Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ CÔNG TÁC THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ AN BÌNH- HUYỆN DĨ AN- TỈNH BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ
CÔNG TÁC THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI
XÃ AN BÌNH- HUYỆN DĨ AN- TỈNH BÌNH DƯƠNG

Sinh viên thực hiện: Lê Võ Như Ngọc
Mã số sinh viên: 06151052
Lớp: DH06DC
Ngành: Công Nghệ Địa Chính

-TP.Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2010-


LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin kính lời cảm ơn sâu sắc đến ông bà, cha
mẹ, người đã sinh ra, nuôi dưỡng, chăm lo và dạy bảo tôi đến
ngày hôm nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại Học
Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt là quý thầy cô khoa Quản
Lý Đất Đai & Bất Động Sản. Quý thầy cô đã truyền đạt những
kinh nghiệm và kiến thức, tận tình dạy bảo và giúp đỡ chúng
em trong suốt thời gian học tập trên ghế nhà trường, trang bị
cho chúng em hành trang vững chắc bước vào đời. Thầy cô đã
tạo điều kiện cho chúng em học tập tốt trong suốt khoảng thời


gian ở giảng đường Đại Học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Ngọc
Thy, cô đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo của phòng Tài
Nguyên & Môi Trường Huyện Dĩ An, đặc biệt là quý anh, chị
thuộc tổ Tài Nguyên và văn phòng Đăng Ký quyền sử dụng đất
đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi thực tập tại quý cơ
quan.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị khóa
trước và các bạn cùng lớp công nghệ địa chính đã giúp đỡ tôi
trong khoảng thời gian học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Dù đã cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những sai sót. Rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các
bạn.
Một lần nữa xin cảm ơn tình cảm và sự giúp đỡ nhiệt tình
của mọi người đã dành cho tôi.


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Lê Võ Như Ngọc, Bộ môn Công Nghệ Địa Chính, Khoa Quản lý
Đất đai & Bất động sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ CÔNG TÁC THU
TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ AN BÌNH- HUYỆN DĨ AN- TỈNH BÌNH DƯƠNG”.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Ngọc Thy, Bộ môn Công Nghệ Địa Chính, Khoa
Quản lý Đất đai & Bất động sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Sự ra đời của Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một bước tiến hết sức to lớn trên con
đường đưa các ý tưởng và kết quả nghiên cứu địa lý, cách tiếp cận hệ thống theo quan điểm
địa lý học hiện đại vào cuộc sống. GIS được sử dụng trong rất nhiều ngành kỹ thuật trong đó
có ngành địa chính. Khoa học công nghệ của ngành địa chính tập trung chủ yếu vào ba lĩnh

vực là: công nghệ thu thập thông tin, công nghệ xử lý thông tin và quản lý thông tin.
Với tình trạng biến động đất đai như hiện nay, việc quản lý đất đai bằng sổ sách và
bằng bản đồ giấy không thể đáp ứng được nhu cầu cập nhật những thông tin về biến động đất
đai một cách kịp thời nhằm phục vụ công tác quản lý đất đai nhanh chóng và hiệu quả ,nhất
làcông tác quản lý tài chính về đất đai trong việc tính toán, tra cứu thông tin khi tính tiền sử
dụng đất.
Trước thực tiễn này, chúng tôi đã thực hiện đề tài “ Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phục
vụ công tác thu tiền sử dụng đất xã An Bình- huyện Dĩ An- tỉnh Bình Dương”. Trên cơ sở đó
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:
 Thực trạng công tác thu tiền sử dụng đất tại xã An Bình- huyện Dĩ An- tỉnh Bình Dương.
 Tìm hiểu về phần mềm Arcview Gis 3.3
 Ứng dụng Arview GIS 3.3 xây dựng bản đồ đơn giá đất và công cụ tìm kiếm cập nhật
thông tin đất đai phục vụ công tác thu tiền sử dụng đất xã An Bình- huyện Dĩ An- tỉnh
Bình Dương.
Thông qua các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp thu thập tài liệu,
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp bản đồ, phương pháp ứng dụng
Gis; đề tài đã đạt được một số kết quả ban đầu:
_
Một số chức năng cơ bản của phần mềm Arcview Gis 3.3
_
Xây dựng bản đồ đơn giá đất và công cụ tìm kiếm cập nhật thông tin đất đai phục vụ
công tác thu tiền sử dụng đất xã An Bình- huyện Dĩ An- tỉnh Bình Dương.


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
PHẦN 1. TỔNG QUAN ............................................................................................. 3
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ................................................................ 3
I.1.1. Cơ sở khoa học ......................................................................................... 3

A- Các khái niệm ...................................................................................... 3
B- Công nghệ GIS ................................................................................... 10
C- Giới thiệu phần mềm Arcview và ngôn ngữ lập trình Avenue .......... 17
1) Yêu cầu cài đặt .............................................................................. 17
2) Nội dung cài đặt ............................................................................ 17
3) Chức năng ..................................................................................... 18
4) Ngôn ngữ lập trình Avenue ........................................................... 19
I.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 23
I.1.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 23
I.2. Điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội địa bàn nghiên cứu.................................... 24
I.2.1.Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 24
1) Vị trí địa lý .............................................................................................. 25
2) Địa hình ................................................................................................... 25
3) Khí hậu .................................................................................................... 25
4) Địa chất ................................................................................................... 25
I.2.2. Tình hình kinh tế- xã hội ......................................................................... 25
1) Thực trạng phát triển kinh tế .................................................................. 25
2) Thực trạng phát triển văn hóa- xã hội .................................................... 26
a) Dân số ................................................................................................ 26
b) Giáo dục- đào tạo............................................................................... 27
c) Y tế ..................................................................................................... 27
d) Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ................................................... 27
I.2.3. Hiện trạng sử dụng đất xã An Bình......................................................... 28
I.2.4.Thuận lợi và khó khăn.............................................................................. 28
I.3. Nội dung – Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 29
I.3.1 Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
I.3.2 Phương pháp và phương tiện nghiên cứu ................................................ 29
I.3.3 Quy trình thực hiện .................................................................................. 29
PHẦN 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 30
II.1. Thực trạng công tác thu tiền sử dụng đất xã An Bình.................................... 30

II.2. Ứng dụng Arcview Gis xây dựng bản đồ đơn giá đất và công cụ tìm kiếm, cập
nhật thông tin đất đai phục vụ công tác thu tiền sử dụng đất ...................................... 32
II.2.1. Đánh giá nguồn dữ liệu.......................................................................... 32


 Dữ liệu bản đồ .................................................................................... 32
 Dũ liệu thuộc tính ............................................................................... 32
 Hạn chế ........................................................................................... 32
II.2.2. Chuẩn hóa và chuyển đổi dữ liệu .......................................................... 32
II.2.3. Thiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu............................................................... 33
1) Xây dựng cơ sở dữ liệu........................................................................... 33
2) Trình bày bản đồ ..................................................................................... 41
II.2.4 Xây dựng công cụ tìm kiếm, cập nhật thông tin đất đai phục vụ công tác
thu tiền sử dụng đất ..................................................................................................... 44
1) Tạo ứng dụng tùy biến ................................................................................ 44
2) Lập trình giao diện ...................................................................................... 46
3) Tìm kiếm thông tin ..................................................................................... 48
4) Cập nhật thông tin....................................................................................... 51
5) Chạy thử nghiệm hệ thống.......................................................................... 57
II.3. Đánh giá kết quả ứng dụng Arcview Gis xây dựng bản đồ đơn giá đất và công
cụ tìm kiếm, cập nhật thông tin đất đai phục vụ công tác thu tiền sử dụng đất .......... 61
Thuận lợi ......................................................................................................... 61
Khó khăn ......................................................................................................... 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 65


DANH SÁCH CÁC HÌNH – BẢNG - SƠ ĐỒ- BIỂU ĐỒ
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ I.1 : Sơ đồ tổng quát hệ cơ sở dữ liệu ................................................................ 8

Sơ đồ I.2 : Các mức khái niệm ..................................................................................... 9
Sơ đồ I.3 : Sơ đồ vị trí xã An Bình .............................................................................. 23
Sơ đồ I.4 : Quy trình thực hiện .................................................................................... 29
Sơ đồ II.1 : Các bước tiến hành tạo lớp thông tin ....................................................... 33
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ I.1 : Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất năm 2010 .......................................................... 27

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng I.1: So sánh phương pháp GIS và phương pháp thủ công ................................. 13
Bảng I.2 Thể hiện các động từ bắt đầu của yêu cầu trong Avenue ............................. 19
Bảng I.3 Các công cụ điều khiển trong Dialog ........................................................... 20
Bảng I.4 Thống kê diện tích đất năm 2010 ................................................................. 24
Bảng II.1 : Thống kê tình hình cấp GCNQSDĐ ......................................................... 30
Bảng II.2Thống kê tình hình chuyển mục đích sử dụng đất năm 2009 đến nay ......... 31
Bảng II.3 Cấu trúc dữ liệu thuộc tính thửa đất theo HSĐC ........................................ 36
Bảng II.4 Bảng đơn giá các loại đất năm 2010 trên địa bàn xã .................................. 38
Bảng II.5 Cấu trúc dữ liệu thuộc tính của thửa đất liên quan đến tiền sử dụng đất .... 39
Bảng II.6 Cấu trúc dữ liệu lớp giao thông ................................................................... 40
Bảng II.7 Vị trí tính thuế của thửa đất xã An Bình- huyện Dĩ An- tỉnh Bình Dương . 42
Bảng II.8 Các menu con trong ứng dụng hổ trợ thông tin đất đai ............................... 47
Bảng II.9 Công cụ tìm kiếm thông tin ......................................................................... 49
Bảng II.10 Các thuộc tính của hộp thoại tìm thông tin thửa theo hồ sơ địa chính ...... 50
Bảng II.11 Các Script điều khiển của hộp thoại tìm thông tin theo số thửa, số tờ bản đồ
..................................................................................................................................... 50
Bảng II.12 Các thuộc tính của hộp thoại hiển thị thông tin thửa đất........................... 51
Bảng II.13 Công cụ cập nhật thông tin ........................................................................ 53
Bảng II.14 Mô tả thuộc tính hộp thoại cập nhật thông tin........................................... 54
Bảng II.15 Các Script điều khiển hộp thoại cập nhật thông tin thửa theo HSĐC……56
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình I.1: Các thành phần của hệ thống thông tin địa lý .............................................. 11

Hình I.2:Một số lĩnh vực hoạt động của GIS .............................................................. 16
Hình I.3: Giao diện Script của Avenue ....................................................................... 16
Hình I.4 Giao diện Dialog của Avenue ....................................................................... 20
Hình II.1:Lớp thửa đất ................................................................................................. 35
Hình II.2:Lớp giao thông ............................................................................................. 35
Hình II.3:Thông tin thuộc tính lớp thửa đất theo HSĐC ............................................. 37


Hình II.4:Thông tin thuộc tính lớp thửa đấtcó liên quan đến tiền sử dụng đất ........... 40
Hình II.5:Thông tin thuộc tính lớp giao thông ............................................................ 41
Hình II.6:Cửa sổ trình bày bản đồ ............................................................................... 41
Hình II.7:Vị trí thửa đất xã An Bình- huyện Dĩ An- tihnr Bình Dương ..................... 43
Hình II.8:Giá đất xã An Bình- huyện Dĩ An- tỉnh Bình Dương.................................. 44
Hình II.9:Hộp thoại chỉnh sửa ..................................................................................... 45
Hình II.10:Đổi tên menu.............................................................................................. 46
Hình II.11:Gán Sript cho menu con ............................................................................ 46
Hình II.12:Cách làm việc của Dialog .......................................................................... 48
Hình II.13:Tạo Dialog Editor ...................................................................................... 48
Hình II.14: Hộp thoại tìm thông tin thửa theo hồ sơ địa chính ................................... 50
Hình II.15: Hộp thoại hiển thị thông tin thửa theo hồ sơ địa chính ............................ 52
Hình II.16: Hộp thoại tìm thông tin thửa theovị trí, đơn giá và tiền sử dụng đất........ 52
Hình II.17: Hộp thoại hiển thị thông tin tiền sử dụng đất ........................................... 53
Hình II.18 : Hộp thoại tìm thông tin cập nhật theo HSĐC .......................................... 54
Hình II.19 : Hộp thoại cập nhật thông tin thửa theo HSĐC ........................................ 56
Hình II.20 : Hộp thoại tìm thông tin cập nhật liên quan đến tiền sử dụng đất ............ 57
Hình II.21 : Hộp thoại cập nhật thông tin liên quan đến tiền sử dụng đất .................. 57
Hình II.22 :Giao diện của chức năng File hệ thống .................................................... 58
Hình II.23 :Tìm kiếm thông tin thửa đất theo HSĐC .................................................. 59
Hình II.24 : Hiển thị thông tin thửa đất theo HSĐC ................................................... 59
Hình II.25 :Tìm và hiển thị thông tin thửa đất có liên quan đến tiền sử dụng đất ...... 60

Hình II.26 :Thông báo kết quả tìm kiếm ..................................................................... 60
Hình II.27 :Hiển thị và cập nhật thông tin thửa theo HSĐC ....................................... 61
Hình II.28 :Hộp thoại cập nhật thông tin thửa theo HSĐC ......................................... 61
Hình II.29 :Kết quả cập nhật thông tin thửa đất .......................................................... 62
Hình II.30 :Hiển thị và cập nhật thông tin thửa có liên quan đến tiền sử dụng đất..... 62
Hình II.31 :Cập nhật thông tin thửa có liên quan đến tiền sử dụng đất ...................... 63
Hình II.32 : Kết quả cập nhật thông tin thửa đất ......................................................... 63
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GIS : Hệ thống thông tin địa lý
HSĐC : Hồ sơ địa chính
CSDL : Cơ sở dữ liệu
GTNT : Giao thông nông thôn
TSDĐ : Tiền sử dụng đất
UBND : Ủy ban nhân dân
KCN : Khu công nghiệp


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH Lê Võ Như Ngọc

PHẦN MỞ ĐẦU
I - Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quí giá, là dạng tư liệu sản xuất đặc
biệt, đất đai có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong đời sống kinh tế, chính trị - xã hội
và an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia. Mác đã khái quát vai trò kinh tế của đất đai
“Đất là Mẹ, sức lao động là Cha, sản sinh ra mọi của cải, vật chất”.
Ngày nay, đất đai đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân khi mà dân số ngày một tăng, nhu cầu sử dụng đất ngày càng lớn trong khi

quỹ đất bị giới hạn về diện tích và cố định về vị trí. Vì vậy, trong công tác quản lý đất
đai phải đảm bảo việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả vốn đất của Nhà nước, bên
cạnh đó, việc thu tiền sử dụng đất là một công tác không thể thiếu trong quản lý tài
chính về đất đai của Nhà nước để đảm bảo việc công bằng trong sử dụng đất.
Căn cứ tính thu tiền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất và thời hạn sử dụng
đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên công tác tính và thu tiền sử
dụng đất thực hiện trong những năm vừa qua hoàn toàn theo phương pháp truyền
thống, việc tính toán, tra cứu khi tính tiền sử dụng đất cho các hộ gia đình và các tổ
chức thường mất rất nhiều thời gian.
Hiện nay việc áp dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý đất đai
ngày càng phổ biến, thiết thực và hiệu quả, một trong những ứng dụng đó chính là
những kỹ thuật của hệ thống thông tin địa lý ( GIS - Geography Information System).
GIS là công cụ mạnh, đáng tin cậy không chỉ giúp các nhà quản lý lưu trữ và hệ thống
hoá mọi thông tin cần thiết về dữ liệu không gian bằng máy tính mà còn có thể thường
xuyên bổ sung, cập nhật, tra cứu... dữ liệu thuộc tính một cách dễ dàng.
Huyện Dĩ An là một trong những huyện có tốc độ tăng trưởng kinh tế dẫn đầu
của tỉnh Bình Dương, trong đó xã An Bình là nơi có nhu cầu sử dụng đất khá phức tạp
, đặc biệt là công tác thu tiền sử dụng đất còn gặp nhiều khó khăn.
Trước thực tiễn này, được sự đồng ý của khoa QLDD & BĐS trường Đại Học
Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh và Phòng Tài Nguyên Môi Trường huyện Dĩ An,
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ công tác thu
tiền sử dụng đất tại xã An Bình - huyện Dĩ An - tỉnh Bình Dương” .
II - Mục tiêu nghiên cứu
Ứng dụng phần mềm Arcview xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và công cụ tìm
kiếm, cập nhật thông tin đất đai đầy đủ, khoa học, phù hợp với yêu cầu phục vụ công
tác thu tiền sử dụng đất .
III - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ công tác thu tiền sử dụng đất.
- Bảng giá đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

- Hệ thống các phần mềm liên quan : ArcView GIS 3.3 ; Mapinfo 7.5;
MicroStation SE .
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở dữ liệu về đất đai của xã An Bình, huyện Dĩ
An, tỉnh Bình Dương bằng phần mềm Arcview GIS.
-1-


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH Lê Võ Như Ngọc

IV - Ý nghĩa của việc nghiên cứu
- Cung cấp thông tin giá tiền sử dụng đất đến người dân Xã An Bình.
- Góp phần làm cơ sở giúp cho công tác thu tiền sử dụng đất được thuận lợi và
có thể cập nhật bổ sung kịp thời khi có những thay đổi.

-2-


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH Lê Võ Như Ngọc

PHAÀN I : TOÅNG QUAN
I.1 – Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1 – Cơ sở khoa học
A – Các khái niệm
 Giá quyền sử dụng đất (giá đất)
Giá quyền sử dụng đất (giá đất) là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do

Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.
Giá đất được hình thành trong các trường hợp sau (Điều 55/ Luật Đất
Đai 2003)
1. Do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định giá theo
quy định tại khoản 3 và khoản 4 điều 56 Luật đất đai 2003;
2. Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
3. Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi
thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp
vốn bằng quyền sử dụng đất.
Giá đất do Nhà nước quy định (Điều 56/ Luật Đất Đai 2003)
1. Việc định giá đất của Nhà nước phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
a) Sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong
điều kiện bình thường; khi có chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp;
b) Các thửa đất liền kề nhau, có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kết cấu hạ
tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy
hoạch thì mức giá như nhau;
c) Đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có
điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại , cùng
mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau.
2. Chính phủ quy định phương pháp xác định gía đất; khung giá các loại đất cho
từng vùng, theo từng thời gian; trường hợp phải điều chỉnh giá đất và việc xử lý chênh
lệch giá đất liền kề giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Căn cứ vào nguyên tắc định giá đất quy định tại khoản 1 điều 56 Luật đất đai,
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quy định, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng giá đất cụ thể tại địa
phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quy định.
4. Giá đất do Ủy ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định được
công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm được sử dụng làm căn cứ để tính
thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; tính tiền sử dụng đất và

tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất; tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử
dụng đất, lệ phí trước bạ, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tính tiền bồi thường đối
với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước.

-3-


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH Lê Võ Như Ngọc

 Tiền sử dụng đất
Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả trong trường hợp
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định.
Đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất
1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
b) Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để bán
hoặc cho thuê;
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước được giao đất làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
d) Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
đ) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao đất để xây dựng công trình
công cộng có mục đích kinh doanh theo quy định của Chính phủ;
e) Tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, làm muối;
g) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu
tư.

2. Người đang sử dụng đất trong các trường hợp:
a) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất
hoặc được thuê đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang
sử dụng vào mục đích đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất, đất sử
dụng để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hóa) thuộc
lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao;
b) Đất nông nghiệp được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử
dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
c) Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) được Nhà nước giao có thu tiền sử
dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở mà đất đó được sử dụng từ ngày 15
tháng 10 năm 1993 đến thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chưa nộp
tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
4. Các trường hợp khác khi có quy định của Chính phủ.
Đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất
1. Người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại
điều 33 Luật đất đai 2003.
2. Người được Nhà nước cho thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại
điều 35 Luật đất đai 2003.
3. Người sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công
nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, khi được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
-4-


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH Lê Võ Như Ngọc


a) Đất đã sử dụng ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp thuộc một trong
các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 điều 50 Luật đất đai
2003;
b) Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất ở trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của pháp luật về đất đai.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điều 87 Luật đất
đai 2003 và được quy định tại điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai.
6. Tổ chức kinh tế nhận góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
của người sử dụng đất hợp pháp bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước,
nay được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ tính thu tiền sử dụng đất
Căn cứ tính thu tiền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất và thời hạn sử dụng đất.
1. Diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất là diện tích đất được Nhà nước giao,
được phép chuyển mục đích sử dụng, được chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất
có thu tiền sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất được
giao tại thời điểm giao đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của Chính
phủ.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá đất hoặc đấu thầu dự
án có sử dụng đất là giá đất trúng đấu giá.
4. Thời hạn sử dụng đất được xác định theo quyết định giao đất, quyết định cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định gia hạn sử dụng đất hoặc giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất
chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: được Nhà nước giao đất để làm
nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
2. Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất
thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ,
nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức
đất ở.
3. Trong trường hợp một hộ gia đình hoặc một người thuộc đối tượng được
hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất thì được hưởng miễn tiền sử dụng đất; nếu
một người thuộc đối tượng được hưởng giảm tiền sử dụng đất mà có nhiều mức giảm
khác nhau thì được hưởng mức cao nhất.
4. Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất; chuyển từ hình thức thuê đất sang giao
đất có thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh.
-5-


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH Lê Võ Như Ngọc

5. Miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại điều 12, điều 13 Nghị định này
chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng
đất phải nộp theo quy định tại điều 5, 6, 7, 8, 9, 10 Nghị định này.
 Miễn tiền sử dụng đất
1. Miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư.
2. Đất giao để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để thực hiện chính sách nhà
ở đối với người có công với cách mạng theo pháp luật người có công.
3. Đối với đất giao để xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà

nước; đất để xây dựng nhà ở cho người phải di dời do thiên tai; đất xây dựng nhà ở của
đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đất
xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp.
4. Đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hoá) thuộc
lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao.
5. Đất ở trong hạn mức giao đất (bao gồm giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho người đang sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất) đối với người
có công với cách mạng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng
đất đó đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà còn nợ tiền sử
dụng đất.
7. Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
 Giảm tiền sử dụng đất
1. Giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư.
2. Giảm 50% tiền sử dụng đất đối với đất trong hạn mức đất ở được giao của hộ
gia đình nghèo. Việc xác định hộ gia đình nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội quy định.
3. Giảm 20% tiền sử dụng đất khi được nhà nước giao đất đối với nhà máy, xí
nghiệp phải di dời theo quy hoạch; nhưng diện tích đất được giảm tối đa không vượt
quá diện tích tại địa điểm phải di dời.
4. Đất ở trong hạn mức giao đất (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất) đối với người có
công với cách mạng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
 Cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu (viết tắt CSDL; tiếng Anh là database) được hiểu theo cách định
nghĩa kiểu kỹ thuật thì nó là một tập hợp thông tin có cấu trúc. Tuy nhiên, thuật ngữ
này thường dùng trong công nghệ thông tin và nó thường được hiểu rõ hơn dưới dạng
một tập hợp liên kết các dữ liệu, thường đủ lớn để lưu trên một thiết bị lưu trữ như đĩa
hay băng. Dữ liệu này được duy trì dưới dạng một tập hợp các tập tin trong hệ điều

hành hay được lưu trữ trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
Ưu điểm của CSDL
Giảm sự trùng lập thông tin xuống mức thấp nhất. Do đó đảm bảo thông tin có
tính nhất quán và toàn vẹn dữ liệu.
-6-


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH Lê Võ Như Ngọc

 Đảm bảo dữ liệu có thể được truy xuất theo nhiều cách khác nhau.
 Nhiều người có thể sử dụng một cơ sở dữ liệu.
Khuyết điểm của CSDL
 Tính chủ quyền của dữ liệu.
 Thể hiện ở phương diện an toàn dữ liệu.
 Khả năng biểu diễn mối liên hệ ngữ nghĩa của dữ liệu và tính chính xác của
dữ liệu.
 Người khai thác cơ sở dữ liệu phải cập nhật cho CSDL những thông tin mới
nhất.
 Tính bảo mật và quyền khai thác thông tin của người sử dụng.
 Do ưu điểm CSDL có thể cho nhiều người khai thác đồng thời nên cần phải
có một cơ chế bảo mật phân quyền khai thác CSDL.
 Các hệ điều hành nhiều người sử dụng hay cục bộ đều cung cấp cơ chế này.
 Tranh chấp dữ liệu.
 Khi nhiều người cùng truy nhập CSDL với các mục đích khác nhau. Rất có
thể sẽ xảy ra hiện tượng tranh chấp dữ liệu.
 Cần có cơ chế ưu tiên khi truy cập CSDL. Ví dụ: admin luôn có thể truy cập
cơ sở dữ liệu.
 Cấp quyền ưu tiên cho từng người khai thác.

 Đảm bảo an toàn dữ liệu khi có sự cố.
 Khi CSDL nhiều và được quản lý tập trung. Khả năng rủi ro mất dữ liệu rất
cao. Các nguyên nhân chính là mất điện đột ngột hoặc hỏng thiết bị lưu trữ.
 Hiện tại có một số hệ điều hành đã có cơ chế tự động sao lưu ổ cúng và fix lỗi
khi có sự cố xảy ra.
 Tuy nhiên: Chúng ta nên sao lưu dự phòng cho dữ liệu đề phòng trường hợp
xấu xảy ra.
Cấu trúc một hệ cơ sở dữ liệu
Có nhiều cách phân chia hệ thống cơ sở dữ liệu, có thể phân chia theo mức, theo
dòng đời. Phân chia theo mức bao gồm có 03 mức: Mức vật lý, mức khái niệm và mức
khung nhìn.

-7-


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH Lê Võ Như Ngọc

Môi trường hệ điều hành
Yêu cầu
của người sử
dụng

Hệ quản trị cơ sở dữ
liệu

Thông tin ra

Cơ sở dữ liệu

Sơ đồ I.1: Sơ đồ tổng quát hệ cơ sở dữ liệu
Mức vật lý: hay cơ sở dữ liệu vật lý là các tệp dữ liệu được lưu trữ trên máy tính
theo một cấu trúc nào đó trên các thiết bị nhớ như đĩa từ, băng từ… Ví dụ danh sách
sinh viên, danh sách lớp học, phòng học hay danh sách giáo viên được quản lý theo
các file riêng biệt. Ở mức này người sử dụng không thể thấy được cách tổ chức cũng
như mối quan hệ giữa các đối tượng trong hệ thống cơ sở dữ liệu.
Mức khái niệm: hay cơ sở dữ liệu khái niệm là sự biểu diễn trừu tượng cơ sở dữ
liệu vật lý thể hiện mối quan hệ giữa các đối tượng theo một nguyên tắc nhất định.
Nguyên tắc này xuất phát từ thế giới thực nghĩa là từ yêu cầu quản lý hay cách thức tổ
chức hoạt động của hệ thống ngoài thực tế. Ví dụ một sinh viên có thể học được nhiều
môn học hay một giáo viên có thể dạy nhiều sinh viên nhưng một sinh viên ứng với
một môn học và một ngày thi thì chỉ có một điểm. Qua đó thể hiện mối quan hệ giữa
các đối tượng.
Mức khung nhìn: là cách nhìn, là quan niệm của từng người sử dụng đối với cơ sở
dữ liệu ở mức khái niệm. Sự khác nhau giữa mức khung nhìn và mức khái niệm là
không lớn. Để có được cơ sở dữ liệu khái niệm có thể có nhiều khung nhìn khác nhau.
NGƯỜI SD 1

NGƯỜI SD 2

CSDL
KHÁI NIỆM

CSDL
VẬT LÝ
Sơ đồ I.2 : Các mức khái niệm
-8-

NGƯỜI SD n



Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH Lê Võ Như Ngọc

 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là hệ thống quản lý, lưu trữ, bảo trì toàn bộ cơ sở dữ
liệu. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu cũng cung cấp các công cụ cho phép người dùng hỏi
đáp, tra cứu và tác động vào cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu cho một hệ thống GIS bao
gồm 2 cơ sở dữ liệu thành phần chính là:
 Cơ sở dữ liệu địa lý (không gian);
 Cơ sở dữ liệu thuộc tính (phi không gian).
Trong hệ thống GIS, hệ quản trị cơ sở dữ liệu GIS được xây dựng bao gồm 2 hệ
quản trị cơ sở dữ liệu riêng cho từng phần hoặc xây dựng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu
chung cho cả hai cơ sở dữ liệu con kể trên. Thông thường hệ quản trị cơ sở dữ liệu
GIS được xây dựng bao gồm 3 hệ quản trị cơ sở dữ liệu con:
 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu cho cơ sở dữ liệu địa lý;
 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ ở mức tra cứu, hỏi đáp. Hệ này được tích
hợp cùng với hệ quản trị cơ sở dữ liệu địa lý cho phép người ta dùng truy nhập dữ liệu
địa lý và dữ liệu thuộc tính đồng thời. Tuy nhiên, hệ quản trị cơ sở dữ liệu này cho
thao tác trên cơ sở dữ liệu thuộc tính bị hạn chế;
 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu thuộc tính. Thông thường các hệ thống GIS đều lấy
một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ hiện có để quản trị và thực hiện các bài toán trên
dữ liệu thuộc tính mà không liên quan đến dữ liệu không gian. Ví dụ: Visual Foxpro,
Microsoft SQL Server, Oracle…
Về hệ quản trị cơ sở dữ liệu quản lý, cơ sở dữ liệu thuộc tính, chúng ta xem xét
chi tiết trong phần “Cấu trúc một hệ thống cơ sở dữ liệu”. Ở đây chúng ta chỉ đi sâu
vào hệ quản trị cơ sở dữ liệu cho dữ liệu không gian.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu cho dữ liệu không gian bao gồm các hệ thống con sau:
Hệ thống nhập bản đồ;

Hệ thống hiển thị bản đồ;
Hệ thống tra cứu, hỏi đáp cơ sở dữ liệu;
Hệ thống phân tích địa lý;
Hệ thống phân tích thống kê;
Hệ thống đầu ra.
B – Công nghệ GIS
1) Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System – gọi tắt là GIS): là kỹ
thuật ứng dụng hệ thống vi tính số (Digital computer system) để lưu trữ, xử lý, quản
lý, trình bày, mô hình hóa và phân tích những số liệu thông tin có liên quan, tính địa lý
của một khu vực, những dữ liệu này mô tả các thuộc tính gắn liền vị trí địa lý nhất
định, hệ thống số liệu được lưu trữ và xử lý trong GIS bao gồm không những thông tin
về môi trường tự nhiên mà còn liên quan đến các tính chất về kinh tế - xã hội của khu
vực nghiên cứu.

-9-


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH Lê Võ Như Ngọc

2) Sơ lược về hệ thống thông tin địa lý (GIS)
a) Quá trình phát triển
Những năm đầu thập kỷ 60 (1963-1964) các nhà khoa học Canada đã cho ra
đời hệ thống thông tin địa lý. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) kế thừa mọi thành tựu
trong ngành bản đồ cả về ý tưởng lẫn thành tựu của kỹ thuật bản đồ. Hệ thống thông
tin địa lý (GIS) ban đầu hoạt động cũng bằng việc thu thập dữ liệu theo định hướng tùy
thuộc vào mục tiêu đặt ra.
Bên cạnh Canada, nhiều trường Đại Học ở Mỹ cũng tiến hành nghiên cứu và

xây dựng hệ thống thông tin địa lý. Trong các hệ thống thông tin địa lý được tạo ra,
cũng có nhiều hệ thống tồn tại được lâu và nó được thiết kế cồng kềnh mà giá thành lại
cao. Lúc đó người ta đặt lên hàng đầu việc khắc phục những khó khăn này nảy sinh
trong quá trình xử lý các số liệu đồ họa truyền thống. Họ tập trung giải quyết vấn đề
đưa bản đồ, hình dạng, hình ảnh, số liệu vào máy tính bằng phương pháp số để xử lý
các số liệu này. Tuy kỹ thuật số hóa đã được sử dụng từ những năm 1950 nhưng điểm
mới của giai đoạn này chính là các bản đồ số hóa có thể liên kết được với nhau để tạo
ra một bức tranh tổng thể về tài nguyên thiên nhiên của một khu vực. Từ đó máy tính
được sử dụng và phân tích các đặc trưng của các nguồn tài nguyên đó và cung cấp
thông tin bổ ích, kịp thời cho việc quy hoạch. Việc hoàn thiện một hệ thống thông tin
địa lý còn phụ thuộc công nghệ phần cứng mà ở thời kỳ này các máy tính IBM 1401
còn chưa đủ mạnh. Giai đoạn đầu những năm 60 đánh dấu sự ra đời của hệ thống
thông tin địa lý mà nó chủ yếu phục vụ cho công tác điều tra quản lý tài nguyên.
Trong những năm 70 ở Bắc Mỹ đã có sự quan tâm nhiều hơn đến việc bảo vệ
môi trường và phát triển hệ thống thông tin địa lý. Cũng trong khung cảnh đó, hàng
loạt yếu tố đã thay đổi một cách thuận lợi cho sự phát triển của hệ thống thông tin địa
lý, đặc biệt là sự giảm giá thành cùng với sự tăng kích thước bộ nhớ, tăng tốc độ tính
toán của máy tính. Chính những thuận lợi này mà hệ thống thông tin địa lý dần dần
được thương mại hóa. Đứng đầu trong lĩnh vực thương mại phải kể đến các cơ quan,
công ty: Esri, Gimns, Intergrap… chính ở thời kỳ này đã nảy sinh “loạn khuôn dạng
dữ liệu” và vấn đề phải nghiên cứu khả năng giao diện giữa các khuôn dạng.
Năm 1977 đã có 54 hệ thống thông tin địa lý khác nhau trên Thế Giới. Bên cạnh
hệ thống thông tin địa lý, thời kỳ này còn phát triển mạnh mẻ các kỹ thuật xử lý ảnh
viễn thám. Một hướng nghiên cứu kết hợp hệ thống thông tin địa lý và viễn thám được
đặc ra và cũng bắt đầu thực hiện.
Thập kỷ 80 được đánh dấu bởi các nhu cầu sử dụng hệ thống thông tin địa lý này
càng tăng với các quy mô khác nhau. Người ta tiếp tục giải quyết những tồn tại của
những năm trước mà nổi lên là vấn đề số hóa dữ liệu: sai số, chuyển đổi khuôn dạng…
kỳ này có sự nhảy vọt về tốc độ tính toán sự mềm dẻo trong việc xử lý dữ liệu không
gian. Thập kỷ này được đánh dấu bởi sự nảy sinh các nhu cầu mới trong ứng dụng hệ

thống thông tin địa lý: khảo sát thị trường, đánh giá khả thi các phương án quy hoạch
sử dụng đất tối ưu các nguồn tài nguyên, các bài toán giao thông, cấp thoát nước… có
thể nói đây là thời kỳ bùng nổ hệ thống thông tin địa lý.
Những năm đầu thập kỷ 90 đã được đánh dấu bằng việc nghiên cứu hòa nhập
trong viễn thám và hệ thống thông tin địa lý. Các nước Bắc Mỹ và Châu Âu gặt hái
được nhiều thành công trong lĩnh vực này. Khu vực Châu Á Thái Bình Dương cũng đã
thành lập được nhiều trung tâm nghiên cứu viễn thám và hệ thống thông tin địa lý, rất
- 10 -


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH Lê Võ Như Ngọc

nhiều hội thảo khoa học về lĩnh vực này nhằm trao đổi kinh nghiệm và khả năng phát
triển hệ thống thông tin địa lý.
b) Các thành phần của hệ thống thông tin địa lý (GIS)

Hình I.1: Các thành phần của hệ thống thông tin địa lý
Xét dưới góc độ hệ thống, thì GIS có thể được hiểu như một hệ thống gồm các
thành phần:
Phần cứng
Phần cứng là hệ thống máy tính trên đó một hệ GIS hoạt động. Ngày nay, phần
mềm GIS có khả năng chạy trên rất nhiều dạng phần cứng, từ máy chủ trung tâm đến
các máy trạm hoạt động độc lập hoặc liên kết mạng.
Phần mềm
Phần mềm GIS cung cấp các chức năng và các công cụ cần thiết để lưu giữ, phân
tích và hiển thị thông tin địa lý. Các thành phần chính trong phần mềm GIS là:
- Công cụ nhập và thao tác trên các thông tin địa lý;
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS);

- Công cụ hỗ trợ hỏi đáp, phân tích và hiển thị địa lý;
- Giao diện đồ họa người - máy (GUI) để truy cập các công cụ dễ dàng.
Dữ liệu
Có thể coi thành phần quan trọng nhất trong một hệ GIS là dữ liệu. Các dữ liệu
địa lý và dữ liệu thuộc tính liên quan có thể được người sử dụng tự tập hợp hoặc được
mua từ nhà cung cấp dữ liệu thương mại. Hệ GIS sẽ kết hợp dữ liệu không gian với
các nguồn dữ liệu khác, thậm chí có thể sử dụng DBMS để tổ chức lưu giữ và quản lý
dữ liệu.
Con người
Công nghệ GIS sẽ bị hạn chế nếu không có con người tham gia quản lý hệ thống
và phát triển những ứng dụng GIS trong thực tế. Người sử dụng GIS có thể là những

- 11 -


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH Lê Võ Như Ngọc

chuyên gia kỹ thuật, người thiết kế và duy trì hệ thống, hoặc những người dùng GIS để
giải quyết các vấn đề trong công việc.
Phương pháp
Một hệ GIS thành công theo khía cạnh thiết kế và luật thương mại là được mô
phỏng và thực thi duy nhất cho mỗi tổ chức.
GIS khác với hệ thống đồ họa máy tính đơn thuần. Hệ thống đồ họa máy tính
không quan tâm nhiều tới thuộc tính không đồ họa, cái mà một thực thể nhìn thấy
được có thể có hoặc không. Trong khi đó, các thuộc tính này lại rất có ích trong việc
phân tích dữ liệu, một chức năng cơ bản của GIS nhưng chỉ vậy thì chưa đủ, nó mới
chỉ là cơ sở tốt cho việc phát triển GIS mà thôi. GIS cũng không có nhiều điểm chung
với hệ thống thiết kế được trợ giúp máy tính sử dụng cho vẽ các đối tượng kỹ thuật, sự

khác nhau chủ yếu là dung lượng dữ liệu và tính đa dạng của dữ liệu trong GIS lớn
hơn nhiều, thêm nữa là cách thức phân tích dữ liệu được sử dụng trong GIS mạnh hơn,
phong phú hơn.
GIS đóng vai trò quan trọng như một kỹ thuật tổ hợp, có những lợi ích khi sử
dụng, đó là dữ liệu không gian địa lý được duy trì tốt hơn trong khuôn dạng dữ liệu
chuẩn; chỉnh sửa và cập nhật dữ liệu thực hiện dễ dàng, dễ dàng tìm kiếm, phân tích,
thể hiện dữ liệu và thông tin không gian; dữ liệu không gian có thể được chia sẽ, trao
đổi tự do; cải tiến năng suất lao động và tăng hiệu quả làm việc của con người, tiếc
kiệm tiền bạc và thời gian; có thể đưa ra những quyết định tốt hơn.
Từ những lợi ích trên, cho thấy việc sử dụng GIS hơn hẳn phương pháp truyền
thống.
Bảng 1.1: So sánh phương pháp GIS và phương pháp thủ công
Bản đồ (Maps)

Phương pháp GIS

Phương pháp thủ công

2. Thu nhận

Chuẩn hóa và tích hợp
hóa
Cơ sở dữ liệu số

Tỷ lệ khác nhau theo các
chuẩn khác nhau
Bản đồ giấy, số liệu,
bảng biểu thống kê

3. Cập nhật


Thực hiện bởi máy tính

Kiểm tra thủ công

4. Chồng lớp

Thực hiện một cách hệ
thống
Rất nhanh

Tốn kém thời gian và
tiền bạc
Tốn kém thời gian và
công sức

1. Lưu trữ

5. Phân tích không gian

Chức năng quan trọng của GIS là cho phép thực hiện các phép phân tích dữ liệu
không gian và thuộc tính để trợ giúp trong quá trình ra quyết định. Một trong những
chức năng của GIS là thu nhận và tiền xử lý dữ liệu (số hóa, biên tập, tạo topology,
chuyển đổi định dạng, nhập thuộc tính…); quản lý và phục hồi cơ sở dữ liệu (lưu trữ
dữ liệu, mô hình hóa cơ sở dữ liệu, truy vấn theo thuộc tính…); đo đạc và phân tích
không gian (các tác vụ đo, buffering, overlay…); trình bày và xuất dữ liệu (thay đổi dữ
liệu, tổng quát hóa, chuyên đề hóa…).

- 12 -



Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH Lê Võ Như Ngọc

GIS được sử dụng để cung cấp thông tin nhanh hơn và hiệu quả hơn cho các nhà
hoạch định chính sách. Các cơ quan Chính phủ dùng GIS trong quản lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, trong các hoạt động quy hoạch, mô hình hóa và quan trắc.
Tại Việt Nam công nghệ GIS cũng được thí điểm khá sớm, và đến nay đã được
ứng dụng trong khá nhiều ngành như quy hoạch nông lâm nghiệp, quản lý rừng, lưu
trữ tư liệu địa chất, đo đạc bản đồ, địa chính, quản lý đô thị… Tuy nhiên, các ứng dụng
có hiệu quả nhất mới giới hạn ở các lĩnh vực lưu trữ, in ấn các tư liệu bản đồ bằng
công nghệ GIS. Các ứng dụng GIS thuộc lĩnh vực quản lý, điều hành, trợ giúp quyết
định hầu như mới dừng ở mức thử nghiệm, còn cần thời gian và đầu tư mới có thể đưa
vào ứng dụng chính thức.
c) Các nghiên cứu ứng dụng GIS trong và ngoài nước
 Các nghiên cứu trên thế giới
GIS được xây dựng trên các trí thức của nhiều ngành khoa học khác nhau để tạo
ra ngành khoa học mới. GIS đã bắt đầu xuất hiện trên thế giới vào cuối năm 1960 và
đến nay đã phát triển hoàn chỉnh với khả năng thu nhận, lưu trữ, cập nhật, xử lý, phân
tích và cung cấp thông tin cần thiết để hỗ trợ quá trình lập quyết định trong nhiều lĩnh
vực khác nhau, trong đó có công tác quản lý tài nguyên đất đai mà cụ thể là các nghiên
cứu trong việc quản lý đất đai hoặc hỗ trợ để lập quy hoạch sử dụng đất, cụ thể như
sau:
- Ở Ấn Độ: để quy hoạch một thành phố Bangalore với 6.5 triệu dân, công ty
Franch Protocol đã hỗ trợ cơ quan hành chính lập quy hoạch phát triển đến 2015. Một
cơ sở hạ tầng không gian được thiết lập để hỗ trợ cho quy hoạch phát triển của thành
phố và các bản đồ cơ sở được chạy trên các phần mềm GIS.
- Ở Philippines: nhiều nghiên cứu ứng dụng GIS được thực hiện, trong đó có ứng
dụng GIS để đánh giá tiềm năng đất đai, nhằm cung cấp các thông tin đầy đủ và chính

xác cho các nhà quản lý, quy hoạch, nhà đầu tư… đưa ra quyết định hợp lý, đạt hiệu
quả cao.
- Ở các trường Đại học của Trung Quốc và Đài Loan: sử dụng GIS trong nghiên
cứu quản lý sử dụng đất đai, một vấn đề được đặt ra là làm thế nào GIS có thể cải tiến
việc quản lý đất đai, người ta đã chọn vùng Nantou ở Đài Loan để nghiên cứu; kết quả
đã xây dựng được cơ sở dữ liệu có thể giải quyết được vấn đề đặt ra.
- Ở Pakistan: nghiên cứu ứng dụng GIS để kiểm soát xây dựng ở các thành phố
lớn. Kiểm soát sự phát triển đóng vai trò then chốt trong việc thiết kế đô thị tốt hơn
không chỉ cho các vùng đô thị hiện trạng, mà còn cho tương lai. Phân tích các quá
trình kiểm soát xây dựng, đầu tiên một mô hình GIS được thiết kế bao gồm các bản đồ
số như đặc tính địa lý và các thuộc tính của nó trong các dạng cơ sở dữ liệu liên quan.
Các thuộc tính được liên kết với dữ liệu không gian.
- Ở Singapore: đã xây dựng được hệ thống sử dụng đất đai tổng hợp ILUS, nhằm
cung cấp thông tin về tình hình pháp lý, quy hoạch…
- Ở Thụy Điển: đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực quản lý về tài
nguyên đất đai và những nghiên cứu này đã thực hiện thí điểm ở các nước, trong đó có
Việt Nam. Trong chương trình hợp tác Việt Nam - Thụy Điển đã đầu tư xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu thí điểm phục vụ cho việc quản lý thị trường bất động sản ở thành
phố như thành phố Biên Hòa.
- 13 -


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH Lê Võ Như Ngọc

Ngoài những nghiên cứu về lĩnh vực đất đai, còn có các nghiên cứu có liên quan
đến một số các lĩnh vực khác như:
- Ở Ấn Độ, trường Đại học Bangalore đã có những nghiên cứu trong việc sử dụng
kết hợp GIS với công nghệ GPS và viễn thám để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho

việc nghiên cứu có mở rộng thành phố Mandya được hay không.
- Ở Pakistan: Công ty Sui Southern Gas Company Limited (SSGC), trụ sở chính
tại Karachi, là công ty dẫn đầu quốc gia Pakistan về khí đốt (gas). Hiện tại SSGC vận
hành các hệ thống truyền dẫn và phân phối trên toàn khu vực phía nam Pakistan bao
gồm tỉnh Sindh và Balochistan. Mới đây, công ty này quyết định xây dựng hệ thống
thông tin địa lý (GIS) nhằm nâng cao khả năng quản lý gas cho quốc gia. SSGC cũng
quyết định chọn ESRI để xây dựng và phát triển hệ thống GIS này.
- Ở Canada: Sở Bảo vệ môi trường Alberta, Trung tâm Ðào tạo môi trường
Alberta (Canada) đã dùng GIS để mô hình hóa các quần hợp hệ sinh thái, các điều kiện
sống... làm cơ sở cho việc dự báo. Dùng mô hình GIS như một phần của DSS cho
phép nâng cao chất lượng quản lý tài nguyên rừng.
- Ở Đức: DORIS - Systemgruppe - AMT sử dụng GIS để mô phỏng các khu rừng
của Ðức bằng mô hình 3 chiều. Hiển thị dữ liệu theo không gian giúp các nhà quản lý
nắm bắt cụ thể hơn về đối tượng.
- Trong nông nghiệp, ứng dụng GIS được sử dụng khá phổ biến ở các nước như:
ở Hà Lan đã nghiên cứu ứng dụng GIS cùng với phương pháp đánh giá đất đai của
FAO để đánh giá đất đai cho cây khoai tây; tại Thailand, trường Đại học Yakohama Nhật Bản và Viện Kỹ thuật Á châu (AIT, 1995) đã ứng dụng GIS và phương pháp
đánh giá đất đai của FAO để đánh giá khả năng thích nghi đất đai cho 4 loại hình sử
dụng đất: bắp, mì, cây ăn trái và đồng cỏ cho vùng Muaklek – cao nguyên trung bộ Thailand (Dansagoonpon, năm 2004).
- Gần đây, một ứng dụng cụ thể nhất là trong trận bão Katrina vừa qua tại Mỹ,
công nghệ GIS đã được sử dụng trong nghiên cứu về bão, mô hình hóa, dự báo và đặc
biệt trong việc giải quyết hậu quả sau cơn bão.
Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều đã ứng dụng GIS trong nghiên cứu,
quản lý tài nguyên đất đai. Ứng dụng GIS trong lĩnh vực này đã đem lại những hiệu
quả to lớn, đã hình thành được cơ sở dữ liệu có khả năng phân tích, cung cấp thông tin
kịp thời, đầy đủ và chính xác giúp các nhà lãnh đạo, các chuyên gia có những quyết
định hợp lý, nhằm sử dụng đất đai được hiệu quả và bền vững.
 Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam công nghệ GIS được biết đến vào đầu thập niên 90 và được ứng
dụng trong một số ngành, lĩnh vực, cụ thể như sau:

Giao thông: Hiện nay, xu thế đô thị hóa và tăng dân số gây áp lực rất lớn cho xã
hội. Những thành phố trung tâm luôn ở trong tình trạng “đông nghẹt người”, cùng với
nhiều loại hình tham gia giao thông ngày càng làm cho việc quản lý giao thông công
cộng trở nên phức tạp. Việc ứng dụng GIS vào quản lý giao thông nói chung và xe
buýt nói riêng đã rất phổ biến trên thế giới. Tại Việt Nam, công ty VidaGIS là đơn vị
đã xây dựng hoàn thiện phần mềm “Hệ thống thông tin quản lý xe buýt – BusIS” năm
2005 trong dự án Asia Trans và đối tác là Trung tâm Quản lý và Điều hành Giao thông
Đô thị Hà Nội.
- 14 -


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH Lê Võ Như Ngọc

- Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã triển khai những dự án về ứng dụng GIS trong
lĩnh vực y tế. Việc ứng dụng GIS trong y tế có ý nghĩa trong việc chỉ ra được lộ trình
nhanh nhất giữa vị trí hiện tại của xe cấp cứu và bệnh nhân cần cấp cứu, dựa trên cơ sở
dữ liệu giao thông. GIS cũng có thể được sử dụng như là một công cụ nghiên cứu dịch
bệnh để phân tích nguyên nhân bộc phát và lây lan bệnh tật trong cộng đồng. Ngoài ra,
TP. HCM còn nghiên cứu ứng dụng GIS trong việc xây dựng hệ thống cấp thoát nước.
Việc ứng dụng GIS vào quản lý cấp nước nhằm nâng cao năng lực quản lý cấp nước,
tăng khả năng chia sẽ dữ liệu giữa các phòng ban, giảm thiểu rò rỉ, nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng. Với hệ thống cơ sở dữ liệu GIS, các cơ quan chức năng có
thể quy hoạch cho các khu vực phân bố đồng hồ đo nước trong thành phố, mở rộng
diện tích cấp nước, xây dựng các chiến lược về cấu trúc của hệ thống cấp nước trong
tương lai.
Quản lý đô thị: đã có nhiều đề tài nghiên cứu ứng dụng GIS trong quản lý đô thị
cụ thể như:
- Viện nghiên cứu địa chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường đã nghiên cứu cơ sở

khoa học và ứng dụng công nghệ tin học trong cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý đô thị.
- Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội đã có những nghiên cứu trong việc ứng dụng
GIS để xây dựng hệ thống thông tin địa lý phục vụ quy hoạch và quản lý đô thị.
Địa chất: hiện nay trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội
đã có nghiên cứu thiết kế và truy cập dữ liệu mô hình cơ sở dữ liệu GIS cho địa chất
và khai thác qua Internet giúp cho việc khai thác được tiện lợi, nhanh chóng và hiệu
quả hơn.
Quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường: Phân viện Vật lý tại Thành phố
Hồ Chí Minh đã nghiên cứu ứng dụng viễn thám và GIS trong quy hoạch quản lý rừng
ngập mặn Cần Giờ - Tp. HCM. Mục đích nghiên cứu được đặt ra là sử dụng kết hợp
ảnh vệ tinh và công nghệ GIS nhằm xác định lại hiện trạng tài nguyên rừng, hiện trạng
sử dụng đất để đề xuất mô hình quản lý hợp lý tài nguyên. Kết quả nghiên cứu đã xây
dựng được cơ sở dữ liệu đầu vào trên cơ sở ảnh vệ tinh gồm hiện trạng thực phủ, hiện
trạng sử dụng đất, đất, địa chất, chất lượng môi trường nước được sử dụng cho phân
tích không gian và một số các yếu tố tham khảo khác…
Mạng lưới xử lý chất
thải

Quản lý tài nguyên thiên
nhiên
Quản lý chất thải

Lập bản đồ rừng

Môi trường nước
Mạng lưới tuân thủ luật
môi trường
Đánh giá chính sách

Đánh giá tác động môi

trường

Hình I.2: Một số lĩnh vực ứng dụng của GIS
- 15 -


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH Lê Võ Như Ngọc

C – Giới thiệu phần mềm Arcview GIS 3.3 và ngôn ngữ lập trình Avenue
1) Yêu cầu cài đặt
Để cài đặt Arcview GIS 3.3 thì yêu cầu tối thiểu:
 Bộ xữ lý Pentium – 1Ghz
 Hệ điều hành Windows 2000 Professional Service Pack 3 hoặc Windows
Server 2003 hoặc XP Home Edition Service Pack 1, hoặc XP Professional Service
Pack1.
 Internet Explorer 6.0.
 RAM hệ thống 512.
 Dung lượng ổ cứng (HĐH) 2GB.
2) Nội dung cài đặt
 Cài đặt ArcView GIS 3.3 từ file Setup.exe đơn giản như các phần mềm GIS
thông dụng.
 Bên cạnh những chức năng đã có của ArcView ta còn có thể cài đặt các chức
năng ứng dụng mở rộng vào Extensions như: 3D Analyst 1.0, ArcView Internet
MapServer 1.0, Network Analyst 1.0a, SmartImage 3.0 (No Keygen), Visual
MODFLOW Pro 3.1.0.85, ArcPress 2.0, Image Analyst 1.1, SmartClassify 1.1 (No
Keygen), Spatial Analyst 2.0.
3) Chức năng
ArcView là phần mềm thương mại của Viện nghiên cứu hệ thống môi trường

(ESRI) về hệ thống thông tin địa lý (GIS). Các chức năng cơ bản của ArcView bao
gồm:
 Chương trình ArcView chạy trên nền Windows
 Hiển thị các lớp bản đồ dạng vector;
 Tạo và thay đổi cơ sở dữ liệu của các đối tượng địa lý trong bản đồ;
 Tạo các biểu đồ đơn giản dựa trên thuộc tính của các đối tượng trên bản đồ;
 Chuẩn bị các bản in ra giấy;
 Các đoạn chương trình phục vụ cho việc tự động hóa các thao tác trong
ArcView.
 Các chức năng mở rộng được bán kèm theo bộ ArcView:
 Đọc các định dạng ảnh khác;
 Tạo các hộp thoại (giao diện đồ họa người sử dụng).
 Các chức năng mở rộng không bán kèm theo bộ ArcView (người sử dụng nếu
cần phải mua riêng):
 Phân tích không gian;
 Phân tích mạng lưới.
Giao diện của ArcView bao gồm các cửa sổ, mỗi cửa sổ đều thể hiện dữ liệu theo
các cách khác nhau. Với hệ thống Menu, Buttons (nút lệnh), và Tools (nút công cụ)
của các cửa sổ cho phép bạn trình diễn và thực hiện các phép phân tích dữ liệu trong
cơ sở dữ liệu theo nhiều cách khác nhau.
- 16 -


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH Lê Võ Như Ngọc

Tổ chức dữ liệu trong ArcView: Cơ sở dữ liệu của GIS bao gồm dữ liệu không
gian và dữ liệu thuộc tính, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau thông qua mã liên
kết định sẵn. Đối tượng không gian trong bản đồ có thể được xác định dựa vào dữ liệu

thuộc tính.
Dữ liệu không gian: các đối tượng có thể biểu diễn trên bản đồ như là điểm
(point), đường (line), hay đa giác (polygon).
 Các đối tượng ngoài thực tế có kích thước nhỏ hoặc là các điểm được biểu
diễn là các điểm, chẳng hạn cột điện, trạm xăng, điểm hành chính…
 Các đối tượng ngoài thực tế có hình thể dạng dài, hẹp hay các đường thì được
biểu diễn ở dạng đường (line) như: đường giao thông, đường ống nước, đường dây
điện…
 Các đối tượng ngoài thực tế là các thực thể dạng vùng, có không gian rộng,
đồng nhất thì được biểu diễn dưới dạng các đa giác như: công viên, ao, hồ, thửa đất…
Mô hình dữ liệu không gian được sử dụng là mô hình quan hệ Topology dạng
Shapefile, là định dạng dữ liệu của ArcView. Khi chúng ta tạo dữ liệu không gian
trong ArcView, dữ liệu sẽ được lưu dưới dạng Shapefile, có phần mở rộng là *.shp.
Ngoài ra ArcView còn cho phép kết nối và sử dụng dữ liệu không gian của một
số phần mềm GIS và đồ họa sau:
 Dữ liệu tạo từ phần mềm ArcInfo;
 Dữ liệu tạo từ phần mềm MapInfo;
 Dữ liệu CAD: ArcView cho phép nhập vào các tập tin dữ liệu dạng *.dwg và
*.dxf của AutoCad hoặc *.dgn của MicroStation;
 Dữ liệu hình ảnh: ảnh vệ tinh, máy bay, ảnh bản đồ có cấu trúc Raster.
4) Ngôn ngữ lập trình Avenue
Cùng với sự phát triển của phần mềm ArcView, các nhà phát triển phần mềm
ArcView đã tích hợp trong nó một ngôn ngữ lập trình Avenue đi kèm. Tuy nền tảng
phát triển đều dựa trên các thành phần xây dựng sẵn bên trong ArcView, nhưng với sự
hỗ trợ của ngôn ngữ lập trình Avenue, những người khai thác phần mềm ArcView
không còn lệ thuộc hoàn toàn vào các công cụ có sẵn trong ArcView.
Avenue cho phép đem các thành phần có sẵn này xây dựng nên các công cụ hỗ
trợ khác nhau. Những người khai thác phần mềm ArcView có thể áp dụng nó trong các
lĩnh vực khác nhau, ở các quốc gia khác nhau. Với các thành phần có sẵn, khi ta làm
việc với ngôn ngữ lập trình Avenue ta không cần biết bằng cách nào người ta đã xây

dựng, mà chỉ cần biết các thành phần này có những chức năng gì, hoạt động ra sao là
có thể đem các thành phần này lắp ráp lại với nhau tạo nên một ứng dụng theo ý muốn.
a) Các đặc điểm của ngôn ngữ lập trình Avenue
 Ngôn ngữ lập trình Avenue là ngôn ngữ kịch bản (script) hướng đối tượng,
không có tính nhạy cảm.
 Ngôn ngữ lập trình Avenue là ngôn ngữ biên dịch, không hỗ trợ đệ quy.
 Ngôn ngữ lập trình Avenue không cho phép tạo mới hay sửa đổi các lớp có
sẵn trong ArcView.

- 17 -


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH Lê Võ Như Ngọc

 Các kịch bản Avenue không thể thực thi bên ngoài ArcView. Các biểu thức
trong Avenue thực thi theo chiều từ trái qua phải và không có độ ưu tiên toán tử.
b) Giao diện lập trình Avenue
 Giao diện lập trình Avenue nằm trong Project của ArcView.
 Có thể tạo Script trong môi trường AcrView hoặc import từ một dạng *.txt
khác.
 Muốn đổi tên của Script này ta vào menu Script, trong hộp thoại này gõ vào
tên script mới trong trường Name

Đổi tên Script

 Trong một Project ta có thể tạo ra nhiều script khác nhau, mỗi Script có thể
thực thi một hoặc nhiều câu lệnh hay chức năng khác nhau.
Lưu

Project

Hỗ trợ
soạn
thảo

Dịch
script

Chạy
script

Chạy
từng
bước

Đặt
điểm
ngắt

Xem
script hệ
thống
Trợ
giúp

Xoá
điểm
ngắt


Hình 1.4: Giao diện Script của Avenue

- 18 -

Mở
một
script

Lưu
script
xuống
file


×