Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

ỨNG DỤNG CÔNG CỤ GIS TRONG ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN UYÊN – TỈNH BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ỨNG DỤNG CÔNG CỤ GIS TRONG ĐÁNH GIÁ
THÍCH NGHI CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂN UYÊN – TỈNH BÌNH DƯƠNG

SVTH

: PHẠM THỊ HƯƠNG LAN

MSSV

: 06124061

LỚP

: DH06QL

KHÓA

: 2006 – 2010

NGÀNH : Quản Lý Đất Đai

TP.Hồ Chí Minh tháng 08 năm 2010



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

PHẠM THỊ HƯƠNG LAN

ỨNG DỤNG CÔNG CỤ GIS TRONG ĐÁNH GIÁ
THÍCH NGHI CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƯƠNG

Giáo viên hướng dẫn: KS. Võ Thành Hưng
(Địa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)

(Ký tên: ………………………………)

- Tháng 8 năm 2010 -


22 tuổi – tôi sắp tốt nghiệp đại học, cũng cảm giác bâng khuâng, hồi hộp,
tiếc nuối như ngày từ giã thời học sinh 4 năm về trước…Bước chân tôi chuẩn bị
bước lên con đường không êm ái mà sẽ lắm chông gai, nhưng tôi tin con đường
đó chắc chắn sẽ đưa tôi đến một chân trời mới nếu tôi biết vươn mình vượt qua.
Trang đời sắp được lật sang. Tôi sẽ viết lên nó những nét chữ màu xanh của hy
vọng. Với tôi, đó là một sự kiện mà sự kiện này không phải là thành quả của
riêng mình. Đó là tổng hòa từ sự hy sinh, dạy dỗ của cha mẹ, thầy cô. Là sự
động viên, chia sẻ của bạn bè. Là những thành công từng đến, thất bại từng nếm
trải… Tôi cần phải biết ơn tất cả những điều đó. Ngày hôm nay khi đã hoàn
thành đề tài tốt nghiệp – dấu mốc quan trọng trong đời sinh viên, tôi xin gởi lời
cảm ơn đến họ.

Trước tiên tôi muốn cám ơn ba mẹ.
Dù biết lời cảm ơn không bao giờ đủ nhưng con vẫn muốn nói: cảm ơn ba
mẹ đã sinh ra con để con được làm con của cha mẹ và biết được thế giới tươi
đẹp này; đã tần tảo, chắt chiu nuôi nấng con khôn lớn từng ngày; đã cho con một
gia đình – bờ bến yên bình luôn che chở con trước những sóng gió cuộc đời…
Lời cảm ơn tiếp theo tôi muốn dành cho thầy cô – những người đã nâng
bước em trên từng con chữ; đã gián tiếp tiếp thêm sức mạnh, thêm tri thức giúp
chúng em không ngỡ ngàng để tự tin bước vào đời…. Em xin gởi lời cảm ơn
đến quý thầy cô trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là
thầy cô khoa Quản lý đất đai và Bất động sản đã tận tình truyền đạt kiến thức
cho em trong quá trình học tập tại trường, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
thầy Võ Thành Hưng người đã hết lòng giúp đỡ em trong thời gian thực hiện đề
tài tốt nghiệp.
Cảm ơn những người bạn, những người mà tôi tin rằng không thể thiếu
trong đời, tôi cám ơn họ đã luôn ở bên sẻ chia niềm vui, nỗi buồn, động viên tôi
những lúc khó khăn hay thất bại. Nếu không có họ, cuộc đời tôi sẽ cô đơn và
buồn bã biết chừng nào. Cảm ơn đại gia đình “DH06QL” đã mang lại cho tôi
những phút giây hạnh phúc trong quãng đời sinh viên, cầu chúc cho các bạn và
cả tôi nữa sẽ “chân cứng đá mềm” trên con đường sắp tới.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến Phòng Tài nguyên Môi trường huyện
Tân Uyên, tỉnh Bình Dương đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tốt
nghiệp.
Cuối cùng, xin kính chúc cha mẹ, quý thầy cô, các anh chị công tác tại
phòng TN&MT huyện Tân Uyên và các bạn dồi dào sức khỏe. Xin chân thành
cảm ơn tất cả mọi người!!!

Trang i


TÓM TẮT

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hương Lan, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động
sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Ứng dụng công cụ GIS trong đánh giá thích nghi cây cao su trên địa
bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Giáo viên hướng dẫn: KS. Võ Thành Hưng, Bộ môn Công nghệ địa chính,
Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo:
Nghiên cứu đánh giá sự thích nghi cây cao su trên địa bàn huyện Tân Uyên theo
chỉ dẫn của FAO giúp cho việc quy hoạch trồng cây cao su đạt hiệu quả và bền vững.
Đối tượng được nghiên cứu là các loại đất và khả năng thích nghi cây cao su. Trong
quá trình nghiên cứu, phương pháp công cụ GIS được sử dụng xây dựng bản đồ đơn vị
đất đai, đánh giá sự thích nghi cây cao su trong vùng nghiên cứu và dựa trên hiện trạng
kinh tế - xã hội của địa phương để đề xuất phân bố cây cao su trên địa bàn.
Kết quả đánh giá thích thi cây cao su về mặt tự nhiên: tất cả 21 đơn vị đất đai
đều phát sinh yếu tố hạn chế đến quá trình sinh trưởng và cho năng suất, không có
mức thích hợp cao nhất (S1) đối với cây cao su, mức thích hợp trung bình (S2) có 5
đơn vị đất với diện tích là 36.385,50 ha (chiếm 61,32% tổng diện tích); các yếu tố gây
hạn chế ở mức S2 gồm 3 yếu tố trội là đất, độ dốc, kết von và 1 yếu tố bình thường có
thể cải tạo được là thành phần cơ giới. Mức thích hợp thấp (S3) có 2 đơn vị đất với
67,77 ha (chiếm 0,11% tổng diện tích) hạn chế chính bởi loại đất và mức độ kết von
trong đấy. Phần diện tích còn lại không thích hợp đối với cây cao su bị hạn chế chủ
yếu là loại đất, tiếp đó là mức độ kết von, tầng dày đất.
Kết hợp phân tích kết quả chồng lớp giữa bản đồ hiện trạng và bản đồ thích
nghi cây cao su với hiệu quả kinh tế của một số mô hình sử dụng đất chính trên địa
bàn, đề xuất mở rộng diện tích cây cao su trên địa bàn là 1197,19 ha; trong đó chuyển
đổi từ rau màu là 116 ha, điều 1130,5 ha, rừng sản xuất nghèo 30,69 ha tại các xã: Tân
Định (235,5ha), Tân Bình (32,95 ha), Tân Mỹ (33,5ha), Bình Mỹ (97,74 ha), Tân Lập
(137 ha), Tân Thành (228,5 ha), Hội Nghĩa (69,5 ha), Đất Cuốc (54,5 ha), Hiếu Liêm
(300 ha).
Để hướng đề xuất sử dụng đất được khả thi cần kết hợp tiến hành các giải pháp

về vốn, về kỹ thuật, về thị trường để tháo gỡ những trở ngại, khó khăn ảnh hưởng đến
khả năng phát triển cây cao su tại địa phương.

Trang ii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Giải thích

Chữ viết tắt
FAO (Food and Agriculture Organization)

Tổ chức Nông – Lương Quốc tế

GIS (Geographic Information System)

Hệ thống thông tin địa lý

LUT (Land Use Type)

Loại hình sử dụng đất

LUR (Land Use Requirement)

Yêu cầu sử dụng đất

LUS (Land Use System)

Hệ thống sử dụng đất


LQ (Land Quatilities)

Chất lượng đất đai

LC (Land Characteristics)

Đặc tính đất đai

LUM (Land Mapping Units)

Đơn vị bản đồ đất đai

LUM (Land Use Mapping)

Bản đồ đơn vị đất đai

IRSG (Intemational Rubber Study Group)

Hiệp hội Nghiên cứu cao su

GDP

Tổng thu nhập quốc nội

KTCB

Kiến thiết cơ bản

DTTN


Diện tích tự nhiên

ĐVT

Đơn vị tính

Trang iii


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................1
Phần I: TỔNG QUAN ...................................................................................................3
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................3
I.1.1 Cơ sở khoa học ........................................................................................................3
I.1.1.1 Các khái niệm .......................................................................................................3
I.1.1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu đánh giá đất ......................................................4
I.1.1.3 Tổng quan về phương pháp đánh giá đất của FAO .............................................6
I.1.1.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá đất đai .........................................8
I.1.1.5 Tổng quan về cây cao su và kết quả phát triển cây cao su ở Việt Nam .............15
I.1.2 Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................19
I.1.2.1 Quy hoạch phát triển cây cao su ........................................................................19
I.1.2.2 Quy hoạch phát triển vùng chuyên canh nông nghiệp của huyện Tân Uyên đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2015 .......................................................................20
I.2 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................................................................20
I.2.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ...........................................................20
I.2.1.1 Vị trí địa lý .........................................................................................................20
I.2.1.2 Địa hình ..............................................................................................................20
I.2.1.3 Khí hậu ...............................................................................................................22
I.2.1.4 Thủy văn, nguồn nước .......................................................................................22

I.2.1.5 Đá mẹ và mẫu chất hình thành đất .....................................................................22
I.2.1.6 Tài nguyên đất ....................................................................................................23
I.2.2 Hiện trạng kinh tế – xã hội ....................................................................................28
I.2.2.1 Điều kiện kinh tế – xã hội ..................................................................................28
I.2.2.2 Hiện trạng sản xuất nông nghiệp........................................................................29
I.2.3 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của Tân Uyên trong phát triển cây cao su ..30
I.3 NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN .31
I.3.1 Nội dung nghiên cứu .............................................................................................31
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................31
I.3.3 Quy trình thực hiện ...............................................................................................31
Phần II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................................33
II.1 SƠ LƯỢC HIỆN TRẠNG CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN ................................33
II.2 ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN ..............................33
II.2.1 Xây dựng bản đồ thổ nhưỡng ..............................................................................34
II.2.2 Xây dựng bản đồ độ dốc ......................................................................................37
II.2.6 Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ...........................................................................45
II.2.7 Đánh giá thích nghi cây cao su về mặt tự nhiên ..................................................50
Trang iv


II.3 Đề xuất định hướng phát triển cây cao su ở huyện Tân Uyên ................................56
II.3.1 So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình sử dụng đất cây cao su với các mô hình sử
dụng đất nông nghiệp khác ............................................................................................56
II.3.2 Dự kiến khả năng phát triển cây cao su trên địa bàn ...........................................56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................64

Trang v



DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Trang

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Trình tự hoạt động đánh giá đất theo FAO, 1976 .........................................7
Sơ đồ 1.2: Cấu trúc phân hạng khả năng thích nghi đất đai ( FAO, 1976, 1983)...........8
Sơ đồ 1.3: Kỹ thuật GIS trong thu thập và xử lý thông tin ...........................................11
Sơ đồ 1.4: Kỹ thuật GIS trong chồng xếp bản đồ và dự đoán khả năng.......................12
Sơ đồ 1.5: Quy trình đánh giá đất áp dụng ...................................................................32

HÌNH
Hình 1.1: Các thành phần cơ bản của GIS .....................................................................9
Hình 1.2: Biểu diễn thế giới thực sử dụng mô hình dữ liệu hình học ..........................10
Hình 1.3: Các ứng của phần mềm ArcGIS ...................................................................13
Hình 1.4: Cửa sổ làm việc của ArcMap .......................................................................14
Hình 1.5: Cửa sổ làm việc của ArcCatalog ..................................................................14
Hình 1.6: Cửa sổ làm việc của ArcToolbox .................................................................15
Hình 1.7: Sơ đồ vị trí huyện Tân Uyên ........................................................................21
Hình 2.1: Bản đồ thổ nhưỡng .......................................................................................36
Hình 2.2: Bản đồ độ dốc ...............................................................................................38
Hình 2.3: Bản đồ tầng dày ............................................................................................40
Hình 2.4: Bản đồ thành phần cơ giới ............................................................................42
Hình 2.5 : Bản đồ kết von .............................................................................................44
Hình 2.6: Cửa sổ Overlay Intersect chồng xếp bản đồ .................................................46
Hình 2.7: Cửa sổ Dissolve thống kê LMU ...................................................................47
Hình 2.8: Bản đồ đơn vị đất đai ....................................................................................48
Hình 2.9: Cửa sổ Field Calculator cập nhật field TN_So.............................................51
Hình 2.10 Cửa sổ Field Calculator cập nhật field TN_caosu .......................................53
Hình 2.11 Bản đồ thích nghi cây cao su về mặt tự nhiên .............................................55
Hình 2.12Cửa sổ Overlay Intersect chồng xếp bản đồ .................................................57

Hình 2.13 Bản đồ thích nghi cây cao su .......................................................................61

Trang vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU
Trang

BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại đất huyện Tân Uyên .....................................................................24
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động huyện Tân Uyên giai đoạn 2005 – 2009 ...........................29
Bảng 2.1: Mô tả cấu trúc bảng thuộc tính của bản đồ thổ nhưỡng ...............................34
Bảng 2.2: Thống kê diện tích theo loại đất ...................................................................35
Bảng 2.3: Mô tả cấu trúc bảng thuộc tính của bản đồ độ dốc .......................................37
Bảng 2.4: Thống kê diện tích theo yếu tố độ dốc .........................................................37
Bảng 2.5: Mô tả cấu trúc bảng thuộc tính của bản đồ tầng dày....................................39
Bảng 2.6: Thống kê diện tích theo yếu tố tầng dày ......................................................39
Bảng 2.7: Mô tả cấu trúc bảng thuộc tính của bản đồ thành phần cơ giới ...................41
Bảng 2.8: Thống kê diện tích theo yếu tố thành phần cơ giới ......................................41
Bảng 2.9: Mô tả cấu trúc bảng thuộc tính của bản đồ kết von .....................................43
Bảng 2.10: Thống kê diện tích theo mức độ kết von ....................................................43
Bảng 2.11: Tiêu chuẩn kỹ thuật đất trồng cây cao su ...................................................45
Bảng 2.12: Mô tả các đơn vị đất đai .............................................................................49
Bảng 2.13: Phân cấp thích nghi theo các chỉ tiêu lựa chọn ..........................................50
Bảng 2.14 Các LMU thích nghi với cây cao su ............................................................53
Bảng 2.15: Diện tích thích nghi cây cao su về mặt tự nhiên theo ranh giới hành chính
.......................................................................................................................................54
Bảng 2.16: Hiệu quả kinh tế của một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp ................56
Bảng 2.17: Mức độ thích nghi của vườn cây cao su hiện tại ........................................58
Bảng 2.18: Ước lượng tiềm năng sinh khối thực vật ....................................................59

Bảng 2.19: Dự kiến phát triển cây cao su trên địa bàn .................................................60

BIỂU
Biểu 1.1: Cơ cấu diện tích cây cao su ...........................................................................19
Biểu 1.2: Cơ cấu diện tích nhóm đất xám .....................................................................25
Biểu 1.3: Cơ cấu diện tích nhóm đất đỏ vàng ...............................................................26
Biểu 1.4: Cơ cấu diện tích nhóm đất phù sa .................................................................28
Biểu 2.1: Diện tích và năng suất cây cao su huyện Tân Uyên ......................................33

Trang vii


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Phạm Thị Hương Lan

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên quan điểm
sinh thái và phát triển bền vững đang là yêu cầu cấp bách nhằm kiến tạo một hệ thống
nông nghiệp bền vững về mặt sinh thái, có tiềm lực về kinh tế, có khả năng thỏa mãn
những nhu cầu của con người mà không làm hủy diệt đất đai, hạn chế ô nhiễm môi
trường.
Thời gian qua, một số công trình nghiên cứu ứng dụng nội dung phương pháp
đánh giá đất của FAO (1976) cũng như sử dụng công cụ GIS vào việc chồng xếp bản
đồ, phân tích dữ liệu đã mang lại nhiều kết quả khả quan và mở ra một xu thế mới
trong nghiên cứu đánh giá đất ở Việt Nam. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều tập
trung đánh giá đất ở tầm vĩ mô, vùng miền mà chưa đi sâu vào đánh giá đất ở cấp cơ
sở – nơi mà các chính sách nông nghiệp được triển khai trực tiếp, do đó việc quy
hoạch sử dụng đất nông nghiệp nhiều nơi chưa đạt hiệu quả tốt nhất do thiếu những
thông tin về tính chất đất đai. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, cụ

thể là phát triển ngành trồng trọt phải tiến hành đánh giá đất ở cấp cơ sở để phục vụ
công tác quy hoạch vùng thích nghi cây trồng.
Trong những năm gần đây, cây cao su đang trở thành một cây trồng thế mạnh
và thu hút được nhiều người trồng bởi giá trị kinh tế cao. Ngoài ra, cây cao su còn có ý
nghĩa quan trọng trong vấn đề bảo vệ môi trường. Cây cao su thích hợp trên nhiều loại
đất khác nhau, ngay cả trên những vùng đất hoang hóa mà các loại cây khác không thể
phát triển. Tuy vậy, có một số yêu cầu về đất đai không được đáp ứng thì sẽ dẫn đến
chết cây, hoặc sinh trưởng cũng như sản lượng mủ rất kém. Do đó, việc đánh giá đất
đai đúng đắn trước khi trồng sẽ giúp tránh đầu tư lãng phí và không hiệu quả.
Tân Uyên là một huyện nằm phía Đông Nam tỉnh Bình Dương có tiềm năng
phát triển cây công nghiệp dài ngày, đặc biệt là cây cao su. Nhận thấy hiệu quả về mặt
kinh tế, diện tích trồng cây cao su trên địa bàn huyện ngày càng mở rộng nhưng khả
năng thích nghi và tác động về mặt xã hội, môi trường của cây cao su trên địa bàn
chưa rõ. Do đó cần phải đánh giá lại vấn đề về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và
môi trường để phục vụ công tác quy hoạch trồng cây cao su đạt hiệu quả lâu dài và bền
vững. Điều này cần có công cụ phân tích hiện đại, chính xác, linh động, có khả năng
tích hợp dữ liệu không gian và thuộc tính cao, và GIS là công cụ được cho có khả năng
đáp ứng các yêu cầu trên.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự phân công của Khoa Quản lý đất đai
và Quản lý thị trường bất động sản trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh,
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy Võ Thành Hưng và sự giúp đỡ tận tình của
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương tôi đã tiến hành
nghiên cứu thực hiện đề tài: “Ứng dụng công cụ GIS trong đánh giá thích nghi cây
cao su tại huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương”.
* Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên đất phục vụ cho mục đích tra cứu, sử
dụng, quản lý và cập nhật thông tin của các nhà khoa học cũng như các nhà quản lý.

Trang 1



Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Phạm Thị Hương Lan

- Đánh giá sự thích hợp của đất cho trồng cây cao su ở huyện Tân Uyên trên cơ
sở ứng dụng phần mềm ArcGIS để tính toán các thông số kinh tế giúp cho việc quy
hoạch và phát triển cây cao su trên địa bàn huyện có khoa học và hiệu quả.
* Đối tượng nghiên cứu
- Các loại đất trên địa bàn huyện Tân Uyên.
- Khả năng thích nghi cây cao su ở huyện Tân Uyên.
- Các phần mềm có liên qua: ArcGIS
* Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
- Thời gian nghiên cứu: 20/4 đến 20/8/2010

Trang 2


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Phạm Thị Hương Lan

Phần I: TỔNG QUAN
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1 Cơ sở khoa học
I.1.1.1 Các khái niệm
Đất: là phần lớp mặt tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày khác nhau, có thể sản
xuất ra các sản phẩm của cây trồng.
Đất đai: là kết quả của mối quan hệ tổng hoà giữa đất và hoạt động kinh tế xã

hội của con người trong cộng đồng dân tộc trên một lãnh thổ nhất định. Về mặt không
gian thì đất đai bao gồm cả phần bề mặt với không gian bên trên và bề sâu trong lòng
đất.
Đánh giá đất đai: là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của
vạt/khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại yêu cầu sử dụng đất
cần phải có (FAO, 1976).
Loại hình sử dụng đất (Land Use Type – LUT): là bức tranh mô tả thực trạng
sử dụng đất của một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong những
điều kiện kinh tế – xã hội và kỹ thuật xác định.
Yêu cầu sử dụng đất (Land Use Requirement – LUR): là những đòi hỏi về tính
chất và đặc điểm đất đai đảm bảo cho loại hình sử dụng đất phát triển bền vững.
Chất lượng đất đai (Land Quatilities – LQ): là tính chất phức tạp của đất đai
thể hiện những mức độ thích hợp khác nhau cho nhiều loại hình sử dụng đất. Nó phản
ánh tương tác của rất nhiều đặc tính đất đai.
Ví dụ: Mức độ xói mòn, khả năng thoát nước, khả năng cung cấp chất dinh
dưỡng…
Đặc tính đất đai (Land Characteristics – LC): là các thuộc tính của đất đai ảnh
hưởng trực tiếp đến sự thích nghi của một hay nhiều loại hình sử dụng đất mà ta có thể
đo đếm hoặc ước tính được.
Ví dụ: Độ dốc, tầng dày, thành phần cơ giới, pH…
Yếu tố hạn chế (Limitation Factor): là chất lượng đất đai hoặc đặc tính đất đai
có ảnh hưởng bất lợi đến tiềm năng đất đai đối với loại hình sử dụng đất nhất định.
Chúng được dung làm tiêu chuẩn để phân cấp các mức thích hợp.
Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Units – LUM): là vùng đất xác định
trên bề mặt trái đất được nghiên cứu tất cả các thuộc tính có ảnh hưởng đến loại hình
sử dụng đất được lựa chọn. Các thuộc tính này có thể bao gồm các tính chất thổ
nhưỡng, điều kiện khí hậu, đặc điểm địa hình, địa mạo, loại sử dụng đất hiện tại…Mỗi
một đơn vị đất đai mang cùng một đặc trưng của các yếu tố đơn tính, nó có thể là một
vùng hoặc thậm chí là một điểm trên bề mặt trái đất.
Hệ thống sử dụng đất (Land Use System – LUS): là sự kết hợp của đơn vị bản

đồ đất đai và loại hình sử dụng đất (hiện tại hoặc tương lai).
Bản đồ đơn vị đất đai (Land Use Mapping – LUM): là bản đồ được xây dựng
trên cơ sở chồng xếp các loại bản đồ đơn tính về các điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng
tới chất lượng đất đai. Các khoanh/vạt đất trên bản đồ đơn vị đất đai sau khi chồng xếp
là đơn vị bản đồ đất đai.
Trang 3


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Phạm Thị Hương Lan

Hệ thống thông tin địa lý (Geographical Information System – GIS): là một
thu thập có tổ chức của phần cứng, phần mềm, dữ liệu địa lý và con người được thiết
kế nhằm nắm bắt, lưu trữ, cập nhật, sử dụng, phân tích và hiển thị các thông tin liên
quan đến địa lý. Mục đích đầu tiên của GIS là xử lý không gian hay các thông tin liên
quan đến địa lý.
Tỷ số lợi ích (B/C): là tỷ số cho biết khi bỏ ra 1 đồng vốn thì thu được bao
nhiêu đồng lời. Tỷ số B/C được dùng trong các dự án phát triển cộng đồng, dùng chỉ
tiêu này mục đích là giải thích cho người dân biết về hiệu quả của dự án sẽ dễ dàng
hơn.
PV(Thu)
B/C =
PV(Chi)
I.1.1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu đánh giá đất
a) Tình hình nghiên cứu đánh giá đất trên thế giới
Tiếp theo những thành tựu nghiên cứu của ngành khoa học đất, công tác đánh
giá đất đai hiện đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm. Các phương pháp đánh giá
đất mới dần dần phát triển thành lĩnh vực nghiên cứu liên ngành mang tính hệ thống
(tự nhiên – kinh tế – xã hội) nhằm kết hợp các kiến thức khoa học về tài nguyên đất và

sử dụng đất.
Hiện nay có thể giới thiệu tóm tắt 3 phương pháp đánh giá đất chính:
- Đánh giá đất theo định tính, chủ yếu dựa vào mô tả và xét đoán.
- Đánh giá đất theo phương pháp thông số.
- Đánh giá đất theo định lượng dựa trên mô hình phỏng đoán định hướng.
Có thể điểm qua các quan điểm và nội dung nghiên cứu đánh giá đất của một số
nước trên thế giới như sau:
* Ở Liên Xô cũ, theo hai hướng: đánh giá đất chung và riêng (theo hiệu suất cây
trồng là ngũ cốc và cây họ đậu). Đơn vị đánh giá đất là các chủng đất, quy định đánh
giá đất cho cây có tưới, đất được tiêu úng, đất trồng cây lâu năm, đất đồng cỏ và đồng
cỏ chăn thả. Chỉ tiêu đánh giá đất là năng suất, giá thành sản phẩm (rúp/ha), mức hoàn
vốn, địa tô cấp sai (phần có lãi thuần túy).
* Ở Mỹ, ứng dụng rộng rãi hai phương pháp:
- Phương pháp tổng hợp: lấy năng suất cây trồng trong nhiều năm làm tiêu
chuẩn và chú ý vào phân hạng đất đai cho từng loại cây trồng chính (lúa mì).
- Phương pháp yếu tố: bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên và kinh tế để so
sánh, lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm để làm mốc so sánh với các đất khác.
* Ở nhiều nước Châu Âu – phổ biến theo hai hướng: nghiên cứu các yếu tố tự
nhiên để xác định tiềm năng sản xuất của đất (phân hạng định tính) và nghiên cứu các
yếu tố kinh tế – xã hội nhằm xác định sức sản xuất thực tế của đất đai (phân hạng định
lượng). Thông thường là áp dụng phương pháp so sánh bằng cách tính điểm hoặc tính
phần trăm.
* Ở Ấn Độ và các vùng nhiệt đới ẩm Châu Phi thường áp dụng phương pháp
tham biến, biểu thị mối quan hệ giữa các yếu tố bằng phương trình toán học. Kết quả
phân hạng đất cũng được thể hiện ở dạng phần trăm hoặc cho điểm.
Trang 4


Ngành Quản lý đất đai


SVTH: Phạm Thị Hương Lan

Thấy rõ được tầm quan trọng của đánh giá đất, phân hạng đất làm cơ sở cho
quy hoạch sử dụng đất, tổ chức Nông – Lương của Liên Hợp Quốc (FAO) đã tập hợp
các nhà khoa học và các chuyên gia hàng đầu ngành nông nghiệp để tổng hợp các kinh
nghiệm và kết quả đánh giá đất của các nước, xây dựng nên tài liệu “Đề cương đánh
giá đất” (FAO, 1976). Tài liệu này đã được nhiều nước vận dụng vào công tác đánh
giá đất ở nước mình và được công nhận là phương tiện tốt nhất để đánh giá sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp. Đến năm 1983 và những năm tiếp theo, đề cương này được
bổ sung, chỉnh sửa cùng với hàng loạt các tài liệu hướng dẫn đánh giá đất chi tiết cho
các vùng sản xuất khác nhau như cho nông nghiệp nước trời, vùng đất rừng, nông
nghiệp được tưới và đồng cỏ chăn thả,…
b) Tình hình nghiên cứu đánh giá đất ở Việt Nam
Khái niệm và công việc đánh giá đất, phân hạng đất đã có từ lâu ở Việt Nam.
Để tiến hành thu thuế đất đai thì trong thời kỳ phong kiến, thực dân, đã có sự phân
chia “Tứ hạng điền – Lục hạng thổ”. Sau đó nhiều công trình nghiên cứu của Vụ Quản
lý ruộng đất, Viện Nông hóa Thổ nhưỡng, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp về
đánh giá, phân hạng đất được thực hiện nhằm cường công tác quản lý độ màu mỡ đất
và xếp hạng thuế nông nghiệp. Nhiều tỉnh đã xây dựng bản đồ phân hạng đất đai cấp
xã góp phần đáng kể cho công tác quản lý đất đai trong giai đoạn kế hoạch hóa sản
xuất.
Từ đầu năm 1970, Bùi Quang Toản cùng nhiều nhà khoa học của Viện Nông
hóa Thổ nhưỡng (Vũ Cao Thái, Nguyễn Văn Thân, Đinh Văn Tình,…) đã tiến hành
công tác đánh giá phân hạng đất đai ở 23 huyện, 286 hợp tác xã và 9 vùng chuyên
canh.
Phân loại khả năng thích hợp đất đai của FAO áp dụng lần đầu tiên vào công
trình nghiên cứu “Đánh giá quy hoạch sử dụng đất hoang Việt Nam” (Bùi Quang
Toản, 1985).
Đến năm 1986, nghiên cứu “Đánh giá phân hạng khái quát toàn quốc” (Bùi
Quang Toản, 1986) được thực hiện ở tỷ lệ 1/500.000 dựa trên phân loại khả năng đất

đai của Bộ Nông nghiệp Mỹ và các chỉ tiêu sử dụng đất, đặc điểm thổ nhưỡng, địa
hình.
Năm 1993, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã chỉ đạo thực hiện công
tác đất đai trên 9 vùng sinh thái của cả nước với bản đồ tỷ lệ 1/250.000, kết quả đã xác
định được tiềm năng đất đai của vùng cũng như khẳng định nội dung và phương pháp
đánh giá đất của FAO là phù hợp với điều kiện đất nước ta.
Sau đó, công tác đánh giá đất theo nội dung và phương pháp của FAO tiếp tục
được áp dụng ở các vùng kinh tế và các tỉnh nhằm phục vụ công tác quy hoạch như Hà
Tây (Phạm Dương Ưng, 1994), Bình Định năm (Trần An Phong, Nguyễn Chiến
Thắng, 1994), Đồng bằng Sông Cửu Long (Nguyễn Văn Nhân, 1996), Bạc Liêu
(Nguyễn Văn Nhân và ctg, 2000), Cà Mau (Phạm Quang Khánh và ctg, 2001).
Như vậy, công tác quản lý đất đai trên toàn quốc đã và đang được đẩy mạnh
theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển nông lâm nghiệp bền vững. Có thể
khẳng định rằng: Nội dung và phương pháp đánh giá đất của FAO đã được vận dụng
có hiệu quả ở Việt Nam, phục vụ hiệu quả cho chương trình quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế – xã hội trong giai đoạn mới cũng như cho các dự án quy hoạch sử dụng
đất ở địa phương.
Trang 5


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Phạm Thị Hương Lan

I.1.1.3 Tổng quan về phương pháp đánh giá đất của FAO
a) Sự ra đời phương pháp đánh giá đất của FAO
Từ đầu thế kỷ XX trở về trước, việc đánh giá đất đã được thực hiện ở nhiều
nước. Tuy nhiên, hầu hết các phương pháp đánh giá đất chỉ được căn cứ vào các yếu tố
tự nhiên, chủ yếu là các thuộc tính của đất và giữa chúng có nhiều khác biệt về mục
tiêu, về thuật ngữ, về số lượng và loại đặc điểm đất cần xem xét… để đi đến phân cấp

thích nghi, chính những khác biệt này đã làm hạn chế sự trao đổi thông tin giữa các hệ
thống. Do đó, yêu cầu được đưa ra là cần có một chuẩn thống nhất về thuật ngữ cũng
như phương pháp luận trong đánh giá đất đai.
Tại hội nghị Rome năm 1975, những ý kiến đóng góp cho dự thảo đánh giá đất
đầu tiên của FAO năm 1972 đã được các chuyên gia hàng đầu về đánh giá đất của
FAO biên soạn lại hình thành nên phương pháp đầu tiên của FAO về đánh giá đất đai
công bố năm 1976 với tên gọi là “A Framework for Land Evaluation”. Tài liệu này đã
chuẩn hóa về thuật ngữ và phương pháp luận trong đánh giá đất thành một phương
pháp đánh giá đất đai thống nhất trên toàn thế giới.
b) Các nguyên tắc trong đánh giá đất của FAO (6 nguyên tắc)
- Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá và phân hạng cho các loại hình sử
dụng đất cụ thể.
- Việc đánh giá đòi hỏi phải có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư
cần thiết trên các loại đất khác nhau (phân bón, lao động, thuốc bảo vệ thực vật, máy
móc,…).
- Đánh giá đất đai đòi hỏi phải đa ngành.
- Đánh giá đất phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn
nghiên cứu.
- Đánh giá đất phải xây dựng trên nền tảng tính bền vững.
- Đánh giá thích nghi thường phải so sánh nhiều kiểu sử dụng đất khác nhau.
c) Nội dung và tiến trình đánh giá đất của FAO
Tiến trình đánh giá đất được chia làm 3 giai đoạn chính như sau:
* Giai đoạn chuẩn bị
- Thảo luận ban đầu về phạm vi vùng nghiên cứu; nội dung và phương pháp
nghiên cứu; lập kế hoạch, phân loại và xác định các nguồn tài liệu có liên quan.
- Thu thập và kế thừa các nguồn tài liệu chuyên ngành có liên quan đến đất và
việc sử dụng đất.
* Giai đoạn điều tra thực tế
- Điều tra thực địa về hiện trạng sử dụng đất và hiệu quả sản xuất của các loại
hình sử dụng đất nhằm lựa chọn cácloại hình sử dụng đất có triển vọng.

- Nghiên cứu các yếu tố môi trường tự nhiên liên quan đến sản xuất nông
nghiệp để phân lập và xác định các đặc tính đất đai có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sử
dụng đất.
- Tiến hành khoanh định các bản đồ đơn tính phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị
đất đai.

Trang 6


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Phạm Thị Hương Lan

* Giai đoạn xử lý các số liệu và báo cáo kết quả
- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, thống kê và đánh giá các đặc tính, chất lượng
của từng đơn vị đất đai.
- Xác định các yêu cầu về đất đai của loại hình sử dụng đất được đánh giá.
- Kết hợp giữa chất lượng đất đai với yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử
dụng đất để xác định các mức thích hợp đất đai cho các loại hình sử dụng đất được lựa
chọn.
- Dựa vào kết quả đánh giá thích hợp đất đai để đề xuất bố trí sử dụng đất.
Các bước thực hiện đánh giá đất đai được trình bày trong sơ đồ tổng quát sau:
KHỞI ĐẦU
- Xác định vùng nghiên cứu
- Mục tiêu
- Số liệu và giả thiết
- Lập kế hoạch nghiên cứu

LOẠI SỬ DỤNG ĐẤT
KHẢO SÁT TÀI NGUYÊN

ĐƠN VỊ BẢN ĐỒ ĐẤT ĐAI

Loại sử dụng đất chủ yếu
hay loại sử dụng đất cụ thể

KIỂM CHỨNG
SO SÁNH SỬ DỤNG ĐẤT
VỚI ĐIỀU KIỆN ĐẤT ĐAI
Yêu cầu giới hạn
của việc sử dụng đất

- Đối chiếu
- Tác động môi trường
- Phân tích kinh tế - xã hội
- Kiểm tra thực địa

Phân loại khả năng thích nghi
đất đai

Tính chất và chất
lượng đất đai

Cải tạo
đất đai

TRÌNH BÀY
KẾT QUẢ

Sơ đồ 1.1: Trình tự hoạt động đánh giá đất theo FAO, 1976


Trang 7


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Phạm Thị Hương Lan

d) Phân hạng thích hợp đất đai theo FAO
Theo hướng dẫn của FAO, phân hạng thích hợp đất đai được chia làm 4 cấp là
loại, hạng, hạng phụ và đơn vị.
- Bộ (order) được chia thành loại thích hợp (S) và loại không thích hợp (N).
+ Loại thích hợp (S) có nghĩa là LUT sẽ có năng suất cao khi có đầu tư, không
chịu ảnh hưởng của các rủi ro hoặc gây thiệt hại đến tài nguyên đất.
+ Loại không thích hợp (N) có nghĩa là đất có các yếu tố hạn chế khắc nghiệt
mà ở loại “S” không có, rất khó hoặc không thể khắc phục được đối với các LUT.
- Hạng (class) chỉ ra mức độ thích hợp của loại.
+ S1 hạng rất thích hợp, S2 hạng thích nghi trung bình, S3 hạng ít thích nghi.
+ N1 hạng không thích nghi hiện tại, N2 hạng không thích nghi vĩnh viễn.
- Hạng phụ thích hợp (subclass) phản ánh các yếu tố (chủ yếu là các yếu tố tự
nhiên) đang hạn chế khả năng sử dụng đất của vùng nghiên cứu.
- Đơn vị thích hợp (unit) ngoài các yếu tố hạn chế về mặt tự nhiên còn phản ánh
các yếu tố hạn chế về quản lý sản xuất và đầu tư.
Phân hạng
Bộ
(Order)
S – Thích hợp

N – Không thích hợp

Hạng

(Class)

Hạng phụ
(Subclass)

Đơn vị
(Unit)

S1

S2s

S 2f – 1

S2

S2f

S 2f – 2

S3

S2g

N1
N2

Sơ đồ 1.2: Cấu trúc phân hạng khả năng thích nghi đất đai ( FAO, 1983)
I.1.1.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá đất đai
a) Giới thiệu

Công nghệ thông tin là tập hợp các ngành khoa học kỹ thuật nhằm giải quyết
vấn đề thu nhận thông tin, xử lý thông tin, quản lý thông tin, truyền thông tin và cung
cấp thông tin. Công nghệ thông tin được sử dụng để thay thế một phần lao động trí óc,
để trợ giúp phần điều khiển bằng trí tuệ của con người.
Công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống. Trong
lĩnh vực quản lý đất đai, công nghệ thông tin được ứng dụng vào hầu hết các nội dung
quản lý nhà nước về đất đai như công tác cấp giấy chứng nhận, quy hoạch, định giá,
phân hạng đất, thống kê và kiểm kê đất đai… Đặc biệt việc xây dựng các loại bản đồ
bằng công nghệ thông tin, điển hình là công nghệ GIS ngày càng phát triển, công
nghệ thông tin đã khắc phục được những nhược điểm của việc xây dựng bản đồ bằng
phương pháp thủ công như tốn nhiều thời gian, khả năng truy xuất thấp, quản lý khó
khăn, tuổi thọ sản phẩm không cao, khó cập nhật…
Trang 8


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Phạm Thị Hương Lan

Trong lĩnh vực đánh giá đất, hiện nay trên thế giới đang sử dụng một số chương
trình máy tính như ALES, ILES, AEZWIN,… để kết nối với GIS nhằm hỗ trợ cho
công tác đánh giá đất đai và phân vùng thích nghi cho cây trồng.
b) Nghiên cứu ứng dụng GIS trong đánh giá đất đai
Sơ lược về GIS
GIS ra đời từ đầu thập niên 60 ở Canada, nhưng trong suốt thời gian hai thập
niên 60 và 70 thì GIS cũng chỉ được một vài cơ quan chính quyền khu vực Bắc Mỹ
quan tâm nghiên cứu. Đến đầu thập niên 80 khi phần cứng máy tính phát triển mạnh
với nhiều tính năng cao, giá rẻ; đồng thời cùng với sự phát triển nhanh về lý thuyết và
ứng dụng cơ sở dữ liệu cũng như nhu cầu cần thiết về thông tin thì công nghệ GIS bắt
đầu được quan tâm hơn.

Ngày nay, nhờ những khả năng phân tích và xử lý đa dạng GIS được ứng dụng
phổ biến trong nhiều lĩnh vực và được xem là công cụ hỗ trợ ra quyết định. Một số
lĩnh vực được ứng dụng chủ yếu nhiều nơi trên thế giới là nghiên cứu quản lý tài
nguyên thiên nhiên và môi trường, nghiên cứu các điều kiện kinh tế – xã hội, sản xuất
nông nghiệp, phát triển nông thôn,…
Các thành phần cơ bản của GIS
Một GIS gồm 5 thành phần cơ bản với những chức năng rõ ràng. Đó là phần
cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, con người và quy trình ( các thành phần cơ sở dữ liệu,
con người và quy trình còn được gọi là thành phần về vấn đề tổ chức).

Hình 1.1: Các thành phần cơ bản của GIS
Các chức năng cơ bản của GIS
- Nhập dữ liệu: trước khi dữ liệu địa lý có thể được dung cho GIS, dữ liệu này
phải được chuyển đổi định dạng thành những dạng thích hợp.
- Quản lý dữ liệu: bao gồm những chức năng cần thiết cho việc lưu trữ và truy
cập lại dữ liệu từ cơ sở dữ liệu. Dữ liệu được lưu trữ thành 2 dạng là raster và vector.
- Phân tích dữ liệu: những chức năng thao tác và phân tích dữ liệu là yếu tố
quyết định những thông tin mà GIS có thể đưa ra, đây là chức năng hỗ trợ việc ra
quyết định của người sử dụng.
Trang 9


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Phạm Thị Hương Lan

- Hiển thị dữ liệu: tùy theo từng yêu cầu cụ thể mà dữ liệu xuất ra khác nhau
dưới dạng bản đồ hoặc biểu đồ, cũng như chất lượng và độ chính xác sẽ khác nhau.
- Truy xuất dữ liệu: hỗ trợ việc kết xuất dữ liệu bản đồ dưới nhiều định dạng
như giấy in, web, ảnh, file…

Mô hình dữ liệu GIS
Mô hình dữ liệu thể hiện một tập hợp các quy tắc hoặc hướng dẫn giúp chuyển
đổi thế giới thực thành các đối tượng số với các đặc tính không gian và thuộc tính. Dữ
liệu thuộc tính được thể hiện bởi mô hình dữ liệu dạng bảng, trong khi dữ liệu hình
học được thể hiện bởi mô hình hình học.
- Mô hình dữ liệu hình học
Mô hình dữ liệu hình học được phân làm hai loại mô hình chủ yếu mô hình
vector và mô hình raster:
+ Mô hình vector:
Hệ thống thông tin nền vector biểu diễn dữ liệu không gian như điểm, đường,
hoặc vùng có kèm theo các thuộc tính dùng mô tả đối tượng. Đường được định nghĩa
như là chuỗi các điểm có thứ tự. Vùng cũng được lưu trữ như là chuỗi các điểm có thứ
tự với điểm đầu và điểm cuối trùng nhau. Mô hình dữ liệu này phù hợp trong biểu diễn
dữ liệu có ranh giới rõ rệt như ranh nhà, ranh đường,... Để biểu diễn dữ liệu vector hai
loại cấu trúc dữ liệu thường được sử dụng spaghetti và topology.
+ Mô hình raster
Hệ thống nền raster thể hiện, định vị trí và lưu trữ dữ liệu địa lý bằng cách sử
dụng một ma trận hay lưới “các ô vuông” được sắp xếp hàng đến hàng từ trên xuống
dưới và cột đến cột từ trái sang phải. Mỗi vị trí được xác định bởi hàng và cột có thuộc
tính bằng chính giá trị đơn của ô đó. Mô hình dữ liệu này phù hợp trong biểu diễn dữ
liệu biến đổi liên tục: độ cao, nhiệt độ, loại đất, loại sử dụng đất,...
Chúng ta có thể chuyển đổi dữ liệu qua lại giữa hai mô hình: vector sang raster
(raster hóa), raster sang vector (vector hóa).

Dữ liệu vector

Dữ liệu raster

Hình 1.2: Biểu diễn thế giới thực sử dụng mô hình dữ liệu hình học
Trang 10



Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Phạm Thị Hương Lan

Thế giới thực có thể được biểu diễn ở cả 2 dạng vector và raster, sự lựa chọn
mô hình vector hay raster làm cơ sở tùy thuộc vào bản chất dữ liệu.
- Mô hình dữ liệu thuộc tính
Dữ liệu thuộc tính trong GIS thường được đề cập đến như “dữ liệu chuyên đề”
hoặc “dữ liệu phi không gian”. Dữ liệu thuộc tính được phân loại vào một trong hai
nhóm dạng chữ và dạng số:
+ Dữ liệu dạng chữ (có thể mã hóa như các con số, tuy nhiên không thể tiến
hành các phép toán số học), dữ liệu dạng chữ được phân thành hai nhóm:
Dữ liệu danh xưng (norminal): không có thứ bậc, ví dụ về dữ liệu danh xưng
như loại sử dụng đất, tên quốc gia, tên người, số điện thoại,...
Dữ liệu thứ bậc (ordinal): tồn tại thứ bậc, nhưng không đề cập đến sự khác biệt
giữa thứ bậc, ví dụ về dữ liệu thứ bậc như hạng đường, hạng suối,...
+ Dữ liệu dạng số (được diễn tả như số nguyên hoặc số thực), dữ liệu dạng số
được phân thành hai nhóm:
Dữ liệu interval: có đặc tính là độ chênh lệch giữa các giá trị có thể tính được,
và không có trị số không tuyệt đối, ví dụ như nhiệt độ (Celsius hoặc Fahrenheit)
Dữ liệu ratio: có đặc tính là có gốc zero tuyệt đối, ví dụ như dữ liệu về thu
nhập, tuổi, lượng mưa,...
Trong GIS, dữ liệu thuộc tính thường lưu trữ trong máy tính dưới dạng bảng,
tách biệt với dữ liệu không gian. Khi cần biểu diện hoặc phân tích, dữ liệu không gian
và dữ liệu thuộc tính được liên kết lại với nhau thông qua các “trường thuộc tính”
chung.
* Nghiên cứu ứng dụng GIS trong đánh giá đất
- Kỹ thuật GIS trong thu thập và xử lý thông tin

Thông tin bản đồ với
các tỷ lệ khác nhau

Số liệu

Bản đồ

GIS
DỮ LIỆU

GIS
PHÂN TÍCH THÔNG TIN

Số liệu và bản đồ

Ảnh máy bay, ảnh vệ
tinh,…

Sơ đồ 1.3: Kỹ thuật GIS trong thu thập và xử lý thông tin

Trang 11


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Phạm Thị Hương Lan

- Kỹ thuật GIS trong chồng xếp bản đồ và dự đoán khả năng thích nghi của loại
hình sử dụng đất
Các yêu cầu

của việc sử dụng đất

Loại hình thỗ nhưỡng

Độ dốc
GIS
PHÂN TÍCH
DỮ LIỆU
Độ cao

Khu vực
thích nghi

Lượng mưa

Sơ đồ 1.4: Kỹ thuật GIS trong chồng xếp bản đồ và dự đoán khả năng
thích nghi của loại hình sử dụng đất
Kể từ khi FAO đề xuất khung đánh giá đất được xuất bản năm 1976, nhiều
công nghệ phát triển đã tạo điều kiện cho việc áp dụng các nguyên tắc đánh giá đất
theo FAO. Đầu thập niên 80, khi nhiều dòng máy tính có nhiều chức năng ưu việt và
giá rẻ ra đời thì công nghệ GIS cũng bắt đấu phát triển mở ra một xu thế mới trong
nghiên cứu đánh giá đất trên thế giới. GIS tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu trữ và
phân tích hàng loạt các dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính bằng máy tính và các
chương trình mô hình hóa để đánh giá tiềm năng đất đai (ví dụ như so sánh yêu cầu sử
dụng đất của các loại hình sử dụng đất với chất lượng đất đai).
Trong toàn bộ quá trình đánh giá đất, GIS được xem là công cụ ứng dụng kỹ
thuật số phục vụ cho công tác thu thập các thông tin chuyên đề, xử lý dữ liệu địa lý;
tổng hợp và chồng xếp các lớp thông tin đơn tính để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và
cuối cùng là minh họa kết quả đánh giá đất bằng bản đồ thích nghi đất đai cho từng
loại hình sử dụng đất được lựa chọn trong vùng nghiên cứu.

c) Giới thiệu phần mềm ArcGIS
ArcGIS là một sản phẩm của Viện nghiên cứu hệ thống môi trường (ESRI). Có
thể nói đây là một phần mềm về GIS hoàn thiện nhất. ArcGIS cho phép người sử dụng
thực hiện các chức năng của GIS ở bất cứ nơi nào họ muốn: trên màn hình, máy chủ,
trên web, trên các field… Phần mềm ArcGIS gồm 3 ứng dụng chính sau:

Trang 12


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Phạm Thị Hương Lan

ArcCatalog

ArcMap

ArcToolbox

Hình 1.3: Các ứng của phần mềm ArcGIS
* ArcMap: xây dựng, hiển thị, xử lý và phân tích các bản đồ.
- Tạo ra các bản đồ từ rất nhiều các loại dữ liệu khác nhau.
- Truy vấn dữ liệu không gian để tìm kiếm và hiểu mối liên hệ giữa các đối
tượng không gian.
- Tạo các biểu đồ.
- Hiển thị trang in ấn.

Trang 13



Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Phạm Thị Hương Lan

Hình 1.4: Cửa sổ làm việc của ArcMap
* ArcCatalog: lưu trữ, quản lý hoặc tạo mới các dữ liệu địa lý.

Hình 1.5: Cửa sổ làm việc của ArcCatalog
- Tạo một cơ sở dữ liệu.
- Tìm kiếm dữ liệu.
- Xác định hệ thống tọa độ cho cơ sở dữ liệu.

Trang 14


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Phạm Thị Hương Lan

* ArcToolbox: cung cấp các công quản lý, phân tích và chuyển đổi dữ liệu.

Hình 1.6: Cửa sổ làm việc của ArcToolbox
I.1.1.5 Tổng quan về cây cao su và kết quả phát triển cây cao su ở Việt Nam
a) Tổng quan về cây cao su
* Nguồn gốc và lịch sử phát triển cây cao su
Cây cao su có nguồn gốc tại lưu vực sông Amazon (Nam Mỹ), vào năm 1493
Christoph Columb trong một chuyến thám hiểm Nam Mỹ đã thấy trẻ em nơi này biết
sử dụng những quả bóng làm bằng cao su.
So với các cây trồng khác cây cao su là một cây trồng tương đối trẻ nhưng có
tốc độ phát triển rất mạnh với lịch sử phát triển trải qua các giai đoạn như sau:

- Năm 1736, Viện Hàn lâm khoa học Pari tiến hành định danh và tìm hiểu công
dụng của mủ cây cao su, nhưng gần một thế kỷ người ta vẫn chưa tìm ra công dụng
của mủ cây này, do nó có các nhược điểm như không chịu được nhiệt độ quá cao hoặc
quá thấp, không chịu được lực nén và lực ma sát mạnh.
- Từ năm 1838 đến 1844, phương pháp lưu hóa cao su được phát minh đánh
dấu bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển cây cao su do nó đã khắc phục được
hầu hết những nhược điểm của mủ cao su thiên nhiên.
- Năm 1876, hạt cao su được đưa về nước Anh để ươm giống, sau đó cây giống
được đưa về vườn thực vật Ceylon (Srilanka) và từ nơi đây cây cao su được phân phối
để nhân trồng trên thế giới.
Ở Việt Nam, lịch sử phát triển cây cao su có thể đánh dấu vào các thời điểm
sau:
- Năm 1877, người Pháp thành lập vườn ươm hạt giống ở đồn điền Balland
(nay thuộc xã Tân An Hội, Củ Chi, TP Hồ Chí Minh) do một người Pháp tên Pierre
phụ trách nhưng không thành công.
Trang 15


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Phạm Thị Hương Lan

- Năm 1897, toàn quyền Paul Doumer cho lập 2 trung tâm nghiên cứu khác:
Một ở Suối Dầu (Nha Trang) do BS Yersin phụ trách. Trung tâm thứ hai ở khu Bàu
Ông Yệm (Lai Khê, Bến Cát, Bình Dương) do một sĩ quan quân y Pháp tên là Raoul
phụ trách. Cả 2 nơi này đều thành công nhưng chỉ những cây cao su ở Lai Khê được
chọn để nhân giống trồng đại trà ở Việt Nam và Campuchia.
* Đặc tính thực vật của cây cao su
Cây cao su tên khoa học là Hevea brasiliensis, là một loài thân gỗ thuộc về họ
đại kích (Euphorbia ceae). Cây cao su có đặc điểm thực vật học như sau:

Rễ: Cao su vừa có rễ cọc vừa có rễ bàng, rễ cọc cắm sâu vào đất, chống đỗ ngã
và hút nước, dinh dưỡng từ tầng đất sâu. Hệ thống rễ bàng phát triển rất rộng và phần
lớn tập trung ở tầng canh tác, nhiệm vụ chủ yếu là hút nước và hút dinh dưỡng.
Thân: là bộ phận kinh tế nhất của cây với lớp vỏ mang những ống chứa mủ,
đây là nơi khai thác mủ sau đó là khai thác gỗ.
Lá: Loại lá kép có ba lá chét với phiến lá nguyên, mọc cách và mọc thành từng
tầng. Từ năm thứ 3 trở đi, cây có giai đoạn rụng lá qua đông tập trung ở những vùng
có mùa khô rõ rệt.
Hoa, quả và hạt: Hoa cao su là hoa đơn tính đồng chu – hoa đực và hoa cái
riêng nhưng mọc trên cùng một cây, phát hoa hình chùm mọc ở đầu cành sau giai đoạn
thay lá hằng năm; quả hình tròn hơi dẹp, quả có 3 ngăn, mỗi ngăn chứa một hạt, hạt
cao su có chứa tỷ lệ dầu khá cao nên thời gian bảo quản hạt trước khi gieo tương đối
ngắn.
Cây cao su ở tình trạng hoang dại thì mật độ thưa thớt (1 cây cho một hay vài
ba ha), thân cao trên 30m, vành thân có thể đạt tới 5m, tán lá rộng và có thể sống trên
100 năm. Nhưng khi được nhân giống trồng sản xuất do tính toán hiệu quả của cây
trên việc sử dụng đất và vốn đầu tư nên:
- Mật độ trồng khoảng 400 – 550 cây/ha.
- Chu kỳ sống giới hạn từ 30 – 40 năm, trong đó chia làm 2 thời kỳ:
+ Thời kỳ kiến thiết cơ bản: là khoảng thời gian từ khi trồng đến đưa vào khai
thác mủ, thường 5 – 7 năm.
+ Thời kỳ kinh doanh: là thời gian khai thác mủ, khoảng 25 đến 30 năm, từ lúc
bắt đầu cạo mủ đến khi đốn hạ cây.
- Cây cao tối đa từ 25 – 30m, vành thân tối đa đạt 1m.
* Điều kiện sinh thái của cây cao su
Nhiệt độ
Cây cao su cần nhiệt độ cao và đều với nhiệt độ thích hợp nhất là từ 25 – 30oC,
trên 40oC cây khô héo, dưới 10oC cây có thể chịu đựng trong một thời gian ngắn, nếu
kéo dài cây sẽ bị nguy hại như lá cây bị héo, rụng, chồi ngọn ngừng tăng trưởng, thân
cây cao su KTCB bị nứt nẻ, xù xì…

Lượng mưa
Cây cao su có thể trồng được ở các vùng đất có lượng mưa từ 1500 – 2000
mm/năm. Tuy vậy, đối với các vùng đất có lượng mưa thấp dưới 1500 mm/năm thì đòi
hỏi lượng mưa phải phân bố đều trong năm, đất cần phải có khả năng giữ nước tốt. Ở
Trang 16


×