Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

THỰC NGHIỆM ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii De Man 1879) ĐẾN POSTLARVAE 74 – 78 VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ CÔNG THỨC THỨC ĂN ĐẾN TĂNG TRƯỞNG CỦA TÔM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THỦY SẢN
---oOo---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

THỰC NGHIỆM ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM CÀNG XANH
(Macrobrachium rosenbergii De Man 1879) ĐẾN POSTLARVAE
74 – 78 VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ CÔNG THỨC THỨC ĂN
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG CỦA TÔM

Ngành
Niên khóa
Sinh viên thực hiện

: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
: 2006 - 2010
: NGUYỄN LÂM NHỨT LONG

Tháng 8/2010


THỰC NGHIỆM ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM CÀNG XANH
(Macrobrachium rosenbergii De Man 1879) ĐẾN POSTLARVAE 74 – 78 VÀ
THỬ NGHIỆM MỘT SỐ CÔNG THỨC THỨC ĂN ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG CỦA TÔM

Thực hiện bởi

NGUYỄN LÂM NHỨT LONG



Khóa luận được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư ngành Nuôi Trồng
Thủy Sản

Giáo viên hướng dẫn
ThS NGUYỄN THANH TÂM

Tháng 8 năm 2010
i


LỜI CẢM TẠ

Tác giả xin gởi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
Ban Chủ nhiệm Khoa Thủy Sản Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí
Minh.
Quý Thầy Cô Khoa Thủy Sản Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh đã
tận tình dạy bảo, truyền đạt những kiến thức quý giá trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Thanh Tâm đã
tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm đề tài.
Xin gởi lời cảm ơn đến các anh em trong “ Trung Tâm Quốc Gia Giống Thuỷ
Sản Nước Ngọt Nam Bộ” trực thuộc Viện Nuôi Trồng Thuỷ Sản II:
- Anh Đinh Hùng.
- Anh Nguyễn Thanh Vũ.
- Anh Nguyễn Trung Ký.
- Anh Nguyễn Thanh Pháp.
- Chị Nguyễn Thị Kiều Nga
Cảm ơn gia đình thân yêu chia sẻ giúp đỡ tạo mọi điệu kiện thuận lợi về vật

chất và tinh thần trong những năm tháng học tập trên giảng đường đại học cũng như
suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Cảm ơn các bạn các bạn lớp DH06NT đã cùng nhau đoàn kết gắn bó vượt qua
chặng đường dài học tập.
Do có những hạn chế về mặt thời gian và kiến thức nên khóa luận không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
quý Thầy Cô, anh chị và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh hơn.

ii


TÓM TẮT
Đề tài “Thực nghiệm ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium
rosenbergii De Man 1879) đến Postlarvae 74 – 78 và thử nghiệm một số công thức
thức ăn đến tăng trưởng của tôm” đã được tiến hành tại Trung Tâm Quốc Gia Giống
Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ - Ấp 2, xã An Thái Trung, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền
Giang từ ngày 22/3/2010 đến ngày 5/7/2010. Nội dung nghiên cứu và kết quả đạt được
như sau:
* Ương ấu trùng lên PL (mật độ 20 ấu trùng/lít) trong hai hệ thống bể ương:
 Hệ thống 1: 10 composite 1m3
 Hệ thống 2: 10 xô nhựa 60 lít.
 Kết quả, hệ thống 1 có chỉ số LSI ngày thứ 10 và 15, tỷ lệ sống, thời gian biến thái
tốt hơn hệ thống 2:
 LSI ngày thứ 10 là 5,375 và ngày thứ 15 là 7,255. Hệ thống cho sự biến
thái thành PL nhanh nhất với TP,T90 lần lượt là 17,1 và 22,7 ngày. Tỷ lệ
sống: 68,14%.
 Ngoài ra, tỷ suất lợi nhuận của hệ thống 1 là 0,82, rất có hiệu quả kinh tế.
* Thử nghiệm một số công thức thức ăn đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm
gồm có ba nghiệm thức với 3 lần lập lại:
 NT1: 100% moina.

 NT2: 100% thức ăn công nghiệp dạng hạt S201.
 NT3: 50% moina +50% thức ăn công nghiệp dạng hạt S201.
 Tôm có trọng lượng ban đầu là 0,06 ± 0,003 g/con, chiều dài ban đầu là 6,99 ±
0,29 mm/con.
 Sau 21 ngày nuôi, NT3 cho tốc độ tăng trưởng tốt nhất: tốc độ tăng trưởng tương
đối về trọng lượng SGR1 = 3,55 ± 0,22%/ngày, tốc độ tăng trưởng tương đối về
chiều dài SGR2 = 2,95 ± 0,06%/ngày.
* Thực nghiệm nuôi tôm trong 5 giai:
 Tôm có trọng lượng ban đầu là 0,1 g/con, chiều dài ban đầu là 1 – 1,1 mm/con.
 Sau 50 ngày nuôi, tôm ở giai số 3 có tốc độ tăng trưởng tốt nhất: SGR1 =
5,72%/ngày, SGR2 = 2,45%/ngày.
iii


MỤC LỤC
Đề mục

Trang

Trang tựa

i

Lời cảm tạ

ii

Tóm tắt

iii


Mục lục

iv

Danh sách chữ viết tắt

vii

Danh sách các bảng

viii

Danh sách các hình và sơ đồ

ix

Danh sách các biểu đồ

x

Chương 1. MỞ ĐẦU

1

1.1 Đặt vấn đề

1

1.2 Mục Tiêu Nghiên Cứu


2

Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1 Đặc Điểm Sinh Học Của Tôm Càng Xanh

3

2.1.1 Phân loại

3

2.1.2 Hình thái

3

2.1.3 Vùng phân bố tôm càng xanh

5

2.1.4 Vòng đời của tôm càng xanh

6

2.1.5 Tập tính dinh dưỡng

8


2.1.6 Đặc điểm về sinh trưởng

9

2.1.7 Đặc điểm sinh sản

10

2.1.8 Điều kiện môi trường sống của tôm càng xanh

14

2.2 Đặc điểm sinh học của ấu trùng tôm càng xanh

16

2.2.1 Hình thái

16

2.2.2 Yêu cầu về môi trường ương ấu trùng

18

2.2.3 Tập tính dinh dưỡng của ấu trùng tôm càng xanh

20

2.3 Các Mô Hình Sản Xuất Giống Tôm Càng Xanh


22

2.3.1 Hệ thống nước trong hở (Clear open water system)

22

2.3.2 Hệ thống nước trong kín (Clear closed water system)

22

iv


2.3.3 Hệ thống nước xanh (Green water system)

23

2.3.4 Hệ thống nước xanh cải tiến (Modified static green water system)

23

2.4 Sơ Lược Về Trung Tâm Giống Quốc Gia Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ

24

2.4.1 Lịch sử phát triển của trung tâm:

24


2.4.2 Vị trí địa lý

25

2.4.3 Điều kiện tự nhiên

26

2.4.4 Chức năng và nhiệm vụ

26

2.4.5 Cơ sở vật chất

27

2.4.6 Nhân lực

28

Chương 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

30

3.1 Thời Gian Và Địa Điểm Nghiên Cứu

30

3.2 Vật Liệu và Phương Pháp Nghiên Cứu


30

3.2.1 Đối tượng nghiên cứu

30

3.2.2 Các loại thiết bị và dụng cụ

30

3.3 Ương Ấu Trùng Tôm Càng Xanh Lên PL

31

3.3.1 Chuẩn bị nguồn nước

31

3.3.2 Chuẩn bị tôm trứng

31

3.3.3 Bố trí thí nghiệm

32

3.3.4 Thức ăn và cho ăn

33


3.3.5 Quản lý môi trường nước ương

34

3.3.6 Biện pháp nâng và ổn định nhiệt

36

3.3.7 Phương pháp thu thập số liệu

36

3.4 Thí Nghiệm Đánh Giá Hiệu Quả Của Các Công Thức Thức Ăn Đến Tăng
Trưởng Và Tỷ Lệ Sống Của PL Có Trong 21 Ngày Trước Khi Bố Trí Xuống Giai
Đặt Trong Ao Đất D2

38

3.4.1 Bố trí thí nghiệm

38

3.4.2 Chăm sóc và quản lý

39

3.4.3 Phương pháp thu thập số liệu

39


3.5 Nuôi Tôm Bột Trong Giai Đặt Trong Ao Đất Đến Giai Đoạn PL74 – 78

40

3.5.1 Chuẩn bị ao

40

3.5.2 Bố trí nuôi tôm thực nghiệm

41
v


3.5.3 Cho ăn và chăm sóc

41

3.5.4 Phương pháp thu thập số liệu

42

3.6 Phương Pháp Phân Tích Và Xử Lý Số Liệu

42

Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

43


4.1 Ương Ấu Trùng Lên PL Trong Hai Hệ Thống Bể Ương Theo Quy Trình Nước
Trong Hở Có Sử Dụng Men Vi Sinh Ít Thay Nước

43

4.1.1 Môi trường nước ương

43

4.1.2 Chỉ số giai đoạn ấu trùng (LSI – Larval Stage Index)

50

4.1.3 Tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng ở hai hệ thống bể ương cuối đợt sản
xuất

51

4.1.4 Quá trình biến thái của ấu trùng thành hậu ấu trùng (PL)

52

4.1.5 Hạch toán kinh tế của hệ thống bể ương ấu trùng trong bể composite 1 m3

53

4.2 Thí Nghiệm Đánh Giá Hiệu Quả Một Số Công Thức Thức Ăn Đến Sự Tăng
Trưởng Và Tỷ Lệ Sống Của PL

55


4.2.1 Sự biến động các chỉ tiêu chất lượng nước

55

4.2.2 Tỷ lệ sống của tôm thí nghiệm

56

4.2.3 Tăng trưởng của tôm thí nghiệm

57

4.3 Thực Nghiệm Nuôi Tôm Trong Giai

59

4.3.1 Sự biến động các chỉ tiêu chất lượng nước ao nuôi

59

4.3.2 Tỷ lệ sống của tôm nuôi thực nghiệm

61

4.3.3 Tăng trưởng của tôm nuôi

62

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ


64

5.1 Kết Luận

64

5.2 Đề Nghị

65

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vi


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
TB

Trung bình

SD

Standard Deviation

Độ lệch chuẩn

SE


Standard Error

Sai số chuẩn

DO

Dissolved oxygen

Hàm lượng oxy hòa tan

W

Weight

Trọng lượng

L

Length

Chiều dài

WG

Weight gain

Tăng trọng

SGR


Specific growth rates

Hệ số tăng trưởng đặc biệt

PL

Postlarvae

Hậu ấu trùng

ctv
FAO

Cộng tác viên
Food and Agriculture Organization

Tổ chức lương nông thế giới

TACN

Thức ăn công nghiệp

NT

Nghiệm thức

Xi phông

Làm vệ sinh đáy bể


Lux

Đơn vị đo ánh sáng

NO2 – N

Nitrite – Nitrogen

NH3 – N

Ammonia – Nitrogen

h

Giờ

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 2.1 Thời hạn lột xác của tôm càng xanh theo tuổi

6


Bảng 2.2 Quan hệ giữa trọng lượng và thời gian lột xác của tôm càng xanh

7

Bảng 2.3 Những sinh vật làm thức ăn cho tôm càng xanh trong tự nhiên

9

Bảng 2.4 Sức sinh sản của tôm càng xanh ở các kích cở và trọng lượng khác nhau 13
Bảng 2.5 Đặc điểm các giai đoạn ấu trùng tôm càng xanh

16

Bảng 3.1 Các chỉ tiêu môi trường nước bể đẻ

32

Bảng 3.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1

32

Bảng 3.3 Thời gian biểu cho ấu trùng ăn Nauplius Artemia ở cả hai hệ thống
bể ương

33

Bảng 3.4 Thời gian biểu cho ấu trùng, PL ăn Nauplius Artemia và Moina

35


Bảng 3.5 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2

38

Bảng 3.6 Thời gian biểu cho tôm thí nghiệm ăn

39

Bảng 4.1 Chỉ số LSI (TB ± SE) ngày thứ 10 và 15 của ấu trùng tôm càng xanh

50

Bảng 4.2 Tỷ lệ sống (TB) của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh cuối đợt
sản xuất

51

Bảng 4.3 Quá trình ấu trùng biến thái thành hậu ấu trùng tôm càng xanh

52

Bảng 4.4 Lợi nhuận từ 10 bể composite 1 m3

54

Bảng 4.5 Các yếu tố môi trường nước của 3 nghiệm thức

55

Bảng 4.6 Tỷ lệ sống của tôm thí nghiệm sau 21 ngày nuôi


56

Bảng 4.7 Sự tăng trưởng về chiều dài của tôm thí nghiệm

57

Bảng 4.8 Sự tăng trưởng về trọng lượng của tôm thí nghiệm

58

Bảng 4.9 Bảng dao động các yếu tố môi trường trong thời gian thực nghiệm nuôi
tôm trong giai

59

Bảng 4.10 Tỷ lệ sống của tôm nuôi trong giai sau 50 ngày

61

Bảng 4.11 Sự tăng trưởng về chiều dài của tôm nuôi trong các giai

62

Bảng 4.12 Sự tăng trưởng về trọng lượng của tôm nuôi trong các giai

63

viii



DANH SÁCH HÌNH ẢNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình/Sơ đồ

Nội dung

Trang

Hình 2.1

Hình thái ngoài của tôm càng xanh

5

Hình 2.2

Vòng đời của tôm. Hình vẽ của Foster và Wickins (1972)

7

Hình 2.3

Các giai đoạn ấu trùng tôm càng xanh

17

Hình 2.4

Hệ thống ao nuôi của trung tâm.


25

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức nhân lực của Trung Tâm Quốc Gia Giống Thủy Sản

Nước Ngọt Nam Bộ

29

Hình 3.1

Hệ thống 1

32

Hình 3.2

Hệ thống 2

32

Hình 3.3

Chiều dài chuẩn SL của tôm

39

ix



DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Nội dung

Trang

Biểu đồ 4.1

Biến động nhiệt độ trong ngày của hai hệ thống bể ương

43

Biểu đồ 4.2

Biến động pH trong ngày của hai hệ thống bể ương

45

Biểu đồ 4.3

Biến động ammonia của hai hệ thống bể ương

46

Biểu đồ 4.4

Biến động nitrite ở hai hệ thống bể ương


48

Biểu đồ 4.5

Biến động độ kiềm ở hai hệ thống bể ương

49

Biểu đồ 4.6

Biến động độ mặn của hai hệ thống bể ương

50

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt Vấn Đề
Việt Nam có đường bờ biển dài 3.200 km, phía đông giáp biển Đông, phía
nam giáp Vịnh Thái Lan, có hai quần đảo lớn là Hoàng Sa và Trường Sa, đất liền lại có
hệ thống sông ngòi dầy đặc. Do đó, Việt Nam có nhiều tiềm năng cho khai thác lẫn
nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, do áp lực dân số nên sản lượng khai thác ngày càng
giảm, sản phẩm khai thác có chất lượng không ổn định và có xu hướng giảm mạnh.
Nuôi trồng thủy sản trở thành cứu cánh trong việc đáp ứng nhu cầu thực phẩm trong
nước lẫn xuất khẩu.
Đồng Bằng Sông Cửu Long với hai hệ thống sông lớn Sông Tiền và Sông Hậu
(hai nhánh của Sông Mêkong bắt nguồn từ đỉnh Hymalaya – Trung Quốc) là một mảnh
đất màu mỡ cho ngành nuôi trồng thủy sản phát triển. Quả vậy, con cá tra đã có mặt ở

nhiều quốc gia trên thế giới, ngay cả thị trường khó tính như Châu Âu cũng chấp nhận.
Hằng năm, con cá tra đem lại cho đất nước hàng tỷ USD, kim ngạch xuất khẩu năm
2009 đạt 1,3 tỷ USD (nguồn Hồng Văn, 09/01/2010, “Thời báo kinh tế Sài Gòn
online”). Bên cạnh đó, tôm càng xanh cũng là đối tượng nước ngọt có nhiều tiềm năng
phát triển.
Theo thống kê của Bộ Thủy sản (1999) thì Đồng Bằng Sông Cửu Long có hơn
500.000 ha diện tích mặt nước nuôi tôm, trong đó có gần 6.000 ha nuôi tôm càng xanh.
Sản lượng tôm càng xanh đạt 28.000 tấn đứng thứ hai sau Trung Quốc (128.338 tấn)
năm 2003 (New, 2005). Nghề nuôi tôm càng xanh khá phát triển ở các tỉnh An Giang,
Cần Thơ, Đồng Tháp, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh với các mô hình nuôi tôm đa dạng
như nuôi tôm trong mương vườn, nuôi tôm trong ruộng lúa, nuôi tôm trong đăng
quầng, nuôi tôm trong ao. Tuy nhiên, sự phát triển nghề nuôi tôm càng xanh gặp phải
những rào cản sau: con giống tự nhiên khan hiếm, con giống nhân tạo số lượng ít, giá
thành cao, con cái thành thục sớm và chậm tăng trưởng khi đạt tuổi thành thục, tỷ lệ
con cái cao trong ao nuôi.

1


Để giải quyết vấn đề con giống nhân tạo đã có nhiều công trình nghiên cứu
nhằm nâng cao số lượng lẫn chất lượng con giống với các mô hình nước trong hở, mô
hình nước trong hở có sử dụng men vi sinh ít thay nước, mô hình nước trong kín, mô
hình nước xanh, mô hình nước xanh cải tiến, quy trình sản xuất tôm toàn đực.
Được sự chấp thuận của Khoa Thủy Sản Trường Đại Học Nông Lâm và Trung
Tâm Quốc Gia Giống Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ, chúng tôi tiến hành đề tài “ Thực
nghiệm ương ấu trùng tôm càng xanh đến Postlarvae 74 – 78 và thử nghiệm một số
công thức thức ăn đến tăng trưởng của tôm”.
1.2

Mục Tiêu Nghiên Cứu

Đánh giá tỷ lệ sống, quá trình biến thái của ấu trùng tôm càng xanh, chất lượng

nước giữa hai hệ thống bể ương: bể composite 1m3 và xô nhựa 60 lít của mô hình nước
trong hở có sử dụng men vi sinh ít thay nước.
Khảo sát ảnh hưởng của ba nghiệm thức thức ăn đến sự tăng trưởng và tỷ lệ
sống của tôm.
Thực nghiệm nuôi tôm trong giai.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

Đặc Điểm Sinh Học Của Tôm Càng Xanh

2.1.1

Phân loại
Tôm càng xanh là một trong những loài giáp xác quan trọng trong nghề nuôi

trồng cũng như khai thác thủy sản. Theo Holthuis (1980) tôm càng xanh có vị trí phân
loại như sau:
Ngành:

Arthropoda

Lớp:


Crustacea

Lớp phụ:

Malacostraca

Bộ:

Decapoda

Bộ phụ:

Natantia

Phân bộ:

Caridea

Họ:

Palaemonidae

Phân họ:

Palaemoninae

Giống:

Macrobrachium


Loài:

M.rosenbergii (De Man,1879).

Đây là giống có nhiều loài nhất trong các giống thuộc họ Palaemonidae,
khoảng 200 loài. Trong đó loài: M.rosenbergii, M. americanum, M.cacinus là những
loài có kích thước lớn nhất được biết đến trong họ Palaemonidae (FAO, 1996).
2.1.2

Hình thái
Hình thái của tôm càng xanh được nhiều tác giả mô tả như Holthuis, Phan Hữu

Đức và ctv (1988, 1989), Foster và Wickin (1972) (trích dẫn bởi Nguyễn Việt Thắng,
1993). Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv (2003) ở nước ta tôm càng xanh trong tự
nhiên hay trong ao nuôi thì xuất hiện hai dạng là tôm càng xanh và tôm càng lửa.
Tôm càng xanh là loài có kích thước lớn nhất trong các loài tôm nước ngọt. Có
thể phân biệt tôm càng xanh với các nhóm tôm khác dựa theo hình dạng và màu sắc của
3


chúng. Tôm càng xanh có thân tròn khác so với những loài tôm biển, con trưởng thành
có màu xanh dương đậm và dặc biệt là đôi càng (cặp chân ngực thức 2) lớn màu xanh,
có nhiều gai dùng để phòng thủ và bắt mồi.
Cơ thể tôm càng xanh được chia làm 2 phần: phần đầu ngực (carapace) phía
trước và phần bụng phía sau.
Phần đầu ngực lớn có dạng hơi giống hình trụ bao gồm phần đầu với 5 đốt liền
nhau mang 5 đôi phụ bộ và phần ngực với 8 đốt liền nhau mang 8 đôi phụ bộ. Phần đầu
ngực có chủy phát triển nhọn và cong lên 1/2 bề dài tận cùng của chủy, phía trên chủy
có từ 11 – 16 gai, phía dưới chủy có từ 10 – 15 gai. Chiều dài chủy của cá thể khi
trưởng thành con cái thường bằng hoặc ngắn hơn vỏ đầu ngực, còn chủy con đực dài

hơn chiều dài vỏ đầu ngực. Trên phần đầu ngực có 2 đôi râu làm chức năng xúc giác,
một đôi hàm lớn, hai đôi hàm nhỏ và ba đôi chân hàm có chức năng giữ và nghiền mồi.
Phía dưới phần đầu ngực là 5 đôi chân ngực, trong đó có 2 đôi chân mang kẹp mà đôi
chân ngực mang kẹp thứ hai luôn phát triển lớn hơn, nhất là ở tôm đực trưởng thành.
Phần bụng tôm càng xanh có 7 đốt. Năm đốt đầu tiên có mang 5 đôi chân bụng
gọi là chân bơi, đốt thứ 6 gọi là đốt đuôi có đôi chân đuôi có chức năng như là bánh
lái, đốt cuối cùng nhọn và cứng, không thể cử động gọi là telson. Mỗi đốt được bao bọc
bởi một lớp vỏ, tấm vỏ phía trước chồng lên tấm vỏ phía sau.
Tuy nhiên, tấm vỏ của đốt bụng thứ hai phủ lên tấm vỏ phía trước và phía sau
nó. Chính nhờ đặc điểm này mà ta có thể phân biệt được tôm càng xanh với các loài
tôm sống ở vùng nước mặn. Các đốt bụng của tôm càng xanh hơi tròn trên mặt lưng và
dẹp hai bên, cơ thể có dạng hơi cong, to ở phần đầu, thon nhỏ về phía sau.

4


Hình 2.1 Hình thái ngoài của tôm càng xanh (Foster và Wickins, 1972).
(nguồn từ )
2.1.3

Vùng phân bố tôm càng xanh
Có gần 200 loài thuộc họ Palaemonidae đã được mô tả, hầu hết đời sống của

chúng đều có một khoảng thời gian ở nước ngọt (New, 2002). Cũng theo tác giả này,
tôm càng xanh phân bố ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới, chúng được
tìm thấy ở sông hồ, kênh, rạch, ao ở các vùng nội địa và nhiều hơn cả là các vùng cửa
sông nơi có sự pha trộn giữa nước ngọt và nước mặn. Theo Nguyễn Thanh Phương và
ctv (2003) tôm càng xanh phân bố tự nhiên tập trung tại vùng Ấn Độ Dương và Tây
Nam Thái Bình Dương.
Một số loài Macrobrachium cũng đã được chuyển đi từ vùng sinh sống tự

nhiên của nó đến nhiều nơi trên thế giới cho mục đích nuôi và nghiên cứu. Tôm càng
xanh được nhập vào Hawaii từ Malaysia vào năm 1965 nơi Fujimura & Okamoto
(1972) là những người tiên phong nghiên cứu sinh sản nhân tạo loài này (tổng kết bởi
New, 2000).
Hiện nay, tôm càng xanh đã đang phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới
không có tôm trong tự nhiên như: Mỹ, Trung Quốc, Đài Loan, Israel,... (Phạm Văn
Tình, 2004a). Trung Quốc hiện đang dẫn đầu về sản lượng tôm càng xanh trên thế giới
với 128.338 tấn vào năm 2001 (New, 2005).
Ở nước ta, tôm càng xanh phân bố từ Nha Trang trở vào (Phạm Văn Tình,
2004b) nơi có độ mặn 17 – 30‰ nhưng phát triển thuận lợi nhất ở các tỉnh Nam Bộ,
5


đặc biệt là Đồng Bằng Sông Cửu Long (Nguyễn Việt Thắng, 1993). Nước ta chỉ đứng
thứ hai sau Trung Quốc với sản lượng đạt 28.000 tấn năm 2001 (New, 2005). Việt Nam
cũng là quốc gia có sản lượng tôm càng xanh tự nhiên nhiều hơn cả. Ví dụ, trong năm
1980, Việt Nam khai thác ngoài tự nhiên khoảng 6000 tấn/năm, Campuchia 100 – 200
tấn/năm, Malaysia 120 tấn/năm, Thái Lan 400 – 500 tấn/năm (FAO, 1979 ;được trích
bởi Phạm Văn Tình, 2004b). Với hệ thống sông ngòi kênh rạch dầy đặc, Việt Nam còn
nhiều tiềm năng để phát triển, nâng cao năng suất nuôi và khai thác đối tượng này.
2.1.4

Vòng đời của tôm càng xanh
Sự tăng trưởng của cá liên tục còn tôm càng xanh cũng như các loài giáp xác

khác là gián đoạn. Chúng chỉ lớn lên sau khi lột xác. Sự tăng trưởng này thể hiện qua
sự lớn lên về kích thước và khối lượng của con tôm. Thời gian lột xác phụ thuộc vào
tuổi và dinh dưỡng.

Bảng 2.1 Thời hạn lột xác của tôm càng xanh theo tuổi (Nguyễn Việt Thắng,

1993)
Giai đoạn

Thời gian nuôi

Số lần lột xác

Phát triển

(ngày)

Trung bình

Ấu trùng

25

11

P1 – P15

15

3,3 ± 0,6

3

5

4,6


P15 – P30

15

2,5 ± 0,4

2

4

6,0

P30 – P40

10

1,2 ± 0,3

1

2

6,3

3,5 – 8 g

30

2,2 ± 0,5


1

3

13,7

8–8g

30

1,3

1

2

23,0

18 – 25 g

30

1,1

1

2

27,0


25 – 30 g

30

1,0

0,8

1,5

30,0

Ít nhất

Chu kỳ lột xác

Nhiều nhất

(ngày/lần)
2–3

6


Bảng 2.2 Quan hệ giữa trọng lượng và thời gian lột xác của tôm càng xanh
(Phan Hải An và Trần Xuân Lộc, 2008)
Trọng lượng cá thể (g)

Thời gian lột xác (ngày)


2,0 – 5,8

9,0

6,0 – 10,0

13,5

11,0 – 15,0

17,0

16,0 – 20,0

18,5

21,0 – 25,0

20,0

26,0 – 35,0

22,0

36,0 – 60,0

23 – 24

Trên 60


25 – 40

Tôm càng xanh thành thục khá sớm, khi tôm đạt trọng lượng trung bình
khoảng 15 – 20 g là tôm có thể sinh sản. Ang và Law (1991; trích bởi Phan Hải An và
Trần Xuân Lộc, 2008) báo cáo thấy tôm cái mang trứng khi đạt 6,5 g. Khi thành thục,
tôm bắt cặp, đẻ trứng và trứng dính vào các chân bụng của tôm mẹ. Tôm mẹ mang
trứng di chuyển ra vùng cửa sông có độ mặn từ 7 – 18‰, ở đó ấu trùng được nở ra sống
phù du và trải qua 11 lần biến thái để trở thành hậu ấu trùng, giai đoạn này có thể
nhanh hay ngắn tùy theo điều kiện dinh dưỡng và môi trường, nhanh nhất là 16 ngày và
chậm nhất là 40 ngày (Phạm Văn Tình, 2004b).
Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy (2002), vòng đời của tôm càng xanh gồm 4 giai
đoạn: trứng, ấu trùng, hậu ấu trùng và tôm trưởng thành.

Hình 2.2 Vòng đời của tôm. Hình vẽ của Foster và Wickins (1972).
(Nguồn lấy tại website: )
7


2.1.5

Tập tính dinh dưỡng
Tôm càng xanh là loài ăn tạp thiên về động vật. Mức độ lựa chọn thức ăn

không cao. Thành phần thức ăn hầu như không thay đổi theo giới tính. Chúng ăn hầu
hết các loài động vật nhỏ, các mảnh vụn hữu cơ. Chúng thường thích bắt mồi vào ban
đêm hơn ban ngày (Phạm Văn Tình, 2004a).
Tôm xác định thức ăn bằng mùi vị và màu sắc. Tôm tìm thức ăn bằng cơ quan
xúc giác, dùng râu quét ngang dọc phía trước đường đi của nó, đôi chân ngực thứ nhất
như một cái kẹp để giữ và đưa thức ăn vào miệng (Nguyễn Thị Thanh Thủy, 2002).

Chúng thường bắt mồi vào chiều tối và sáng sớm, có tính tranh giành thức ăn
cao, nếu không đủ thức ăn, chúng hay ăn thịt lẫn nhau khi lột xác, con vỏ cứng ăn thịt
con vỏ mềm sau khi lột. Do đó, cần phải đảm bảo đủ thức ăn và tạo nơi trú ẩn cho tôm.
Trong sản xuất giống người ta thường dùng giá thể là lưới, còn nuôi tôm trong ao
thường dùng giá thể là ống tre nứa hoặc rong tre, phía trên mặt nước có phủ lục bình
tạo bóng mát cho tôm.
Trong quá trình lớn lên, tôm trãi qua nhiều lần lột xác. Chu kỳ lột xác của tôm
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kích cỡ của tôm, nhiệt độ, thức ăn, giới tính và điều
kiện sinh lý của chúng (Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2003).

8


Bảng 2.3 Những sinh vật làm thức ăn cho tôm càng xanh trong tự nhiên
(Nguyễn Việt Thắng, 1993)
Nhóm

Dạng tìm thấy

Mức độ
phong phú

Thực vật bậc cao

Hạt các loại.

++

Mầm cỏ, lá rau, bèo


+++

Rễ cỏ, rau, bèo, sen, súng

+++

Thịt các loại quả rơi xuống nước:
mận, bần, cùi dừa.

+

Dạng động vật phù du Động vật chân chèo (Copepoda)

++

Động vật râu ngành (Cladocera)

++

Ấu trùng côn trùng chủ yếu muỗi lắc

+++

Giun nhiều tơ

+++

Giun ít tơ

++++


Giáp xác

++++

Ốc

++

Hai mảnh vỏ

++

Tôm con các loại

+++

Mô cơ các loài cá

++

Vẩy, tia vây

++

Động vật đáy



Ghi chú: +: ít gặp, ++: thường gặp, +++ gặp nhiều, ++++ gặp rất nhiều

2.1.6

Đặc điểm về sinh trưởng
Giống như các loài giáp xác khác, tôm càng xanh không sinh trưởng liên tục

mà kích thước chỉ tăng sau mỗi lần lột xác. Chu kỳ lột xác tùy thuộc vào nhiều yếu tố
như kích cỡ của tôm, nhiệt độ, thức ăn, giới tính và điều kiện sinh lý của chúng
(Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2003).
 Tôm càng nhỏ thì chu kỳ lột xác càng ngắn
 Tôm sống ở khoảng nhiệt độ tối ưu sẽ có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn.
 Tôm được bổ sung thức ăn động vật sẽ lớn nhanh và chậm thành thục hơn so
với tôm dùng thức ăn công nghiệp hoàn toàn.

9


 Tôm cái thường chậm lớn sau khi tới tuổi trưởng thành do chúng phải
chuyển nguồn năng lượng sang việc nuôi và ấp trứng (New và Valenti, 2000)
 Tôm sống trong môi trường gây stress như : ô nhiễm hữu cơ, khí độc NH3,
H2S… có tốc độ tăng trưởng chậm hơn tôm sống trong môi trường thuận lợi,
thậm chí có thể dẫn đến phát sinh dịch bệnh và gây chết hàng loạt.
Cơ chế lột xác của tôm càng xanh giống như các loài giáp xác chân đốt khác.
Khi tôm tích lũy đầy đủ chất dinh dưỡng, năng lượng và tới chu kỳ lột xác thì lúc đó
lớp vỏ mới hình thành dần dưới lớp vỏ cũ, lớp này rất mỏng, mềm và co giãn được. Khi
lớp vỏ mới này phát triển đầy đủ thì tôm tìm nơi vắng và giàu oxy để lột vỏ. Khi lớp vỏ
cũ lột đi, vỏ mới còn mềm và co giãn được và dưới áp lực của khối mô cơ lâu ngày bị
ép bởi lớp vỏ cũ, cơ thể tôm bấy giờ giãn nở, lớn lên nhiều và khác hẳn với lúc trước
lột xác. Lớp vỏ mới cứng dần sau 3-6 giờ.
(nguồn ).
Quá trình lột vỏ của tôm thực hiện rất nhanh chỉ trong vòng 3 – 5 phút. Khởi

đầu tôm ngưng hết mọi hoạt động bên ngoài, uốn cong mình gây nên áp lực ngày càng
tăng phá vở lớp màng giữa giáp đầu ngực và vỏ tạo nên một khoang hở ngang lưng.
Tôm lúc này co mình thành hình chữ U, áp lực bên trong cơ thể tăng lên, và dần dần
tôm thoát toàn bộ cơ thể qua khoang hở ở lưng. Sau mỗi lần lột xác, cơ thể tôm tăng lên
9 – 15% trọng lượng thân (nguồn />2.1.7

Đặc điểm sinh sản

2.1.7.1 Phân biệt tôm đực và tôm cái
Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv (2003), ta có thể phân biệt giới tính tôm
càng xanh thông qua hình dạng bên của chúng. Tôm càng xanh đực lớn hơn tôm càng
xanh cái, đầu ngực to hơn và khoang bụng hẹp hơn tôm càng xanh cái, đôi càng thứ hai
to dài và hơi thô hơn tôm càng xanh cái.
Ở tôm càng xanh đực có nhánh phụ đực mọc kế nhánh trong của chân bụng
thứ hai. Nhánh phụ đực xuất hiện ở giai đoạn ấu niên khi tôm đạt kích cỡ 30 mm và
hoàn chỉnh khi đạt kích cỡ 70 mm. Ngoài ra ở mặt của đốt bụng thứ nhất còn có điểm
cứng.
Tôm cái thường có kích cỡ nhỏ hơn tôm đực, phần đầu ngực nhỏ và đôi càng
thon, tôm có 3 tấm bụng đầu tiên rộng và tạo thành khoang làm buồng để ấp trứng. Quá
10


trình mở rộng của khoang bụng bắt đầu khi tôm đạt chiều dài tổng 95 mm. Lổ sinh dục
của con cái nằm ở góc của chân ngực thứ 3. Trên các chân bụng của con cái có nhiều
lông tơ có tác dụng giúp trứng bám vào trong quá trình tôm đẻ và ấp trứng.
Cơ quan sinh dục trong của con đực ngoằn ngoèo nằm ở giữa của Carapace
được nối với ống dẫn tinh chạy trước tim và dọc hai bên viềng sau của Carapace, đổ
vào mút nằm ở đốt chân ngực thứ 5. Túi tinh hình thành trong quá trình phóng tinh. Túi
tinh có khối tinh trùng không di động.
Ở con cái, buồng trứng nằm ở trên mặt lưng của phần đầu ngực, ở dưới dạ dày

và gan tụy. Khi buồng trứng thành thục sẽ có màu vàng cam trải dài từ sau mắt đến đốt
đầu của phần bụng. Ống dẫn trứng nối liền với buồng trứng, buồng trứng ở trước tim
chạy dọc hai bên về phía bụng đổ vào túi chứa tinh ở gốc chân ngực thứ 3.
2.1.7.2 Thành thục, giao vĩ, đẻ trứng và ấp trứng của tôm
Trong tự nhiên, tôm thành thục và giao vĩ xảy ra hầu như quanh năm nhưng
tập trung vào những mùa chính tùy từng nơi. Ở đồng bằng sông Cửu Long, có hai mùa
tôm sinh sản chính là khoảng tháng 4 – 6 và tháng 8 – 10. Tôm cái thành thục lần đầu
tiên khoảng 3 – 3,5 tháng kể từ hậu ấu trùng 10 – 15 ngày (PL10-15). Tuy nhiên, tuổi
thành thục và kích cỡ thành thục của tôm còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như môi
trường và thức ăn (Trần Ngọc Hải và ctv, 2000). Trong quá trình thành thục, buồng
trứng trải qua 4 giai đoạn và phát triển trong vòng 14 – 20 ngày (Nguyễn Thanh
Phương và ctv, 2003).
Khi buồng trứng đạt giai đoạn IV, tôm cái lột xác tiền giao vĩ. Trước khi lột
xác khoảng vài ngày tôm cái giảm ăn và hoạt động. Con cái sau khi lột xác có vỏ mềm,
màu vàng nhạt thay vì màu xanh dương lúc bình thường. Trong quá trình lột xác, con
cái sẽ tiết ra hormone kích thích con đực tìm đến. Con đực có nhiệm vụ bảo vệ con cái
có vỏ mềm trước sự tấn công của những con cái có vỏ cứng khác, đồng thời có nhiệm
vụ gắn túi tinh cho con cái. Đây là quá trình giao vĩ ở tôm.
Quá trình giao vĩ của tôm diễn ra sau khi con cái lột xác khoảng 1 – 22 giờ,
thường là 3 – 6 giờ, có thể chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn tiếp xúc, giai đoạn tôm đực
ôm giữ tôm cái, giai đoạn tôm đực trèo lên lưng tôm cái, giai đoạn tôm đực gắn túi tinh
cho tôm cái.

11


Quá trình giao vĩ xảy ra khoảng 20 – 25 phút. Sau khi giao vĩ xảy ra 2 – 5 giờ
có khi 6 – 20 giờ thì tôm cái bắt đầu đẻ trứng, thường vào ban đêm. Trong quá trình đẻ
trứng, trứng sẽ được thụ tinh ngay khi đi ngang qua túi chứa tinh. Trứng sẽ lần lược
dính vào các lông tơ của đôi chân bụng 4, 3, 2, 1. Thời gian đẻ trứng khoảng 15 – 20

phút. Những con cái thành thục có buồng trứng chín mùi nhưng không được giao vĩ thì
chúng vẫn đẻ trứng trong vòng 24 giờ sau khi lột xác tiền giao vĩ. Tuy nhiên, những
trứng này sẽ không được thụ tinh và sẽ rơi ra ngoài sau 1 - 2 ngày sau khi đẻ.
Tuỳ vào kích cỡ và trọng lượng của tôm cũng như chất lượng và số lần tham
gia sinh sản của chúng mà sức sinh sản của tôm có thể thay đổi từ 7.000 – 503.000
trứng. Thông thường khoảng 20.000 – 80.000 trứng. Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy
(2002), sức sinh sản tương đối trung bình của tôm càng xanh từ 700 – 1.000 trứng/gam
tôm mẹ thành thục. Còn Nguyễn Thanh Phương và ctv (2003) cho rằng 500 – 600
trứng/gam, đối với tôm nuôi trong ao hồ là 300 – 600 trứng/gam. Theo Phạm Văn Tình
(2004b), tôm trứng mua từ bên ngoài về, 1 kg cho đẻ được 400.000 – 500.000 ấu trùng.
Trong quá trình ấp trứng, tôm cái thường dùng chân quạt nước để tạo dòng
nước, làm thoáng khí cho trứng. Tôm cũng thường dùng các chân ngực để loại bỏ
những trứng hư hay vật lạ dính vào khối trứng. Tùy theo nhiệt độ ấp mà thời gian ấp
trứng có thể từ 15 – 23 ngày.

12


Bảng 2.4 Sức sinh sản của tôm càng xanh ở các kích cở và trọng lượng khác
nhau (Ang, 1991; trích bởi Trần Ngọc Hải và ctv, 2000).
Trọng lượng

Trọng lượng trứng

(gam)

(gam)

8,0


4,29

0,132

1.044

8,5

5,31

0,189

1.535

9,0

6,48

0,265

2.209

9,5

7,82

0,364

3.115


10,0

9,36

0,493

4.317

10,5

11,1

0,657

5.889

11,0

13,06

0,864

7.917

11,5

15,25

1,122


10.505

12,0

17,69

1,442

13.771

12,5

20,4

1,834

17.885

13,0

23,4

2,310

29.915

13,5

26,7


2,885

29.134

14,0

30,31

3,574

36.719

14,5

34,26

4,394

45.903

15,0

38,57

5,364

56.952

15,5


43,25

6,508

70.163

16,0

43,32

7,846

85.867

16,5

53,81

9,405

104.436

17,0

59,72

11,212

126.279


17,5

66,08

13,299

151.853

18,0

72,91

15,669

181.660

18,5

80,24

18,447

216.253

19,0

88,07

21,584


256.239

19,5

96,43

25,151

302283

20,0

105,35

29,195

355112

Chiều dài (cm )

13

Số lượng trứng


2.1.8

Điều kiện môi trường sống của tôm càng xanh

2.1.8.1 Nhiệt độ

Nhiệt độ thích hợp hầu hết cho các giai đoạn phát triển của tôm dao động trong
khoảng 26 – 310C và phát triển tốt nhất ở 28 – 300C. Khi nhiệt độ vượt ra ngoài khoảng
22 – 330C, hoạt động sinh trưởng và sinh sản của tôm sẽ bị giảm mạnh. Nhiệt độ thấp
dưới 120C hay trên 380C gây chết tôm. Trong sản xuất giống cần phải chú ý nếu nhiệt
độ cao ấu trùng tăng trưởng nhanh, thời gian giữa các lần lột xác quá ngắn và kích cỡ
nhỏ. Dẫn tới hiện tượng là cơ thể phát triển không cân đối trong từng giai đoạn và gây
ra hiện tượng chết hàng loạt ở giai đoạn VI hoặc XI (Nguyễn Thanh Phương và ctv,
2003).
2.1.8.2 pH
Khoảng pH thích hợp cho sự phát triển của tôm là 7,0 – 9,0. Theo Vũ Thế Trụ
(1995; trích bởi Nguyễn Vy Vân, 2002) thì khoảng pH thích hợp nhất thường từ 7,2 –
8,8.
2.1.8.3 Độ mặn
Tôm càng xanh có khả năng sống rộng muối vì vòng đời của nó trải dài từ thủy
vực nước ngọt đến thủy vực nước lợ. Tôm lớn có khả năng sống trong độ mặn 25‰.
Tuy nhiên, trong nuôi tôm độ mặn tốt nhất không quá 10‰ (Nguyễn Thanh Phương và
ctv, 2003). Ở độ mặn 30‰ hay trên, tôm giống chết rất nhanh do quá trình điều hòa áp
suất thẩm thấu bị phá vỡ hoàn toàn. Ở độ mặn 2 – 5‰ tôm lớn tương đối nhanh hơn so
với ở 0 ‰ và nhanh hơn nhiều so với ở 15 ‰ (Nguyễn Chí Thanh, 2005).
2.1.8.4 Độ cứng
Độ cứng của nước có được do sự hiện diện của các ion đa hóa trị, nhưng chủ
yếu là do ion Ca2+ và Mg2+ vì trong nước hai ion này chiếm ưu thế. Do đó, đơn vị tính
độ cứng là mg CaCO3/L. Nước biển và nước lợ thường có độ cứng cao (Nguyễn Vy
Vân, 2002).
Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv (2003), tôm cần các loại chất khoáng như
Canxi, Magiê cho quá trình hình thành vỏ mới và lột xác. Ngưỡng chịu đựng của tôm
càng xanh về độ cứng trong khoảng từ 40 – 150 mg CaCO3/L (Nguyễn Khắc Hường,
2000; trích bởi Nguyễn Vy Vân, 2002).Tuy nhiên, khi độ cứng cao hơn 300 mg
CaCO3/L sẽ làm cho tôm chậm lớn, dễ bệnh do nguyên sinh động vật bám (Vũ Thế
14



×