Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại doanh nghiệp kinh doanh khách sạn trên địa bàn tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.37 MB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

ĐOÀN QUỐC TUẤN

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh- Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

ĐOÀN QUỐC TUẤN

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

Chuyên ngành : Kế Toán
Mã số : 8340301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. VÕ VĂN NHỊ


TP. Hồ Chí Minh- Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong
luận văn là trung thực. Các số liệu trong luận văn chưa từng được công bố trong bất
cứ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Đoàn Quốc Tuấn


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục

Trang

Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP ............................................................................ 12
1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của KTQTCP trong doanh nghiệp .................. 12
1.1.1. Khái niệm KTQTCP ......................................................................................... 12
1.1.2. Chức năng của KTQTCP .................................................................................. 14
1.1.3. Vai trò của KTQTCP ........................................................................................ 15
1.2. Nội dung KTQTCP trong doanh nghiệp ............................................................. 15

1.2.1. Phân loại chi phí ................................................................................................ 16
1.2.2. Định mức chi phí ............................................................................................... 18
1.2.3. Dự toán chi phí .................................................................................................. 20
1.2.4. Xác định chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí- xác định GTSP ...................... 25
1.2.5. Kiểm soát chi phí- Phân tích biến động chi phí ................................................ 37
1.3. Nội dung tổ chức KTQTCP trong doanh nghiệp ................................................ 40
1.3.1. Tổ chức thu thập thông tin đầu vào................................................................... 41
1.3.2. Tổ chức phân loại và xử lý thông tin ................................................................ 42
1.3.3. Tổ chức thông tin đầu ra ................................................................................... 43
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI DOANH
NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI ....................................................................................... 46
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh, sản phẩm- dịch vụ khách sạn và tổ chức quản lý
tại Doanh nghiệp kinh doanh khách sạn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ảnh hưởng
đến tổ chức KTQTCP .......................................................................................... 46
2.1.1. Khái niệm, phân loại, xếp hạng khách sạn và các dịch vụ, ngành nghề kinh
doanh của khách sạn tại Việt Nam .................................................................... 46
2.1.1.1. Khái niệm, phân loại, xếp hạng khách sạn ..................................................... 46
2.1.1.2. Các dịch vụ, ngành nghề kinh doanh của khách sạn ...................................... 47


2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh, sản phẩm- dịch vụ khách sạn và tổ chức quản
lý tại Doanh nghiệp kinh doanh khách sạn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ảnh
hưởng đến tổ chức KTQTCP ............................................................................ 48
2.1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh, sản phẩm- dịch vụ khách sạn ảnh hưởng đến
tổ chức KTQTCP ........................................................................................... 48
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý tại DN kinh doanh khách sạn trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai ảnh hưởng đến tổ chức KTQTCP .................................................. 51
2.2. Thực trạng KTQTCP tại doanh nghiệp kinh doanh khách sạn trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai ............................................................................................................ 52

2.2.1. Mô tả quá trình khảo sát ................................................................................... 52
2.2.1.1. Đối tượng và phạm vi khảo sát ..................................................................... 52
2.2.1.2. Nội dung khảo sát .......................................................................................... 54
2.2.1.3. Phương pháp khảo sát ................................................................................... 54
2.2.1.4. Phương pháp thu thập và xử lý kết quả khảo sát ........................................... 55
2.2.2. Kết quả khảo sát về nội dung KTQTCP ........................................................... 56
2.2.2.1. Phân loại chi phí ............................................................................................. 56
2.2.2.2. Định mức chi phí ............................................................................................ 57
2.2.2.3. Dự toán chi phí ............................................................................................... 58
2.2.2.4. Xác định chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí- xác định GTSP ................... 58
2.2.2.5. Kiểm soát chi phí- Phân tích biến động chi phí ............................................. 62
2.2.3. Kết quả khảo sát về nội dung tổ chức KTQTCP .............................................. 63
2.2.3.1. Tổ chức thu thập thông tin đầu vào ................................................................ 63
2.2.3.2. Tổ chức phân loại và xử lý thông tin ............................................................. 64
2.2.3.3. Tổ chức thông tin đầu ra ................................................................................ 66
2.3. Một số đánh giá KTQTCP tại doanh nghiệp kinh doanh khách sạn trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai ..................................................................................................... 67
2.3.1. Những mặt đạt được KTQTCP ........................................................................ 67
2.3.2. Những hạn chế KTQTCP .................................................................................. 68
2.3.3. Những nguyên nhân gây ra những hạn chế KTQTCP ...................................... 71
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI .................................................................. 74
3.1. Quan điểm hoàn thiện ......................................................................................... 74


3.1.1. Phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, sản phẩm- dịch vụ khách sạn .. 74
3.1.2. Phù hợp với khả năng và trình độ quản lý ....................................................... 74
3.1.3. Phù hợp với cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp ................................................ 75
3.2. Giải pháp hoàn thiện nội dung KTQTCP ........................................................... 75

3.2.1. Phân loại chi phí ................................................................................................ 75
3.2.2. Định mức chi phí ............................................................................................... 76
3.2.3. Dự toán chi phí .................................................................................................. 77
3.2.4. Xác định chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí- xác định GTSP ...................... 80
3.2.5. Kiểm soát chi phí- Phân tích biến động chi phí ................................................ 81
3.3. Giải pháp hoàn thiện nội dung tổ chức KTQTCP .............................................. 82
3.3.1. Tổ chức thu thập thông tin đầu vào................................................................... 82
3.3.2. Tổ chức phân loại và xử lý thông tin ................................................................ 83
3.3.3. Tổ chức thông tin đầu ra ................................................................................... 86
3.4. Kiến nghị ............................................................................................................ 87
3.4.1. Ban lãnh đạo doanh nghiệp .............................................................................. 88
3.4.2. Bộ phận kế toán doanh nghiệp .......................................................................... 88
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1.1: Nhóm tài khoản tập hợp, tổng hợp CPSX, tính GTSP theo chế độ kế
toán doanh nghiệp, thông tư số 200/2014/TT-BTC và số 133/2016/TT-BTC
PHỤ LỤC 1.2: Quá trình kế toán tập hợp, tổng hợp CPSX, tính GTSP được quy định
khác nhau trong chế độ kế toán doanh nghiệp, thông tư số 200/2014/TT-BTC và số
133/2016/TT-BTC và chịu ảnh hưởng bởi phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo
PP KKTX hay PP KKĐK
PHỤ LỤC 1.3: Nhóm tài khỏan tập hợp, tổng hợp chi phí trong kỳ theo chế độ kế toán
doanh nghiệp, thông tư số 200/2014/TT-BTC và số 133/2016/TT-BTC
PHỤ LỤC 1.4: Quá trình kế toán tập hợp, tổng hợp chi phí trong kỳ được quy định
trong chế độ kế toán doanh nghiệp, thông tư số 200/2014/TT-BTC và 133/2016/TTBTC và chịu ảnh hưởng bởi phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo PP KKTX hay
PP KKĐK
PHỤ LỤC 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp kinh doanh khách sạn xếp
hạng từ 3 sao trở lên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai



PHỤ LỤC 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp kinh doanh khách sạn xếp
hạng từ 3 sao trở lên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
PHỤ LỤC 3.1.1: Phiếu thu thập thông tin
PHỤ LỤC 3.1.2: Tổng hợp kết quả thu thập thông tin
PHỤ LỤC 3.1.3: Danh sách khách sạn, nhà nghỉ khảo sát thực tế
PHỤ LỤC 4.1: Báo cáo thành qủa theo hoạt động/bộ phận chức năng tháng
PHỤ LỤC 4.2: Dự toán& thực hiện kết qủa HĐKD 12 tháng
PHỤ LỤC 4.3: Phương hướng cơ bản phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi
phí trong doanh nghiệp kinh doanh khách sạn
PHỤ LỤC 4.4: Minh họa đối tượng kế toán chi phí hoạt động/ Bộ phận chức năng
PHỤ LỤC 4.5: Minh họa tài khoản KTCP cơ bản- cấu trúc mã số tài khoản KTCP cơ
bản: Kết hợp Tài khoản KTCP và Mã chi tiết chi phí và Mã đối tượng chi phí hoạt
động/ Bộ phận chức năng
PHỤ LỤC 4.6: Minh họa danh mục Số hiệu tài khoản kế toán chi phí cho Mã đối
tượng chi phí hoạt động/ Bộ phận chức năng
PHỤ LỤC 4.7: Công thức tính chi phí trên báo cáo kết quả HĐKD quản trị cho toàn
khách sạn
PHỤ LỤC 4.8: Xác định Doanh thu, lợi ích kinh tế có được từ các dịch vụ lưu trú và
các dịch vụ đi kèm khác mà khách còn lưu lại phòng tại thời điểm tính GTSP, thời
điểm xác định kết quả HĐKD đã sử dụng để ghi nhận trong Báo cáo kết quả HĐKD
PHỤ LỤC 4.9: Phương pháp lấy số liệu cung cấp thông tin báo cáo chi phí quản trịBáo cáo thành quả hoạt động/bộ phận chức năng: dự toán CPSXKD 12 tháng, báo cáo
thực hiện CPSXKD 12 tháng của khách sạn đã thiết lập.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
---Chữ Viết Tắt
ABC
BCTC
BH
BHXH

BHTN
BHYT
CCDC
CĐKT
CP
CP BH
CP NCTT
CP NVLTT
CP QLDN
CP SDMTC
CP SX
CP SXC
CP SXKD
CP SXKDDD
DN
DT
FIFO
GAPP
GTSP
GTSPSX
GVHB
HĐKD
HĐSXKD
HFTP
HTTĐ
IASB

Đầy Đủ Tiếng Việt
Kế toán chi phí theo hoạt động
Báo cáo tài chính

Bán hàng
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm y tế
Công cụ dụng cụ
Cân đối kế toán
Chi phí
Chi phí bán hàng
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi p hí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Doanh nghiệp
Doanh thu
Nhập trước xuất trước
Các nguyên tắc được chấp nhận
chung
Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm sản xuất
Giá vốn hàng bán
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệp hội tài chính và công nghệ
khách sạn quốc tế
Hoàn thành tương đương
Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

(trước năm 2001, IASB còn có tên
gọi là IASC- International
Accounting Standards Committee)

Đầy Đủ Tiếng Anh
Activity- Based- Costing

First In First Out
General Accepted
Accounting Principles

Hospitality Financial and
Technology Professionals
International Accounting
Standards Board


Chữ Viết Tắt
IFAC

Đầy Đủ Tiếng Việt
Liên đoàn kế toán quốc tế

KD
KH TSCĐ
KPCĐ
KQHĐKD
KS
KTCP
KTQT

KTQTCP
KTTC
NC
NCTT
NVL
NVLTT
PP
PP KKĐK
PP KKTX
QLDN
SPDD
SXC
SXKD
TSCĐ
VAS

Kinh doanh
Khấu hao tài sản cố định
Kinh phí công đoàn
Kết quả hoạt động kinh doanh
Khách sạn
Kế toán chi phí
Kế toán quản trị
Kế toán quản trị chi phí
Kế toán tài chính
Nhân công
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp
Phương pháp

Phương pháp kiểm kê địnhkỳ
Phương pháp kê khai thường xuyên
Quản lý doanh nghiệp
Sản phẩm dở dang
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Chuẩn mực kế toán Việt Nam

Đầy Đủ Tiếng Anh
International Federation
of Accountants

Vietnam Accounting
Standard


1

MỞ ĐẦU

1.

SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
DN kinh doanh khách sạn và khách tham quan lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai, Việt Nam ngày nay đang phát triển nhanh về số lượng và chất lượng, cụ
thể: Số lượng cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL) có cơ sở vật chất và dịch vụ cơ bản đáp
ứng nhu cầu khách du lịch cuối năm 2014 là 120 cơ sở, cuối năm 2017 là 123 cơ sở;
Số lượt khách tham quan lưu trú du lịch tăng bình quân 31,7%/năm giai đoạn 20062014, tăng bình quân 10,9%/năm 2017, tiếp tục dự báo tăng 11,0%/năm giai đoạn

2018-2020; Chất lượng CSLTDL cuối năm 2014 là 20 cơ sở đã được thẩm định, xếp
hạng (4 sao là 01 đơn vị; 3 sao là 01 đơn vị; 2 sao là 09 đơn vị; 1 sao và đạt tiêu chuẩn
là 09 đơn vị), cuối 2017 là 26 cơ sở đã được thẩm định, xếp hạng (4 sao là 01 đơn vị;
3 sao là 01 đơn vị; 2 sao là 10 đơn vị; 1 sao và đạt tiêu chuẩn là 14 đơn vị), cuối 2018
sắp khai trương Khách sạn Central Park 5 sao; Nhu cầu về chất lượng về CSLT và ăn
uống gia tăng với mức chi tiêu bình quân tăng 3%/ năm (Sở VH TT và DL- Tỉnh Đồng
Nai, 2015 và cập nhật 2018). Do đó, các nhà lãnh đạo, nhà quản lý phải quản lý tốt
hiệu quả DN với chiến lược kinh doanh đã chọn để đứng vững và phát triển trên
thương trường.
Các DN với chiến lược kinh doanh đã chọn: Chiến lược sản phẩm khác biệt
hoặc chiến lược dẫn đầu chi phí hoặc chiến lược tập trung hóa với sản phẩm khác biệt
hay chi phí thấp nhất thì thông tin chi phí do KTCP cung cấp là mẫu chốt để hoạch
định, tổ chức- thực hiện, kiểm soát- đánh giá và ra quyết định sản xuất kinh doanh.
KTCP trong DN kinh doanh khách sạn tại Đồng Nai, Việt Nam hiện nay nhìn
chung có 2 nhóm thực trạng: Nhóm khách sạn xếp hạng từ đạt chuẩn đến 2 sao: KTCP
chưa chú trọng mục tiêu KTQTCP, cung cấp thông tin chi phí cho việc quản trị DN
mới ở bước hình thành quan điểm, nhận thức và thực hiện sơ khai không đồng bộ.
Nhóm khách sạn xếp hạng từ 3 sao trở lên: KTQTCP đã được nhận thức và thực hiện
đầy đủ các nội dung KTQTCP và nội dung tổ chức KTQTCP để cung cấp thông tin
chi phí mục tiêu quản trị Doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nội dung
KTQTCP và tổ chức nội dung KTQTCP vẫn tồn tại một số hạn chế về kết quả của
cung cấp thông tin chi phí: Thông tin dự toán- định hướng chi phí sản xuất kinh doanh
không sát với thực tế thực hiện, không đủ cơ sở để phân tích chênh lệch chi phí;
Thông tin thực hiện chi phí cung cấp không đồng nhất quan điểm về SPDD cuối kỳ về
các chi phí đã bỏ ra để có các dịch vụ lưu trú và các dịch vụ đi kèm khác mà khách
còn lưu lại phòng đã sử dụng là SPDD hay là chi phí sản phẩm- GTSP sản xuất thực
tế, là chi phí trong kỳ- GVHB trên Báo cáo KQHĐKD, và tổng GTSP toàn bộ- chi phí


2

trên báo cáo KQHĐKD cũng có khác biệt do khác nhau về quan điểm nhận diện
SPDD cuối kỳ; Ngoài ra, thông tin thực hiện chi phí có trường hợp không thích hợp,
vi phạm nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong việc chi phí được ghi
nhận trên Báo cáo KQHĐKD quản trị do việc chi phí tập hợp ghi nhận không đồng
nhất giữa các kỳ báo cáo; Thông tin đánh giá phân tích chênh lệch chi phí không đáng
tin cậy do kết quả của việc dự toán chi phí và đo lường thực hiện chi phí không sát với
thực tế, thiếu thích hợp- không thể so sánh; cũng như việc phân tích chênh lệch chi phí
mới dừng lại ở giai đoạn: tổng biến động chi phí thực tế kỳ báo cáo và chi phí thực tế
kỳ trước hoặc tổng chênh lệch chi phí thực tế và chi phí dự toán hoặc chênh lệch tỷ
trọng chi phí thực tế kỳ báo cáo trên doanh thu thực tế kỳ báo cáo và tỷ trọng chi phí
thực tế kỳ trước trên doanh thu thực tế kỳ trước hoặc chênh lệch tỷ trọng chi phí thực
tế trên doanh thu thực tế và tỷ trọng chi phí dự toán trên doanh thu dự toán, mà chưa
đi sâu vào phân tích nguyên nhân chênh lệch, như chênh lệch kế hoạch tổng thể và
chênh lệch dự toán linh hoạt (chênh lệch kiểm soát), cũng như xác định ảnh hưởng
của 2 nhân tố lượng và giá để có những quyết định điều chỉnh kịp thời.
Với KTCP hiện nay, không thể cung cấp thông tin chi phí hữu ích cho việc
hoạch định, tổ chức- thực hiện, kiểm soát- đánh giá và ra quyết định sản xuất kinh
doanh của khách sạn; vì vậy, cần phải có một hệ thống KTCP trong DN kinh doanh
khách sạn đảm bảo cung cấp thông tin chi phí cho mục đích báo cáo tài chính và cho
mục đích quản trị Doanh nghiệp.
KTQTCP khi thực hiện tốt nội dung KTQTCP và nội dung tổ chức KTQTCP
sẽ cung cấp thông tin chi phí hữu ích cho nhà quản trị trong nội bộ DN thực hiện chức
năng hoạch định, tổ chức- thực hiện, kiểm soát- đánh giá và ra quyết định quản trị
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh khách sạn nói chung và khách sạn trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai nói riêng. Chính vì vậy, luận văn “Hoàn thiện kế toán quản trị chi
phí tại Doanh nghiệp kinh doanh khách sạn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” được
chọn để nghiên cứu.
2.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU


Trên thế giới, KTQT đã hình thành và phát triển ở các nước tiên tiến từ những
năm đầu thế kỷ 19 với tiền thân là KTCP có vai trò cung cấp thông tin cho các đối
tượng bên trong doanh nghiệp, các nhà quản trị DN để thực hiện quản trị Doanh
nghiệp. Vai trò KTQT thay đổi và phát triển trong DN theo thời gian. Theo IFAC
(1998) (International Federation of Accountant- Liên đoàn kế toán quốc tế (1998)),
quá trình phát triển của KTQT diễn ra theo 4 giai đoạn. Giai đoạn 1- trước những năm
1950, trọng tâm của KTQT là chi phí: xác định chi phí và kiểm soát tài chính. Kỹ
thuật kế toán sử dụng là dự toán và KTCP. Vị trí của KTQT trong tổ chức: hoạt động


3
chuyên môn thuần túy mang tính nghiệp vụ, kỹ thuật. Giai đoạn 2- từ năm 1950 đến
những năm1960, trọng tâm của KTQT là lợi nhuận: cung cấp thông tin cho các nhà
quản trị thực hiện chức năng hoạch định và kiểm soát các hoạt động (sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực) của tổ chức. Kỹ thuật kế toán sử dụng là phân tích các quyết định
và kế toán trách nhiệm. Vị trí của KTQT trong tổ chức lúc này đã được nâng lên một
bậc: hoạt động với chức năng tham mưu, báo cáo cho các nhà quản trị. Giai đoạn 3- từ
những năm 1980 đến những năm 1990, trọng tâm của KTQT là cắt giảm hao phí
nguồn lực: tiết giảm chi phí thông qua việc quản trị chi phí chiến lược. Kỹ thuật kế
toán sử dụng là phân tích các quá trình và quản trị chi phí. Vị trí của KTQT trong tổ
chức là hoạt động nhóm. Giai đoạn 4– từ những năm 1990 đến nay, trọng tâm của
KTQT là quản trị nguồn lực và tạo ra giá trị: tạo ra giá trị thông qua quản trị nguồn
lực chiến lược và sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Kỹ thuật kế toán sử dụng: phân tích
các yếu tố giá trị khách hàng, giá trị cổ đông và cải cách tổ chức. Vị trí của KTQT
trong tổ chức được xem là một phần của quá trình quản trị.
Một số sách và công trình khoa học trên thế giới nghiên cứu về khái niệm, chức
năng, vai trò của KTQTCP, cũng như nghiên cứu về nội dung phương pháp kỹ thuật
và công cụ của KTQTCP để thực hiện chức năng của KTQTCP như:
“Management Accounting (Theory, Problems And Solutions)” của tác giả

M.N.Arora (2009), đã trình bày: bản chất, phạm vi, chức năng, công cụ và kỹ thuật
của KTQT, KTQTCP; kiểm soát ngân sách; chi phí biên, phương pháp tính giá thành
biến đổi và phân tích chi phí- khối lượng- lợi nhuận (C-V-P).
“Managerial Accounting: An Introduction To Concepts, Methods, And Uses”
của nhóm tác giả Michael W.Waher, Clyde P.Stickney, and Roman L.Weil (2008), đã
trình bày: Vấn đề cơ bản của KTQT: khái niệm, các phương pháp kỹ thuật tính GTSP,
quản trị trên cở sở hoạt động; ra quyết định quản trị; và đánh giá nhà quản trị: kế
hoạch lợi nhuận và dự toán ngân sách, đánh giá các trung tâm trách nhiệm.
“Advanced Management Accounting” của nhóm tác giả Robert S.Kaplan,
Anthony A.Atkinson (1998), đã trình bày: ứng xử của chi phí; dự toán ngân sách; hệ
thống phân bổ chi phí truyền thống; hệ thống phân bổ chi phí trên cơ sở hoạt động; ra
quyết định trên cơ sở chi phí: chi phí mong muốn, chi phí kaizen, chi phí chu kỳ sống
sản phẩm; trung tâm trách nhiệm, đo lường thành quả hoạt động.
“Managerial And Cost Accounting” của nhóm tác giả Larry M.Walther &
Christopher J.Skousen (2009), đã trình bày: Vấn đề cơ bản KTQT: ra quyết định, kế
hoạch, chiến lược, chiến thuật, dự toán ngân sách, thực hiện các phương pháp tính
GTSP- các phương pháp quản trị sản xuất- các phương pháp phân tích, các công cụ
kiểm soát, các thành phần GTSP và chi phí; phân tích chi phí- khối lượng- lợi nhuận


4
(C-V-P); tính GTSP theo công việc và hệ thống quản trị chi phí hiện đại; tính GTSP
theo quá trình và tính GTSP trên cơ sở hoạt động.
“Principles Of Cost Accounting” của tác giả Edward J.VanDerbeck (2010), đã
trình bày: Vấn đề cơ bản KTCP: khái niệm, chức năng, mối quan hệ với KTTC và
KTQT, các thành phần GTSP; kế toán NVL; kế toán NCTT; kế toán CP SXC; kế toán
chi phí theo quá trình; dự toán ngân sách tổng thể và dự toán ngân sách linh hoạt; kế
toán tính GTSP định mức; phân tích chi phí cho việc ra quyết định quản trị.
“Uniform System of Accounts for Lodging Industry” của tác giả Hospitality
Financial and Technology Professionals (2014), đã trình bày hệ thống tài khoản

(doanh thu, chi phí) trong ngành công nghiệp lưu trú bao gồm các nội dụng: biểu mẫu,
nội dung báo cáo tài chính; biều mẫu, nội dung báo cáo hoạt động kinh doanh (báo
cáo KQHDKD theo hoạt động/ bộ phận chức năng); hệ thống tỷ số và hệ thống chỉ
tiêu thống kê.
Tại Việt Nam, trước năm 1995, chưa xuất hiện khái niệm KTQT trong thực
hành kế toán. Hệ thống kế toán Việt Nam là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều
hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế; đồng thời đảm nhiệm hệ thống thông tin có
ích cho các quyết định kinh tế. Từ sau những năm 1995, sự đổi mới sâu sắc cơ chế
quản lý kinh tế đòi hỏi nền tài chính quốc gia phải được tiếp tục đổi mới một cách
toàn diện, đặc biệt cần phải được quản lý bằng pháp luật, bằng các công cụ và biện
pháp quản lý có hiệu lực. Ngày 01/11/1995 Bộ Tài chính đã ban hành Chế độ kế toán
kèm theo Quyết định 1141/QĐ/BTC/CĐKT áp dụng thống nhất trong toàn quốc. Hệ
thống chế độ kế toán DN ban hành lần này bao gồm 4 bộ phận cơ bản: Chế độ tài
khoản kế toán; Chế độ báo cáo tài chính; Chế độ chứng từ kế toán; Chế độ sổ sách kế
toán. Trong mỗi chế độ đều bao gồm 2 phân hệ, một phân hệ mang tính bắt buộc, một
phân hệ mang tính hướng dẫn, tạo sự linh hoạt cho kế toán đáp ứng các yêu cầu về
thông tin cho quản trị nội bộ. Ngày 17/06/2003 Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam khóa XI, kì họp thứ 3 thông qua Luật kế toán, số 03/2003/QH11 đầu tiên có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2004. Theo đó, tại điều 4 khỏan 3 đã thừa nhận và đưa ra
định nghĩa về KTQT như sau: “KTQT là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong
nội bộ đơn vị kế toán”. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để thực hành KTQT ở DN.
Để hướng dẫn áp dụng KTQT trong DN, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số
53/2006/TT-BTC, ngày 12/06/2006, hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh
nghiệp để hướng dẫn những nội dung KTQT cơ bản chung cho DN mọi lĩnh vực, mọi
ngành nghề kinh doanh thực hiện chức năng quản trị DN và các doanh nghiệp phải tự
vận dụng thực hiện theo khả năng và mục tiêu cụ thể của Doanh nghiệp.



5
Giáo trình, sách KTQT, KTCP tại Việt Nam đã được các trường đại học khối
ngành kinh tế, đặc biệt khối ngành kế toán nghiên cứu, biên soạn và giảng dạy. Một
số giáo trình, sách KTQT, KTCP tiêu biểu trong thời gian gần đây như:
“Kế toán quản trị” của Bộ môn Kế toán quản trị- Phân tích hoạt động kinh
doanh- Khoa Kế toán- Kiểm toán- Trường Đại học Kinh tế TP.HCM (2011) đã trình
bày: + Những vấn đề chung về KTQT: Quá trình hình thành và phát triển, vai trò, hệ
thống KTQT và KTTC; + Các nội dung KTQT hay các phương thức- kỹ thuật KTQT:
Phân loại chi phí, dự toán ngân sách, phân bổ chi phí, phân tích biến động chi phí,
đánh giá trách nhiệm quản lý, phân tích mối quan hệ chi phí- khối lượng- lợi nhuận
(C-V-P), quyết định về giá bán, quyết định về đầu tư dài hạn.
“Kế toán chi phí” của Bộ môn Kế toán quản trị- Phân tích hoạt động kinh
doanh- Khoa Kế toán- Kiểm toán- Trường Đại học Kinh tế TP.HCM (2010), của tác
giả Phạm Văn Dược và cộng sự (2010), của tác giả Bùi Văn Trường (2011) đã trình
bày: Tổng quan về KTCP: Lịch sử hình thành và phát triển, khái niệm, chức năng, vai
trò, hệ thống kế toán chi phí với KTQT và KTTC, kế toán chi phí trong môi trường
cạnh tranh toàn cầu; + Các nội dung KTCP hay các phương thức- kỹ thuật KTCP:
Phân loại chi phí và giá thành, PP xác định chi phí toàn bộ và PP xác định chi phí khả
biến (chi phí trực tiếp), các mô hình tính GTSP (theo nguồn số liệu chi phí), các PP
tính GTSP đơn vị.
“Mô hình và cơ chế vận hành kế toán quản trị” của tác giả Phạm Văn Dược và
Huỳnh Lợi (2009) đã trình bày: Lý luận cơ bản về KTQT: Sự ra đời và phát triển, bản
chất- chức năng, vai trò, nội dung và phương pháp kỹ thuật; trình bày những đặc trưng
về doanh nghiệp và hoạt động, quản trị hoạt động doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường; trình bày mô hình và cơ chế vận hành mô hình KTQT trong doanh nghiệp.
“Xây dựng mô hình Tổ chức kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” của
tác giả Võ Văn Nhị và cộng sự (2011) đã trình bày: Tổng quan về tổ chức kế toán
trong doanh nghiệp: Bản chất- chức năng, vai trò, hệ thống kế toán và hệ thống thông
tin kế toán, nội dung tổ chức công tác kế toán, các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức công
tác kế toán trong doanh nghiệp; trình bày thực trạng công tác kế toán trong doanh

nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam; trình bày mô hình tổ chức KTTC- KTQT trong doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Công trình nghiên cứu KTQT tại Việt Nam cũng được nhiều tác giả quan tâm
và nghiên cứu từ những năm 1950, đặc biệt là trong các luận án tiến sỹ. Những luận
án nghiên cứu đầu tiên như: “Vấn đề hoàn thiện kế toán Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Việt (1995); “Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng KTQT
vào các DN Việt Nam” của tác giả Phạm Văn Dược (1997); và nhiều công trình


6
nghiên cứu khác. Từ năm 2000 trở lại đây, qua nghiên cứu tổng quan các công trình
khoa học KTQT trong DN sản xuất, thương mại, dịch vụ có liên quan đến chi phí đã
được công bố thì có các nhóm chủ đề sau:
Nhóm 1: Nhóm công trình nghiên cứu các vấn đề chung về KTQT trên phạm vi
toàn lĩnh vực (sản xuất công nghiệp- xây lắp- nông nghiệp, thương mại, dịch vụ),
hoặc từng lĩnh vực, hoặc từng ngành của lĩnh vực.
Các công trình đã đi sâu nghiên cứu tổng quát về KTQT, về xây dựng nội dung
và tổ chức KTQT trong các DN. Tác giả Hoàng Văn Tưởng (2010) trong nghiên cứu
“Tổ chức KTQT với việc tăng cường quản lý HĐKD trong các DN xây lắp Việt Nam”
đã trình bày nội dung tổ chức KTQT trong DN theo 2 cách tiếp cận: Tổ chức KTQT
theo chức năng thông tin (thu nhận thông tin và phân tích, xử lý thông tin) và tổ chức
KTQT theo nội dung công việc. Tác giả Phạm Ngọc Toàn (2010) trong nghiên cứu
“Xây dựng nội dung và tổ chức KTQT cho các DN nhỏ và vừa ở Việt Nam” đã hệ
thống hóa, xây dựng những nội dung cơ bản của KTQT trong DN (Hệ thông kế toán
chi phí và quản trị chi phí trong doanh nghiệp, dự toán, kế toán các trung tâm trách
nhiệm và đánh giá trách nhiệm quản lý, thiết lập thông tin phục vụ cho việc ra quyết
định và dự báo) và những nội dung tổ chức KTQT trong DN (Tổ chức thu thập thông
tin đầu vào, tổ chức phân loại và xử lý thông tin, tổ chức thiết lập và cung cấp thông
tin qua hệ thống báo cáo KTQT, tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức ứng dụng tin học
vào KTQT); đồng thời, nghiên cứu này cũng đã đề ra phương hướng tổ chức công tác

KTQT trong DN nhỏ và vừa. Các tác giả cũng chỉ ra xu hướng vận dụng cho các lĩnh
vực, các ngành của lĩnh vực SXKD, các loại hình DN và các loại quy mô của DN. Tuy
nhiên, do đặc điểm của KTQT cung cấp các thông tin rất đa dạng và phong phú. Sự đa
dạng đó phụ thuộc vào đặc điểm của từng loại hình, quy mô DN; đặc điểm của từng
loại sản phẩm; cũng như quy trình công nghệ sản xuất. Vì vậy, KTQT cần có những
nghiên cứu chuyên sâu cho các lĩnh vực, ngành đặc thù.
Nhóm 2: Nhóm công trình nghiên cứu chung về KTQTCP và GTSP trên phạm
vi toàn lĩnh vực (sản xuất công nghiệp- xây lắp- nông nghiệp, thương mại, dịch vụ),
hoặc từng lĩnh vực, hoặc từng ngành của lĩnh vực trong phạm vi từng DN, tập đoàn
hay nhóm DN cùng hình thức sở hữu hoặc cùng quy mô.
Nghiên cứu trên phạm vi toàn lĩnh vực như: “Tổ chức KTQT và tính giá thành
trong DN sản xuất ở Việt Nam” Trần Văn Dung (2002) cho rằng kế toán quản trị là
vấn đề mới ở Việt Nam nên kế toán quản trị chi phí sản xuất và kế toán giá thành của
kế toán tài chính được lồng ghép vào nhau. Do đó trong luận án này, tác giả đã đưa ra
những giải pháp để tổ chức kế toán quản trị lồng ghép trong kế toán tài chính của các
doanh nghiệp sản xuất nhằm từng bước đưa kế toán quản trị vào công tác kế toán tại
các doanh nghiệp (Trần Văn Dung, 2002 theo Lê Thế Anh, 2017).


7
Một số các nghiên cứu trên phạm vi từng ngành kinh tế đặc thù trong phạm vi
từng DN, tập đoàn hay nhóm DN cùng hình thức sở hữu hoặc hoặc cùng quy mô thời
gian gần đây như: “Tổ chức KTQTCP trong các DN sản xuất bánh kẹo của Việt Nam”
Nguyễn Hoản (2012); “Hoàn thiện KTQTCP vận tải tại các DN vận tải đường sắt
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” Vũ Thị Kim Anh (2012); “Hoàn
thiện KTCP với việc tăng cường quản trị chi phí trong các DN chế biến thức ăn chăn
nuôi” Trần Thị Dự (2012); “Hoàn thiện KTQTCP trong các công ty cổ phần nhựa
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” Nguyễn Thị Mai Anh (2014); “Vận
dụng hệ thống phương pháp KTQTCP vào chu kỳ sống của sản phẩm tại các DN sản
xuất gạch ốp lát Việt Nam” Nguyễn Thanh Huyền (2015); “Tổ chức hạch toán kế toán

với việc tăng cường kiểm soát chi phí trong các DN xây dựng công trình giao thông
đường bộ” Nguyễn Thị Hạnh Duyên (2016); “Nghiên cứu KTQTCP trong DN khai
thác than, áp dụng cho Công ty cổ phần than cao sơn” Nguyễn Thị Bích Phượng
(2016). Các công trình nghiên cứu sau năm 2010, về nhận định, đánh giá thực trạng
đối tượng nghiên cứu: Theo tác giả Nguyễn Thị Bích Phượng (2016) nhận định: Các
tác giả nghiên cứu đã khắc phục được một phần tính chủ quan trong các nhận định,
đánh giá đối tượng nghiên cứu của giai đoạn trước trên cơ sở sử dụng các phương
pháp khoa học trong tiếp cận, khảo sát DN nghiên cứu (thu thập các thông tin sơ cấp,
thứ cấp về đối tượng nghiên cứu qua nhiều hình thức như phỏng vấn trực tiếp, sử dụng
bảng câu hỏi, khảo sát qua phỏng vấn trực tuyến; sử dụng thống kê kinh tế trong đánh
giá kết quả khảo sát,…). Về nội dung tổ chức KTQTCP, KTQTCP và tính GTSP xoay
quanh các nội dung: Nhận diện chi phí- phân loại chi phí, lập dự toán chi phí, kế toán
trách nhiệm chi phí, xác định chi phí cho các đối tượng chịu chi phí, phân tích thông
tin chi phí để kiểm soát chi phí và ra quyết định, hệ thống báo cáo KTQTCP, tổ chức
thu thập- xử lý- cung cấp thông tin kế toán và tổ chức bộ máy KTQT. Tác giả còn đi
sâu nghiên cứu khung khái niệm KTQTCP và tiến trình phát triển của KTQTCP do
IFAC (1998) ban hành cũng như nghiên cứu sâu các phương pháp KTQTCP theo chu
kỳ sống của sản phẩm Nguyễn Thanh Huyền (2015). Các công trình này đã đề cập sâu
về vấn đề tổ chức KTQTCP, KTQTCP và tính GTSP theo phạm vi nghiên cứu của các
công trình và trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm thực tế và tính riêng biệt của hoạt động
SXKD trong phạm vi từng DN, tập đoàn hay nhóm DN cùng hình thức sở hữu hoặc
hoặc cùng quy mô.
Nhóm 3: Nhóm công trình nghiên cứu về xây dựng mô hình KTQTCP trên
phạm vi từng lĩnh vực, từng ngành của lĩnh vực.
Ở nhóm chủ đề này, một số nghiên cứu gần đây như: “Xây dựng mô hình
KTQTCP trong các DN sản xuất dược phẩm Việt Nam” Phạm Thị Thuỷ (2007); “Xây
dựng mô hình KTQTCP trong các DN thương mại quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam”


8

Trần Thế Nữ (2013); “Xây dựng mô hình KTQTCP trong các DN sản xuất xi măng
Việt Nam” Trần Thị Thu Hường (2014); “Xây dựng mô hình KTQTCP trong các DN
xây dựng giao thông Việt Nam” Lê Thế Anh (2017). Nghiên cứu về chủ đề này, các
tác giả đã đi sâu nghiên cứu xây dựng mô hình KTQTCP chung trong DN: Nội dung
KTQTCP hay các phương thức- kỹ thuật KTQTCP như: Phân loại chi phí, dự toán chi
phí, phản ánh chi phí thực hiện, phân tích chi phí để kiểm soát chi phí, đánh giá hiệu
quả sử dụng của các bộ phận, báo cáo KTQT và ra quyết định kinh tế và cách thức tổ
chức thực hiện nội dung KTQTCP: Tổ chức bộ máy KTQTCP, tổ chức chứng từ kế
toán (thu thập thông tin)- tài khoản kế toán và sổ kế toán (xử lý thông tin)- báo cáo kế
toán cung cấp thông tin (cung cấp thông tin). Tác giả còn đi sâu nghiên cứu chi tiết
lịch sử KTCP trên thế giới và Việt Nam (Phạm Thị Thủy, 2007); nghiên cứu yêu cầu,
nguyên tắc, nhân tố ảnh hưởng khi xây dựng mô hình (Trần Thị Thu Hường, 2014);
nghiên cứu phương pháp luận xây dựng mô hình, phương pháp đánh giá và điều chỉnh
mô hình (Lê Thế Anh, 2017). Các tác giả tiến hành khảo sát thực trạng tại các DN
theo phạm vi nghiên cứu của các công trình và trên cơ sở nghiên cứu chuyên sâu đặc
điểm thực tế và tính riêng biệt của hoạt động SXKD trong phạm vi từng lĩnh vực, từng
ngành của lĩnh vực cụ thể để hoàn thiện nội dung mô hình nghiên cứu của mình. Do
sự đa dạng về cung cấp thông tin phù hợp với đặc điểm hoạt động SXKD của từng
ngành, từng lĩnh vực cụ thể nên việc nghiên cứu bổ sung xây dựng mô hình KTQTCP
hiệu quả cho DN tại những ngành, những lĩnh vực còn khuyết là rất cần thiết.
Khảo sát các công trình nghiên cứu KTQTCP trong Doanh nghiệp kinh
doanh khách sạn Việt Nam, cũng như tại tỉnh Đồng Nai, kết quả cho thấy: Các công
trình nghiên cứu về KTQTCP đã được công bố, chỉ có một đề tài liên quan đến kế
toán quản chi phí trong các DN kinh doanh khách sạn, luận án: “Hoàn thiện tổ chức
KTQTCP, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các DN kinh doanh khách sạn ở Việt
Nam” (Văn Thị Thái Thu, 2008). Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập quan điểm nhận diệnCác chi phí đã bỏ ra để có các dịch vụ lưu trú và các dịch vụ đi kèm khác mà khách
còn lưu lại phòng đã sử dụng tại thời điểm tính GTSP, thời điểm xác định KQHĐKD
là CP SXKDDD và ghi nhận là Hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán hay quan
điểm nhận diện- Các chi phí đã bỏ ra để có các dịch vụ lưu trú và các dịch vụ đi kèm
khác mà khách còn lưu lại phòng đã sử dụng là chi phí sản phẩm- GTSP sản xuất thực

tế, là chi phí trong kỳ- GVHB trên Báo cáo KQHĐKD, đồng thời lợi ích kinh tế có
được từ các dịch vụ lưu trú và các dịch vụ đi kèm khác mà khách còn lưu lại phòng đã
sử dụng là doanh thu trong kỳ. Trong khi đó, theo quan điểm chuẩn mực kế toán quốc
tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam, các chi phí đã bỏ ra để có các dịch vụ lưu trú và
các dịch vụ đi kèm khác mà khách còn lưu lại phòng đã sử dụng là chi phí sản phẩmGTSP sản xuất thực tế, là chi phí trong kỳ- GVHB trên Báo cáo KQHĐKD, đồng thời


9
lợi ích kinh tế có được từ các dịch vụ lưu trú và các dịch vụ đi kèm khác mà khách
còn lưu lại phòng đã sử dụng là doanh thu trong kỳ phải ghi nhận là doanh thu trong
kỳ. Mặt khác, việc nhận diện chi phí, tổ chức tài khoản ghi nhận chi phí cũng như thiết
kế báo cáo chi phí quản trị thì chưa vận dụng hệ thống tài khoản thống nhất cho ngành
công nghiệp lưu trú (Uniform system of accounts for Lodging Industry) và hệ thống
báo cáo thành quả chi phí theo hoạt động/bộ phận chức năng do Hiệp hội tài chính và
công nghệ khách sạn quốc tế (HFTP- Hospitality Financial and Technology
Professionals) ban hành- một hệ thống nhận diện phân loại chi phí- doanh thu, tài
khoản ghi nhận chi phí- doanh thu và hệ thống báo cáo thành quả chi phí- doanh thu
theo hoạt động/bộ phận chức năng áp dụng cho ngành công nghiệp lưu trú được rất
nhiều tập đoàn quản lý khách sạn và khách sạn trên thế giới áp dụng.
Việc thay đổi quan điểm nhận diện CP SXKDDD và vận dụng hệ thống tài
khoản, báo cáo thành quả chi phí theo hoạt động/bộ phận chức năng thống nhất cho
ngành công nghiệp lưu trú do tổ chức HFTP ban hành; cũng như việc nghiên cứu cụ
thể, chuyên sâu về KTQTCP một cách khách quan trong DN kinh doanh khách sạn
Việt Nam nói chung và khu vực địa lý, như tỉnh Đồng Nai nói riêng thì chưa có công
trình nào nghiên cứu.
Từ nghiên cứu tổng quan các công trình khoa học KTQTCP trong DN và
những nhận định trên, đề tài: “Hoàn thiện KTQTCP tại Doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” là một vấn đề mới cần nghiên cứu.
3.


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng KTQTCP tại Doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và đưa ra giải pháp hoàn thiện KTQTCP tại
doanh nghiệp kinh doanh khách sạn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Mục tiêu cụ thể:
(1) Đánh giá thực trạng KTQTCP tại Doanh nghiệp kinh doanh khách sạn trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai;
(2) Giải pháp hoàn thiện KTQTCP tại Doanh nghiệp kinh doanh khách sạn trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai, nhằm cung cấp thông tin chi phí cho các nhà quản
trị trong nội bộ DN trong việc hoạch định, tổ chức- thực hiện, kiểm soátđánh giá và ra các quyết định quản trị, điều hành SXKD khách sạn.
4.

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: KTQTCP tại Doanh nghiệp kinh doanh khách sạn.
Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn trên địa bàn tỉnh


10
Đồng Nai.
5.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp định tính kết hợp với phương pháp thống kê

mô tả.
Với phương pháp định tính: Tác giả thu thập thông tin bằng việc sử dụng
Bảng ghi chép để tường thuật lại các ghi chú cần thiết trong tình huống làm việc
KTQTCP của tác giả thực tế tại Khách sạn Wooshu Biên Hòa (hiện nay là Khách
sạn AURORA) và các ghi chú các kết quả tranh luận về KTQTCP giữa tác giả với

chuyên gia trong quản lý khách sạn: Ông Trần Văn Hòa nguyên giám đốc tài chính
khách sạn Wooshu Biên Hòa, các anh/chị Kế toán Công ty CP Quê Hương Liberty tại
TP. Hồ Chí Minh, các anh/chị tư vấn Công ty TNHH Đối Tác Việt (DN cung cấp giải
pháp phần mềm quản trị khách sạn Smile) và các anh/chị tư vấn Công ty TNHH Giải
Pháp Phần Mềm Việt Á (DN cung cấp giải pháp phần mềm quản trị khách sạn
GiHoTech). Tác giả xử lý kết quả bằng việc tổng hợp các ý kiến và quan điểm từ
các Bảng ghi chép và sử dụng phương pháp so sánh để đối chiếu kết quả tổng hợp
và lý thuyết KTQTCP theo từng nội dung để có kết quả tốt nhất và trình bày kết
quả ở dạng viết.
Với phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng Phiếu thu thập thông tin
(Bảng câu hỏi) và gửi thư giấy trực tiếp (khách sạn 3 sao, 4 sao) hoặc email/ phỏng
vấn qua điện thoại (các nhà nghỉ, khách sạn đạt tiêu chuẩn, 1 sao, 2 sao). Tác giả xử
lý kết quả bằng việc thống kê kết quả trả lời của các Phiếu thông tin và mô tả đối
tượng theo kết quả thống kê được, đồng thời trình bày kết quả thu thập được ở
dạng viết là chủ yếu. Trong quá trình trình bày kết quả khảo sát, tác giả kết hợp
trình bày những nhận định của mình thông qua việc so sánh kết quả khảo sát thực
tế và lý thuyết KTQTCP của đề tài.
6.

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng KTQTCP tại DN kinh doanh khách

sạn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hiện nay, nhận định được những hạn chế và những
nguyên nhân gây ra những hạn chế KTQTCP, luận văn đã đề xuất hoàn thiện phương
pháp tính GTSPSX trong ngành kinh doanh khách sạn trên cơ sở thay đổi quan điểm
nhận diện CP SXKDDD và vận dụng hệ thống tài khoản thống nhất cho ngành công
nghiệp lưu trú (Uniform system of accounts for Lodging Industry), hệ thống báo cáo
thành quả chi phí theo hoạt động/bộ phận chức năng do Hiệp hội tài chính và công
nghệ khách sạn quốc tế (HFTP) ban hành; đồng thời hoàn thiện một số nội dung
KTQTCP, nội dung tổ chức KTQTCP để đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin chi

phí cho mục tiêu quản trị doanh nghiệp.


11
7.

BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về KTQTCP trong doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng KTQTCP tại doanh nghiệp kinh doanh khách sạn trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện KTQTCP tại doanh nghiệp kinh doanh khách
sạn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.


12

CHƢƠNG 1.

1.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP

KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.1. Khái niệm KTQTCP
KTQT ra đời và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của thông tin

kế toán theo yêu cầu của nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp vào những năm đầu
thế kỷ 19 ở những quốc gia phát triển như: Hoa kỳ, Mỹ, ... Cùng với sự phát triển
thực tiễn của KTQT, KTQT đã hình thành hệ thống lý thuyết tại các tổ chức, hiệp hội
kế toán quốc gia, quốc tế.
Theo Hiệp hội kế toán viên quốc gia Hoa Kỳ (National Association of
Accountants-NAA) (USA): “Kế toán quản trị là quá trình nhận diện, đo lường, tổng
hợp, phân tích, soạn thảo, diễn giải, và truyền đạt thông tin được nhà quản trị sử
dụng để lập kế hoạch, đánh giá và kiểm tra trong nội bộ tổ chức và để đảm bảo việc
sử dụng hợp lý và có trách nhiệm đối với nguồn lực của tổ chức đó. (M. N. Arora,
2009), (Bộ môn KTQT- Phân tích HĐKD- Khoa Kế toán- Kiểm toán- Trường Đại
học Kinh tế TP.HCM, 2011).
Theo Hiệp hội kế toán quản trị công chứng của Anh Quốc (Chartered Institute
of Management Accountants- CIMA) (UK): “Kế toán quản trị là một quy trình nhận
dạng, tổng hợp- trình bày, diễn giải- truyền đạt thông tin thích hợp cho nhà quản trị
thiết lập chiến lược kinh doanh, hoạch định và kiểm soát hoạt động, ra quyết định
kinh doanh, sử dụng có hiệu quả nguồn lực kinh tế, nâng cao giá trị cho cổ đông và
doanh nghiệp, nâng cao giá trị cho người lao động và đảm bảo an toàn cho tài sản”.
(M. N. Arora, 2009), (Phạm Văn Dược và Huỳnh Lợi, 2009).
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (International Federation of AccountantIFAC): “Kế toán quản trị được xem như là một quy trình nhận dạng, kiểm soát, đo
lường, tổng hợp, phân tích, trình bày, giải thích và truyền đạt thông tin tài chính,
thông tin phi tài chính liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp cho những nhà
quản trị doanh nghiệp thực hiện chức năng hoạch định, đánh giá, kiểm soát, điều
hành hoạt động tổ chức nhằm đảm bảo sử dụng có trách nhiệm, hiệu quả nguồn lực
kinh tế của doanh nghiệp”. (International Federation of Accountant, 1998), (Phạm
Văn Dược và Huỳnh Lợi, 2009).
Theo điều 3, Luật kế toán số 03/2003/QH11 đầu tiên được Quốc hội nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XI, kì họp thứ 3 thông qua ngày 17/06/2003, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004: “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân



13
tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh
tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”
Như vậy, các định nghĩa đều có chung quan điểm: KTQT là chu trình thu thập
xử lý, phân tích và cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản trị bên trong nội bộ
doanh nghiệp thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp.
KTCP là nguồn gốc của KTQT và được định nghĩa khác nhau với cách tiếp
cận khác nhau về nội dung và đối tượng cung cấp thông tin khác nhau.
Theo M.N.Arora (2009): Xét về nội dung, mục đích thông tin kế toán cung cấp
cho người sử dụng, kế toán có thể được phân chia thành ba loại: KTTC, KTCP và
KTQT; KTCP là một bộ phận của kế toán đảm nhận đặc biệt cung cấp thông tin
chuyên sâu về GTSP và dịch vụ. Thông tin của KTCP cung cấp là công cụ của quản
trị để sử dụng tối ưu nguồn lực khan hiếm và giới hạn để làm gia tăng lợi nhuận kinh
doanh.
Theo Hiệp hội kế toán quản trị công chứng của Anh Quốc (Chartered Institute
of Management Accountants- CIMA) (UK): “KTCP là kỹ thuật hay phương pháp để
xác định chi phí … cho một dự án, một quá trình hoặc một sản phẩm sản xuất hay
một sản phẩm dịch vụ” (M. N. Arora, 2009). Quan niệm này tập trung vào việc xác
định nội dung, mục đích của KTCP.
Theo Edward J.VanDerbeck (2010): “KTCP cung cấp thông tin chi phí chi tiết
cho nhu cầu quản trị để kiểm soát hoạt động kinh doanh hiện tại và làm kế hoạch cho
tương lai”. Quan niệm này tập trung mục đích sử dụng thông tin KTCP và đối tượng
sử dụng thông tin KTCP.
Theo Bộ môn KTQT- Phân tích HĐKD- Khoa Kế toán- Kiểm toán- Trường
Đại học Kinh tế TP.HCM (2010): “KTCP được hiểu là một bộ phận tách ra từ KTTC
và KTQT với trọng tâm cung cấp thông tin chuyên sâu về chi phí, là một lĩnh vực kế
toán có liên quan chủ yếu với việc ghi chép, phân tích chi phí để tính giá thành, kiểm
soát chi phí, đánh giá tình hình thực hiện chi phí, dự toán chi phí cho kỳ kế hoạch.”
Theo Phạm Văn Dược và cộng sự (2010): “Hệ thống kế toán chi phí được
dùng để ghi chép, tổng hợp, và báo cáo- cung cấp thông tin chi phí ... Việc cung cấp

thông tin chi phí cho các nhà quản trị để giúp họ ra quyết định là bộ phận của kế
toán được gọi là KTQT hay KTQTCP; Việc cung cấp thông tin chi phí để lập các báo
cáo kết quả kinh doanh và các bảng cân đối kế toán là bộ phận của kế toán được gọi
là KTCP.”
Như vậy, theo quan điểm chức năng thông tin của kế toán, KTCP là một bộ
phận của hệ thống kế toán, một mặt thực hiện chức năng phản ánh và cung cấp thông
tin chi phí để soạn thảo báo cáo tài chính trong hệ thống KTTC; mặt khác, thực hiện


14
chức năng phản ánh và cung cấp thông tin chi phí để thực hiện chức năng quản trị
DN trong hệ thống KTQT hay còn gọi là KTQTCP.
1.1.2. Chức năng của KTQTCP
Kế toán có hai chức năng là chức năng thông tin và chức năng kiểm tra. (Võ
Văn Nhị và cộng sự, 2011). KTQTCP là một phần của hệ thống kế toán, do đó
KTQTCP cũng có hai chức năng của kế toán là chức năng thông tin và chức năng
kiểm tra.
Mặt khác, KTQTCP với mục đích là phản ánh và cung cấp thông tin chi phí để
thực hiện chức năng quản trị DN, do đó KTQTCP cũng có những chức năng của
KTQT. Chức năng của KTQT được gắn kết với chức năng quản trị DN bao gồm các
chức năng: Chức năng phản ánh và cung cấp thông tin hoạch định HĐSXKD; chức
năng phản ánh và cung cấp thông tin kết quả HĐSXKD; chức năng phản ánh và cung
cấp thông tin kiểm tra, đánh giá thực hiện HĐSXKD; chức năng phản ánh và cung cấp
thông tin ra quyết định quản trị của nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp. (Phạm
Văn Dược và Huỳnh Lợi, 2009).
Theo Phạm Văn Dược và cộng sự (2010): KTCP một mặt thực hiện chức năng
KTTC nên chức năng cơ bản của KTQTCP là cung cấp thông tin chi phí để soạn thảo
các BCTC; mặt khác, KTCP cung cấp thông tin chi phí cho nhà quản trị để ra quyết
định đặc thù nên chức năng cơ bản của KTQTCP là cung cấp thông tin để lập kế
hoạch, kiểm soát và định hướng ra quyết định quản trị.

Theo Bộ môn KTQT- Phân tích HĐKD- Khoa Kế toán- Kiểm toán- Trường
Đại học Kinh tế TP.HCM (2011): Chức năng của KTCP là tính GTSP, kiểm soát hoạt
động, kiểm soát quản lý và kiểm soát chiến lược.
Theo Edward J.VanDerbeck (2010): Chức năng của KTCP là xác định GTSP
và giá bán sản phẩm, lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động kinh doanh.
Như vậy, KTQTCP có hai chức năng của kế toán là chức năng thông tin và
chức năng kiểm tra: Một mặt thể hiện chức năng cung cấp thông tin chi phí để soạn
thảo các BCTC; mặt khác thể hiện trên các khía cạnh chức năng quản trị DN, như sau:
+ Phản ánh và cung cấp thông tin hoạch định/ dự toán CP SXKD (GTSP);
+ Phản ánh và cung cấp thông tin thực hiện CP SXKD (tính GTSP);
+ Phản ánh và cung cấp thông tin kiểm tra, đánh giá thực hiện CP SXKD
(GTSP);
+ Phản ánh và cung cấp thông tin ra quyết định quản trị trên cơ sở CP SXKD
(GTSP) của nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp.


15
1.1.3. Vai trò của KTQTCP
Xét ở góc độ KTTC, KTCP có chức năng phản ánh và cung cấp thông tin chi
phí trên báo cáo tài chính như: (1)Thông tin trị giá hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế
toán; (2)Thông tin GVHB, CP BH, CP QLDN, CP tài chính và CP khác để tính lãi
thuần trên Báo cáo KQHĐKD. (Phạm Văn Dược và cộng sự, 2010). Ngoài ra, thông
tin KTCP còn cung cấp thông tin về CP SXKD theo yếu tố, 5 yếu tố: CP NVL, CP
NC, CP KH TSCĐ, CP dịch vụ mua ngoài và CP khác bằng tiền trên Bản thuyết
minh BCTC và điều này cũng quy định trong VAS 21 (đoạn 60), DN phân loại các
khoản chi phí theo chức năng cần phải cung cấp những thông tin bổ sung về tính chất
của những khỏan chi phí, ví dụ như chi phí khấu hao và chi phí lương công nhân
viên. Để giải quyết vấn đề này, kế toán phải dựa trên các nguyên tắc được chấp nhận
chung (Ở Việt Nam là Pháp luật kế toán Việt Nam)
Xét ở góc độ KTQT, KTCP có chức năng phản ánh và cung cấp thông tin chi

phí trên các báo cáo kế toán quản trị như: (1)Thông tin dự toán CP SXKD trên Dự
toán kinh doanh (Dự toán ngân sách); (2)Thông tin CP SX, GTSPSX, chi phí HĐKD
trên Báo cáo CP SX, GTSPSX, chi phí HĐKD; (3)Thông tin biến động- nguyên nhân
CP SX, CP HĐKD trên Báo cáo biến động- nguyên nhân CP SX, chi phí HĐKD;
(4)Thông tin đánh giá các trung tâm trách nhiệm trên Báo cáo thành quả của các
trung tâm trách nhiệm. (5)Thông tin ra quyết định từ cơ sở chi phí trên báo cáo chứng
minh quyết định quản trị: Phân tích mối quan hệ giữa chi phí- khối lượng và lợi
nhuận; Xác định giá bán sản phẩm; Phân tích thông tin chi phí để lựa chọn thông tin
thích hợp cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn: Quyết định chấp nhận hay từ chối
một đơn đặt hàng đặc biệt, quyết định kinh doanh trong điều kiện nguồn lực hạn chế,
quyết định mua ngoài hay tự sản xuất, quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một
bộ phận, quyết định bán hay tiếp tục sản xuất. (Bộ môn KTQT- Phân tích HĐKDKhoa Kế toán- Kiểm toán- Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, 2010), (Bộ môn
KTQT- Phân tích HĐKD- Khoa Kế toán- Kiểm toán- Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM, 2011).
1.2.

NỘI DUNG KTQTCP TRONG DOANH NGHIỆP

Nội dung cơ bản KTQTCP là tổng hợp tất cả các mặt, các yếu tố cấu thành nên
KTQTCP; thể hiện kết quả của quy trình công việc KTQTCP. Xác định rõ nội dung
KTQTCP là tiền đề cần thiết để tổ chức KTQTCP trong DN.
Nội dung KTCP, quan điểm theo mục đích thông tin KTQT bao gồm: dự toán
chi phí, tập hợp chi phí, phân tích mối quan hệ chi phí- khối lượng- lợi nhuận, ra quyết
định quản trị (Horngen & cộng sự, 2009 theo Lê Thế Anh, 2017); quan điểm theo chu
trình thông tin gồm: tổ chức thu nhận thông tin ban đầu KTQTCP, tổ chức phân tích-


16
xử lý và cung cấp thông tin KTQTCP (Nguyễn Hoản, 2011), (Nguyễn Thị Hạnh
Duyên, 2016); quan điểm theo các phương thức riêng KTQTCP thực hiện mục đích

thông tin KTQT: phân loại chi phí, xây dựng định mức chi phí, xây dựng dự toán chi
phí, xác định chi phí cho các đối tượng chịu chi phí, phân tích biến động chi phí, đánh
giá trách nhiệm quản lý (đánh giá hiệu quả quản trị chi phí bộ phận), ra quyết định
quản trị chi phí (ra quyết định trên cơ sở chi phí) (Phạm Ngọc Toàn, 2010), (Trần Thị
Dự, 2012), (Nguyễn Thị Mai Anh, 2014) và báo cáo KTQTCP (Lê Thế Anh, 2017);
quan điểm mục đích thông tin KTCP phục vụ cho chức năng quản trị DN và cũng là
nội dung tổ chức KTQTCP bao gồm: các phương thức riêng KTQTCP thực hiện mục
đích thông tin KTQT và mô hình tổ chức bộ máy KTQTCP (Phạm Thị Thuỷ, 2007),
(Vũ Thị Kim Anh, 2012), (Trần Thế Nữ, 2013).
Như vậy, nội dung KTQTCP xét về mục đích cung cấp thông tin chi phí cho
nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị DN bao gồm: phân loại chi phí, định mức
chi phí, dự toán chi phí, xác định chi phí cho các đối tượng chịu chi phí- xác định
GTSP, phân tích biến động chi phí, đánh giá trách nhiệm quản lý, ra quyết định trên
cơ sở chi phí. Do giới hạn về phạm vi của đề tài, nghiên cứu chỉ trình bày 5 nội dung
KTQTCP bao gồm: phân loại chi phí, định mức chi phí, dự toán chi phí, xác định chi
phí cho các đối tượng chịu chi phí- xác định GTSP và phân tích biến động chi phí.
1.2.1. Phân loại chi phí
Tiêu chuẩn chi phí: Theo Chuẩn mực số 01- Chuẩn mực chung kế toán Việt
Nam (VAS 01), chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế
toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh
các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Phân loại chi phí: Là phân chia chi phí thành các loại, các chi tiết theo từng
tiêu thức nhất định để quan sát chi phí trong mối quan hệ với những loại, những chi
tiết hợp thành chi phí. (Phạm Văn Dược và Huỳnh Lợi, 2009)
Tổng chi phí của doanh nghiệp có thể được phân loại theo các tiêu chí: (1)Theo
tính chất ban đầu của chi phí; (2)Theo yếu tố của chi phí (nội dung kinh tế của chi
phí); (3)Theo chức năng hoạt động và khoản mục; (4)Theo mối quan hệ với thời kỳ
xác định KQHĐKD; (5)Theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí; (6)Theo cách
ứng xử của chi phí; (7)Theo mục đính kiểm soát và ra quyết định. (Bộ môn KTQTPhân tích HĐKD- Khoa Kế toán- Kiểm toán- Trường Đại học Kinh tế TP.HCM,

2010)
(1) Phân loại chi phí theo tính chất ban đầu của chi phí


×