Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

TÌM HIỂU MỘT SỐ KHÓ KHĂN TÂM LÝ CỦA GIÁO SINH BỘ MÔN SƯ PHẠM KỸ THUẬT TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM TRONG ĐỢT THỰC TẬP SƯ PHẠM 2 TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NIÊN HỌC 2009 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.53 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÌM HIỂU MỘT SỐ KHÓ KHĂN TÂM LÝ CỦA GIÁO SINH BỘ
MÔN SƯ PHẠM KỸ THUẬT TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TP.HCM TRONG ĐỢT THỰC TẬP SƯ PHẠM 2 TẠI CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NIÊN HỌC 2009 - 2010

Giáo viên hướng dẫn: LÊ THUÝ HẰNG
Họ và tên sinh viên: LÊ THỊ THANH NHÀN
Ngành: SƯ PHẠM KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP
Niên khóa : 2006 - 2010

Tháng 4 năm 2010


TÌM HIỂU MỘT SỐ KHÓ KHĂN TÂM LÝ CỦA GIÁO SINH
KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM TP.HCM TRONG ĐỢT THỰC TẬP SƯ PHẠM 2
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NIÊN HỌC 2009 - 2010

Tác giả

LÊ THỊ THANH NHÀN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Cử nhân ngành
Sư phạm Kỹ thuật Nông nghiệp



Giáo viên hướng dẫn:
Giảng viên LÊ THUÝ HẰNG

Tháng 4 năm 2010

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đại học và viết khóa luận này ngoài những nỗ
lực của bản thân làm sao nói hết những công lao to lớn của cha mẹ, thầy cô. Con
xin gửi lời tri ân sâu sắc đến cha me – người đã nuôi dưỡng con nên người. Em
xin trân trọng gửi lời biết ơn đến:
-

Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Tp.HCM.

-

Quý thầy cô Trường Đại học Nông lâm Tp.HCM đã hết lòng dạy bảo và
truyền thụ những kiến thức bổ ích trong suốt những năm trên giảng
đường đại học.

-

Quý thầy cô Bộ môn Sư phạm kỹ thuật đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và
tận tình giảng dạy em trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn
tốt nghiệp.


Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến cô Lê Thúy Hằng đã dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn đến tất cả các bạn sinh viên khóa 32, khoa
Sư phạm kỹ thuật, trường Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh. Các bạn đã
tạo điều kiện cho tôi điều tra khảo sát để có dữ liệu viết khóa luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện bài khóa luận bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2010
Sinh viên
Lê Thị Thanh Nhàn

ii


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đề tài “Tìm hiểu những khó khăn tâm lý của giáo sinh khoa sư phạm
kỹ thuật trường Đại học Nông lâm Tp.HCM trong đợt thực tập sư phạm 2 tại
các trường THPT niên học 2009 – 2010”
Giáo viên hướng dẫn: Giảng viên Lê Thúy Hằng
Đề tài được thực hiện từ tháng 09 năm 2009 đến tháng 5 năm 2010 tại 4
trường THPT Nguyễn Hữu Huân, Tam Phú, Long Trường và Thủ Đức TP.HCM.
Nội dung: Tìm hiểu những khó khăn tâm lý của sinh viên khoa sư phạm kỹ
thuật khóa 32 trường Đại học Nông lâm Tp.HCM. Từ đó đưa ra những kiến nghị
góp phần giúp cho sinh viên sư phạm có tâm lý vững vàng, tự tin trong đợt thực
tập nhằm tăng hiệu quả thực tập sư phạm.
Kết quả chính đạt được:
ƒ Tìm hiểu được những khó khăn tâm lý sinh viên sư phạm kĩ thuật trường
Đại học Nông Lâm TP.HCM trong quá trình thực tập giảng dạy ở các

trường phổ thông.
ƒ Tìm hiểu được vai trò của GVHD chuyên môn, GVHD đoàn, Bộ môn
SPKT ảnh hưởng đến tâm lý sinh viên thực tập.

iii


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ .................................................................vii
DANH SÁCH CÁC TỪ ĐƯỢC VIẾT TẮT.................................................................ix
Chương 1 .................................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU ............................................................................................................... 1
1.1. Bối cảnh ........................................................................................................... 1
1.2. Lí do chọn đề tài............................................................................................... 2
1.3. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.4. Vấn đề nghiên cứu............................................................................................. 4
1.5. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 4
1.6. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 4
1.7. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .................................................................... 5
1.8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 5
1.9. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 5
1.9.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu .................................................................. 5
1.9.2. Phương pháp điều tra, khảo sát .................................................................... 6
1.9.3. Phương pháp phỏng vấn .............................................................................. 6
1.9.4. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................... 6

1.10. Kế hoạch nghiên cứu ....................................................................................... 7
1.11. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................... 8
Chương 2 .................................................................................................................... 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................................... 9
2.1. Vài nét về lược sử nghiên cứu vấn đề ................................................................. 9
2.2. Thực tập sư phạm ............................................................................................ 12
2.2.1. Khái niệm................................................................................................. 12
2.2.2. Vai trò của thực tập sư phạm ..................................................................... 12
2.2.3. Chương trình nội dung thực tập sư phạm .................................................... 13

iv


2.3. Tâm lí là gì? .................................................................................................... 14
2.4. Đặc điểm tâm lí tuổi thanh niên – sinh viên ...................................................... 15
2.4.1 Đặc điểm tự ý thức của sinh viên ................................................................ 16
2.4.2. Định hướng giá trị của sinh viên ................................................................ 16
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tu dưỡng và rèn luyện các đức tính, phẩm chất của
người giáo viên, của sinh viên sư phạm ................................................................... 17
2.5.1. Ý thức của sinh viên sư phạm về việc tu dưỡng, rèn luyện các đức tính và
phẩm chất cần thiết của người giáo viên .............................................................. 17
2.5.2. Vai trò của người giảng viên đối với việc tu dưỡng và rèn luyện của sinh viên

......................................................................................................................... 17
2.5.3. Sự tác động của nội dung dạy học, phương pháp dạy học đến việc tu dưỡng và
rèn luyện của sinh viên sư phạm ......................................................................... 18
2.6. Phương pháp tu dưỡng, rèn luyện một đức tính, phẩm chất cần thiết của người giáo
viên THPT ............................................................................................................ 19
2.6.1. Rèn luyện đức tính trung thực .................................................................... 19
2.6.3. Tính kiềm chế ........................................................................................... 20

2.7. Nhân cách người giáo viên............................................................................... 21
2.7.1. Sự cần thiết trau dồi nhân cách đối với người giáo viên............................... 21
2.7.2. Đặc điểm lao động của người giáo viên ...................................................... 22
2.8. Những yêu cầu đối với giáo viên ...................................................................... 23
2.8.1. Phẩm chất của người giáo viên .................................................................. 23
2.8.2. Năng lực sư phạm ..................................................................................... 27
2.8.2.1. Năng lực dạy học ............................................................................... 28
2.8.2.1. Năng lực giáo dục .............................................................................. 33
Chương 3 .................................................................................................................. 35
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................... 35
3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ...................................................................... 35
3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát ......................................................................... 35
3.3. Phương pháp phỏng vấn .................................................................................. 36
3.4. Phương pháp xử lý số liệu................................................................................ 36
Chương 4 .................................................................................................................. 37

v


KẾT QUẢ................................................................................................................. 37
4.1 Kết quả khảo sát phiếu ý kiến của sinh viên khóa 32 khoa sư phạm kĩ thuật trường
ĐHNL-Tp.HCM .................................................................................................... 37
4.2 Kết quả nghiên cứu: Tìm hiểu tâm lí sinh viên thực tập sư phạm ......................... 38
4.2.1. Tâm lí của sinh viên trước đợt thực tập: (câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7) .................... 38
4.2.2. Tâm lí của sinh viên trong đợt thực tập: (câu 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16,
17, 18, 19) ......................................................................................................... 47
4.2.3. Tâm lí của sinh viên sau đợt thực tập: (câu 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26) .......... 65
Chương 5 .................................................................................................................. 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 70
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 70

5.1.1. Tâm lí sinh viên khi thực tập giảng dạy ...................................................... 70
5.1.2. Vai trò của GVHD chuyên môn, GVHD đoàn, bộ môn SPKT ảnh hưởng đến
tâm lý sinh viên thực tập ..................................................................................... 73
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 74
5.2.1. Đối với giáo sinh ...................................................................................... 74
5.2.2. Đối với giáo viên hướng dẫn đoàn – Bộ môn sư phạm kỹ thuật ................... 75
5.2.3. Đối với GVHD trường THPT .................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 77

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
1. Danh sách các bảng
Bảng 4.1: Sự phân bố sinh viên thực tập ở các trường THPT .............................. 47
Bảng 4.2: Nhận thức của SV về đợt thực tập........................................................ 49
Bảng 4.3. Sự hiểu biết của SV về chương trình, nội dung thực tập sư phạm....... 50
Bảng 4.4: Ý kiến của SV trong việc tìm hiểu trước một số thông tin trường
sắp thực tập ........................................................................................................... 51
Bảng 4.5: Tâm trạng sinh viên trước đợt thực tập ................................................ 52
Bảng 4.6: Mức độ lo lắng của giáo sinh về kiến thức, kỹ năng dạy học,
kỹ năng giáo dục, kỹ năng tổ chức hoạt động, kỹ năng quản lý lớp học,
kỹ năng soạn giáo án, kỹ năng viết bảng, kỹ năng giao tiếp ................................ 54
Bảng 4.7: Tâm trạng của giáo sinh buổi đầu tiên đứng trước lớp ........................ 57
Bảng 4.8: Tâm trạng của giáo sinh khi giảng bài mà lớp học ồn ......................... 59
Bảng 4.9: Cách xử lí tình huống khi học sinh hỏi, giáo sinh không biết trả lời ... 61
Bảng 4.10: Số tiết dạy mà sau đó giáo sinh cảm thấy hoàn toàn tự tin ................ 63
Bảng 4.11: Tâm trạng của giáo sinh khi có GVHD và các bạn giáo sinh
dự giờ tiết dạy của mình........................................................................................ 66
Bảng 4.12: Điều lo lắng của giáo sinh trong quá trình giảng dạy......................... 69

Bảng 4.13: Năng lực sư phạm của sinh viên sau đợt thực tập sư phạm ............... 74

vii


2. Danh sách các biểu đồ
Biểu đồ 4.1: Sự phân bố sinh viên thực tập ở các trường THPT .......................... 47
Biểu đồ 4.2: Tâm trạng sinh viên trước đợt thực tập ............................................ 52
Biểu đồ 4.3: Mức độ lo lắng của sinh viên về kiến thức, kỹ năng
dạy học, kỹ năng giáo dục, kỹ năng tổ chức hoạt động, kỹ năng
quản lý lớp học, kỹ năng soạn giáo án, kỹ năng viết bảng,
kỹ năng giao tiếp. .................................................................................................. 54
Biểu đồ 4.4: Tâm trạng của giáo sinh buổi đầu tiên đứng trước lớp .................... 58
Biểu đồ 4.5: Tâm trạng của giáo sinh khi giảng bài mà lớp học ồn. .................... 59
Biểu đồ 4.6: Cách xử lí tình huống khi học sinh hỏi, giáo sinh
không biết câu trả lời............................................................................................. 61
Biểu đồ 4.7: Số tiết dạy mà sau đó giáo sinh cảm thấy
hoàn toàn tự tin…………………………………………………………………. 64
Biểu đồ 4.8: Tâm trạng của giáo sinh khi có GVHD và các bạn giáo
sinh dự giờ tiết dạy của mình................................................................................ 66
Biểu đồ 4.9: Điều lo lắng của giáo sinh trong quá trình giảng dạy ...................... 70
Biểu đồ 4.10: Năng lực sư phạm của sinh viên sau đợt thực tập
sư phạm ................................................................................................................. 75

viii


DANH SÁCH CÁC TỪ ĐƯỢC VIẾT TẮT

Ký hiệu chữ viết tắt


Nội dung tương ứng

THPT

Trung học phổ thông

ĐHNL

Đại học Nông lâm

BCHTW

Ban chấp hành trung ương

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

ĐHQG

Đại học Quốc gia

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học


PTDH

Phương tiện dạy học

NLSP

Năng lực sư phạm

K32

Khóa 32

KN

Kỹ năng

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên

SV

Sinh viên

HS


Học sinh

SP

Sư phạm

ctv

Cộng tác viên

tr

Trang

ix


GVHD: Lê Thúy Hằng

SVTH: Lê Thị Thanh Nhàn

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. Bối cảnh
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa đất nước và hội nhập quốc tế,
nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự
thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng có vai trò và
nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.

Giáo dục Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ 21 đã thu được những
thành tựu quan trọng như: Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục được
phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của xã hội; Chất lượng giáo dục ở các
cấp học và trình độ đào tạo đã có chuyển biến; Tất cả các tỉnh, thành phố trong cả
nước đã được công nhận chuẩn quốc gia về xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học
và đang thực hiện phổ cập trung học cơ sở…Bên cạnh những thành tựu đó, nền
giáo dục Việt Nam hiện vẫn cồn những hạn chế như: Cơ cấu hệ thống giáo dục
quốc dân chưa đồng bộ, thiếu tính liên thông giữa các cấp học và các trình độ đào
tạo, trong đó giáo dục nghề nghiệp chưa được quan tâm; Chất lượng giáo dục còn
thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới…
Trong văn kiện hội nghị lần 4 BCHTW khóa VII Đảng Cộng Sản Việt Nam
đã xác định mục tiêu giáo dục ở nước ta trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội
là: “Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, đào tạo nên những con người có kiến thức văn hóa, khoa học, có kỹ năng nghề
nghiệp, lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nghề, yêu
chủ nghĩa xã hội, đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước những năm 1990 và chuẩn
bị cho tương lai”.
Để thực hiện được mục tiêu trên thì trước hết phải có một đội ngũ giáo viên
có đầy đủ những phẩm chất và năng lực cần thiết.
Trang 1


GVHD: Lê Thúy Hằng

SVTH: Lê Thị Thanh Nhàn

Trường Sư phạm là nơi đào tạo đội ngũ người thầy giáo có đủ phẩm chất và
năng lực để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục và đào tạo, phục vụ cho công
cuộc đổi mới đất nước. Như vậy việc hình thành năng lực sư phạm cho người thầy
giáo là điều mà chúng ta cần phải đặc biệt quan tâm.

Trong quá trình rèn luyện để trở thành người giáo viên thực thụ, sinh viên
sư phạm phải trải qua đợt thực tập nghề hay còn gọi là thực tập sư phạm. Trong
hoạt động của mình, các giáo sinh sẽ gặp phải những khó khăn về tâm lý nhất định
đòi hỏi cá nhân phải nỗ lực vượt qua để hoạt động được diễn ra cũng như đạt được
mục đích của mình. Do đó, việc tìm hiểu những khó khăn và có biện pháp giảm
bớt nó là hết sức cần thiết.

1.2. Lí do chọn đề tài
Đội ngũ giáo viên giữ vai trò to lớn và quan trọng đối với xã hội. Bởi vì
nghề giáo đã trở thành một nghề không thể thiếu, là nhu cầu tất yếu trong lịch sử.
Hơn nữa giáo viên chính là người tham gia vào việc thúc đẩy và phát triển xã hội.
Giáo viên giữ vai trò quan trọng không chỉ cho sản xuất mà còn cho tái sản xuất
mở rộng, không chỉ về văn hoá mà còn cả về mặt kinh tế, xã hội.
Tuy nhiên, để từ một sinh viên sư phạm trở thành một giáo viên thực thụ
không phải là việc dễ dàng, đòi hỏi sự phấn đấu và nỗ lực không ngừng của bản
thân mỗi sinh viên sư phạm. Trong suốt bốn năm ở giảng đường đại học, ngoài
việc học tập để trau dồi kiến thức, sinh viên sư phạm còn tham gia các đợt thực tập
sư phạm. Đây chính là cơ hội để họ có bước chuẩn bị ban đầu trước khi thực sự
đứng trên bục giảng, giảng dạy học sinh, rèn luyện khả năng, năng lực sư phạm.
Từ đó rút ra kinh nghiệm hữu ích cho bản thân.
Những đặc điểm trên cần phải được hình thành, củng cố dần, định hình từ
ngay trong quá trình học tập nghiên cứu ở nhà trường sư phạm, trong thực tiễn
hoạt động sư phạm ở nhà trường phổ thông và ngay trong cuộc sống hàng ngày.
Đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm là một vấn đề quan trọng. Đó là
một quá trình đào tạo có kế hoạch, theo một mục đích nhất định, trong một thời
gian liên tục và có hệ thống. Những tri thức, kỹ năng trang bị cho giáo sinh ở
trường sư phạm hết sức quan trọng. Đó là cơ sở giúp người giáo viên ở trường sư
Trang 2



GVHD: Lê Thúy Hằng

SVTH: Lê Thị Thanh Nhàn

phạm, những kiến thức và kỹ năng này chỉ dừng lại ở mức độ lý thuyết, ở dạng
tình huống sư phạm và những kỹ năng đơn giản. Thực tập sư phạm là một công
đoạn không thể thiếu trong quá trình đào tạo người giáo viên, là thời gian người
sinh viên được tiếp xúc trực tiếp với thế giới quan sinh động của hoạt động nghề
nghiệp, nhằm giúp sinh viên củng cố, mở rộng, nâng cao những gì đã học ở trường
sư phạm.
Thực tập sư phạm là một dịp giúp sinh viên tiếp xúc với thực tế nhà trường
phổ thông, nhằm làm tăng thêm lòng say mê và trách nhiệm nghề nghiệp cho giáo
sinh. Mặt khác kịp thời rèn luyện, điều chỉnh phương pháp học theo yêu cầu mới
của trường phổ thông. Chính quá trình này đã thật sự góp phần tích cực vào việc
huấn luyện tay nghề - một giai đoạn quan trọng để hình thành lý tưởng nghề dạy
học. Để hoàn thành tốt vai trò của mình, các giáo sinh không chỉ trang bị kỹ những
kiến thức, kỹ năng sư phạm cần thiết mà còn phải chuẩn bị tâm lý thật tốt.
Trong quá trình thực tập sư phạm, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý
của giáo sinh như: Thái độ hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn, mức độ nắm vững
kiến thức, kỹ năng giảng dạy, kỹ năng giao tiếp…Là một sinh viên ngành Sư phạm
kĩ thuật Nông nghiệp trường Đại học Nông lâm Tp.HCM với mong muốn tìm hiểu
kỹ vấn đề này, tôi đã chọn đề tài: “TÌM HIỂU MỘT SỐ KHÓ KHĂN TÂM LÝ
CỦA GIÁO SINH KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM TP.HCM TRONG ĐỢT THỰC TẬP SƯ PHẠM TẠI CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NIÊN HỌC 2009 - 2010” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp.

1.3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm mục đích: Tìm hiểu những khó khăn tâm lý của
sinh viên khoa sư phạm kỹ thuật khóa 32 trường Đại học Nông lâm Tp.HCM. Từ

đó đưa ra những kiến nghị góp phần giúp cho sinh viên sư phạm có tâm lý vững
vàng, tự tin trong đợt thực tập nhằm tăng hiệu quả thực tập sư phạm.

Trang 3


GVHD: Lê Thúy Hằng

SVTH: Lê Thị Thanh Nhàn

1.4. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm làm rõ những vấn đề sau:
ƒ Tìm hiểu khó khăn tâm lý sinh viên sư phạm kĩ thuật trường Đại học Nông
Lâm TP.HCM trong quá trình thực tập giảng dạy ở các trường phổ thông.
ƒ Tìm hiểu vai trò của GVHD chuyên môn, GVHD đoàn, Bộ môn SPKT ảnh
hưởng đến tâm lý sinh viên thực tập.

1.5. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích trả lời những câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Sinh viên sư phạm trường Đại học Nông Lâm TP.HCM trong quá
trình thực tập giảng dạy ở các trường phổ thông gặp những khó khăn tâm lý như
thế nào?
Câu hỏi 2: Vai trò của GVHD chuyên môn, GVHD đoàn, Bộ môn SPKT có
ảnh hưởng đối với tâm lý sinh viên thực tập như thế nào?
Câu hỏi 3: Việc tìm hiểu này có thể đưa ra những giải pháp nào để giúp cho
tâm lý sinh viên những khoá sau vững vàng tự tin trong đợt thực tập sư phạm?

1.6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề tài tiến hành thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:

Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài (trả lời cho câu hỏi 1,2,3).
Nhiệm vụ 2: Phát phiếu điều tra, phỏng vấn cho sinh viên lớp Sư phạm kỹ thuật
nông nghiệp và sư phạm kỹ thuật công nông nghiệp khoá 32 trường Đại học Nông
Lâm TP.HCM. Từ đó đưa ra những kiến nghị để hỗ trợ tâm lý cho sinh viên, nhằm
làm tăng hiệu quả điều tra, phỏng vấn cho sinh viên sư phạm khoá 32 trường Đại
học Nông Lâm TP.HCM để tìm hiểu về khó khăn tâm lý của sinh viên trong quá
trình giảng dạy và những yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý của sinh viên trong quá
trình thực tập sư phạm ở các trường THPT (trả lời cho câu hỏi 1,2).
Nhiệm vụ 3: Đưa những kiến nghị nhằm giúp sinh viên ở những khoá sau có
tâm lý vững vàng, tự tin trong đợt thực tập sư phạm (trả lời cho câu hỏi 3).

Trang 4


GVHD: Lê Thúy Hằng

SVTH: Lê Thị Thanh Nhàn

1.7. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Khó khăn tâm lí sinh viên ngành Sư phạm kĩ thuật
nông nghiệp trường Đại học Nông Lâm TP.HCM trong đợt thực tập sư phạm.
Khách thể nghiên cứu:
-

GVHD chuyên môn, GVHD đoàn, Bộ môn SPKT, sách báo, tài
liệu tham khảo, internet.

-

25 sinh viên lớp Sư phạm kỹ thuật nông nghiệp khoá 32 trường

Đại học Nông Lâm TP.HCM.

-

34 sinh viên lớp Sư phạm kỹ thuật công nông nghiệp khoá 32
trường Đại học Nông Lâm TP.HCM.

-

Học sinh trường THPT Nguyễn Hữu Huân, Thủ Đức, Tam Phú,
Long Trường.

1.8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về thời gian, không gian nghiên cứu: Do điều kiện còn hạn chế,
người nghiên cứu chỉ tiến hành nghiên cứu tại 4 trường THPT Nguyễn Hữu Huân,
Tam Phú, Long Trường và Thủ Đức TP.HCM. Thời gian nghiên cứu trước, trong
và sau đợt thực tập sư phạm 2 từ tháng 01/2010 đến tháng 03/2010.
- Việc phát phiếu điều tra được chia là 2 đợt: trước và gần cuối thực tập sư
phạm 2.
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: Người nghiên cứu chỉ tiến hành nghiên cứu
khó khăn tâm lý giáo sinh khoa sư phạm kỹ thuật trường Đại học Nông Lâm
TP.HCM trong đợt thực tập sư phạm 2 niên khóa 2009 - 2010. Từ đó đưa ra những
kiến nghị để hỗ trợ khó khăn tâm lý cho sinh viên nhằm làm tăng hiệu quả thực tập
sư phạm.

1.9. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, người nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
1.9.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng trong đề tài để tìm hiểu các
lý thuyết về thực tập sư phạm, tâm lý học dạy học, giáo dục đạo đức cho học sinh

Trang 5


GVHD: Lê Thúy Hằng

SVTH: Lê Thị Thanh Nhàn

THPT, nhân cách người giáo viên..vv. Từ đó phân tích, tổng hợp, sắp xếp tài liệu
hợp lí làm cơ sở lí luận của đề tài.
1.9.2. Phương pháp điều tra, khảo sát
Phương pháp này được sử dụng trong đề tài bằng cách phát phiếu điều tra
nhằm thu thập các ý kiến của các sinh viên về vấn đề cần nghiên cứu. Cụ thể là:
- Xây dựng kế hoạch điều tra: điều tra tâm trạng của sinh viên trước đợt thực tập,
tâm trạng của sinh viên trong và sau đợt thực tập (ảnh hưởng của GVHD, cảm giác
khi đứng trước lớp giảng dạy…vv).
- Xây dựng phiếu điều tra thu thập dữ liệu về tâm trạng của sinh viên trước đợt
thực tập, tâm trạng của sinh viên trong và sau đợt thực tập (ảnh hưởng của GVHD,
cảm giác khi đứng trước lớp giảng dạy…vv).
- Thực hiện việc điều tra: phát 25 phiếu điều tra cho sinh viên lớp DH06SP và 34
phiếu cho sinh viên lớp DH06SK.
1.9.3. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp nhằm thu được những dữ liệu trực tiếp, nhanh chóng được
dùng trong đề tài để phỏng vấn một số đối tượng nghiên cứu.
- Phỏng vấn ngẫu nhiên 5 sinh viên lớp DH06SP và 7 sinh viên lớp DH06SK.
1.9.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích định lượng:
Số liệu thu thập được sẽ tính theo tỷ lệ phần trăm để đánh giá từng nội dung
khảo sát. Số liệu này cũng được sử dụng để vẽ biểu đồ dựa trên phần mềm
Microsoft Excel để làm rõ hơn các vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích định tính:

Được dùng để phân tích các câu hỏi mở trong phiếu điều tra, khảo sát và dữ
liệu thu thập được qua phỏng vấn khách thể nghiên cứu, giải thích dựa trên nền
tảng cơ sở lí luận.

Trang 6


GVHD: Lê Thúy Hằng

SVTH: Lê Thị Thanh Nhàn

1.10. Kế hoạch nghiên cứu
Thời gian

Công việc

Người nghiên cứu

Viết và
Tháng 9 /2009
đến 10/2009

Tháng 11/2009
đến 12/2009

Tháng 2/ 2010

Người thực hiện

chỉnh sửa đề và GVHD chỉnh


Sản phẩm
Đề cương nghiên
cứu.

cương.

sửa.

Viết cơ sở lí

Người nghiên cứu

Những khái niệm,

luận của đề

và GVHD chỉnh

định nghĩa, lí luận

tài.

sửa.

về vấn đề nghiên
cứu.

Xây dựng


Người nghiên cứu

Phiếu điều tra

phiếu điều

và GVHD chỉnh

phỏng vấn.

tra phỏng

sửa.

vấn.

Tháng 3/2010

Tháng 4/2010

Đi điều tra

- Người nghiên cứu.

Bảng thống kê và

phỏng vấn,

- Sinh viên khoa sư


phân tích xử lý số

phân tích và

phạm trường Đại

liệu.

xử lý số

học Nông Lâm

liệu.

TP.HCM.

Viết khóa

Người nghiên cứu

luận

và GVHD chỉnh sửa
để hoàn thiện đề tài.
Người nghiên cứu.

Nộp khóa
Tháng 5/2010

luận và báo

cáo tốt
nghiệp.

Trang 7

Khóa luận


GVHD: Lê Thúy Hằng

SVTH: Lê Thị Thanh Nhàn

1.11. Cấu trúc tiểu luận
Đề tài gồm 5 chương:

ƒ Chương 1: Giới thiệu
Người nghiên cứu nói về những vấn đề phát sinh từ thực tế của giáo dục,
cảm xúc cá nhân, người nghiên cứu chọn đề tài: “Tìm hiểu tâm lí của giáo sinh
khoa Sư phạm kĩ thuật trường Đại học Nông lâm Tp.HCM trong đợt thực tập Sư
phạm tại các trường THPT niên học 2009 – 2010”.
Giới thiệu sơ lược về vấn đề nghiên cứu. Tình hình nơi cụ thể nghiên cứu là
các trường THPT Nguyễn Hữu Huân, Tam Phú, Thủ Đức và Long Trường,
Tp.HCM. Mục đích, nhiệm vụ, câu hỏi, đối tượng và khách thể, giới hạn phạm vi,
kế hoạch, phương pháp nghiên cứu và sơ qua cấu trúc đề tài.

ƒ Chương 2: Cơ sở lí luận
Người nghiên cứu giới thiệu những lí thuyết cơ bản mà người nghiên cứu
lấy làm nền tảng để đặt giả thuyết, tiên đoán, lí giải vấn đề nghiên cứu về tâm lí
sinh viên thực tập giảng dạy…


ƒ Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Người nghiên cứu sẽ trình bày các phương pháp nghiên cứu mà mình sử
dụng để thực hiện đề tài (phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp phỏng vấn, phương pháp xử lý số liệu) và tiến hành nghiên
cứu.

ƒ

Chương 4: Kết quả và thảo luận
Sau khi tổng hợp dữ liệu thu được người nghiên cứu tiến hành phân tích dữ

liệu bằng phần mềm Excel và phân tích định tính những câu hỏi mở.

ƒ

Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Từ kết quả phân tích, người nghiên cứu đã đưa ra kết luận cho vấn đề

nghiên cứu: Khó khăn tâm lí sinh viên sư phạm kĩ thuật trường Đại học Nông Lâm
TP.HCM trong quá trình thực tập giảng dạy ở các trường phổ thông. Vai trò của
GVHD chuyên môn, GVHD đoàn, Bộ môn sư phạm kỹ thuật ảnh hưởng đến tâm lí
sinh viên thực tập. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị nhằm hỗ trợ tâm lí cho sinh viên
cũng như giúp nâng cao chất lượng thực tập sư phạm cho sinh viên.

Trang 8


GVHD: Lê Thúy Hằng

SVTH: Lê Thị Thanh Nhàn


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Vài nét về lược sở vấn đề nghiên cứu
Thực tập sư phạm là một khâu quan trọng và được quan tâm đầu tư đúng
mức trong lộ trình đào tạo giáo viên. Trong quá trình thực tập các giáo sinh đã gặp
phải không ít những khó khăn. Trong đó khó khăn về tâm lý cũng ảnh hưởng
không ít đến quá trình thực tập của giáo sinh. Chưa có một định nghĩa rõ ràng về
khó khăn tâm lý. Nhưng khó khăn tâm lý được hiểu là những trở ngại ảnh hường
đến tâm lý con người. Từ đó ảnh hưởng đến chất lượng của quá trình hoạt động.
Trong những năm vừa qua vấn đề tâm lý cũng được nhiều tác giả quan tâm và có
những bài viết liên quan đến khó khăn tâm lý con người nói chung và tâm lý học
đường nói riêng. Nhằm giúp cho quá trình giáo dục ngày càng được cải thiện.
Các tác phẩm “Tâm lí học sư phạm” (1877) của nhà tâm lí học Nga – P.F.
Kavterev và tác phẩm “Nói chuyện với người giáo viên về tâm lí học” của nhà tâm
lí học Mỹ - W.James đã phản ánh tư tưởng cho rằng: Khi biết được những quy luật
của tâm lí học hay những hình thức và tốc độ phản ứng vận động thì người giáo
viên sẽ hiểu được đời sống tinh thần của trẻ và những quy luật lĩnh hội tài liệu học
tập.
Trong cuốn sách: “Tư vấn tâm lý học đường” của hai tác giả Kiến Văn và
Lý Chủ Hưng (2007). Hai tác giả đã đề cập đến ý nghĩa của việc tư vấn tâm lý giáo
viên, những nhân tố ảnh hưởng đến sức khỏe tâm lý giáo viên và đưa ra những
phương pháp tư vấn tâm lý giáo viên. (tr.222 – tr.240)
“Nghiên cứu tài liệu để xây dựng bộ tiêu chuẩn về năng lực sư phạm của
người giáo viên” (Đề tài luận văn tốt nghiệp đại học - sinh viên khoa sư phạm kỹ
thuật nông nghiệp - niên khóa 2007 - 2008) của tác giả Lâm Nguyễn Lưu Thủy.
Tác giả đã xác định và hệ thống lại các năng lực sư phạm của người giáo viên như:
năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực nghiên cứu khoa học,…Trong mỗi
Trang 9



GVHD: Lê Thúy Hằng

SVTH: Lê Thị Thanh Nhàn

nhóm năng lực bao gồm những kỹ năng quan trọng và cần thiết mà người giáo
viên cần thực hiện trong quá trình giảng dạy.
Ngoài ra nhiều tác giả nghiên cứu liên quan đến những phẩm chất người
giáo viên. Tiêu chuẩn cần có của ngành nghề sư phạm, có thể kể như:
“Tìm hiểu tác dụng của chương trình đào tạo Sư phạm kỹ thuật của trường
Đại học Nông lâm đến việc tu dưỡng, rèn luyện đức tính và phẩm chất cần thiết
của người giáo viên THPT của sinh viên sư phạm” (Đề tài luận văn tốt nghiệp đại
học - sinh viên khoa sư phạm kỹ thuật nông nghiệp - niên khóa 2007 - 2008) của
tác giả Phạm Thị Thanh Nga. Tác giả đã tìm hiểu tác dụng của chương trình đào
tạo sư phạm của trường Đại học Nông lâm đến việc tu dưỡng, rèn luyện đức tính
và phẩm chất cần thiết của người giáo viên THPT của sinh viên sư phạm.
Trong cuốn sách: “Tâm lý học sư phạm đại học” của tác giả Nguyễn Thạc.
Tác giả đã viết về một số đặc điểm tâm lý lứa tuổi sinh viên và nêu lên một số đặc
điểm nhân cách của sinh viên hiện đại (tr.49 – tr.85). Bên cạnh đó, tác giả cũng đề
cập đến những phẩm chất nghề nghiệp của người cán bộ giảng dạy, đặc điểm tâm
lý hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của người cán bộ giảng dạy, tâm lý
học về giao tiếp sư phạm trong trường đại học (tr.173 – tr.187).
Tác giả Đỗ Thị Châu với cuốn sách: “Tình huống tâm lý học lứa tuổi và tâm
lý học sư phạm” (2005). Tác giả đã nghiên cứu những tình huống sư phạm, đưa ra
những hướng giải quyết những tình huống đó. Bên cạnh đó tác giả cũng sưu tầm
những câu nói hay liên quan đến quá trình giảng dạy của người giáo viên. Từ đó
giúp cho người giáo viên và nhất là những giáo sinh có được kiến thức hữu ích
trong quá trình thực tập sư phạm để về sau trở thành những giáo viên với đầy đủ
năng lực.
“Tìm hiểu ý kiến của sinh viên để xây dựng bộ tiêu chuẩn về năng lực sư
phạm của người giáo viên đại học” (Đề tài luận văn tốt nghiệp đại học - sinh viên

khoa sư phạm kỹ thuật nông nghiệp - niên khóa 2007 - 2008) của tác giả Nguyễn
Thị Ngọc Thy. Đã xây dựng nên bộ tiêu chuẩn về năng lực sư phạm cần có của
người giáo viên nói chung và người giáo viên đại học nói riêng.
Bên cạnh đó còn rất nhiều công trình nghiên cứu, các đề tài thảo luận, các
chuyên đề đề cập đến vấn đề thực tập sư phạm như: Tác giả Nguyễn Đình Chỉnh
Trang 10


GVHD: Lê Thúy Hằng

SVTH: Lê Thị Thanh Nhàn

và Phạm Trung Thanh với cuốn sách “Kiến tập và thực tập sư phạm” (1999). Các
tác giả đã nêu lên định nghĩa và vai trò nhiệm vụ của công tác kiến tập và thực tập
sư phạm. Từ đó, các tác giả cũng đưa ra những hướng, giải pháp giúp quá trình
kiến tập và thực tập được thành công.
Các tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng, Đỗ Thị Phương Thúy, Nguyễn Thị
Phương Hoa với bài viết “Về thực tập sư phạm của sinh viên sư phạm Trường Đại
học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội” đăng ở “Tạp chí khoa học Đại học
Quốc gia Hà Nội” số 25 (2009) (Tr.46 – 51). Các tác giả đã đi sâu khảo sát, phân
tích khá toàn diện thực trạng TTSP của sinh viên Sư phạm Trường Đại học Ngoại
ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội , từ thực trạng thực tập giảng dạy, thực tập công tác
chủ nhiệm lớp đến những thuận lợi, khó khăn sinh viên gặp phải trong quá trình
thực tập sư phạm làm ảnh hưởng đến thái độ của họ đối với nghề sư phạm. Bài viết
cũng đã đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng TTSP cho sinh viên
Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
“Tìm hiểu tâm lý của sinh viên Sư phạm kỹ thuật nông nghiệp trường Đại
học Nông Lâm Tp.HCM trong đợt thực tập sư phạm tại các trường trung học phổ
thông niên học 2007 - 2008”. (Đề tài luận văn tốt nghiệp đại học - sinh viên khoa
sư phạm kỹ thuật nông nghiệp-niên khóa 2007-2008) của tác giả Phạm Thanh

Châu đã nghiên cứu 41 sinh viên lớp DH04SP trường đại học Nông Lâm Tp.HCM
tại các trường THPT Nguyễn Hữu Huân, THPT Thủ Đức, THPT Tam Phú. Tác giả
đã tìm hiểu về tâm lý sinh viên khoa sư phạm kĩ thuật Đại học Nông lâm trong đơt
thực tập sư phạm và đưa ra một số kiến nghị giúp cho sinh viên những khóa sau có
tâm lý vững vàng, tự tin trong quá trình thực tập. Tuy nhiên đề tài chỉ dừng lại ở
mức độ nghiên cứu tìm hiểu tâm lý sinh viên trong đợt thực tập sư phạm, vẫn chưa
tìm hiểu sâu sắc những khó khăn tâm lý trong quá trình thực tập giảng dạy, những
yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý sinh viên để có những biện pháp khắc phục hiệu quả.
Từ thực tế trên, người nghiên cứu hướng vào tìm hiểu và đưa ra một số giải
pháp nhằm khắc phục những khó khăn tâm lý cho sinh viên khi đi thực tập sư
phạm và cụ thể là thực tập giảng dạy. Nhằm giúp cho sinh viên những khóa sau
thêm phần chủ động trong quá trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm để từ đó tự tin
hơn sau khi ra trường trở thành những giáo viên chính thức.
Trang 11


GVHD: Lê Thúy Hằng

SVTH: Lê Thị Thanh Nhàn

2.2. Thực tập sư phạm
2.2.1. Khái niệm
Một trong những hình thức rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cơ bản ở nhà
trường sư phạm chính là thực tập sư phạm.
Thực tập sư phạm là giai đoạn quan trọng trong quá trình đào tạo giáo viên.
Thông qua thực tập sư phạm, SV được rèn luyện và hoàn thiện các kỹ năng một
cách tổng thể và toàn diện.
Tác giả Nguyễn Đình Chỉnh trong tài liệu “Thực tập sư phạm” (1991, tr.12)
đã khẳng định: “Thực tập sư phạm là một giai đoạn quan trọng nhằm kiểm tra sư
chuẩn bị về mặt lí luận và thực hành của sinh viên đối với việc độc lập công tác

của họ, và hình thành những khả năng rộng lớn trong việc sáng tạo giải quyết các
công việc của cá nhân người giáo viên tương lai”.
Các tác giả của “Hỏi đáp về thực tập sư phạm” (1993, tr.8) đã nêu lên ý
nghĩa, vị trí và tầm quan trọng của thực tập sư phạm: “Thực tập sư phạm là một bộ
phận hợp thành trọng yếu của quá trình đào tạo giáo viên, là dịp thể hiện tập trung
kết quả học tập và rèn luyện dưới mái trường sư phạm.”
Tóm lại, theo người nghiên cứu, thực tập sư phạm là một hình thức thực
hành nghề nghiệp trong quá trình đào tạo giáo viên. Đó là quá trình người sinh
viên tập vận dụng những tri thức đã học để rèn luyện những kỹ năng nghề nghiệp,
nói khác đi là vận dụng những kiến thức tổng hợp về khoa học cơ bản, khoa học sư
phạm và khoa học chuyên nghành để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục
trong một môi trường thực, nhằm hình thành những năng lực sư phạm của người
giáo viên tương lai.

2.2.2. Vai trò của thực tập sư phạm
Cũng như sinh viên của bất cứ các trường đào tạo nghề nào khác, SV các
trường sư phạm cũng phải trải qua một khâu tất yếu trong quá trình học tập của
mình, khâu “thực tập nghề”, mà trong Trường Sư phạm gọi là thực tập sư phạm.
Thực tập sư phạm là một hoạt động rất quan trọng trong quá trình đào tạo
giáo viên tại trường sư phạm. Đây là cơ hội để sinh viên chính thức thể nghiệm vai
Trang 12


GVHD: Lê Thúy Hằng

SVTH: Lê Thị Thanh Nhàn

trò là người giáo viên, nhưng cũng là thách thức lớn đối với các em khi phải đối
diện với những yêu cầu rất cao dành cho người giáo viên (Phạm Thanh Châu,
2008).

Trong nhà trường sư phạm của chúng ta hiện nay vẫn chưa có được những
điều kiện cần thiết góp phần hình thành và nâng cao nghiệp vụ cho sinh viên.
Nhiệm vụ chủ yếu trong việc làm trong hệ thống này là giảng dạy lí luận, trước
tiên là hình thức giảng bài và sự làm việc độc lập của sinh viên.
Trong quá trình học tập lí luận, sinh viên nghiên cứu những nội dung cơ bản
của các vấn đề khoa học không những chỉ tìm ra những hệ thống tri thức cơ bản,
cơ sở và chuyên ngành mà ngành sư phạm còn phải quan tâm đến việc trang bị cho
sinh viên một hệ thống tri thức về nghề, một hệ thống kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp
tương ứng. Có nghĩa là trường sư phạm phải trang bị cho sinh viên một hệ thống
những phẩm chất và năng lực cần thiết của người lao động mới, của người giáo
viên tương lai để họ có thể nghiên cứu và ứng dụng những khoa học đó vào thực
tế.

2.2.3. Chương trình nội dung thực tập sư phạm
a/ Mục tiêu
ƒ Mục tiêu chung:
-

Củng cố và vận dụng những kiến thức, kĩ năng về chuyên môn, nghiệp vụ
sư phạm vào giải quyết những nhiệm vụ cụ thể trong hoạt động dạy học.

-

Tiếp tục rèn luyện để hình thành và hoàn thiện những kĩ năng dạy học, giáo
dục cơ bản nhằm đảm bảo cho hoạt động dạy học và giáo dục đạt hiệu quả.

-

Góp phần hình thành và phát triển lòng yêu nghề.


ƒ Mục tiêu cụ thể:
Học xong phần này người học có khả năng:
-

Phân tích được các mặt hoạt động dạy học, giáo dục của cơ sở dạy nghề
(nơi đến thực tập).

-

Phân tích được chương trình môn học sẽ thực hành giảng dạy.

-

Chuẩn bị và thực hiện được các dạng lí thuyết, thực hành, tích hợp được
phân công.
Trang 13


GVHD: Lê Thúy Hằng

SVTH: Lê Thị Thanh Nhàn

-

Biết nhận xét đánh giá bài giảng.

-

Tham gia và biết tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện của cơ sở dạy
nghề (nơi đến thực tập).


( />Như vậy đợt thực tập được diễn ra với những mục tiêu chung và mục tiêu cụ
thể, từ đây sẽ giúp cho sinh viên có hướng để phấn đấu đạt được những mục tiêu
này. Ngoài ra chương trình nội dung thực tập còn đưa ra những nội dung cụ thể
sau:
b/ Nội dung thực tập
ƒ Tìm hiểu hoạt động dạy học, giáo dục của cơ sở thực tập
ƒ Tìm hiểu chương trình đào tạo
ƒ Dự giờ, trao đổi học tập kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên, giáo sinh
khác
ƒ Thực hành giảng dạy
ƒ Rút kinh nghiệm và viết báo cáo tổng kết.
( />
2.3. Tâm lí là gì?
Ta thường nói đến tâm lý như một hiện tượng vốn có ở mỗi người. Nhưng
trả lời môt cách khoa học câu hỏi: “tâm lí là gì?” thì thật không dễ.
Phải trải qua một lịch sử vài mươi thế kỷ, loài người mới dần có một quan
niệm đúng đắn về tâm lí nói chung và tâm lí người nói riêng. Trong lịch sử tư
tưởng của loài người và trong lịch sử của tâm lí học đã có rất nhiều cách trả lời
khác nhau đối với câu hỏi “tâm lí là gì?”, tùy thuộc thế giới quan của tác giả và
mỗi trào lưu, mặc dù bằng quan sát và tư duy kinh nghiệm, nhiều nhà tư tưởng,
nhà tâm lí học (và cả quần chúng bình thường) đều công nhận tâm lí là hiện tượng
tinh thần có thực.

Trang 14


GVHD: Lê Thúy Hằng

SVTH: Lê Thị Thanh Nhàn


Tâm lí là sản phẩm của sự phản ánh thực tại khách quan bằng hành động
của mỗi người. Không có hoạt động thì hình ảnh tâm lí không thể nảy sinh, không
thể hình thành tâm lí người (Bùi Ngọc Oánh, tr.62).
Tâm lí là sự phản ánh thế giới khách quan thông qua bản thân mỗi người.
Tâm lí của mỗi người phản ánh thực tại khách quan thông qua vốn kinh nghiệm
riêng của người đó. Thông qua hình ảnh tâm lí con người có thái độ riêng với thực
tại khách quan. Có hình ảnh tâm lí của bản thân mà không phải để mà biết, mà để
định hướng cho hoạt động và hoạt động của tâm lý (Phạm Minh Thạc, tr.42).
Theo từ điển tiếng Việt: Tâm lí là hoạt động tình cảm, lý trí, nghị lực của
con người (Văn Tân, 1991, tr.1100)
Từ những định nghĩa của các tác giả, theo người nghiên cứu tâm lý là sản
phẩm của sự phản ánh thực tại khách quan bằng hành động của mỗi người. Thông
qua hình ảnh tâm lí con người có thái độ riêng với thực tại khách quan. Có hình
ảnh tâm lí của bản thân mà không phải để mà biết, mà để định hướng cho hoạt
động và hoạt động của tâm lý.

2.4. Đặc điểm tâm lí tuổi thanh niên – sinh viên
Tuổi thanh niên là một hiện tượng xã hội rất phức tạp và là đối tượng
nghiên cứu của nhiều quan điểm lí luận khác nhau, của các dòng phái khác nhau.
Tâm lí học lứa tuổi định nghĩa tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển bắt đầu
từ sự phát dục và kết thúc vào lúc bắt đầu tuổi trưởng thành.
Thuật ngữ sinh viên có nguồn gốc từ tiếng latinh “Student” có nghĩa là
người làm việc, học tập nhiệt tình, người tìm kiếm khai thác tri thức.
Sinh viên là đại biểu của một nhóm xã hội đặc biệt đang chuẩn bị cho hoạt
động sản xuất hay tinh thần của xã hội. Sinh viên là con người thuộc một lứa tuổi
nhất định và là một nhân cách nên có thể được xác định về ba phương diện: sinh lí,
tâm lí và xã hội (Nguyễn Thạc, 2007).
Nhóm thanh niên sinh viên có chức năng chủ yếu là bổ sung cho đội ngũ tri
thức là đội ngũ có trình độ nghề nghiệp cao trong xã hội. Họ thực hiện tích cực vai

trò là nguồn dự trữ để bổ sung cho đội ngũ những chuyên gia theo các nhóm nghề
khác nhau trong cấu trúc của tầng lớp tri thức.
Trang 15


×