Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

CHUYÊN ĐỀ :TUẦN HOÀN MÁU môn SINH học lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.13 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT …………..
--------˜&˜---------

CHUYÊN ĐỀ :TUẦN HOÀN MÁU

Giáo viên : …………..
Môn : SINH HỌC 11

Năm học 2018 - 2019
LỜI MỞ ĐẦU
1


Trước sự thay đổi của xã hội và yêu cầu đổi mới giáo dục, các giáo viên hiện
nay cũng phải chuyển mình theo tinh thần của sự đổi mới, đó là đạt tới mục đích
phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất người học, tạo cho học sinh tư duy độc lập
để giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn
Trước trọng trách đó, giáo viên cần liên tục phải đổi mới phương pháp, phát
triển năng lực chuyên môn, tu dưỡng đạo đức, tác phong nghề nghiệp và cố gắng
đưa những điều mình học hỏi được từ thực tế vào bài dạy hằng ngày, cố gắng
truyền tải kiến thức một cách dễ hiểu nhất, đồng thời xây dựng được niềm tin của
mình với học trò.
Điều quan trọng là các thầy cô cần chú ý rèn luyện phương pháp tự học của
học sinh, tăng cường học tập cá nhân, phối hợp nhóm; kết hợp đánh giá của giáo
viên và tự đánh giá của từng học sinh.
Việc đổi mới phương pháp dạy học để học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo
trong học tập là một vấn đề cần thiết và không thể thiếu. Bởi, chỉ có đổi mới
phương pháp dạy học, chúng ta mới nâng cao được chất lượng giáo dục.
Để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học, xin gửi tới quý thầy
cô giáo án được soạn theo hướng nghiên cứu bài học, chủ đề “ Tuần hoàn máu”


chương trình sinh học 11 với thời lượng dạy là 3 tiết. Tài liệu không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô. Xin trân trọng
cảm ơn !

CHUYÊN ĐỀ :TUẦN HOÀN MÁU
( Dự kiến số tiết dạy:3 tiết)

2


A. MỤC TIÊU :
Sau khi học xong chủ đề này, học sinh phải:
1.Kiến thức
- Nêu được ý nghĩa của tuần hoàn máu.
- Phân biệt được hệ tuần hoàn hở với hệ tuần hoàn kín,.
- Nêu được ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở, hệ tuần hoàn kép
với hệ tuần hoàn đơn.
- Giải thích tại sao tim có khả năng đập tự động
- Nêu được trình tự và thời gian co giãn của tâm nhĩ, tâm thất
- Giải thích tại sao nhịp tim của các loài thú lại khác nhau
- Nêu được định nghĩa huyết áp và giải thích được tại sao huyết áp giảm dần trong
hệ mạch
và nêu được nguyên nhân của sự biến động đó
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh.
- Rèn luyện kỹ năng thảo luận nhóm và làm việc độc lập với SGK
3. Thái độ
- Hình thành thái độ hiểu biết về kiến thức thực tế và yêu thích sinh vật .
- Giải thích được một số hiện tượng thực tế liên quan đến huyết áp, ứng dụng
những hiểu biết vào thực tiễn cuộc sống. Biết cách giữ gìn và chăm sóc sức khỏe

của bản thân.
4.Năng lực:
Việc tổ chức dạy học này hướng tới phát triển các năng lực sau cho học sinh
- Phát huy năng lực về tri thức sinh học, năng lực nghiên cứu khoa học
- Rèn luyện vàphát triển năng lực nghiên cứu, giải quyết vấn đề
- Hình thành và rèn luyện năng lực sáng tạo, năng lực làm việc nhóm
- Hình thành và phát triển năng lực tự học, năng lực giao tiếp
- Hình thành và phát triển năng lực làm việc trong phòng thí nghiệm
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Hình vẽ từ 18.1, 18.2, 18.3, 19.1, 19.2, 19.3, 19.4 SGK.
- Máy chiếu.
- Nhiệt kế, máy đo huyết áp
3


- Phiếu học tập
Phiếu học tập số 1 : Phân biệt hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín
Hệ tuần hoàn hở

Hệ tuần hoàn kín

Đại diện
Cấu tạo
Đường đi của máu
Đặc điểm
Đáp án PHT số 1:Phân biệt hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín
Hệ tuần hoàn hở
Hệ tuần hoàn kín
Đại diện

Đa số ĐV thân mềm, chân khớp Mực ống, bạch tuộc, giun đốt,
động vật có xương sống
Cấu tạo
Không có mao mạch
Có mao mạch
Đường đi tim→ĐM →khoang cơ thể TM Tim →ĐM→ MM →TM →Tim
của máu
→tim
Đặc điểm
- Hệ tuần hoàn hở có 1 đoạn - Hệ tuần hoàn kín có máu lưu
máu đi ra khỏi mạch máu và thông liên tục trong mạch kín
trộn lẫn với dịch mô.
- Máu chảy dưới áp lực cao hoặc
- Máu chảy dưới áp lực thấp trung bình và tốc độ chảy nhanh
và tốc độ chảy chậm
Phiếu học tập số 2 : Phân biệt hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép
Hệ tuần hoàn đơn

Hệ tuần hoàn kép

Đại diện
Cấu tạo tim
Số vòng tuần hoàn
Áp lực của máu chảy
trong động mạch
Đáp án PHT số 2:Phân biệt hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép
Đại diện

Hệ tuần hoàn đơn



Hệ tuần hoàn kép
ĐV có phổi như cá, lưỡng cư,
bò sát, chim thú
3 hoặc 4 ngăn
2 vòng

Cấu tạo tim
Có 2 ngăn
Số vòng tuần 1 vòng
hoàn
Áp lực của máu Máu chảy dưới áp lực Máu chảy dưới áp lực cao
chảy trong động trung bình
mạch
2. Học sinh
- Nghiên cứu trước nội dung bài 18, 19, 21 SGK Sinh học 11

- Trình bày nội dung của các phần bài học đã được phân công trên giấy A1 theo sơ
đồ tư duy
4


C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
I. Hoạt động 1 : Hoạt động khởi động ( 10 phút)
1. Mục đích:
- Tạo không khí vui vẻ thoải mái cho học sinh
- Làm bộc lộ những hiểu biết thực tế của học sinh về tuần hoàn và các kiểu tuần
hoàn của sinh vật ở dưới nước và trên cạn
- Giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân có
liên quan đến cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn

- Giúp giáo viên tìm hiểu xem học sinh có hiểu biết như thế nào về kiến thức liên
quan đến bài học
2. Nội dung:
- Học sinh quan sát clip về miêu tả hệ tuần hoàn ở động vật
- Học sinh quan sát thí nghiệm cắt rời tim ếch và cơ đùi ếch
- Giáo viên vào bài: Vậy hệ tuần hoàn là gì? có cấu tạo và hoạt động ra sao? Động
vật có các dạng hệ tuần hoàn nào?Tại sao tim có thể hoạt động độc lập khi rời khỏi
cơ thể mà các bộ phận khác không thể? Để hiểu rõ được vấn đề này, chúng ta vào
bài học ngày hôm nay
3. Dự kiến sản phẩm của học sinh
- Trình bày cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn
- Hs quan sát được thí nghiệm, nêu kết quả thí nghiệm
4. Kĩ thuật tổ chức
- GV yêu cầu HS quan sát video và tranh hình 18.1 - 18.4, trả lời câu hỏi:
- GV tiến hành thí nghiệm mổ ếch rồi cắt rời tim để học sinh quan sát
- GV nêu câu hỏi cho HS : Hệ tuần hoàn là gì ? Hệ tuần hoàn gồm những bộ phận
nào ?Tại sao tim có thể hoạt động độc lập khi rời khỏi cơ thể mà các bộ phận khác
không thể?
- HS nghiên cứu SGK → trả lời câu hỏi : Hệ tuần hoàn vận chuyển máu đi nuôi cơ
thể cấu tạo gồm tim và hệ mạch
- HS : khi tim được cắt rời khỏi cơ thể vẫn co bóp một lúc rồi ngừng hẳn → tim có
khả năng hoạt động tự động.
- GV nhận xét, bổ sung → kết luận: Hệ tuần hoàn là hệ cơ quan có chức năng tuần
hoàn máu trong cơ thể của hầu hết các động vật. Hệ tuần hoàn vận chuyển chất
dinh dưỡng, ôxy, cacbon điôxít, hormone, tế bào máu ra và vào các tế bào trong cơ
thể để nuôi dưỡng nó và giúp chống lại bệnh tật, ổn định nhiệt độ cơ thể và độ pH,
5


và để duy trì cân bằng nội môi. Vậy hệ tuần hoàn có cấu tạo và hoạt động ra sao?

Động vật có các dạng hệ tuần hoàn nào? Thế nào là tính tự động của tim? Để hiểu
rõ được vấn đề này, chúng ta vào bài học ngày hôm nay
II. Hoạt động 2 : Hoạt động hình thành kiến thức
1. Mục đích:
- Nêu được ý nghĩa của tuần hoàn máu.
- Phân biệt được hệ tuần hoàn hở với hệ tuần hoàn kín,.
- Nêu được ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở, hệ tuần hoàn kép
với hệ tuần hoàn đơn.
- Giải thích tại sao tim có khả năng co bóp tự động
- Nêu được trình tự và thời gian co giãn của tâm nhĩ, tâm thất
- Giải thích tại sao nhịp tim của các loài thú lại khác nhau
- Nêu được định nghĩa huyết áp và giải thích được tại sao huyết áp giảm dần trong
hệ mạch
và nêu được nguyên nhân của sự biến động đó
- Có khả năng đếm được nhịp tim, đo được huyết áp và thân nhiệt của người
2. Nội dung:Kiến thức mà học sinh cần hình thành
I. Cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn.
1. Cấu tạo chung:
- Hệ tuần hoàn được cấu tạo bởi các bộ phận sau :
+ Dịch tuần hoàn: máu hoặc hỗn hợp máu – dịch mô
+ Tim: là một cái máy bơm hút và đẩy máu đi trong hệ mạch
+ Hệ thống mạch máu: gồm hệ thống động mạch, mao mạch, tĩnh mạch
2. Chức năng của hệ tuần hoàn
- Vận chuyển các chất từ bộ phận này đến bộ phận khác để đáp ứng cho các hoạt
động sống của cơ thể.
II. Các dạng hệ tuần hoàn ở động vật
1. Hệ tuần hoàn hở
- Có ở đa số động vật thân mềm và chân khớp
- Đặc điểm :
+ Máu được tim bơm vào động mạch và sau đó tràn vào khoang cơ thể. Ở đây

máu được trộn lẫn với dịch mô tạo thành hỗn hợp máu - dịch mô. Máu tiếp xúc và
trao đổi chất trực tiếp với các tế bào, sau đó trở về tim.
6


+ Máu chảy trong động mạch dưới áp lực thấp, tốc độ máu chảy chậm.
2. Hệ tuần hoàn kín:
- Có ở mực ống, bạch tuộc, giun đốt, chân đầu và động vật có xương sống.
- Hệ tuần hoàn kín gồm: hệ tuần hoàn đơn (cá) hoặc hệ tuần hoàn kép (động vật có
phổi).
- Đặc điểm :
+ Máu được tim bơm đi lưu thông liên tục trong mạch kín, từ động mạch qua
mao mạch, tĩnh mạch và sau đó về tim. Máu trao đổi chất với tế bào qua thành mao
mạch.
+ Máu chảy trong động mạch dưới áp lực cao hoặc trung bình, tốc độ máu chảy
nhanh.
III. Hoạt động của Tim:
1. Tính tự động của tim:
Cơ tim có khả năng hoạt động tự động nhờ các nút dẫn truyền: nút xoang nhĩ
→ phát nhịp tự động, xung truyền tới 2 TN → nút nhĩ thất → bó His → mạng
Puôckin → TT co.
2. Chu kì hoạt động của tim:
Tim hoạt động theo chu kì: Mỗi chu kì tim bắt đầu từ pha co TN 0,1s → pha co TT
0,3s → Thời gian dãn chung 0,4s
IV. Hoạt động của Hệ mạch:
1. Cấu trúc của hệ mạch:
- ĐM chủ phân nhánh nhỏ dần → tiểu ĐM.
- Tiểu TM → tập trung lớn dần thành TM chủ.
- MM nối giữa ĐM và TM.
- Tổng tiết diện các đoạn mạch: lớn nhất ở MM; giảm dần ở ĐM và TM.

2. Huyết áp:
- Áp lực của máu tác dụng lên thành mạch gọi là Huyết áp.
- Nguyên nhân: do tâm thất co, đẩy máu vào hệ mạch.
- Có hai trị số:
+ Huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu): tim co.
+ Huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương): khi tim dãn.
- HA phụ thuộc:
+ Lực co tim.
7


+ Nhịp tim.
+ Khối lượng máu.
+ Độ quánh của máu
+ Sự đàn hồi của mạch máu
3.Vận tốc máu:
- Là tốc độ máu chảy trong một giây.
- Vận tốc máu trong hệ mạch liên quan chủ yếu đến tổng tiết diện của mạch và sự
chênh lệch huyết áp giữa 2 đầu đoạn mạch.
- Mối tương quan giữa huyết áp, vận tốc máu và tiết diện hệ mạch: tỉ lệ nghịch.
V. Hoạt động trải nghiệm:
- Thực hành đo : thân nhiệt, nhịp tim và huyết áp
- Hoàn thành báo cáo thực hành
3. Dự kiến sản phẩm của HS
3.1. Nội dung I. Cấu tạo và chức năng của HTH
- HS suy nghĩ cá nhân và trả lời về cấu tạo và chức năng của HTH
3.2. Nội dung II. Các dạng HTH
- HS hoạt động nhóm và hoàn thành phiếu học tập số 1 và 2
- HS trả lời được các câu lệnh trong SGK
3.3. Nội dung III. Hoạt động của tim

HS làm việc theo nhóm và đưa ra tính tự động của tim nhờ hệ dẫn truyền tim, phân
tích được chu kì hoạt động của tim, khái niệm nhịp tim
Trả lời các câu lệnh SGK
3.4. Nội dung IV. Hoạt động của hệ mạch
HS làm việc theo nhóm và đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của hệ
mạch. Huyết áp tối thiểu và tối đa là như thế nào?
Khái niệm vận tốc máu, phân tích hình vẽ 19.4 SGK
Trả lời các câu lệnh SGK
3.5. Nội dung V. Hoạt động trải nghiệm
- HS hoạt động cá nhân, làm theo sự hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành báo
cáo thực hành
4. Kĩ Thuật tổ chức
4.1. Cấu tạo và chức năng của HTH (10 phút)
- GV yêu cầu HS quan sát tranh hình 18.1 - 18.4, trả lời câu hỏi:
8


1. Hệ tuần hoàn ở động vật có cấu tạo như thế nào ?
2. Chức năng của hệ tuần hoàn ?
- HS nghiên cứu SGK → trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung → kết luận.
4.2. Các dạng hệ tuần hoàn ở động vật.(0,5 tiết)
Hệ tuần hoàn hở
- GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK mục II.1, quan sát hình 18.1 trả lời câu hỏi:
1.Hệ tuần hở có ở động vật nào?
2. Đặc điểm của hệ tuần hoàn hở?
3. Hãy chỉ ra đường đi của máu (bắt đầu từ tim) trên sơ đồ hệ tuần hở hình 18.1.
- HS nghiên cứu SGK → trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung → kết luận.
Hệ tuần hoàn kín

- GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK mục II.2, quan sát hình 18.2, 18.3, 18.4 trả lời
câu hỏi:
1. Hệ tuần kín có ở động vật nào?
2. Đặc điểm của hệ tuần hoàn kín?
3. Cho biết vai trò của tim trong tuần hoàn máu ?
- Hãy chỉ ra đường đi của máu (bắt đầu từ tim) trên sơ đồ hệ tuần kín, hệ tuần hoàn
đơn và kép hình 18.2, 18.3, 18.4.
- HS nghiên cứu SGK, quan sát tranh → trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung → kết luận.
Giáo viên chia lớp thành các nhóm từ 2 đến 3 học sinh. Yêu cầu:
- Nghiên cứu sách giáo khoa trong 5 phút.
- Hoạt động nhóm, hoàn thành phiếu học tập trong 5 phút
- Gọi bất kì thành viên của bất kì nhóm nào báo cáo kết quả, các nhóm khác nghe
và nhận xét. Giáo viên đưa ra đáp án phiếu học tập, yêu cầu các nhóm chấm chéo
kết qủa hoạt động của nhau.
Nhận xét đánh giá chung về hoạt động của các nhóm.
4.3. III. Hoạt động của tim (0,5 tiết)
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, các nhóm hoạt động độc lập (5 phút )
+ Nhóm 1: tính tự động của tim
+ Nhóm 2: chu kì tim
9


+ Nhóm 3: cấu tạo của hệ mạch và huyết áp
+ Nhóm 4 : vận tốc máu
- Giáo viên đưa ra yêu cầu cho từng nhóm, tìm hiểu kiến thức trên những câu hỏi
gợi ý của giáo viên
- Hết thời gian hoạt động, đại diện từng nhóm lên trình bày( thời gian tối đa cho
mỗi nhóm là 5 phút), GV phát vấn cho nhóm , yêu cầu trả lời ( cả lớp cùng lắng
nghe để bổ sung ý kiến )

* Nhóm 1
GV yêu cầu HS quan sát hình 19. 1 kết hợp nghiên cứu phần III.1 SGK để trả
lời các câu hỏi:
1. Hệ dẫn truyền của tim gồm những thành phần nào? Vai trò của các thành phần
đó?
2. Hoạt động tuần tự của hệ dẫn truyền đưa đến kết quả gì?
* Nhóm 2
- GV yêu cầu HS quan sát hình 19.2 , tìm thông tin trong SGK để trả lời câu hỏi:
1. Tại sao tim lại co bóp theo chu kì ?
2. Mỗi chu kì tim bao gồm những hoạt động nào?
3. Phân tích các số liệu trong bảng 19.1 và thực hiện lệnh trong mục III.2 SGK
GV nêu vấn đề : Tim người không chỉ làm việc suốt đời mà còn làm việc với
cường độ kinh ngạc. Mỗi ngày (24 giờ), tim sinh ra một công với một cần cẩu nâng
vật nặng 5 tấn lên tầng 5 của một tòa nhà. Vậy tại sao tim hoạt động suốt đời mà
không mệt mỏi ?
4.4. IV. Hoạt động của hệ mạch (0,5 tiết)
* Nhóm 3:
- GV chiếu hình ảnh cấu tạo của hệ mạch, yêu cầu H/S quan sát hình vẽ kết hợp
nghiên cứu SGK, vẽ sơ đồ cấu trúc hệ mạch và mối quan hệ giữa các loại mạch.
(?) Cấu tạo của các loại mạch phù hợp với chức năng của chúng như thế nào?
- Động mạch: thành dày, nhiều cơ và mô liên kết → tính đàn hồi cao → chịu áp lực
lớn, có khả năng co, dãn để điều chỉnh dòng máu.
- Mao mạch: thành rất mỏng, chỉ gồm một lớp biểu mô → dễ dàng thực hiện trao
đổi chất với tế bào.
- Tĩnh mạch: lòng mạch rộng, thành mỏng hơn thành động mạch, có van tổ chim
chỉ cho máu chuyển một chiều về tim, không chuyển ngược chiều trở lại).
GV yêu cầu HS nghiên cứu IV.2 SGK, tìm thông tin để trả lời các câu hỏi sau:
10



1.

Huyết áp là gì? Do đâu mà có?

2.

Thế nào là huyết áp tâm thu? huyết áp tâm thu còn được gọi là gì?

3.

Thế nào là huyết áp tâm trương? huyết áp tâm trương còn được gọi là gì?

4.

Huyết áp phụ thuộc vào những yếu tố nào?

- GV cũng có thể giảng giải và cung cấp thêm số liệu về huyết áp bình thường của
người, về các bệnh cao, thấp huyết áp…
* Nhóm 4
- GV chiếu hình 19.4, yêu cầu HS trả lời câu hỏi
1. Vận tốc máu biến động như thế nào trong hệ mạch?
2. So sánh tổng tiết diện của các loại mạch?
3. Cho biết mối liên quan giữa vận tốc máu và tổng tiết diện mạch?
5. Hoạt động trải nghiệm (0,5 tiết)
- GV chia nhóm thực hiện, phát dụng cụ cho từng nhóm
- GV hướng dẫn, làm mẫu cho HS quan sát
- HS tiến hành đo các chỉ số theo hướng dẫn của GV
+ Cách đếm nhịp tim : Để đo nhịp tim, bạn chỉ cần kiểm tra mạch đập bằng cách
đặt ngón trỏ và ngón giữa vào cổ lệch về phía bên khí quản của bạn. Để kiểm tra
nhịp đập ở cổ tay, bạn đặt hai ngón tay ngay cổ tay bên dưới ngón cái.

Khi đã tìm thấy nhịp đập, bạn hãy bắt đầu đếm số lần đập của mạch trong vòng 15
giây. Sau đó, bạn nhân kết quả đếm được cho 4, kết quả chính là nhịp tim trong
một phút của bạn.
+ Cách đo huyết áp : Lưu ý: Cởi áo bó ở phần cánh tay bạn.
trước hết, cách quấn vòng bít ở cổ tay: chú ý không quấn vòng bít lên cổ tay áo,
cần xắn tay áo lên và bắt đầu quấn:
- Nên tiến hành đo ở cổ tay bênh trái vì tay trái gần tim hơn sẽ cho kết quả chính
xác hơn. (tuy nhiên bạn vẫn có thể đo ở bên tay phải hoặc bên tay trái song huyết
áp giữa hai tay có thể khác nhau vid vậy mà giá trị đo cũng có thể khác nhau. )
- Quấn vòng bít sao cho ngón tay cái song song với màn hình hiển thị của máy.
- Mép vòng bít cách cổ tay từ 1 đến 2 cm.

11


Tư thế khi tiến hành đo máy đo huyết áp cổ tay Omron:
Tư thế đo quyết định rất nhiều đến kết quả đo. Khi bạn sử dụng máy đo huyết áp
cổ tay cổ tay Omron thì bạn không nên để quá cao so với tim cũng như không nên
để quá thấp so với tim, nên nhớ luôn luôn để máy đo huyết áp ngang tim.
Trước khi đo, bạn cần:
- Ngồi trên ghế, đặt chân xuống nền nhà phằng. Không vắt chân chữ ngũ, ngồi ngả
nghiêng, cử động hay nói chuyện trong quá trình đo.

Tư thế đo của máy đo huyết áp cổ tay Omron
+ Cách đo thân nhiệt :

12


Cặp nhiệt độ thủy ngân này có chứa thủy ngân bên trong. Đây là một chất có thể

giãn nở khi gặp nhiệt độ, vì thế thủy ngân được ứng dụng để đo nhiệt độ của cơ
thể. Tuy nhiên, ảnh hưởng của thủy ngân tới sức khỏe là không tốt nên bạn cần
nắm rõ kiến thức căn bản khi sử dụng nhiệt kế thủy ngân.
Nhiệt kế có thước đo và ghi lại các chỉ số, khi nhiệt độ thay đổi, cột thủy ngân ở
giữa sẽ nâng lên hay hạ xuống phụ thuộc vào nhiệt độ cơ thể cần đo. Cách đo nhiệt
kế thủy ngân sẽ cho biết nhiệt độ cơ thể một cách chính xác.
1. Lau sạch nhiệt kế trước khi dùng
Trước khi sử dụng nhiệt kế thủy ngân, bạn cần phải lau sạch để đảm bảo nhiệt kế
không bị nhiễm trùng. Bạn nên dùng một miếng bông gòn, thấm cồn và lau sạch
đầu nhiệt kế, tức là vùng kim loại sẽ tiếp xúc với cơ thể bạn khi đo.
Sau khi lau sạch, bạn có thể đo nhiệt độ bằng cách cầm cán của nhiệt kế và lắc thật
mạnh. Động tác này sẽ giúp cột thủy ngân xuống đến mức thấp nhất trong nhiệt kế,
vì thế khi đo nhiệt độ, cột thủy ngân có thể giãn nở và đo chính xác hơn.
2. Vị trí cặp nhiệt độ thủy ngân
Bạn có thể sử dụng nhiệt kế thủy ngân ở 3 vùng trên cơ thể:
Dưới nách: đo nhiệt độ bằng cách kẹp nhiệt kế vào nách là cách phổ biến nhất
Dưới lưỡi: thường dùng cho người lớn và thanh thiếu niên
Ở hậu môn: vùng này cho biết nhiệt độ cơ thể chính xác nhất, thường được dùng
cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Sau khi xác định được vùng cơ thể mà bạn muốn đo, bạn sẽ đặt đầu nhiệt kế tại đó
và chờ trong khoảng 5 – 7 phút, thời gian cần thiết để cột thủy ngân dâng cao lên
và xác định nhiệt độ chính xác. Bạn không nên xê dịch nhiệt kế trong thời gian chờ
đợi vì có thể làm sai lệch kết quả.
Sau khi chờ xong, bạn sẽ lấy nhiệt kế ra, đọc chỉ số nhiệt độ trên dụng cụ, là nơi
mà cột thủy ngân dâng lên. Khi cơ thể bạn vượt quá 37 0C, bạn có thể đang bị bệnh
sốt. Bạn nên đi khám ngay khi nhiệt độ cao hơn 390C.
- Yêu cầu HS hoàn thành bảng sau
Nhịp tim
(nhịp/ phút)


Huyết áp tối đa Huyết áp tối Thân
(mmHg)
thiểu (mmHg) (oC)

nhiệt

Trước
khi
chạy tại chỗ
Ngay sau khi
13


chạy tại chỗ
Sau khi nghỉ
chạy 5 phút
? Nhận xét kết quả đo chỉ tiêu sinh lý ở từng thời điểm khác nhau của cả
nhóm
? Giải thích tại sao kết quả đó lại thay đổi khi hoạt động và sau khi nghỉ ngơi
một thời gian?
III. Hoạt động 3: Hoạt động luyện tập (15 phút)
1. Mục đích:
-HS thực hành vận dụng trực tiếp những kiến thức vừa học ở phần trên để giải
quyết câu hỏi liên quan đến thực tiễn về các dạng hệ tuần hoàn ở động vật, hoạt
động của tim mạch ở động vật
2. Nội dung:
Vấn đề 1: Tại sao hệ tuần hoàn của côn trùng được gọi là hệ TH hở? HTH của cá,
lưỡng cư, bò sát chim và thú được gọi là HTH kín
Vấn đề 2: Trình bày chiều hướng tiến hoá của hệ tuần hoàn?
Vấn đề3:

Tại sao tim đập nhanh và mạnh làm huyết áp tăng, tim đập chậm và yếu làm huyết
giảm?
Tại sao khi cơ thể mất máu thì huyết áp giảm?
Vấn đề4:
Nghiên cứu hình 19.3 và bảng19.2 SGK
Mô tả sự biến động của huyết áp trong hệ mạch và giải thích tại sao có sự biến
động đó.
Tại sao ở người huyết áp được đo ở cánh tay?
Vấn đề 5:
Tại sao nói bệnh huyết áp cao là kẻ thù giết người thầm lặng?Cần phải làm gì để
huyết áp ổn định?
Vấn đề 6:
Làm sao để có một trái tim khỏe mạnh?
3. Dự kiến sản phẩm của học sinh
HS có thể đưa ra câu trả lời nhưng chưa chính xác, giáo viên hướng dẫn và giúp
học sinh điều chỉnh
4. Kĩ thuật tổ chức
14


- GV đặt câu hỏi yêu cầu học sinh trả lời độc lập, hoặc chia thành nhóm nhỏ tùy
theo số vấn đề đưa ra cho học sinh
- HS làm việc cá nhân, hoặc hoạt động nhóm
- Giáo viên gọi HS hoặc đại diện nhóm trả lời
- GV nhận xét :
Vấn đề 1:
Ở hệ tuần hoàn của cá, lưỡng cư, bò sát, chim và thú, hệ tuần hoàn có đặc điểm:
+ Máu được lưu thông trong mạch kín từ động mạch đến mao mạch, tĩnh mạch rồi
về tim.
+ Máu trao đổi chất với tế bào qua mao mạch.

+ Máu chảy trong động mạch với áp lực cao hoặc trung bình, tốc độ máu chảy
nhanh.
=> Hệ tuần hoàn kín
Vấn đề 2:
- Từ chưa có hệ tuần hoàn (ĐV đơn bào) => có hệ tuần hoàn hở (giun, chân khớp,
thân mềm) => hệ tuần hoàn kín (ĐV có xương sống)
- Từ tuần hoàn đơn (ở cá) => tuần hoàn kép (lưỡng cư, bò sát, chim và thú)
- Từ chỗ chưa phân hoá, chỉ là phần phình lên của mạch máu (ở giun đốt, chân
khớp) => có cấu tạo phức tạp và hoàn chỉnh hơn: tim 2 ngăn, 1 vòng tuần hoàn (ở
cá), => tim 3 ngăn, 2 vòng tuần hoàn, máu pha nhiều (ở lưỡng cư) => tim 4 ngăn
có vách hụt, 2 vòng tuần hoàn, máu pha ít hơn (bò sát) => tim 4 ngăn hoàn toàn,
máu không pha trộn (ở chim và thú)
Vấn đề 3:
-Tim đập nhanh, mạnh sẽ bơm 1 lượng máu lớn lên ĐM, gây ra áp lực mạnh lên
ĐM làm huyết áp tăng lên.
-Tim đập chậm, yếu thì lượng máu bơm lên ĐM ít, gây áp lực yếu lên ĐM
-Khi bị mất máu, lượng máu trong mạch giảm áp lực tác dụng lên thành mạch giảm
làm
huyết áp giảm.
Vấn đề 4:
-Trong hệ mạch, từ ĐM chủ đến TM chủ thì huyết áp giảm dần.
+ Giải thích sự biến động của huyết áp:
+ Do sự ma sát giữa máu với thành mạch và sự ma sát của các phần tử máu với
nhau khi máu chảy trong mạch.
15


- Cánh tay là nơi hệ mạch gần tim nhất khi đo cánh tay người không phải chịu một
áp lực nào, hơn nữa cánh tay có cấu trúc mạch bên dễ đo và đo chính xác
Vấn đề 5:

-Tim: gây dày thành tâm thất trái, loạn tim, suy tim, hẹp ĐM vành, gây thiếu máu
trong tim, nhồi máu cơ tim.
- Não: mạch máu dễ bị vỡ, đặc biệt là ở não xuất huyết não, dễ đến tử vong hoặc
bại liệt.
-Thận: tăng huyết áp ở ĐM thận lâu ngày gây tổn thương cầu thận, suy thận
- Để có huyết áp ổn định không sử dụng chất kích thích, tập thể dục thường xuyên,
chế độ ăn khoa học, hợp lý….
Vấn đề 6 :
-Trà và cà phê 3 cốc mỗi ngày
- Chọn thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp
- Tránh mỡ động vật, chọn dầu thực vật tốt nhất là dầu oliu
- Chế độ ăn giảm thịt
- Bổ sung trái cây
- Học cách giảm thiểu stress
IV. Hoạt động 4:Hoạt động vận dụng, mở rộng (10 phút)
1. Mục đích:
- Học sinh làm được các bài tập vận dụng nâng cao
- Khuyến khích học sinh hình thành ý thức và năng lực, thường xuyên vận dụng
những điều đã học về tuần hoàn ở động vật để giải quyết được các vấn đề trong
cuộc sống
2. Nội dung:
Câu hỏi:
Câu 1. Hệ tuần hoàn kín xuất hiện từ giun đốt. Theo em chân khớp (xuất hiện
sau giun đốt trong quá trình tiến hoá ) có hệ tuần hoàn kín hay hở? Giải
thích?
Trả lời
- Côn trùng có hệ tuần hoàn hở.
- Do côn trùng tiến hành trao đổi khí qua hệ thống ống khí. Các ống khí phân
nhánh trực tiếp đến từng tế bào. Do đó côn trùng không sử dụng hệ tuần hoàn để
cung cấp O2 cho tế bào và thải CO2 ra khỏi cơ thể.

16


Câu 2 (đề thi 2008 - 2009): Giải thích tại sao hệ tuần hoàn hở thích hợp cho
ĐV có kích thước cơ thể nhỏ và hoạt động chậm?. Vì sao các ĐV CXS kích
thước cơ thể lớn cần phải có hệ tuần hoàn kín?
* Tại sao côn trùng có khả năng hoạt động tích cực nhưng lại có HTH hở?
TL:
- Những ĐV có kích thước cơ thể nhỏ, hoạt động chậm tốn ít NL, nhu cầu cung
cấp chất dinh dưỡng và đào thải thấp
- HTH hở chưa có cấu tạo hoàn hảo, vận tốc vận chuyển máu chậm, dòng máu có
áp lực thấp, không điều hoà được do đó khả năng vận chuyển chất dinh dưỡng và
chất đào thải kém, chỉ đáp ứng được cho những cơ thể sinh vật có nhu cầu cung
cấp và đào thải thấp
- Những ĐV có kích thước cơ thể lớn, hoạt động mạnh tốn nhiều NL, nhu cầu cung
cấp chất dinh dưỡng và đào thải cao
- HTH kín có cấu tạo hoàn hảo, vận tốc vận chuyển máu nhanh, dòng máu lưu
thông liên tục trong mạch với áp lực cao, có thể điều hoà được do đó khả năng vận
chuyển chất dinh dưỡng và chất đào thải tốt, đáp ứng được cho những cơ thể sinh
vật có nhu cầu cung cấp và đào thải cao
* Côn trùng có khả năng hoạt động tích cực nhưng lại có HTH hở vì: côn trùng
không sử dụng tuần hoàn hở để cung cấp oxi cho tế bào và thải CO2 ra khỏi cơ thể.
Côn trùng trao đổi khí qua hệ thống ống khí
Câu 3: Cùng là động vật có xương sống nhưng vì sao ở cá tồn tại hệ tuần đơn
trong khi chim, thú tồn tại hệ tuần hoàn kép?
Trả lời: Vì
- Ở cá:
+ Cá sống trong môi trường nước nên thân thể được môi trường nước đệm đỡ
+ Nhiệt độ nước tương đương thân nhiệt của cá nên giảm nhu cầu năng, nhu cầu
oxi thấp => có hệ tuần hoàn đơn

- Ở chim, thú:
+ Thú là những động vật hằng nhiệt lại sống trong môi trường nhiều tác động và
hoạt động nhiều nên cần nhiều năng lượng hơn
+ Nhu cầu năng lượng cao nên cần nhều oxi, máu được oxi hoá từ các cơ quan trao
đổi khí => tim
+ Từ tim, máu được phân phối khắp cơ thể => tuần hoàn kép giúp tăng áp lực máu
và tốc độ dòng chảy
17


Vì thế, ở cá chỉ cần tồn tại 1 hê tuần hoàn đơn là đủ trong khi chim, thú cần tồn tại
hệ tuần hoàn kép mới cung cấp đủ chất dinh dưỡng và oxi cho cơ thể
Câu 4 (đề 2007 - 2008): Một người ở vùng đồng bằng lên sống ở vùng núi cao
có không khí nghèo O2. Hãy cho biết trong cơ thể người đó xảy ra những thay
đổi nào về hoạt động và cấu trúc của hệ hô hấp và tuần hoàn?
TL:
Những thay đổi xảy ra:
- Nhịp thở tăng nhanh và mạnh hơn, tăng khả năng trao đổi O2, CO2, tăng dung tích
trao đổi khí ở phổi....
- Tim đập nhanh hơn, tăng tốc độ tuần hoàn máu
- Tuỷ xương sản xuất thêm hồng cầu đưa vào máu làm tăg khả năng vận chuyển O 2
của máu.
Câu 5: Tại sao khi tiêm chủng thì thường tiêm vào tĩnh mạch.
Giải thích tại sao ở cơ tim không có hiện tượng bị co cứng dù nó bị kích thích
ở tần số cao
TL
Tiêm tĩnh mạch vì:
+ Động mạch có áp lực mạnh khi rút kim tiêm thường gây phụt máu.
+ Động mạch nằm sâu trong thịt nên khó tìm thấy.
+ Tĩnh mạch có lòng rộng nên dễ luồn kim tiêm

+ Tĩnh mạch nằm cạn nên dễ tìm thấy
Ở cơ tim không có hiện tượng bị co cứng dù nó bị kích thích ở tần số cao là do:
- Khi kích thích cơ tim bằng dòng điện cảm ứng, ta thấy hai trường hợp sau đây:
+ Nếu kích thích vào giai đoạn cơ tim đang co( tâm thu) thì mặc dù cường độ kích
thích mạnh trên ngưỡng, cơ tim cũng không co thêm nữa, cơ tim ở giai đoạn trơ
tuyệt đối.
+ Nếu kích thích vào giai đoạn cơ tim đang giãn( tâm trương) thì tim sẽ đáp ứng
bằng một lần co bóp phụ gọi là ngoại tâm thu. Sau đó tim giãn ra và nghỉ lâu hơn
bình thường gọi là hiện tượng nghỉ bù.
- Như vậy: Cơ tim có tính trơ là tính không đáp ứng với kích thích. Các giai đoạn
trơ này lặp đi lặp lại một cách đều đặn nên tính trơ có chu kỳ. Do thời gian trơ khá
dài, những kích thích dù có tần số cao cũng không gây co cơ tim liên tiếp chồng
lên nhau, tức là không gây ra được co cứng mà co dãn nhịp nhàng nên đảm bảo
chức năng bơm máu liên tục của tim.
18


Câu 6: Hãy giải thích sự thay đổi HA và vận tốc máu trong các trường hợp
sau:
- Đang hoạt động cơ bắp
- Sau khi nín thở quá lâu
- Trong không khí có nhiều CO
- Tuyến trên thận tiết ít anđosteron
Trả lời
- Đang hoạt động cơ bắp: tăng HA và vận tốc máu do tăng tiêu thụ Oxi ở cơ và
tăng thải CO2 vào máu
- Sau khi nín thở quá lâu: nồng độ oxi trong máu giảm và CO2 tăng => tim đập
nhanh, mạnh => tăng HA và vận tốc máu
- Trong không khí có nhiều CO: CO sẽ gắn với Hb (HbCO rất bền) làm giảm nồng
độ oxi trong máu => tăng HA và vận tốc máu

- Tuyến trên thận tiết ít anđosteron: làm giảm tái hấp thụ Na+ cùng với nước =>
giảm lượng máu tuần hoàn => HA và vận tốc máu giảm.
3. Dự kiến sản phẩm của học sinh
- Đưa ra được đáp án chính xác với mỗi câu
4. Kĩ thuật tổ chức
- Giáo viên đưa câu hỏi vào cuối giờ học.
- HS làm việc cá nhân, trả lời tại lớp nếu còn thời gian.
- Nếu hết thời gian học sinh trình bày vào vở bài tập, GV kiểm tra vở và bài làm
HS vào giờ sau.

19



×