Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI NGUYÊN DU LỊCH CỦA KHU DU LỊCH THUNG LŨNG TÌNH YÊU BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU HÀNH (TCM)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.73 KB, 84 trang )

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI NGUYÊN DU LỊCH CỦA
KHU DU LỊCH THUNG LŨNG TÌNH YÊU
BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU HÀNH (TCM)

Tác giả

TRƯƠNG VĂN CHUNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ DU LỊCH SINH THÁI

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. VŨ THỊ HỒNG THỦY

Tháng 07 năm 2010
 


KLTN: “Xác định giá trị tài nguyên du lịch của khu du lịch Thung Lũng Tình Yêu bằng phương pháp
chi phí du hành (TCM)”.

LỜI CẢM TẠ
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Vũ Thị Hồng Thủy. Cô là giảng viên của
khoa Môi trường và Tài nguyên, là người đã giúp đỡ và hướng dẫn tôi tận tình trong
suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí
Minh, các thầy cô trong khoa Môi trường và Tài nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi, kiến thức bổ ích để tôi học tập và nghiên cứu trong suốt 4 năm qua.
Xin ngỏ lời tri ân sâu sắc đến Cha Mẹ kính yêu của tôi. Cảm ơn Mẹ, người hằng
ngày không quản nắng mưa, vất vả, lo lắng, chăm sóc, cho con được đến trường. Cảm
ơn người Cha mẫu mực, đáng kính, luôn yêu thương và dạy dỗ con hết lòng. Cảm ơn


vì con đã được là con của Cha Mẹ - những người vĩ đại nhất trong cuộc đời con.
Một lần nữa, tôi xin cảm ơn các Thầy Cô và tất cả mọi người đã giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 07 năm 2010
Sinh viên thực hiện

TRƯƠNG VĂN CHUNG

GVHD: ThS. VŨ THỊ HỒNG THỦY
SVTH: TRƯƠNG VĂN CHUNG

ii


KLTN: “Xác định giá trị tài nguyên du lịch của khu du lịch Thung Lũng Tình Yêu bằng phương pháp
chi phí du hành (TCM)”.

TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Xác định giá trị tài nguyên du lịch của khu du lịch Thung Lũng
Tình Yêu bằng phương pháp chi phí du hành (TCM)” được tiến hành tại KDL Thung
Lũng Tình Yêu ở thành phố Đà Lạt – tỉnh Lâm Đồng – Việt Nam từ tháng 03/2010 –
07/2010. Nghiên cứu đã được tiến hành dựa trên các đặc điểm kinh tế - xã hội, chi phí
du hành và số lần du lịch của du khách được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp
với bảng câu hỏi Questionaire bằng phương pháp chi phí du hành (Travel Cost Method
- TCM), nghiên cứu đã lựa chọn các nhân tố có ý nghĩa quan trọng đến quyết định đi
du lịch của du khách và xử lý dữ liệu bằng phần mềm EXCEL 2007, EVIEW 4.0 trên
nguyên tắc phân tích hồi quy hàm bậc nhất đa biến bằng phương pháp bình phương
cực tiểu (Ordinary Least Of Squares) để xác định giá trị thặng dư người tiêu dùng của
mỗi du khách. Từ đó, nghiên cứu tiến hành xác định giá trị tài nguyên của khu du lịch
Thung Lũng Tình Yêu trong năm 2010.

Nghiên cứu đã xác định giá trị tài nguyên du lịch của KDL Thung Lũng Tình Yêu
trong năm 2010 là: 1.000.321.042.000 đồng (một nghìn tỷ ba trăm hai mươi mốt triệu
không trăm bốn mươi hai nghìn đồng). Đồng thời, nghiên cứu đã đề xuất những giải
pháp và kiến nghị cho công tác quản lý và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên ở KDL
Thung Lũng Tình Yêu nói riêng và tài nguyên thiên nhiên nói chung.

GVHD: ThS. VŨ THỊ HỒNG THỦY
SVTH: TRƯƠNG VĂN CHUNG

iii


KLTN: “Xác định giá trị tài nguyên du lịch của khu du lịch Thung Lũng Tình Yêu bằng phương pháp
chi phí du hành (TCM)”.

MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa...........................................................................................................................i
Lời cảm tạ ....................................................................................................................... ii
Tóm tắt ........................................................................................................................... iii
Mục lục .......................................................................................................................... iv
Danh sách các chữ viết tắt ........................................................................................... viii
Danh sách các bảng ....................................................................................................... ix
Danh sách các hình ..........................................................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................2
1.3 Ý nghĩa của nghiên cứu .............................................................................................2
1.3.1 Ý nghĩa về mặt xã hội .........................................................................................3
1.3.2 Ý nghĩa về mặt kinh tế ........................................................................................3

1.3.3 Ý nghĩa về mặt bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ....................................................3
1.4 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................3
1.5 Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................3
1.5.1 Phương pháp điều tra và tham khảo số liệu ........................................................3
1.5.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................4
1.6 Cấu trúc của luận văn ................................................................................................4
Chương 2 TỔNG QUAN............................................................................................... 5
2.1 Tổng quan về Đà Lạt .................................................................................................5
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................5
2.1.1.1 Vị trí địa lý....................................................................................................5
2.1.1.2 Địa hình ........................................................................................................5
2.1.1.3 Thủy văn .......................................................................................................5
2.1.1.4 Khí hậu .........................................................................................................6
2.1.2 Đặc điểm kinh tế .................................................................................................6
GVHD: ThS. VŨ THỊ HỒNG THỦY
SVTH: TRƯƠNG VĂN CHUNG

iv


KLTN: “Xác định giá trị tài nguyên du lịch của khu du lịch Thung Lũng Tình Yêu bằng phương pháp
chi phí du hành (TCM)”.

2.1.3 Đặc điểm văn hóa – xã hội ..................................................................................6
2.2 Tình hình du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng ......................................................................7
2.3 Hiện trạng môi trường các điểm du lịch ở Đà Lạt...................................................10
2.4 Giới thiệu về KDL Thung Lũng Tình Yêu ..............................................................10
Chương 3 CƠ SỞ THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ..................................................... 13
3.1 Cơ sở lý thuyết.........................................................................................................13
3.1.1 Mối quan hệ giữa tài nguyên môi trường và kinh tế .........................................13

3.1.1.1 Khái niệm môi trường ................................................................................13
3.1.1.2 Chức năng cơ bản của tài nguyên môi trường ............................................13
3.1.1.3 Mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường ....................................................14
3.1.1.4 Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường ..........................................14
3.1.2 Phương pháp chi phí du hành TCM (Travel Cost Method) ..............................16
3.1.2.1 Chi phí du hành theo khu vực ZTCM (Zonal Travel Cost Method) ..........17
3.1.2.2 Chi phí du hành cá nhân ITCM (Individual Travel Cost Method).............18
3.1.2.3 Các hạn chế của phương pháp chi phí du hành ..........................................19
3.1.3 Các yếu tố tác động đến số lần đi du lịch .........................................................21
3.1.3.1 Mối quan hệ giữa chi phí du hành và số lần du lịch ...................................21
3.1.3.2 Mối quan hệ giữa số lần du lịch và sự thay đổi chất lượng môi trường.....22
3.1.3.3 Mối quan hệ giữa các yếu tố khác đến số lần du lịch .................................23
3.2 Cơ sở thực tiễn.........................................................................................................23
3.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài...............................................................................23
3.2.2 Các nghiên cứu trong nước ...............................................................................25
Chương 4 XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI NGUYÊN DU LỊCH CỦA KHU DU LỊCH
THUNG LŨNG TÌNH YÊU ....................................................................................... 27
4.1 Những đặc trưng của du khách đến KDL Thung Lũng Tình Yêu ..........................27
4.2 Xác định giá trị tài nguyên du lịch của KDL Thung Lũng Tình Yêu .....................30
4.2.1 Xây dựng mô hình ước lượng giá trị giải trí .....................................................30
4.2.1.1 Lựa chọn mô hình ước lượng .....................................................................30
4.2.1.2 Lựa chọn các biến của mô hình ước lượng ................................................31
4.2.1.3 Thiết lập hàm cầu của mô hình ước lượng .................................................33
4.2.2 Thực hiện xây dựng mô hình ước lượng...........................................................35
GVHD: ThS. VŨ THỊ HỒNG THỦY
SVTH: TRƯƠNG VĂN CHUNG

v



KLTN: “Xác định giá trị tài nguyên du lịch của khu du lịch Thung Lũng Tình Yêu bằng phương pháp
chi phí du hành (TCM)”.

4.2.2.1 Thống kê mô tả số liệu của các biến trong mô hình ước lượng .................35
4.2.2.2 Phân tích tương quan hồi quy giữa các biến ..............................................35
4.2.3 Thực hiện kiểm định kết quả phân tích tương quan hồi quy ............................36
4.2.3.1 Kiểm định t: kiểm định mức độ tin cậy của các biến .................................37
4.2.3.2 Kiểm định F: kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy .........................37
4.2.3.3 Kiểm định hiện tượng phương sai không đồng đều ...................................37
4.2.3.4 Kiểm định hiện tượng tự tương quan .........................................................38
4.2.3.5 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến .........................................................38
4.2.4 Kết quả phân tích tương quan hồi quy giữa các biến........................................39
4.2.5 Xác định giá trị giải trí của KDL Thung Lũng Tình Yêu .................................40
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 43
5.1 Kết luận....................................................................................................................43
5.1.1 Giá trị tài nguyên du lịch của KDL Thung Lũng Tình Yêu .............................43
5.1.2 Hạn chế của đề tài .............................................................................................45
5.2 Kiến nghị .................................................................................................................46
5.2.1 Xây dựng chính sách bảo vệ tài nguyên thiên nhiên phát triển bền vững ........46
5.2.2 Quản lý sử dụng tài nguyên thiên nhiên ...........................................................47
5.2.3 Đối với ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng ..............................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 50
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 52
Phụ lục 1: Hồi quy hàm bậc nhất đa biến bằng phương pháp bình phương cực tiểu ....52
1.1 Phân tích hồi quy..................................................................................................52
1.2 Cơ sở xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính ........................................................52
1.3 Phương pháp bình phương cực tiểu .....................................................................53
1.4 Lý thuyết kiểm định mô hình hồi quy ..................................................................53
Phụ lục 2: Thống kê mô tả các biến ..............................................................................57
2.1 Số lần đến Thung Lũng Tình Yêu trong 1 năm ...................................................57

2.2 Số tuổi của du khách ............................................................................................58
2.3 Thu nhập của du khách ........................................................................................59
2.4 Khoảng cách từ nơi xuất phát đến Thung Lũng Tình Yêu ..................................60
2.5 Chất lượng môi trường .........................................................................................61
GVHD: ThS. VŨ THỊ HỒNG THỦY
SVTH: TRƯƠNG VĂN CHUNG

vi


KLTN: “Xác định giá trị tài nguyên du lịch của khu du lịch Thung Lũng Tình Yêu bằng phương pháp
chi phí du hành (TCM)”.

2.6 Chi phí du hành ....................................................................................................62
Phụ lục 3: Kiểm định hiện tượng phương sai không đồng đều – Kiểm định White bằng
phần mềm EVIEW 4.0 ..................................................................................................64
Phụ lục 4: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến bằng mô hình hồi quy phụ ................65
4.1 Mô hình ước lượng hồi quy phụ dạng hàm tuyến tính theo biến AGE ...............65
4.2 Mô hình ước lượng hồi quy phụ dạng hàm tuyến tính theo biến INCOME ........66
4.3 Mô hình ước lượng hồi quy phụ dạng hàm tuyến tính theo biến DIST ...............67
4.4 Mô hình ước lượng hồi quy phụ dạng hàm tuyến tính theo biến EQ ..................68
4.5 Mô hình ước lượng hồi quy phụ dạng hàm tuyến tính theo biến TC...................69
Phụ lục 5: Mẫu phiếu điều tra........................................................................................70 

GVHD: ThS. VŨ THỊ HỒNG THỦY
SVTH: TRƯƠNG VĂN CHUNG

vii



KLTN: “Xác định giá trị tài nguyên du lịch của khu du lịch Thung Lũng Tình Yêu bằng phương pháp
chi phí du hành (TCM)”.

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AGE: Tuổi của du khách
CVM (Contingent Valuation Method): Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên
DIST: Khoảng cách từ nơi cư trú đến KDL Thung Lũng Tình Yêu của du khách
DUV (Direct Use Vaiue): Giá trị sử dụng trực tiếp
EQ: Chất lượng môi trường của KDL Thung Lũng Tình Yêu
EV (Exlstence Value): Giá trị tồn tại
HPM (Hedonic Pricing Method ): Phương pháp đánh giá hưởng thụ
INCOME: Thu nhập hàng tháng của du khách
ITCM (Individual Travel Cost Method): Phương pháp chi phí du hành cá nhân
IUV (Indirect Use Value): Giá trị sử dụng gián tiếp
KDL: Khu du lịch
NUV (Non Use Value): Giá trị không sử dụng
OLS (Ordinary Least of Squares): Phương pháp bình phương cực tiểu
OV (Option Value): Giá trị nhiệm ý
QOV (Quasi Option Value): Giá trị kế thừa
TC: Chi phí du hành
TCM (Travel Cost Method): Phương pháp chi phí du hành
TEV (Total Economic Value): Tổng giá trị kinh tế
UV (Use Value): Giá trị sử dụng
V: Số lần du lịch đến KDL Thung Lũng Tình Yêu trong 1 năm của du khách
WTP (Willingness to Pay): Mức sẵn lòng trả
ZTCM (Zonal Travel Cost Method): Phương pháp chi phí du hành theo khu vực

GVHD: ThS. VŨ THỊ HỒNG THỦY
SVTH: TRƯƠNG VĂN CHUNG


viii


KLTN: “Xác định giá trị tài nguyên du lịch của khu du lịch Thung Lũng Tình Yêu bằng phương pháp
chi phí du hành (TCM)”.

DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG

Bảng 2.1: Số lượt du khách đến Đà Lạt – Lâm Đồng từ năm 2006 – 2009 .................11 
Bảng 2.2: Số lượt du khách đến KDL Thung Lũng Tình Yêu từ năm 2006 – 2009 ....12 
Bảng 4.1: Thống kê mô tả đặc trưng của du khách đến Thung Lũng Tình Yêu ..........27 
Bảng 4.2: Mô tả các biến trong mô hình ước lượng .....................................................33 
Bảng 4.3: Tóm tắt thông số thống kê mô tả của các biến .............................................35 
Bảng 4.4: Phân tích tương quan hồi quy giữa các biến bằng EXCEL 2007 ................36 
Bảng 4.5: Kiểm định mức độ tin cậy của các biến trong mô hình hồi quy ..................37 
Bảng 4.6: Kiểm định hiện tượng tự tương quan giữa các biến trong mô hình .............38 
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.......................38 

GVHD: ThS. VŨ THỊ HỒNG THỦY
SVTH: TRƯƠNG VĂN CHUNG

ix


KLTN: “Xác định giá trị tài nguyên du lịch của khu du lịch Thung Lũng Tình Yêu bằng phương pháp
chi phí du hành (TCM)”.


DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 3.1: Mối quan hệ giữa chi phí du hành và số lần du lịch ................................ 22 
Hình 3.2: Mối quan hệ giữa chất lượng môi trường và số lần đi du lịch ................ 23 
Hình 4.1: Đường cầu cá nhân chi phí du hành phụ thuộc vào số lần tham quan .... 41 

GVHD: ThS. VŨ THỊ HỒNG THỦY
SVTH: TRƯƠNG VĂN CHUNG

x


KLTN: “Xác định giá trị tài nguyên du lịch của khu du lịch Thung Lũng Tình Yêu bằng phương pháp
chi phí du hành (TCM)”.

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong cuộc sống ngày nay, cùng với sự phát triển của kinh tế, nhu cầu du lịch của
con người cũng ngày càng tăng cao. Nhằm đáp ứng nhu cầu của con người, ngành du
lịch cũng ngày càng phát triển kéo theo sự gia tăng mức độ khai thác tài nguyên thiên
nhiên. Thế nhưng hiện nay, đa số các điểm du lịch chỉ chú trọng vào doanh thu, ít quan
tâm hoặc hầu như không chú ý đến vấn đề bảo vệ, gìn giữ các nguồn tài nguyên thiên
nhiên và môi trường. Hiện trạng khai thác tài nguyên du lịch một cách bừa bãi, thiếu
các chính sách, chiến lược mang tính cân bằng giữa kinh tế và môi trường đã làm ảnh
hưởng nghiêm trọng, dẫn đến tình trạng suy thoái, phá hoại môi trường và tài nguyên
du lịch.

Thành phố Đà Lạt (tỉnh Lâm Đồng) là một trong những trung tâm du lịch nổi tiếng
của Việt Nam. Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú (không khí mát mẻ - trong
lành, cảnh quan trữ tình – hùng vĩ, được mệnh danh là “Thành phố ngàn hoa”), Đà Lạt
là nơi tập trung nhiều điểm tham quan, khu du lịch. Một trong những khu du lịch nổi
tiếng ở Đà Lạt là KDL Thung Lũng Tình Yêu với không khí trong lành, phong cảnh
thơ mộng, hồ nước rộng trong xanh được bao quanh bởi núi đồi và rừng thông...
KDL Thung Lũng Tình Yêu là điểm tham quan của hơn 50% lượng du khách đến
Đà Lạt. Chính vì thế, khu du lịch phải chịu áp lực nặng nề về nguy cơ chất thải, ô
nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, hoạt động khai thác thiếc trái phép thường xuyên xảy
ra cùng với nạn chặt phá rừng cây, phá hoại cảnh quan đã ảnh hưởng không nhỏ đến
môi trường khu du lịch. Ban quản lý của khu du lịch đã ý thức được tầm quan trọng
của tài nguyên cảnh quan và môi trường nên đã có nhiều biện pháp nhằm bảo vệ
nhưng vẫn chỉ ở mức độ nhắc nhở, mang tính đối phó tạm thời (yêu cầu du khách bỏ
rác đúng nơi quy định, gìn giữ cảnh quan, đội công nhân vệ sinh làm việc hằng ngày).
Chính vì thế, khu du lịch vẫn tồn tại tình trạng rác thải bị vứt bừa bãi, hồ nước bị
GVHD: ThS. VŨ THỊ HỒNG THỦY
SVTH: TRƯƠNG VĂN CHUNG

1


KLTN: “Xác định giá trị tài nguyên du lịch của khu du lịch Thung Lũng Tình Yêu bằng phương pháp
chi phí du hành (TCM)”.

nhiễm bẩn bởi xăng dầu và rác thải. Trong tương lai năm 2010 - 2012, những dự án
nâng cấp khu du lịch nhằm phục vụ du khách chứa đựng những nguy cơ phá hoại tài
nguyên thiên nhiên và môi trường nghiêm trọng như: xây dựng khu khách sạn, khu
Bungalow, phòng hội nghị...
Trước những nguy cơ đó, KDL Thung Lũng Tình Yêu cần được bảo vệ bởi những
giải pháp mang tính chiến lược, hiệu quả lâu dài. Trên thực tế, ngành du lịch là ngành

hoạt động gắn liền với khách du lịch nên vấn đề bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi
trường dựa vào du khách là giải pháp hữu hiệu nhất. Công tác bảo vệ tài nguyên và
môi trường chỉ phát huy hiệu quả khi nhận thức về giá trị tài nguyên của con người
được nâng cao, tức là giá trị tài nguyên du lịch của khu du lịch cần phải được xác định
và thừa nhận.
Chính từ yêu cầu trên, tôi thực hiện đề tài khoá luận tốt nghiệp: “Xác định giá trị tài
nguyên du lịch của khu du lịch Thung Lũng Tình Yêu bằng phương pháp chi phí du
hành (TCM)”.
Tôi hi vọng nghiên cứu này sẽ giúp ích trong việc nâng cao nhận thức của cộng
đồng về giá trị của KDL Thung Lũng Tình Yêu nói riêng và tài nguyên thiên nhiên nói
chung. Đồng thời, nghiên cứu sẽ là nguồn tài liệu hữu ích cho các nhà hoạch định
chính sách trong tương lai.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
9 Xác định giá trị tài nguyên du lịch của KDL Thung Lũng Tình Yêu trong năm
2010.
9 Nâng cao nhận thức của con người về giá trị tài nguyên môi trường.
9 Đề xuất giải pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường một
cách hiệu quả.
9 Vì mục tiêu chung: bảo tồn tài nguyên môi trường cho thế hệ mai sau.
1.3 Ý nghĩa của nghiên cứu
Hầu như tất cả các loại tài nguyên và dịch vụ môi trường đều có giá trị, nhưng vì
không được mang ra mua bán trên thị trường nên các loại hàng hóa đặc biệt này đều
không có giá cả thị trường. Do vậy, giá trị của chúng vẫn chưa được xác định và thừa
nhận, gây trở ngại trong việc gìn giữ và bảo tồn. Chính vì thế, việc xác định giá trị của

GVHD: ThS. VŨ THỊ HỒNG THỦY
SVTH: TRƯƠNG VĂN CHUNG

2



KLTN: “Xác định giá trị tài nguyên du lịch của khu du lịch Thung Lũng Tình Yêu bằng phương pháp
chi phí du hành (TCM)”.

các tài nguyên và dịch vụ môi trường có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với nhận thức của
con người, của xã hội và công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
1.3.1 Ý nghĩa về mặt xã hội
Xác định giá trị tài nguyên du lịch của KDL Thung Lũng Tình Yêu mang ý nghĩa to
lớn về mặt xã hội. Nghiên cứu này góp phần khẳng định giá trị to lớn của KDL Thung
Lũng Tình Yêu nói riêng và tài nguyên thiên nhiên nói chung. Đồng thời, giá trị tài
nguyên du lịch được xác định sẽ cho con người một cái nhìn thực tế hơn, từ đó, góp
phần nâng cao nhận thức của con người, của xã hội về tài nguyên thiên nhiên. Đồng
thời, kết quả nghiên cứu là tài liệu quý giá cho những hoạch định chính sách của các
ban ngành, các tổ chức quản lý tài nguyên thiên nhiên.
1.3.2 Ý nghĩa về mặt kinh tế
Giá trị tài nguyên du lịch được xác định từ nghiên cứu là sự khẳng định tiềm năng
phát triển du lịch của KDL Thung Lũng Tình Yêu. Đồng thời, kết quả của nghiên cứu
này góp phần nâng cao nhận thức của mọi người về giá trị to lớn của tài nguyên du
lịch, từ đó, khuyến khích mức sẵn lòng trả của du khách, nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Giá trị tài nguyên du lịch được xác định tạo cơ sở cho các nhà đầu tư kinh
doanh khai thác và thu hút nguồn vốn từ các quỹ bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
1.3.3 Ý nghĩa về mặt bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
Giá trị tài nguyên du lịch được xác định đã khẳng định được tầm quan trọng và giá
trị của KDL Thung Lũng Tình Yêu, góp phần nâng cao nhận thức người dân và tăng
cường thực hiện công tác bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
9 Địa điểm nghiên cứu là KDL Thung Lũng Tình Yêu, một trong những thắng
cảnh thơ mộng nhất tại Đà Lạt, cách trung tâm thành phố Đà Lạt (tỉnh Lâm Đồng)
khoảng 6 km về hướng Đông Bắc, với tổng diện tích là 342 ha gồm: 133 ha rừng cảnh
quan, một hồ nước rộng 13 ha (hồ Đa Thiện 3)...

9 Thời gian nghiên cứu từ tháng 03/2010 đến 07/2010.
9 Đối tượng nghiên cứu là du khách đến du lịch tại KDL Thung Lũng Tình Yêu.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp điều tra và tham khảo số liệu
1) Thu thập, tham khảo số liệu, tài liệu
GVHD: ThS. VŨ THỊ HỒNG THỦY
SVTH: TRƯƠNG VĂN CHUNG

3


KLTN: “Xác định giá trị tài nguyên du lịch của khu du lịch Thung Lũng Tình Yêu bằng phương pháp
chi phí du hành (TCM)”.

9 Các số liệu từ các tài liệu thống kê, các báo cáo của các cơ quan, các tổ chức,
các đơn vị quản lý của nhà nước.
9 Các tài liệu, số liệu thực tế của ban quản lý KDL Thung Lũng Tình Yêu.
9 Các tài liệu sách báo, internet trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
9 Các dữ liệu thu thập được từ du khách tại KDL Thung Lũng Tình Yêu thông
qua hình thức phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi Quesionaire.
2) Điều tra thực địa
Cuộc khảo sát được tiến hành tại KDL Thung Lũng Tình Yêu bằng hình thức phỏng
vấn trực tiếp 159 du khách qua 2 đợt điều tra thực địa: đợt 1 từ ngày 28/03/2010 đến
ngày 04/04/2010, đợt 2 từ ngày 27/04/2010 đến ngày 30/04/2010. Sau khi tiến hành
tổng hợp và xem xét, chỉ có 128 mẫu đạt chất lượng để phân tích.
Bảng câu hỏi dùng phỏng vấn du khách thể hiện các thông tin cần thiết cho việc xác
định chi phí du hành và các yếu tố tác động đến số lần thực hiện du lịch của du khách
đến KDL Thung Lũng Tình Yêu (xem Phụ lục 5: Mẫu phiếu điều tra).
1.5.2 Phương pháp phân tích số liệu

9 Dùng phương pháp thống kê mô tả đối với dữ liệu thu thập được.
9 Sử dụng phần mềm EXCEL 2007 và EVIEW 4.0 để xử lý số liệu.
9 Dùng phương pháp phân tích tương quan hồi quy hàm bậc nhất đa biến bằng
phương pháp bình phương cực tiểu (xem Phụ lục 1: Hồi quy hàm bậc nhất đa biến
bằng phương pháp bình phương cực tiểu) đối với các yếu tố liên quan đến số lần đi
du lịch đến KDL Thung Lũng Tình Yêu của du khách.
1.6 Cấu trúc của luận văn
Luận văn chia làm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu về mục đích, ý nghĩa, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
của luận văn.
Chương 2: Tổng quan địa bàn nghiên cứu.
Chương 3: Cơ sở thực hiện luận văn.
Chương 4: Xác định giá trị tài nguyên du lịch của KDL Thung Lũng Tình Yêu.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.

GVHD: ThS. VŨ THỊ HỒNG THỦY
SVTH: TRƯƠNG VĂN CHUNG

4


KLTN: “Xác định giá trị tài nguyên du lịch của khu du lịch Thung Lũng Tình Yêu bằng phương pháp
chi phí du hành (TCM)”.

Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Tổng quan về Đà Lạt
Đà Lạt là trung tâm tỉnh lỵ, trung tâm chính trị, văn hóa, kinh tế, du lịch của tỉnh
Lâm Đồng, bao gồm 15 đơn vị hành chính (12 phường và 03 xã), cách thành phố Hồ
Chí Minh 290 km, Biên Hòa 270 km, Vũng Tàu 340 km về hướng Nam; cách Nha

Trang 220 km về hướng Bắc.
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Thành phố Đà Lạt nằm trên cao nguyên Lâm Viên, ở phía Đông Bắc tỉnh Lâm
Đồng.
9 Phía Bắc giáp huyện Lạc Dương
9 Phía Nam giáp huyện Đức Trọng
9 Phía Đông và Đông Nam giáp huyện Đơn Dương
9 Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Lâm Hà
2.1.1.2 Địa hình
Nằm ở độ cao trung bình 1.500 m, địa hình Đà Lạt mang 2 dạng đặc trưng chính:
9 Địa hình núi cao khoảng 1.700 m với các dãy núi LangBiang ở phía Bắc (2.169
m), phía Đông Nam là núi Hòn Ông (1.738 m) và núi Hòn Bồ (1.709 m); phía
Đông là dãy núi Gió Hú (1.644 m).
9 Địa hình đồi núi thấp có độ cao trung bình 1.500 m, thấp nhất là 700 – 900 m.
2.1.1.3 Thủy văn
Mạng lưới sông suối khá dày đặc với các sông suối ở thượng nguồn: sông Đa Nhim,
sông Đạ Đờn, sông Cam Ly. Mật độ sông suối khoảng 1,2 km/km2. Do địa hình bị
phân cắt mạnh nên Đà Lạt có nhiều ghềnh thác như: thác Cam Ly, thác Datanla, thác
Hang Cọp, thác Bảy Tầng… Ngoài ra, Đà Lạt còn có nhiều hồ nước mặt phân bố rải
rác như: Xuân Hương, Đa Thiện, Tuyền Lâm, Than Thở, Chiến Thắng, Vạn Kiếp.
GVHD: ThS. VŨ THỊ HỒNG THỦY
SVTH: TRƯƠNG VĂN CHUNG

5


KLTN: “Xác định giá trị tài nguyên du lịch của khu du lịch Thung Lũng Tình Yêu bằng phương pháp
chi phí du hành (TCM)”.


2.1.1.4 Khí hậu
Đà Lạt có khí hậu nhiệt đới gió mùa và khí hậu vùng cao nguyên. Do địa hình núi
cao nên nhiệt độ trung bình khoảng 180C. Nhiệt độ dao động từ 150C – 240C, biên độ
trung bình năm giữa các tháng nóng nhất và lạnh nhất từ 40C – 50C. Sự chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm vào mùa khô từ 110C – 130C, các tháng mưa từ 60C – 70C.
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.800 – 1.850 mm. Mùa mưa kéo dài khoảng 6
tháng từ tháng 11 đến tháng 4, chiếm 80% tổng lượng mưa trong năm. Mùa khô có
lượng mưa trung bình từ 16 – 40 mm. Độ ẩm tương đối trung bình giữa các tháng
khoảng 85%, 84% - 91% vào mùa mưa, và 75% - 78% vào mùa khô. Số giờ nắng
trung bình khoảng 1.997 giờ/năm.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế
Ngành nông – lâm nghiệp ở Đà Lạt có mức tăng bình quân hàng năm từ 2,5% - 3%,
thu nhập từ nông nghiệp đóng góp 50% tổng thu nhập của Đà Lạt, chủ yếu là trồng
hoa và các loại rau có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu.
Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đã và đang phát triển chủ yếu dựa vào
thế mạnh sẵn có của thành phố như: chế biến rau, hoa quả, dược liệu, chè, tơ tằm, hạt
điều, may mặc, thêu đan, vật liệu xây dựng… Đến năm 2007, ngành công nghiệp của
Đà Lạt có mức tăng bình quân là 9% - 10%.
Du lịch là thế mạnh của Đà Lạt. Lượng du khách tăng nhanh qua các năm, 450.000
lượt khách trong năm 2000 lên 690.000 lượt năm 2002 và đến năm 2005 là 1,2 triệu
lượt khách. Mức tăng bình quân hàng năm của ngành thương mại – dịch vụ - du lịch từ
năm 2002 – 2005 là 13,5% - 15,5%.
2.1.3 Đặc điểm văn hóa – xã hội
Đến năm 2005, dân số Đà Lạt khoảng 200.000 người, trong đó, dân tộc Kinh chiếm
đa số, dân thành thị chiếm 89%, nông thôn chiếm 11%. Mật độ dân số trung bình là
470 người/km2. Tổng thu nhập bình quân đầu người năm 2005 là 8 triệu đồng. Từ năm
2000 – 2005, nền kinh tế có mức tăng trưởng bình quân 11%.
Văn hóa Đà Lạt khá đa dạng với sự hội nhập của 3 miền Bắc, Trung, Nam. Nét độc
đáo của văn hóa Đà Lạt là sự hội tụ của dân cư ở cả 3 miền Bắc – Trung – Nam, với
rất nhiều công trình văn hóa chùa chiền, nhà thờ, di tích lịch sử, phong tục tập quán,


GVHD: ThS. VŨ THỊ HỒNG THỦY
SVTH: TRƯƠNG VĂN CHUNG

6


KLTN: “Xác định giá trị tài nguyên du lịch của khu du lịch Thung Lũng Tình Yêu bằng phương pháp
chi phí du hành (TCM)”.

tín ngưỡng, lễ hội của đồng bào dân tộc. Tất cả các yếu tố trên đã hòa quyện và tạo nên
thành phố Đà Lạt đa dạng về văn hóa, đặc sắc về phong tục, hiền hòa, mến khách.
Về y tế, đến năm 2005, tỉ lệ số cán bộ y tế trên 1.000 người dân của Đà Lạt là 3,2
cán bộ y tế. Các chương trình y tế được triển khai tốt, cơ sở vật chất cho y tế phát
triển, thực hiện tốt công tác chăm sóc y tế cho người dân, đặc biệt là trẻ em và đồng
bào dân tộc vùng sâu, vùng xa…
Về giáo dục và đào tạo, đến năm 2005, Đà Lạt đã chuẩn hóa quốc gia về xóa mù
chữ. Công tác giáo dục được quan tâm cả về chất lượng và cơ sở vật chất. Trường Đại
học Đà Lạt và Đại học Dân lập Yersin là hai trung tâm đào tạo lớn của Đà Lạt. Chất
lượng giáo dục ngày càng được cải thiện và không ngừng mở rộng với nhiều ngành
nghề đào tạo khác nhau.
2.2 Tình hình du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020” được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đã xác định Đà Lạt là một trong những trung tâm du lịch sinh
thái và nghỉ dưỡng lớn của cả nước; là một cực của các vùng hoạt động du lịch sôi
động: Hồ Chí Minh - Đà Lạt – Nha Trang; Nha Trang – Ninh Chữ - Đà Lạt. “Đề án
phương hướng và giải pháp tăng tốc phát triển du lịch miền Trung - Tây Nguyên” đã
xác định Đà Lạt là trung tâm du lịch của tiểu vùng Tây Nguyên, gồm 5 tỉnh Tây
Nguyên từ Kon Tum đến Lâm Đồng.
Đà Lạt có 1 trong 4 khu du lịch tổng hợp (KDL ĐanKia – Suối Vàng) và 1 trong 17

khu du lịch chuyên đề (KDL hồ Tuyền Lâm) của quốc gia. Đà Lạt - Lâm Đồng có một
số cảnh quan du lịch tự nhiên đặc sắc như: hồ Xuân Hương, Đankia – Suối Vàng,
Tuyền Lâm, Than Thở, Thung Lũng Tình Yêu, Đa Nhim; thác Voi, Prenn, Ankroét,
Pongour, Gougah, Đambri, Datanla... Các di tích văn hoá lịch sử như: Dinh 1, Dinh 2,
Dinh 3, khách sạn Sofitel Dalat Palace, chùa Linh Sơn, Linh Phong, Thiền Viện Trúc
Lâm, nhà thờ Chánh toà, Nghĩa trang liệt sĩ, khu mộ cổ của dân tộc Mạ, khu di chỉ
khảo cổ Cát Tiên; các lễ hội văn hóa dân gian như: lễ hội đâm trâu, lễ hội cồng chiêng,
phong tục tập quán, bản sắc văn hóa của các đồng bào dân tộc có sức hút du khách
trong nước và quốc tế.
a) Về giao thông, hiện nay, du khách đến Đà Lạt - Lâm Đồng qua các tuyến đường
bộ: từ thành phố Hồ Chí Minh lên Đà Lạt theo Quốc lộ 20 và từ Ninh Thuận đi Đà Lạt
GVHD: ThS. VŨ THỊ HỒNG THỦY
SVTH: TRƯƠNG VĂN CHUNG

7


KLTN: “Xác định giá trị tài nguyên du lịch của khu du lịch Thung Lũng Tình Yêu bằng phương pháp
chi phí du hành (TCM)”.

qua Quốc lộ 20B, từ các tỉnh Tây Nguyên theo Quốc lộ 27 qua Đăk Lăk đến Đà Lạt Lâm Đồng. Về đường hàng không, hiện nay có 2 đường bay Đà Lạt – TP. Hồ Chí
Minh, Đà Lạt – Hà Nội.
b) Về tuyến du lịch
9 Đà Lạt nằm trong hành lang tuyến du lịch “Con đường huyền thoại Hồ Chí
Minh”, “Con đường xanh Tây Nguyên”, là điểm tiếp nối của “Con đường di sản miền
Trung” từ Phong Nha - Quảng Bình vào đến Nha Trang - Khánh Hoà, điều này sẽ tạo
ra điều kiện, cơ hội cho ngành du lịch tiếp nhận dòng du lịch từ phía Bắc, miền Trung
và Tây Nguyên.
9 Tuyến du lịch miền núi kết hợp với miền biển, đồng bằng: Đà Lạt – Nha Trang
– Hội An - Huế; Đà Lạt – Ninh Chữ – Phan Thiết; Đà Lạt – thành phố Hồ Chí MInh –

Vũng Tàu – Cần Thơ – Kiên Giang; Đà Lạt – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh ....
9 Các tour nội tỉnh: tham quan di tích lịch sử, công trình kiến trúc; văn hoá – lễ
hội – tôn giáo; tham quan các danh lam thắng cảnh; du lịch thể thao, dã ngoại, leo núi,
săn bắn; tìm hiểu khám phá thiên nhiên, tour du lịch trở về chiến trường xưa, tour tham
quan, mua sắm...
c) Hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật
9 Hệ thống cơ sở lưu trú du lịch: Năm 2009 trên địa bàn toàn tỉnh Lâm Đồng có
tổng cộng 673 cơ sở lưu trú du lịch, với tổng số 11.000 phòng, sức chứa tối đa khoảng
45.000 khách/ngày đêm, hệ số sử dụng phòng đạt 34,2%. Trong đó, có 85 khách sạn
cao cấp từ 1 - 5 sao với 2.976 phòng, bao gồm: 11 khách sạn cao cấp từ 3 - 5 sao với
927 phòng và 588 cơ sở lưu trú du lịch đạt chuẩn với 8.024 phòng. Riêng thành phố
Đà Lạt chiếm trên 90% tổng cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh. Số lượng và chất lượng
các dịch vụ phục vụ khách trong các khách sạn ngày càng được nâng cao, bao gồm:
nhà hàng, vũ trường, massage, sauna, karaoke, internet, bán hàng lưu niệm, tennis, hồ
bơi, chăm sóc sức khoẻ, chăm sóc tóc, thẩm mỹ, phục vụ hội nghị - hội thảo... Nhiều
cơ sở lưu trú còn tổ chức tour để phục vụ du khách.
9 Hệ thống lữ hành, vận chuyển du lịch: Đến nay toàn tỉnh hiện có 22 doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành - vận chuyển du lịch, trong đó có 07 đơn vị kinh doanh lữ
hành quốc tế và 15 đơn vị kinh doanh lữ hành nội địa và vận chuyển du lịch.

GVHD: ThS. VŨ THỊ HỒNG THỦY
SVTH: TRƯƠNG VĂN CHUNG

8


KLTN: “Xác định giá trị tài nguyên du lịch của khu du lịch Thung Lũng Tình Yêu bằng phương pháp
chi phí du hành (TCM)”.

9 Hệ thống khu, điểm du lịch: Đến hết năm 2009, toàn tỉnh có 35 khu, điểm du

lịch hoạt động kinh doanh trên địa bàn toàn tỉnh và hơn 60 điểm tham quan miễn phí
khác. Một số khu, điểm du lịch trong những năm gần đây đã quan tâm, đầu tư, nâng
cấp mở rộng dự án, phát triển sản phẩm theo chiều sâu như: KDL Madagui, thác
Đamb’ri, Thung Lũng Vàng, Đồi Mộng Mơ, XQ - Đà Lạt Xử Quán.
d) Đầu tư du lịch: Đến năm 2009, ước tính tổng vốn đầu tư, nâng cấp cơ sở vật
chất, hạ tầng và phát triển sản phẩm du lịch khoảng 150.000 tỷ đồng. Vốn đầu tư
chiếm tỷ trọng lớn nhất thuộc về các khu, điểm du lịch: Madagui (78 tỷ đồng), Trúc
Lâm Viên (136 tỷ đồng), Cáp treo Đà Lạt (54,2 tỷ đồng), thác Đamb’ri (47 tỷ). Đa số
các dự án tập trung đầu tư vào loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và hội nghị - hội
thảo.
Lượng khách đến Lâm Đồng đã tăng nhanh, từ 1,848 triệu lượt khách năm 2006 lên
2,2 triệu lượt khách năm 2007 và 10 tháng đầu năm 2009 là 2,5 triệu lượt khách.
Doanh thu năm 2007 đạt 270,95 tỷ đồng, 10 tháng đầu năm 2009 đạt trên 310 tỷ đồng.
Hoạt động khai thác kinh doanh các khu, điểm tham quan du lịch vẫn đạt được mức
tăng trưởng trên 10% so với năm 2008.
Mục tiêu phát triển của ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng là đến hết năm 2010 đạt trên 3
triệu lượt khách/năm, trong đó khách quốc tế khoảng 7 - 10%. Tăng thời gian lưu trú
của khách lên 2,5 - 2,7 ngày; tổng sản phẩm du lịch và dịch vụ du lịch chiếm tỷ trọng
trên 50% GDP của các ngành dịch vụ nói chung (tương đương 19% GDP toàn tỉnh),
nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở lưu trú đảm bảo đến năm 2010 có khoảng 15.000
- 17.000 phòng, trong đó có ít nhất 1.500 phòng đạt tiêu chuẩn từ 3 đến 5 sao, nguồn
nhân lực du lịch tăng gấp 3 lần so với năm 2005, đạt 15.000 lao động trực tiếp và trên
30.000 lao động gián tiếp tham gia phục vụ du lịch. Mục tiêu đến năm 2020, toàn tỉnh
Lâm Đồng sẽ tiếp đón khoảng 4 - 5 triệu lượt khách/năm, trong đó khách quốc tế
khoảng 15 - 20%.
Trước những thách thức, cơ hội, tiềm năng và mục tiêu trên, ngành du lịch của tỉnh
Lâm Đồng cần phải có những biện pháp kịp thời nhằm cải thiện cảnh quan và môi
trường du lịch, nâng cấp cơ sở vật chất hạ tầng về tiêu chuẩn và chất lượng phục vụ, đa
dạng hóa và chủ đề hóa sản phẩm du lịch; đồng thời, tận dụng triệt để và bảo vệ hợp lý
các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.

GVHD: ThS. VŨ THỊ HỒNG THỦY
SVTH: TRƯƠNG VĂN CHUNG

9


KLTN: “Xác định giá trị tài nguyên du lịch của khu du lịch Thung Lũng Tình Yêu bằng phương pháp
chi phí du hành (TCM)”.

2.3 Hiện trạng môi trường các điểm du lịch ở Đà Lạt
Đến hết 10 tháng đầu năm 2009, ngành du lịch Lâm Đồng đã tiếp đón 2,5 triệu lượt
khách, tăng 300.000 lượt khách so với năm 2008. Mục tiêu phát triển của ngành du
lịch tỉnh Lâm Đồng là đến hết năm 2010 đạt trên 3 triệu lượt khách/năm và năm 2020
là 4 – 5 triệu lượt khách/năm. Tuy nhiên, lượng du khách tăng nhanh, cùng với sự phát
triển mạnh mẽ các hoạt động kinh doanh của các khu, điểm du lịch nhằm đáp ứng các
nhu cầu của du khách đã ảnh hưởng rất lớn đến môi trường và cảnh quan của các khu,
điểm du lịch ở Đà Lạt.
Nhìn chung, công tác quản lý, bảo vệ di tích đối với những khu, điểm là danh thắng
đã được xếp hạng (quốc gia và địa phương) đều được quản lý tuân thủ theo quy định
của Luật Di sản Văn hoá. Tuy nhiên, nhiều khu, điểm du lịch vẫn xảy ra hiện tượng
xuống cấp cảnh quan, môi trường, làm giảm giá trị của danh thắng như: hồ Than Thở;
thác Cam Ly; thác Pongour và Gougah; thác Voi; thác Bảo Đại Tàhine; khuôn viên
nhà ga Đà Lạt; KDL thác Prenn.
Hầu hết các khu, điểm du lịch có quan tâm đến công tác vệ sinh môi trường, giữ gìn
cảnh quan. Bên cạnh đó, ở nhiều nơi, công tác vệ sinh môi trường vẫn chưa được chú
trọng quan tâm thực hiện một cách thường xuyên và triệt để, đặc biệt là các khu điểm
du lịch có diện tích rộng lớn thường không bố trí đủ nhân viên để vệ sinh toàn bộ khu
vực. Một số khu, điểm không quan tâm duy trì, đảm bảo chất lượng nhà vệ sinh phục
vụ khách và các công trình xử lý môi trường (khu xử lý rác, xử lý chất thải khu vực
nuôi thú cảnh…). Các khu, điểm du lịch hiện nay đều có quá trình đầu tư, hoạt động

kinh doanh khá dài nên chưa triển khai áp dụng các quy định về lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ Môi
trường. Do đó, công tác bảo vệ môi trường, cảnh quan vẫn chưa được thực hiện một
cách triệt để và khoa học.
2.4 Giới thiệu về KDL Thung Lũng Tình Yêu
Năm 1972, hồ Đa Thiện rộng 13 ha được hình thành sau khi một đập nước được
xây dựng ngăn giữa hai ngọn đồi để giữ nước phục vụ sản xuất và tạo nên một thắng
cảnh thơ mộng với mặt hồ phẳng lặng giữa những đồi thông trùng điệp. Đập nước này
thường gọi là đập III Đa Thiện. Từ giữa thế kỉ XX, nơi này được người Pháp gọi là

GVHD: ThS. VŨ THỊ HỒNG THỦY
SVTH: TRƯƠNG VĂN CHUNG

10


KLTN: “Xác định giá trị tài nguyên du lịch của khu du lịch Thung Lũng Tình Yêu bằng phương pháp
chi phí du hành (TCM)”.

Thung Lũng Tình Yêu (Vallée d’Amour). Sau đó, được gọi là Thung Lũng Hòa Bình,
đến năm 1953, được đổi tên thành Thung Lũng Tình Yêu cho đến nay.
Thung Lũng Tình Yêu là một trong những thắng cảnh thơ mộng nhất tại Đà Lạt,
cách trung tâm thành phố Đà Lạt khoảng 6 km về hướng Đông Bắc, với tổng diện tích
là 342 ha, trên 133 ha rừng cảnh quan, một hồ nước rộng 13 ha (hồ Đa Thiện). Nơi đây
hội tụ cảnh trí bao la của sông nước và nét hùng vĩ của núi rừng. Thung Lũng Tình
Yêu đẹp và cuốn hút bởi thung lũng sâu với hồ nước trong xanh, đồi thông xanh trải
dài trên đồi núi uốn lượn quanh hồ...
Sau năm 1975, Thung Lũng Tình Yêu được giao cho Ðoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh thành phố Ðà Lạt khai thác và kinh doanh du lịch. Năm 1985, Thung
Lũng Tình Yêu được Công ty Dịch vụ Du lịch Thanh niên Đà Lạt (từ tháng 5 năm

2007 cho đến nay là Công ty Cổ phần Du lịch Thung Lũng Tình Yêu Đà Lạt) quản lý
và tiếp tục kinh doanh du lịch, với các lĩnh vực kinh doanh sau:
9 Các dịch vụ du lịch: Tổ chức và hướng dẫn tham quan – vui chơi giải trí, kinh
doanh khách sạn nhà hàng, khu nghỉ mát, du lịch dã ngoại và vận chuyển, lữ hành...
9 Các dịch vụ thương mại: Kinh doanh hàng lưu niệm, giải khát, hoa, giống hoa,
cây cảnh.
9 Tư vấn hợp đồng xây dựng, chăm sóc các công viên, vườn hoa, tiểu cảnh cho
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài thành phố.
9 Các dịch vụ Văn hóa – Thể thao: Văn hóa cồng chiêng – dân tộc; nhiếp ảnh,
kinh doanh văn hóa phẩm, dụng cụ thể dục thể thao, các loại hình thể thao gắn với du
lịch (cưỡi ngựa, bắn cung, bắn súng thể thao).
Du khách đến với KDL Thung Lũng Tình Yêu chủ yếu là tham quan, vui chơi giải
trí và mua sắm. Hàng năm, KDL Thung Lũng Tình Yêu đón khoảng 50% trên tổng
lượng khách đến Đà Lạt vào tham quan.
Bảng 2.1: Số lượt du khách đến Đà Lạt – Lâm Đồng từ năm 2006 – 2009
Đơn vị tính: ngàn lượt
Chỉ tiêu
Lượng khách
Khách quốc tế
Khách nội địa
Tổng số

2006
97
1.751
1.848

Năm
2007
2008

120
120
2.080
2.180
2.200
2.300

2009
130
2.370
2.500

(Nguồn: Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch tỉnh Lâm Đồng)
GVHD: ThS. VŨ THỊ HỒNG THỦY
SVTH: TRƯƠNG VĂN CHUNG

11


KLTN: “Xác định giá trị tài nguyên du lịch của khu du lịch Thung Lũng Tình Yêu bằng phương pháp
chi phí du hành (TCM)”.

Trong 3 năm (2006, 2008, 2009), lượng khách đến với KDL Thung Lũng Tình Yêu
đều hơn 400.000 khách. Năm 2007, khu du lịch tiến hành nạo vét lòng hồ Đa Thiện III
trong 10 tháng nên lượng khách giảm đi đáng kể. Theo ban quản lý KDL Thung Lũng
Tình Yêu, từ năm 2006 - 2009, lượng khách quốc tế chiếm khoảng 10% (chủ yếu đến
từ các nước như: Pháp, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore...), lượng khách
nội địa chiếm 90% (trong đó, từ Hồ Chí Minh chiếm 45%, miền Đông và Tây Nam Bộ
35%, miền Bắc và Trung chiếm 20%).
Bảng 2.2: Số lượt du khách đến KDL Thung Lũng Tình Yêu từ năm 2006 – 2009

Đơn vị tính: lượt
Năm
2006
2007
2008
2009

Lượt khách
422.453
253.393
450.256
482.921

(Nguồn: Ban quản lý KDL Thung Lũng Tình Yêu)
Từ một thắng cảnh hoang sơ ban đầu, KDL Thung Lũng Tình Yêu ngày nay đã có
nhiều thay đổi tích cực về cảnh quan như: vườn hoa, nhiều loài cây cảnh quý hiếm; các
dịch vụ vui chơi giải trí hấp dẫn (dạo quanh hồ bằng cano, đạp vịt; đi dạo quanh khu
du lịch bằng xe Jeep, cưỡi ngựa, đi xe ngựa…), các tượng đôi uyên ương, tượng thú;
cơ sở vật chất hạ tầng ngày càng hoàn thiện như: nhà hàng phục vụ ăn uống, các quầy
bán hàng lưu niệm, trạm dừng chân, hệ thống vệ sinh…
Trong vài năm gần đây, KDL Thung Lũng Tình Yêu đã đẩy mạnh công tác đầu tư,
nâng cấp và tôn tạo cảnh quan phục vụ nhu cầu ngày càng cao của du khách. Đầu tư và
đưa nhanh vào khai thác lĩnh vực lưu trú với những hệ thống nhà nghỉ Bungalow đạt
tiêu chuẩn 3 sao, hướng đến tiêu chí thân thiện với môi trường; xây dựng một khu
khách sạn – nhà hàng đạt tiêu chuẩn rộng khoảng 2.000 m2, trong đó nhà hàng khoảng
300 chỗ, 1 phòng hội nghị 300 – 350 chỗ, và 30 – 40 phòng khách...
KDL Thung Lũng Tình Yêu thật sự là một điểm du lịch sinh thái hấp dẫn đã đón
trên nửa triệu du khách trong nước và quốc tế đến tham quan hằng năm. Lượng du
khách và tình hình kinh doanh ngày càng phát triển, trong 10 tháng đầu năm 2009,
KDL Thung Lũng Tình Yêu đã tiếp đón 400.000 khách tham quan, với doanh thu gần

6,5 tỷ đồng. Chỉ tiêu năm 2010 của KDL Thung Lũng Tình Yêu sẽ đón 600.000 khách,
và phát triển kinh doanh theo hướng sinh thái và thân thiện môi trường.
GVHD: ThS. VŨ THỊ HỒNG THỦY
SVTH: TRƯƠNG VĂN CHUNG

12


KLTN: “Xác định giá trị tài nguyên du lịch của khu du lịch Thung Lũng Tình Yêu bằng phương pháp
chi phí du hành (TCM)”.

Chương 3
CƠ SỞ THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
3.1 Cơ sở lý thuyết
3.1.1 Mối quan hệ giữa tài nguyên môi trường và kinh tế
3.1.1.1 Khái niệm môi trường
9 Theo Albert Einstein (1870 – 1955, Nobel Kinh tế năm 1921), “Môi trường là
tất cả những gì ngoài tôi ra”.
9 Theo định nghĩa của UNESCO (1981), “Môi trường của con người bao gồm:
toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình
và vô hình, trong đó con người sống và lao động, khai thác tài nguyên thiên nhiên và
nhân tạo nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình”.
9 Theo Luật Bảo vệ Môi trường của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
(2005), “Môi trường bao gồm: các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và
sinh vật”.
3.1.1.2 Chức năng cơ bản của tài nguyên môi trường
Tài nguyên môi trường có ý nghĩa cực kì quan trọng đối với đời sống sinh hoạt và
sản xuất kinh tế của con người. Chức năng cơ bản của tài nguyên môi trường có thể
bao gồm:

9 Cung cấp tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo và không tái tạo: các tài nguyên
này cung cấp nơi ở, thức ăn, vật liệu làm công cụ cho sản xuất sản phẩm tiêu
dùng.
9 Tạo ra không gian sống, phục vụ con người với những cảnh quan thiên nhiên để
thưởng thức về mặt thẩm mỹ, vui chơi giải trí, đem lại niềm vui tinh thần.
9 Hấp thụ chất thải.

GVHD: ThS. VŨ THỊ HỒNG THỦY
SVTH: TRƯƠNG VĂN CHUNG

13


KLTN: “Xác định giá trị tài nguyên du lịch của khu du lịch Thung Lũng Tình Yêu bằng phương pháp
chi phí du hành (TCM)”.

Các chức năng này đều có giá trị kinh tế nhưng trên thực tế, do không được mua
bán trên thị trường và không nhận ra các giá trị này nên các hàng hóa và dịch vụ môi
trường thường không có giá cả thị trường dẫn đến việc con người thường lạm dụng và
dần hủy hoại tài nguyên môi trường.
3.1.1.3 Mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường
Một trong những khía cạnh của hoạt động kinh tế là một quá trình khai thác, sử
dụng, chuyển đổi vật chất và năng lượng của môi trường, đồng thời tạo ra chất thải vào
môi trường. Hay nói cách khác, môi trường có vai trò cung cấp tài nguyên, nguyên
nhiên vật liệu và các yếu tố cần thiết cho sự phát triển kinh tế, đồng thời là nơi chứa
chất thải do hoạt động kinh tế sinh ra.
Trong quá trình hoạt động của nền kinh tế, vật chất và năng lượng không thể bị hủy
hoại theo nghĩa tuyệt đối, nên chúng sẽ tái xuất hiện như chất thải và cuối cùng được
thải ra môi trường. Nói cách khác, tất cả các hoạt động khai thác, sản xuất hay tiêu thụ
tài nguyên cuối cùng đều đưa đến những sản phẩm phế thải bằng với lượng tài nguyên

đưa vào các hoạt động này khi tính theo lượng vật chất và năng lượng.
Những sản phẩm phế thải không thể được thu hồi hoặc tái sinh hoàn toàn để đưa lại
vào chu trình tài nguyên và môi trường. Chính vì thế, hoạt động kinh tế sẽ gây nên tổn
thất, thất thoát nguồn tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi trường. Do đó, giá trị của
tài nguyên thiên nhiên và môi trường cần được xác định nhằm hỗ trợ cho công tác
nghiên cứu vận dụng các quy luật phát triển kinh tế vào việc sử dụng có hiệu quả và
tránh việc lạm dụng tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động kinh tế.
Ngoài ra, đối với các ngành kinh tế hoạt động dựa vào các nguồn tài nguyên môi
trường, hệ sinh thái, cảnh quan như ngành du lịch thì việc xác định giá trị tài nguyên
càng có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao ý thức con người về việc gìn giữ và
bảo tồn tài nguyên môi trường.
3.1.1.4 Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường
Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường gồm giá trị sử dụng và giá trị không
sử dụng, được khái quát bằng công thức sau (Pearce, 1990):
TEV = UV + NUV = DUV + IUV + OV + EV+ QOV (3.1)
GVHD: ThS. VŨ THỊ HỒNG THỦY
SVTH: TRƯƠNG VĂN CHUNG

14


KLTN: “Xác định giá trị tài nguyên du lịch của khu du lịch Thung Lũng Tình Yêu bằng phương pháp
chi phí du hành (TCM)”.

Trong đó:
9 TEV (Total Economic Value): tổng giá trị kinh tế
9 UV (Use Value): giá trị sử dụng
9 NUV (Non Use Value): giá trị không sử dụng
9 DUV (Direct Use Vaiue): giá trị sử dụng trực tiếp
9 IUV (Indirect Use Value): giá trị sử dụng gián tiếp

9 OV (Option Value): giá trị nhiệm ý
9 EV (Exlstence Value): giá trị tồn tại
9 QOV (Quasi Option Value): giá trị kế thừa
Giá trị sử dụng là giá trị hoặc lợi ích thu được từ việc sử dụng tài nguyên môi
trường nhằm thỏa mãn lợi ích hay nhu cầu của con người. Giá trị sử dụng bao gồm:
giá trị sử dụng trực tiếp và giá trị sử dụng gián tiếp.
9 Giá trị sử dụng trực tiếp là giá trị của tất cả các loại sản phẩm hàng hóa khai
thác được: lâm sản, thủy hải sản...
9 Giá trị sử dụng gián tiếp chủ yếu là các giá trị về chức năng sinh thái của hệ
thống tài nguyên môi trường: phòng hộ, tích lũy cacbon, cảnh quan...
Giá trị không sử dụng thể hiện các giá trị thuộc về bản chất của sự vật, nhưng nó
không liên quan đến việc sử dụng thực tế. Các giá trị này được coi như những yếu tố
phản ánh sự lựa chọn của con người, những lựa chọn này có tính đến sự quan tâm,
đồng cảm và trân trọng đối với phúc lợi của các sinh vật khác ngoài con người như các
giống loài khác, các quần thể hệ sinh thái. Giá trị không sử dụng bao gồm: giá trị
nhiệm ý, giá trị tồn tại và giá trị kế thừa.
9 Giá trị nhiệm ý thể hiện bằng việc chọn lựa các cách sử dụng trực tiếp hay gián
tiếp tài nguyên môi trường trong tương lai; một cá nhân hiện tại không sử dụng
tài nguyên này nhưng coi trọng việc sử dụng nó trong tương lai.
9 Giá trị tồn tại là giá trị mà một cá nhân đánh giá việc giữ gìn một tài sản là cần
thiết, mặc dù người đó hay các thế hệ tương lai không trực tiếp sử dụng.
9 Giá trị kế thừa là giá sẵn lòng trả để bảo tồn môi trường vì lợi ích của các thế hệ
sau.
Tổng giá trị kinh tế giúp con người nhận định một cách tổng quát các giá trị của
hàng hóa phi thị trường, từ đó, lựa chọn phương pháp để xác định giá trị của tài
GVHD: ThS. VŨ THỊ HỒNG THỦY
SVTH: TRƯƠNG VĂN CHUNG

15



×