đổi
F: Sự khác biệt giữa các nghiệm thức
CV (Coefficient of variation): Hệ số biến thiên
TGCL: Thời gian cách ly
LD50 (Letal dosis): Liều gây chết trung bình
Đ: Có đùn mạt cưa
N: nghỉ không đùn mạt cưa
G8: là nhóm 8 quốc gia dân chủ và công nghiệp hàng đầu của thế giới gồm Pháp, Đức,
Italia, Nhật Bản, Anh, Mỹ (G6,1975), Canada (G7,1976) và Nga (không tham gia một
số sự kiện).
OPEC: là tên viết tắt của tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa (Organization of
Petroleum Exporting Countries), là một tổ chức đa chính phủ được thành lập bởi các
nước Iran, Iraq, Kuwait, Ả Rập Saudi và Venezuela, các thành viên Qatar (1961),
Indonesia (1962), Libya (1962), Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất (1967),
Algérie (1969) và Nigeria (1971) lần lượt gia nhập tổ chức sau đó.

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Diễn biến giá chè thế giới ................................................................................... 10
Bảng 2.2: 10 thị trường lớn nhất nhập khẩu mặt hàng chè của Việt Nam trong quý
I/2010 ....................................................................................................................................... 11
Bảng 3.1: Các loại thuốc hóa học được sử dụng ................................................................ 25
Bảng 4.1 Thành phần sâu hại chính trên cây chè ở Lộc Quảng – Huyện Bảo Lâm – TP.
Bảo Lộc – Tỉnh Lâm Đồng. (03/05/2009) .......................................................................... 28
Bảng 4.2 Các pha cơ thể có thể xuất hiện trong một lỗ đục của mọt đục cành trên cây

chè. ........................................................................................................................................... 37
Bảng 4.3 Kích thước cơ thể mọt đục cành ở các pha phát triển. ...................................... 38
Bảng 4.4 Thời gian phát triển ở một số pha phát triển của mọt đục cành ...................... 38
Bảng 4.5 Số lượng mọt đục cành chui khỏi hang sau khi xử lý thuốc. ........................... 44
Bảng 4.6 Hiệu lực trừ mọt đục cành của các loại thuốc thí nghiệm dựa trên số lỗ mọt
đùn mạt cưa. ............................................................................................................................ 45

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 3.1 Thí nghiệm khảo sát hiệu lực ............................................................................... 26
Hình 3.2 Cách thiết kế gốc chè ở 1 ...................................................................................... 26
Hình 3.3 Các lỗ đục được đánh dấu để theo dõi quá trình đùn mạt cưa của mọt đục
cành trên thân chè thí nghiệm. .............................................................................................. 27
Hình 3.4 Các ống nghiệm được sử dụng để nuôi mọt. ...................................................... 27
Hình 4.1 (a) Bọ xít muỗi (Helopeltis theivora Waterhouse) và (b) triệu trứng gây hại 29
Hình 4.2 (a) Rệp muội (Toxoptera auranti Buekton) và (b) kiến đen ............................ 29
Hình 4.3 Sâu cuốn lá (Gracillaria theivora Walsingham) ............................................... 30
Hình 4.4 (a) Rầy xanh (E. flavescens Fabricius) và (b) triệu chứng gây hại của rầy
xanh .......................................................................................................................................... 30
Hình 4.5 Mọt trưởng thành (X.camerunus)......................................................................... 30
Hình 4.6 Mọt trưởng thành đang gây hại ............................................................................ 30
Hình 4.7 Một số thiên địch của các loài sâu hại trên cây chè........................................... 31
Hình 4.8 Triệu chứng gây hại của mọt đục cành ............................................................... 32
Biểu đồ 4.1 Diễn biến gây hại ngoài đồng của mọt đục cành Xyleborus camerunus trên
vườn chè 8 năm tuổi tại Xã Lộc Quảng – Huyện Bảo Lâm – Tỉnh Lâm Đồng (Tháng
05 – 07/2010) .......................................................................................................................... 33
Hình 4.9 Mương nước bao bọc vườn chè. .......................................................................... 34

Hình 4.10 Mọt đục cành (X. camerunus) gây hại trên cây mít ......................................... 35
Hình 4.11 Các dạng mạt cưa mọt đùn ra trong quá trình gây hại. ................................... 36
Hình 4.12 Trứng ở cuối hang đục ........................................................................................ 40
Hình 4.13 Trứng nằm rải rác ở trong hang và một dạng nấm trắng mọc xung quanh
vách hang................................................................................................................................. 40
Hình 4.14 Các pha phát triển khác nhau của mọt trong cùng một đường hang ............. 40
Hình 4.15 Thời gian phát triển của một số pha cơ thể của mọt đục cành Xyleborus
camerunus trong quá trình nuôi trong ống nghiệm ở nhiệt độ trung bình 27,80C. ........ 41
x


Hình 4.16 Mọt trưởng thành nằm ở miệng lỗ để ngăn cản các mọt trưởng thành và các
loài khác vào trong hang đục. ............................................................................................... 43
Hình 4.17 Ấu trùng tuổi 2 bị các ấu trùng khác ăn thịt còn lại phần đầu. ...................... 44

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Chè là thức uống lý tưởng và có nhiều giá trị về dược liệu. Hỗn hợp Tanin chứa
trong chè có khả năng giải khát, chữa một số bệnh đường ruột như tả, lỵ, thương hàn....
Caffeine và một số hợp chất Alkaloit khác có trong chè là những chất có khả năng kích
thích vỏ đại não làm cho hệ thần kinh thêm minh mẫn, nâng cao tinh thần làm việc,
giảm mệt nhọc khi công việc căng thẳng. Chè có chứa nhiều vitamin như A, B1, B2,
B6, PP và nhiều nhất là vitamin C, đặc biệt gần đây nhiều nghiên cứu của các nhà
khoa học Mỹ, Nhật công bố uống chè xanh có tác dụng chống phóng xạ và ung thư da.
Hợp chất tanin trong chè dùng để cung cấp nguyên liệu cho các hãng dược nổi tiếng
thế giới để sản xuất thuốc điều trị những bệnh hiểm nghèo như: Ung thư, cao huyết áp,

suy nhược thần kinh…Theo Zaprometop, cathesin chè có tác dụng làm vững chắc mao
mạch trong cơ thể con người (Trích bởi Lê Tất Phương, 1999).
Hiện nay chè là thức uống phổ biến không chỉ là uống chè đơn thuần mà còn
được chế biến ra các dạng thực phẩm, nước uống từ chè, bánh kẹo chè. Nhu cầu tiêu
thụ chè tỷ lệ thuận với tốc độ phát triển công nghiệp vì thế chè ngày càng được sử
dụng với nhu cầu lớn, điển hình ở một số nước G8 và OPEC.
Chú thích:
G8: là nhóm 8 quốc gia dân chủ và công nghiệp hàng đầu của thế giới gồm
Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản, Anh, Mỹ (G6,1975), Canada (G7,1976) và Nga (không
tham gia một số sự kiện).
OPEC: là tên viết tắt của tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa (Organization of
Petroleum Exporting Countries), là một tổ chức đa chính phủ được thành lập bởi các
nước Iran, Iraq, Kuwait, Ả Rập Saudi và Venezuela, các thành viên Qatar (1961),
Indonesia (1962), Libya (1962), Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất (1967),
Algérie (1969) và Nigeria (1971) lần lượt gia nhập tổ chức sau đó.

1


Cây chè là cây công nghiệp lâu năm, có chu kỳ kinh tế dài và nhanh cho sản
phẩm thu hoạch. Ở miền Nam (Lâm Đồng) cây chè không chỉ là cây xoá đói giảm
nghèo mà còn là cây làm giàu, góp phần lớn vào việc phát triển kinh tế nông thôn.
Trồng chè còn thu hút một lực lượng lao động đáng kể, góp phần giải quyết việc làm,
là một trong những cây có giá trị kinh tế cao góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo
đà phát triển đắc lực ở các vùng chè chuyên canh, sản xuất hàng hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp và nông thôn (Phạm S và Lê Thị Nhung).
Chè là cây trồng thích hợp với các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế trang
trại. Trồng chè sẽ mở rộng diện tích canh tác ở vùng cao, góp phần phủ xanh đất trống,
đồi núi trọc, tạo sự ổn định cân bằng hệ sinh thái của vùng.
Ở nước ta, chè là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng.

Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2004 đạt 100 triệu USD.
Lâm Đồng là một tỉnh có diện tích chè lớn nhất nước (chiếm 24% diện tích chè
cả nước) và chiếm 90% diện tích chè ở phía Nam. Cây chè là cây có nhiều loại sâu,
bệnh gây hại và trong đó có mọt đục cành (Xyleborus camerunus) là loài sâu hại đặc
thù của vùng chè phía Nam. Trong thời gian gần đây, nhiều lúc, nhiều nơi mọt đục
cành nổi lên thành một trong những đối tượng gây hại quan trọng ở vùng chè phía
Nam và hiện nay chưa có loại thuốc hoá học nào có thể đặc trị đối tượng này (Phạm S
và Lê Thị Nhung, 2005). Để có thể hiểu được quá trình sinh trưởng, phát triển và gây
hại cũng như biện pháp phòng trừ loài sâu hại này chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Điều
tra thành phần sâu hại và đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc hoá học trên mọt đục
cành cây chè (Xyleborus camerunus) tại Huyện Bảo Lâm – Tỉnh Lâm Đồng”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu tình hình gây hại của mọt đục cành chè (Xyleborus camerunus) tại
huyện Bảo Lâm – Tỉnh Lâm Đồng, đặc điểm sinh học và đưa ra biện pháp phòng trừ
thích hợp bằng thuốc hoá học.
1.3 Nội dung nghiên cứu
- Ghi nhận thành phần sâu hại trên chè.
- Ghi nhận diễn biến gây hại của mọt đục cành (Xyleborus camerunus) tại Xã
Lộc Quảng – Huyện Bảo Lâm – TP. Bảo Lộc – Tỉnh Lâm Đồng.
2


- Tìm hiểu một số đặc điểm sinh học của mọt đục cành (Xyleborus camerunus)
trên cây chè.
- Khảo sát hiệu lực trừ mọt đục cành (Xyleborus camerunus) của một số thuốc
hoá học trong phòng.
1.4 Giới hạn đề tài
- Đề tài được thực hiện từ tháng 3 tới tháng 8 năm 2009.
- Địa điểm: Huyện Bảo Lâm – Tỉnh Lâm Đồng.
- Đối tượng: mọt đục cành (Xyleborus camerunus) và một số thuốc hoá học trừ

mọt đục cành hại chè.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu sơ lược về cây chè
2.1.1 Nguồn gốc
Theo Harler cây chè có tên khoa học là: Camellia sinensis (L) O. Kuntze và có
tên đồng nghĩa là Thea sinensis L, đã được nhiều nhà khoa học công nhận (Trích bởi
Lê Tất Phương, 1999)
Họ: Theaceae.
Cây chè có nguồn gốc ở vùng cao nguyên bao gồm vùng phía Bắc Myanmer,
vùng cao nguyên Vân Nam (Trung Quốc) và vùng rừng rậm Tây Bắc Việt Nam, nơi có
khí hậu ấm và ẩm. Nói cách khác, cây chè khởi nguyên từ vùng Đông Nam Á, từ
thung lũng cao vùng Brahmaputra, Irrawaddy, Salween và sông Mekong thuộc ngã ba
biên giới phân chia Ấn Độ, Trung Quốc và Myanmer. Ở nước ta cây chè được trồng ở
5 vùng chính là vùng Tây Bắc, vùng chè Việt Bắc – Hoàng Liên Sơn, vùng chè Trung
du – Bắc bộ, vùng chè Bắc Trung Bộ và vùng chè Tây Nguyên.
2.1.2 Đặc điểm hình thái
Thân:
Cây chè có một thân chính nhưng không rõ rệt, thân chè thuộc dạng thân đa
mầm, sinh trưởng trong điều kiện tự nhiên không đốn tỉa, thân chè dạng thẳng đứng và
chỉ có một thân chính, trên đó phân ra các cấp cành. Do đặc điểm sinh trưởng và do
hình dạng phân cành khác nhau, người ta chia thân chè ra làm ba loại: thân gỗ, thân
nhỡ (thân bán gỗ) và thân bụi.
Dựa vào khả năng phân cành chè, góc độ giữa thân chính và cành cấp I, vị trí
tương đối của các cấp cành và cấu trúc tán chè, người ta phân biệt ba dạng tán chè:
dạng tán thẳng đứng, dạng tán ngang, dạng tán trung gian. (Võ Thái Dân, 2009).

Cành chè:
Do mầm dinh dưỡng phát triển thành, trên cành chia làm nhiều đốt. Chiều dài
của đốt biến đổi rất nhiều (từ 1 - 10 cm) do giống và do điều kiện sinh trưởng. Từ thân
chính, cành chè được phân ra nhiều cấp: cành cấp 1, cấp 2, cấp 3... Hoạt động sinh
4


trưởng của các cấp cành trên tán chè rất khác nhau. Những mầm chè nằm càng sát
phía gốc của cây càng có giai đoạn phát dục non, sức sinh trưởng mạnh. Còn những
cành chè càng ở phía trên ngọn (mặt tán) thì càng có giai đoạn phát dục già, sức sinh
trưởng yếu, khả năng ra hoa kết quả mạnh. Những cành chè ở giữa tán hoặc trên mặt
tán, hoạt động sinh trưởng thường mạnh hơn các cành ở rìa tán và ở phía dưới tán.
Thân và cành chè tạo nên khung tán của cây chè. Trong sản xuất, cần nắm vững
đặc điểm sinh trưởng của cành để áp dụng các biện pháp kỹ thuật đốn, hái hợp lý mới
có thể tạo ra trên tán chè nhiều búp, đặt cơ sở cho việc nâng cao sản lượng chè.(Võ
Thái Dân, 2009).
Mầm chè:
Trên cây chè có những loại mầm: mầm dinh dưỡng và mầm sinh thực. Mầm
dinh dưỡng phát triển thành cành lá, mầm sinh thực phát triển thành nụ hoa và quả.
Mầm chè gồm có các loại là: mầm đỉnh, mầm nách, mầm ngủ, mầm bất định,
mầm sinh thực.
Mầm sinh thực và mầm nách phát sinh cùng trục, mầm nách ở giữa, mầm sinh
thực hai bên.
Quá trình sinh trưởng sinh dưỡng và sinh thực tồn tại song song nhau với những
mâu thuẫn nhất định. Do đó tuỳ mục đích của vườn chè (thu búp hay thu hạt giống) mà
có những tác động thích hợp (Võ Thái Dân, 2009).
Búp chè:
Búp chè là đoạn non của một cành chè. Búp được hình thành từ các mầm dinh
dưỡng, gồm có tôm (phần lá non ở trên đỉnh của cành chưa xòe ra) và hai hoặc ba lá
non. Búp chè trong quá trình sinh trưởng chịu sự chi phối của nhiều yếu tố bên ngoài

và yếu tố bên trong của nó. Kích thước của búp thay đổi tùy theo giống, loại và liều
lượng phân bón, các khâu kỹ thuật canh tác khác như đốn, hái và điều kiện địa lý nơi
trồng trọt.
Búp chè gồm có hai loại: búp bình thường (búp đòng, búp nguyên) gồm 1 tôm
+ 2 – 3 lá thật. Búp mù không có tôm do sự thay đổi ngoại cảnh và kết thúc một đợt
sinh trưởng. Búp bình thường chất lượng bao giờ cũng cao hơn búp mù. Thông thường
tỷ lệ búp bình thường cao hơn búp mù. Tỷ lệ này phụ thuộc rất lớn vào giống, điều
kiện ngoại cảnh và kỹ thuật canh tác.
5


Búp chè hoạt động sinh trưởng theo một quy luật nhất định và hình thành nên
các đợt sinh trưởng theo thứ tự thời gian. Thời gian của mỗi đợt sinh trưởng phụ thuộc
vào giống, chế độ dinh dưỡng và điều kiện khí hậu (Võ Thái Dân, 2009).
Lá chè:
Lá chè mọc cách trên cành, mỗi đốt có một lá. Lá thường có nhiều thay đổi về
hình dạng tùy theo các loại giống khác nhau và trong các điều kiện ngoại cảnh khác
nhau. Lá chè có gân rất rõ. Những gân chính của lá chè thường không phát triển ra đến
tận rìa lá. Rìa lá chè thường có răng cưa, hình dạng răng cưa trên lá chè khác nhau tùy
theo giống. Số đôi gân lá là một trong những chỉ tiêu để phân biệt các giống chè.
Trên một cành chè thường có các loại lá như sau: lá vẩy ốc, lá cá, lá thật.
Lá chè mọc trên cành theo các thế khác nhau. Trong sản xuất thường gặp 4 loại
thế lá như sau: thế lá úp, nghiêng, ngang và rủ. Thế lá ngang và rủ là đặc trưng của
giống chè năng suất cao.Tuổi thọ trung bình của lá chè là một năm (Võ Thái Dân,
2009).
Rễ chè:
Cây chè sống trên một mảnh đất rất nhiều năm. Khi rễ chè phát triển tốt sẽ tạo
điều kiện cho các bộ phận trên mặt đất phát triển.
Hệ rễ chè gồm có: rễ trụ (rễ cọc), rễ bên và rễ hấp thu. Quá trình sinh trưởng và
phát triển của bộ rễ có những đặc điểm:

Khi hạt mới nảy mầm rễ trụ phát triển rất nhanh, ăn sâu vào đất hơn 1m. Ở
những nơi đất xốp, thoát nước thì rễ có thể ăn sâu 2 m. Rễ nhánh và rễ hấp thu phân bố
chủ yếu ở tầng đất trên từ 10 – 50 cm, rễ tập trung giữa 2 hàng chè, tán rễ so với tán
cây lớn hơn 2 – 2,5 lần. (Võ Thái Dân, 2009)
Hoa, quả, trái:
Cây chè sau khi sinh trưởng 2 – 3 tuổi (cây thực sinh) bắt đầu ra hoa. Hoa chè
mọc từ mầm sinh thực ở nách lá. Hoa lưỡng tính, tràng hoa có 5 – 9 cánh màu trắng.
Phương thức thụ phấn chủ yếu là thụ phấn khác hoa (thụ phấn chéo).
Quả chè thuộc loại quả nang, có 1 – 4 hạt thường là 3 hạt, tuỳ theo số hạt mà
quả chè có hình tròn, hình trứng, tam giác. Vỏ ngoài màu xanh, khi chín chuyển màu
xanh thẫm hoặc nâu, khi chín vỏ nứt.
6


Hạt chè có vỏ sành bên ngoài màu xám nâu. Vỏ sành cứng do 6 – 7 lớp thạch tế
bào tạo thành, nhân chè gồm có 2 lá mầm và phôi chè. Phôi chè gồm mầm rễ, mầm
thân và mầm ngọn (Võ Thái Dân, 2009).
2.1.3 Một số yêu cầu sinh thái của cây chè
a. Điều kiện khí hậu
Nhiệt độ và ẩm độ là 2 yếu tố khí hậu ảnh hưởng lớn nhất đến cây chè. Chè
phát triển thuận lợi nhất trong điều kiện: Nhiệt độ 15 – 25oC, tổng nhiệt lượng/năm
8.000oC, lượng mưa hằng năm 1.500 – 2.000 mm, độ ẩm không khí 80 – 85%, độ ẩm
đất 70 – 80%.
Do cường độ ánh sáng có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng phẩm chất chè vì vậy
việc điều hoà cường độ ánh sáng phù hợp làm tăng năng suất chè rõ rệt (Phạm S và Lê
Thị Nhung, 2005).
Nhiệt độ không khí
Để sinh trưởng và phát triển tốt cây chè yêu cầu một phạm vi nhiệt độ nhất
định. Nhiệt độ để cây chè sinh trưởng và phát triển tốt nhất là 15 – 250C. Ở miền Nam
(Lâm Đồng và các vùng chè Tây Nguyên) cây chè sinh trưởng hầu như quanh năm

(Phạm S và Lê Thị Nhung, 2005).
Độ ẩm và lượng mưa
Cây chè yêu cầu lượng mưa bình quân hàng năm > 1.500 mm và phân bố đều ở
các tháng, độ ẩm không khí 80 -85% trong suốt thời gian sinh trưởng. Tưới nước trong
mùa khô là biện pháp đem lại hiệu quả lớn để tăng năng suất và phẩm chất chè (Phạm
S và Lê Thị Nhung, 2005).
Điều kiện ánh sáng
Cây chè ở vùng nguyên sản sinh sống dưới tán rừng rậm, do vậy bản chất cây
chè ưa bóng râm. Cây chè được che bóng râm hàm lượng các chất có chứa N như
cafein, protein… trong búp chè tăng lên. Các chất không chứa N như tanin, glucid…
lại có chiều hướng giảm xuống.
Do cường độ ánh sáng có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng phẩm chất chè nên
việc điều hoà cường độ ánh sáng phù hợp làm tăng năng suất chè rõ rệt. Vì vậy việc
nghiên cứu các cây che bóng phù hợp là một trong những biện pháp kỹ thuật có hiệu
quả để tăng năng suất và phẩm chất chè (Phạm S và Lê Thị Nhung, 2005).
7


Không khí và gió
Trong không khí, hàm lượng CO2 chỉ chiếm khoảng 0,03% nên chỉ cần một
biến động nhỏ của hàm lượng CO2 trong không khí cũng ảnh hưởng rất lớn đến cường
độ quang hợp của cây chè.
Gió và mưa nhẹ có lợi cho sự sinh trưởng của chè. Gió to không những làm
cho cây bị tổn thương cơ giới mà còn phá vỡ sự cân bằng nước của cây (Phạm S và Lê
Thị Nhung).
b. Điều kiện đất đai
Chè thích hợp ở độ pHKCl 4,5 – 5,5, ở độ chua này cây xanh tốt, lá xanh bóng,
búp phát triển mạnh. Nhìn chung chè ưa đất chua nhưng không kỵ vôi, phân tích trong
lá chè có 0,5% canxi, đứng thứ nhì sau kali và ở dưới dạng tinh thể Oxalat canxi.Vì
chè là cây lâu năm, đời sống kéo dài từ 60 – 70 năm nên bộ rễ ăn sâu và rộng vì thế để

chè sống tốt trong suốt quá trình sinh trưởng cần phải có độ sâu tầng đất ít nhất là 80
cm, mực nước ngầm trên 1 m. Cây chè ưa loại đất thịt pha cát và đất thịt nhẹ đến thịt
nặng. Chè là cây ưa nước nhưng chịu úng rất kém nên khi khảo sát chọn đất trồng chè
cần chú ý khu vực thoát nước tốt trong mùa mưa (Phạm S, Lê Thị Nhung, 2005).
c. Độ cao và địa hình
Độ cao:
Độ cao so với mặt biển có ảnh hưởng quyết định đến năng suất và phẩm chất
chè. Phần các vùng trồng chè có phẩm chất tốt của các nước trồng chè trên thế giới
thường có độ cao so với mực nước biển là > 800 m. Vùng chè ngon nổi tiếng ở Ấn Độ
trồng ở độ cao 2.000 m. Ở miền Nam có Cầu Đất – Đà Lạt ở độ cao > 1.600 m. Chè
trồng ở vùng có độ cao nhất định thường có hàm lượng tanin cao, các chất dầu thơm
nhiều và hương vị tốt (Phạm S và Lê Thị Nhung, 2005).
Địa hình:
Có ảnh hưởng lớn đến tiểu khí hậu vườn chè, đặc biệt là sự xói mòn, rửa trôi.
Đa số đất trồng chè đều có độ dốc nhất định (thường từ 10 – 35o), cá biệt có những
vùng khá bằng phẳng như Mộc Châu, Bảo Lộc, Bàu Cạn (Phạm S và Lê Thị Nhung).
2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới và trong nước
2.2.1 Trên thế giới
8


Hiện nay cây chè được trồng ở trên 40 nước và được sử dụng ở hầu hết các
nước trên thế giới. Diện tích trồng chè toàn cầu là 2.500.000 ha, sản lượng 4,21 triệu
tấn khô, năng suất bình quân 5,5 tấn tươi/ha. Trong 30 năm qua sản xuất chè trên thế
giới phát triển nhanh, diện tích tăng 1.580.000 tấn, bình quân mỗi năm tăng 53.000 tấn
khô.
Sản xuất trên thế giới tập trung ở một số nước chủ yếu sau: Trung Quốc, Ấn
Độ, Srilanka, Nhật Bản, Indonesia.
Khu vực Trung Cận Đông là vùng sử dụng chè nhiều nhất vì khu vực đạo Hồi
cấm các thức uống có cồn và cà phê. Với Iraq, Việt Nam đã xuất khẩu năm cao nhất

6.600 tấn, Iran chỉ nhập các loại chè đen cao cấp, số lượng, 3.000 – 3.500 tấn/năm, giá
mức 1.400 – 1.550 USD/tấn. Với Libi và Gioocdani nước ta đã và đang xuất khẩu các
loại chè tốt với bao bì thành phẩm 100 – 150 gr/hộp carton, giá từ 1.800 – 1.900
USD/tấn.
Khu vực châu Âu chủ yếu là Đông Âu đã nhập chè của Việt Nam gần 40 năm
nay với các loại chè đen, có năm đến 12.000 tấn, giá 1.200 – 1.450 USD/tấn, chè xanh
từ 2.000 – 3.000 tấn, giá 1.800 – 1.900 USD/tấn. Tây Âu, nhất là nước Anh có năm
nhập 2.000 tấn.
Thị trường Mỹ tiêu thụ các loại chè xanh cao cấp với bao bì đẹp, giá từ 3.000 –
6.000 USD/tấn, chè đen từ 1.150 – 1.550 USD/tấn.
Thị trường châu Á như Pakista, Singapore, Nhật Bản, Đài Loan nhập chè xanh
năm cao nhất 4.000 tấn giá từ 780 – 4.500 USD/tấn.
Trong giai đoạn 2009 - 2010, nhập khẩu chè đen thế giới ước tính khoảng 1,15
triệu tấn, mức tăng trung bình khoảng 0,6%/năm. Các nước nhập khẩu chính như Anh,
Nga, Pakistan, Mỹ, Nhật Bản... sẽ chiếm khoảng 60% tổng lượng nhập khẩu chè toàn
thế giới vào năm 2010. Cụ thể, Pakistan tăng 2,9%/năm, từ 109.400 tấn lên 150.000
tấn; Nhật Bản cũng tăng từ 18.000 lên 22.000 tấn, tăng 1,8%/năm.
Giá chè thế giới năm 2009 đã tăng gấp đôi, lập kỷ lục cao của nhiều năm nay do
hạn hán ở Ấn Độ, Sri Lanka và Kenya, trong khi nhu cầu tăng mạnh.

9


Bảng 2.1: Diễn biến giá chè thế giới
Loại chè

Giá cuối năm 2009

Giá cuối năm 2008


Bangladesh, giá trung bình

2,24 USD/kg

1,70 USD/kg

Kenya, PF1s

3,86 USD/kg

1,82 USD/kg

Kenya, BP1s

5,45 USD/kg

2,74 USD/kg

Nguồn: Reuter, Bloomberg, 2009
2.2.2 Trong nước
Ở Việt Nam cây chè đã có từ lâu đời. Với khí hậu, đất đai thích hợp chè Việt
Nam là một trong bảy vùng chè cổ xưa nhất của thế giới. Chất lượng chè búp tươi ở
một số vùng trong nước không thua kém các nước sản xuất và xuất khẩu nhiều như Ấn
Độ, Trung Quốc, Srilanka…
Đến hết năm 2004 diện tích chè cả nước 120.000 ha, năng suất búp chè tươi đạt
6,3 tấn/ha. Tổng sản lượng sản phẩm chè các loại đạt 140.000 tấn, trong đó tiêu dùng
trong nước 35.000 tấn và xuất khẩu 105.000 tấn. Tổng giá trị đạt 100 triệu USD.
Chè tiêu thụ trong nước khoảng 35.000 tấn/năm, chè xanh, chè hương được chế
biến theo phương pháp thủ công và bán cơ giới do tư thương kinh doanh là chính. Giá
chè nội tiêu không ổn định, thường cao hơn giá chè xuất khẩu và tăng đột biến vào các

dịp lễ, tết.
Thị trường trong nước hiện nay với trên 80 triệu dân và theo dự đoán năm 2010
sẽ có khoảng 100 triệu dân và các nước uống chè nhiều như Anh, Mỹ, Nga bình quân
là 4,3 kg/người/năm, nếu Việt Nam ước tính bình quân chỉ 0,5 kg/người/năm thì nhu
cầu sẽ là 40.000 – 50.000 tấn/năm vì vậy vấn đề được đặt ra cho nhà sản xuất chè nội
tiêu là chú ý đến nguyên liệu, công nghệ và kỹ thuật chế biến nhằm tạo ra sản phẩm
chè có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dung (Phạm S
và Nguyễn Thị Nhung, 2005).

10


Bảng 2.2: 10 thị trường lớn nhất nhập khẩu mặt hàng chè của Việt Nam trong quý
I/2010
Thứ hạng

Thị trường

Trị giá

Lượng (tấn)

(USD)

Tốc độ tăng / giảm so với
cùng kỳ năm 2009 (%)
Lượng

Trị giá


1

Nga

5.272

7.094.266

36,9

56,8

2

Pakistan

2.719

3.951.492

-60,3

-58,4

3

Ấn Độ

1.814


2.168.149

184,3

348,1

4

Hoa Kỳ

1.329

1.490.476

58,2

80,6

5

Inđônêxia

1.283

1.292.493

101,1

180,2


6

Trung Quốc

1.237

1.539.369

38,5

43,5

7

Ảrập- Xê út

1.155

2.216.415

3.021,6

4.872,0

8

Đức

1.018


1.446.515

55,4

74,9

9

Malaixia

962

739.441

10,7

19,7

9.075

13.670.505

12,2

21,5

10

Các thị
trường khác


Nguồn: Tổng cục hải quan, 6/2010
2.2.3 Định hướng phát triển ngành chè đến năm 2010
Theo quyết định số 43 – 1999/ QĐ – TTg ngày 10/3/1999 của Thủ tướng Chính
phủ về kế hoạch sản xuất chè năm 1999 – 2000 và định hướng phát triển chè đến năm
2005 – 2010 ghi rõ:
+ Phát triển sản xuất chè để phục vụ đủ nhu cầu của thị trường trong nước và
tăng kinh ngạch xuất khẩu khoảng 200 triệu USD/năm.
+ Phát triển trồng chè nơi có điều kiện, ưu tiên với các tỉnh Trung du, miền Núi
phía Bắc tập trung xây dựng các vùng chè chuyên canh, tập trung thâm canh có năng
xuất chất lượng cao và từng bước hiện đại hoá, kết hợp thâm canh vườn chè hiện có
với phát triển diện tích chè mới.
+ Thâm canh tăng năng suất để đạt mức doanh thu bình quân 15.000.000 đ/ha,
mức cao 30.000.000 đ/ha.
11


+ Giải quyết việc làm cho 1 triệu lao động.
Dự án quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu chè tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 1999
– 2010 nêu rõ, tổng diện tích quy hoạch chè đến năm 2010 là 25.000 – 28.000 ha,
trong đó diện tích chè cành chiếm 50%, tương đương 12.250 – 14.000 ha, năng suất 9
tấn/ha, sản lượng 225.000 – 250.000 tấn, xuất khẩu hàng năm 8.000 – 9.000 tấn, tương
đương 10 – 12 triệu USD, giải quyết việc làm cho khoảng 55.000 lao động nông
nghiệp và công nghiệp làm chè (Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Lâm Đồng,
1999).
2.3 Đặc điểm sinh học và triệu chứng gây hại của một số loài sâu hại chính
2.3.1 Rầy xanh (Empoasca flavescens Fabricius), Bộ: Homoptera, Họ: Jassidae
Theo Lê Xuân Thiện và Hà Quang Hùng (2004), rầy xanh trưởng thành có thân
dài 2,5 – 4 mm, màu xanh lá mạ. Đầu hơi hình tam giác, chính giữa đỉnh đầu có một
đường vân trắng và hai bên có chấm đen nhỏ. Cánh trong mở, màu xanh lục. Trứng

hình hơi cong dạng quả chuối tiêu, dài 0,8 mm; trứng mới đẻ màu trắng sữa, sắp nở có
màu xanh lục nhạt hay hơi nâu. Rầy non hình dáng tương tự rầy trưởng thành (rầy
không cánh). Rầy mới nở màu xanh nhạt ( hầu như màu trắng trong) dài 1 mm, sau
chuyển dần thành màu xanh vàng, thân dài 2 – 2,2 mm. Rầy sợ ánh sáng trực xạ, cho
nên phần nhiều nằm trong tán dưới mặt lá để hút nhựa theo gân lá. Rầy có xu tính đối
với ánh sáng đèn yếu và có đặc tính bò ngang. Khi bị khuấy động rầy có thể nhảy, lẩn
trốn nhanh chóng. Rầy trưởng thành đẻ trứng rải rác vào mô non cọng búp và gân
chính của lá chè. Một búp chè thường có 2 – 3 trứng , có khi 6 – 8 trứng. Trứng qua 5
– 8 ngày nở ra rầy non, rầy non qua 4 lần lột xác nở thành rầy trưởng thành, rầy non
thường ẩn nấp mặt sau các lá búp. Từ tuổi 3 trở lên hoạt động nhanh nhẹn hơn có thể
bò, nhảy. Khi bị khua động nhẹ có thể ven theo cuống họng búp chè bò xuống dưới.
Thời gian sinh trưởng phát dục của rầy non thay đổi theo thời tiết. Mùa Xuân 9 – 11
ngày, mùa Hè Thu 7 – 8 ngày, mùa Đông 14 – 16 ngày. Rầy trưởng thành có thể sống
từ 2 – 21 ngày. Mùa Đông thời gian sống của rầy có thể dài hơn. Một vòng đời của rầy
từ 14 – 21 ngày. Rầy non và rầy trưởng thành dùng vòi hút nhựa ở búp non theo đường
gân chính và 2 đường gân phụ của lá non, gây nên những vết chích nhỏ như kim châm
làm lá bị tổn thương, những lá này gặp điều kiện khô nóng sẽ bị khô từ đầu lá và mép
lá đến 1/2 mép lá, phần còn lại trở nên quăn queo cằn cỗi, bị nhẹ lá có thể biến hồng.
12


Mức độ phát sinh của rầy tuỳ điều kiện sinh thái có khác nhau (Vd: đồi chè non bị gây
hại nặng hơn đồi chè già).
2.3.2 Bọ xít muỗi (Helopeltis theivora Waterh), Bộ: Hemiptera , Họ: Miridae
Theo Lê Xuân Thiện và Hà Quang Hùng (2004), bọ xít muỗi dùng vòi châm hút
nhựa búp chè gây nên các vết chấm, lúc đầu có màu chì xung quanh màu nhạt, các vết
chấm này dần dần biến thành màu nâu đậm. Vết châm thường có hình nhiều góc cạnh.
Số lượng và kích thước vết châm thay đổi tuỳ theo tuổi sâu, thời tiết và thức ăn. Vết
châm của sâu non nhỏ và số lượng nhiều hơn so với sâu trưởng thành. Bọ xít muỗi
trưởng thành dài 4 -7 mm, rất giống con muỗi nhà, con cái có màu xanh lá mạ, con

đực có màu xanh lơ. Râu đầu 4 đốt, đốt cuống râu to và dài hơn đốt roi râu. Đầu màu
nâu, mắt màu đen, cổ thắt lại có khoang vàng óng. Bàn chân có 3 đốt, đốt chày có 2
hàng gai. Trứng bọ xít muỗi hình bầu dục màu trắng, phía đầu có 2 sợi lông dài không
bằng nhau. Trứng được đẻ trong mô cây, chỉ để lộ 2 sợi lông ra ngoài. Ấu trùng bọ xít
muỗi có 5 tuổi, bọ xít non có hình dạng giống thành trùng nhưng kích thước nhỏ hơn,
sang tuổi 3 bọ xít non mới xuất hiện mầm cánh, tuổi 5 mầm cánh có màu vàng xanh và
phủ hết đốt bụng thứ 4. Con cái sau khi hoá trưởng thành trải qua 2 – 6 ngày ăn thêm
sau đó mới bắt cặp, giao phối và đẻ trứng. Một con cái có thể đẻ 12 – 75 trứng. Giai
đoạn ủ trứng kéo dài từ 5 – 10 ngày, ấu trùng trải qua 5 tuổi kéo dài 9 – 19 ngày, bọ xít
trưởng thành có thể sống được từ 2 – 3 tuần. Điều kiện thuận lợi cho bọ xít muỗi phát
triển là: Nhiệt độ từ 20 – 290C, ẩm độ trên 90% đặc biệt trong điều kiện bóng râm ít
ánh sáng. Chính vì thế bọ xít muỗi phát triển mạnh vào mùa mưa, ẩm độ không khí
cao, thời gian chiếu sáng ngắn và trời âm u.
2.3.3 Sâu róm (Euproctis pseudoconspersa S), Bộ: Lepidoptera , Họ: Lymantriidae
Theo Lê Xuân Thiện và Hà Quang Hùng (2004), sâu non tuổi 1 – 2 gặm chất
xanh dưới lá thành những đám nâu trong, thường ăn lá già và lá bánh tẻ, ít ăn lá non.
Nếu ăn lá non thì chúng làm khuyết lá. Sâu non tuổi 3 trở đi thường ăn khuyết lá và
chừa lại gân chính. Sâu ăn trụi lá cây này mới sang cây khác làm cho cành lá xơ xác,
cây phục hồi khó khăn. Sâu trưởng thành có thân dài 10 – 13 mm, rộng 6 – 8 mm,
cánh sau màu vàng nhạt. Đầu có 2 mắt kép màu vàng nâu, râu hình thành răng lông
chim, cuối bụng phình to có chùm lông cứng màu vàng. Ngài đực nhỏ hơn ngài
cái,cánh trước màu nâu đen. Khu đỉnh cánh có 2 điểm đen. Trứng hình tròn, màu vàng
13


×