Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của tập đoàn giống sắn tại thái nguyên 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

ĐẶNG THỊ HIỀN

Tên đề tài :
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA TẬP ĐOÀN GIỐNG SẮN TẠI THÁI NGUYÊN NĂM 2017”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên – năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

ĐẶNG THỊ HIỀN

Tên đề tài :
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA TẬP ĐOÀN GIỐNG SẮN TẠI THÁI NGUYÊN NĂM 2017”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: K46 – KHCT – N01

Khoa

: Nông học

Khóa học


: 2014 – 2018

Giáo viên hướng dẫn : 1. GS.TS Trần Ngọc Ngoạn
2. TS. Hoàng Kim Diệu

Thái Nguyên – năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp của em, trước tiên em xin trân
trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các Thầy,
Cô giáo trong Khoa Nông học đã tạo điều kiện giúp đỡ và truyền đạt cho
em những kiến thức trong suốt quá trình học tập, rèn luyện và thực hiện đề
tài tốt nghiệp.
Em đặc biệt xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình
của thầy giáo GS.TS Trần Ngọc Ngoạn và cô giáo TS. Hoàng Kim Diệu,
Giảng viên khoa Nông học đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian
thực tập để hoàn thành tốt Khóa luận tốt nghiệp này.
Và cuối cùng em xin cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên để
Khóa luận được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày .. tháng …năm 2018
Sinh viên

Đặng Thị Hiền



ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần hoá học trong củ sắn tươi ............................................. 4
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất sắn trên thế giới giai đoạn 2012-2016 ............... 6
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất sắn của Việt Nam giai đoạn 2012 - 2016 .......... 8
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn của Thái Nguyên giai đoạn 2012 – 2016 .... 9
Bảng 4.1: Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống sắn tham gia
nghiên cứu ..................................................................................... 22
Bảng 4.2: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn tham gia
nghiên cứu ..................................................................................... 24
Bảng 4.3 : Tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu..................... 26
Bảng 4.4. Tuổi thọ lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu ....................... 27
Bảng 4.5: Một số đặc điểm nông sinh học của các giống sắn tham gia nghiên
cứu ....................................................................................... 29
Bảng 4.6: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống sắn tham gia nghiên
cứu ................................................................................................. 31
Bảng 4.7: Năng suất của các giống sắn tham gia nghiên cứu ......................... 33
Bảng 4.8: Chất lượng của các giống sắn tham gia nghiên cứu ....................... 36
Bảng 4.9: Một số đặc điểm thực vật học của các giống sắn tham gia nghiên
cứu ................................................................................................. 39


iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4. 1: Năng suất của các giống sắn tham gia nghiên cứu.................... 34
Biểu đồ 4.2 : Năng suất củ khô, năng suất tinh bột của các giống sắn tham gia
nghiên cứu ....................................................................................................... 37



iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng của cây sắn................................................ 3
2.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 3
2.1.2. Giá trị dinh dưỡng của sắn ...................................................................... 3
2.2 Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và Việt Nam ...................................... 6
2.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới ........................................................ 6
2.2.2. Tình hình sản xuất sắn tại Việt Nam ....................................................... 7
2.2.3 Tình hình sản xuất sắn tại Thái Nguyên .................................................. 8
2.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và việt nam......... 9
2.3.1. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới ......................... 9
2.3.2. Tình hình nghiên cứu giống sắn ở Việt Nam ........................................ 12
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 16
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 16


v

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .............................................................. 17
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 17
3.4. Bố trí thí nghiệm ...................................................................................... 17
3.5. Phương pháp trồng và chăm sóc .............................................................. 17
3.6. Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng ........................................................ 18
3.7. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu.................................................... 20
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 21
4.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống sắn tham gia thí
nghiệm ............................................................................................................. 21
4.2. Tốc độ sinh trưởng của các giống sắn tham gia thí nghiệm .................... 23
4.2.1. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn tham gia thí nghiệm . 23
4.2.2. Tốc độ ra lá của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm .................... 25
4.2.3. Tuổi thọ lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm. ............................. 27
4.3. Đặc điểm nông sinh học của các giống sắn tham gia thí nghiệm. ........... 28
4.4. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của tập đoàn
giống sắn thí nghiệm ....................................................................................... 30
4.4.1. Các yếu tố cấu thành năng suất ............................................................. 30
4.4.2. Năng suất của các giống sắn tham gia thí nghiệm ................................ 33
4.4.3 Chất lượng của các giống sắn tham gia thí nghiệm. .............................. 36
4.4.4. Một số đặc điểm thực vật học của các giống sắn tham gia thí nghiệm. 39
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43


vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CIAT


: Trung tâm quốc tế nông nghiệp nhiệt đới

CSTH

: Chỉ số thu hoạch

FAO

: Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới

IITA

: Viện quốc tế nông nghiệp nhiệt đới

NSCK

: Năng suất củ khô

NSCT

: Năng suất củ tươi

NSSVH : Năng suất sinh vật học
NSTB

: Năng suất tinh bột

NSTL


: Năng suất thân lá

TLCK

: Tỷ lệ chất khô

TLTB

: Tỷ lệ tinh bột


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Sắn (Manihot esculenta Crantz) là loại cây lương thực quan trọng thứ 3
trong nền nông nghiệp thế giới chỉ sau lúa gạo và lúa mì. Tại châu Phi, châu
Á và Mỹ Latin, hàng triệu người sử dụng sắn như là nguồn lương thực chủ
yếu nhằm đảm bảo an ninh lương thực. Đồng thời, sắn cũng là cây thức ăn gia
súc, cây nhiên liệu sinh học, cây hàng hóa xuất khẩu quan trọng trên thế giới
và Việt Nam. (Phạm Văn Biên, 1991) [2]
Sắn dễ trồng, ít vốn đầu tư, dễ chế biến xuất khẩu, đạt lợi nhuận và lợi thế
cạnh tranh cao. Sản phẩm sắn rất thông dụng để chế biến xăng sinh học
(bioethanol), bột ngọt, thực phẩm, bánh kẹo, mì ăn liền, ván ép, hồ vải, si rô,
nước giải khát, phụ gia dược phẩm. Cây sắn hiện đang được cộng đồng quốc
tế quan tâm phát triển để làm nhiên liệu sinh học và là giải pháp an toàn lương
thực hàng đầu của nhiều nước châu Phi và thế giới
Ở Việt Nam, sắn ngày càng có nhu cầu cao trong công nghiệp chế biến
tinh bột, thức ăn gia súc, thực phẩm, dược liệu và đã trở thành cây hàng hoá
xuất khẩu của nhiều tỉnh. Năm 2016, ở Việt Nam trồng 579,9 nghìn ha với

tổng sản lượng thu được 10,045 triệu tấn. (FAOSTAT, 2018) [13]
Để có được nguồn nguyên liệu ổn định cho các nhà máy chế biến sắn hiện
nay thì chúng ta không những phải chú trọng đến việc mở rộng diện tích,
nâng cao năng suất mà còn phải đặc biệt quan tâm tới việc chọn lọc, cải tạo và
giới thiệu những giống sắn mới có năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng
thích ứng rộng, phù hợp với nhu cầu sản xuất. Xuất phát từ thực tế đó, em
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của tập đoàn
giống sắn tại Thái Nguyên 2017 ”.


2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng của tập đoàn
giống sắn tại Thái Nguyên góp phần bảo tồn đa dạng sinh học cây sắn, phục
vụ cho công tác học tập, nghiên cứu và chọn tạo giống sắn đáp ứng nhu cầu
sản xuất sắn hàng hoá.
1.3. Yêu cầu nghiên cứu
- Theo dõi khả năng sinh trưởng của các giống sắn
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng
- Theo dõi đặc điểm nông sinh học
- Mô tả đặc điểm thực vật học
1.4. Ý nghĩa đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học,
áp dụng vào thực tế tạo điều kiện cho sinh viên học hỏi thêm kiến thức cũng
như kinh nghiệm trong sản xuất.
- Trên cơ sở học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn đã giúp
cho sinh viên nâng cao được chuyên môn, có phương pháp và tổ chức tiến
hành nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Xác định được khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống sắn làm
cơ sở cho công tác bảo tồn và chọn tạo giống sắn mới.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng của cây sắn
2.1.1. Nguồn gốc
Cây sắn (Manihot esculenta Crantz ) là cây trồng rất quan trọng của nhiều
nước trên thế giới. Năm 1772, Raynal đưa ra ý kiến cho rằng sắn có nguồn
gốc ở châu Phi. Nhiều tác giả, đặc biệt là Crantz (1766) cho rằng cây sắn có
nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của châu Mỹ- La-tinh và đã được trồng cách đây
khoảng 5.000 năm (CIAT,1993). Sau đó, một số tác giả khác như: Humboldt,
brown, Moreaude Jonnes, Saint-Hilaire và Decandolle lại khẳng định nguồn
gốc của cây sắn ở châu Mỹ. Đến nay các nhà khoa học đã thống nhất quan
điểm và đi đến khẳng định nguồn gốc của cây sắn ở châu Mỹ, với trung tâm
phát sinh của nó nằm ở Đông Bắc Brazil, còn các địa điểm ở Trung Mỹ và
Mexico là những trung tâm phân hóa phụ. Hiện nay sắn được trồng hầu hết ở
các nước nhiệt đới từ 30 độ vĩ Bắc đến 30 độ vĩ Nam, tập trung nhiều ở châu
Phi, châu Mỹ, châu Á và châu Úc.
Ở châu Á, sắn được du nhập vào Sri Lanka và Calcuta vào cuối thế kỷ 18.
Một quan điểm khác lại cho rằng sắn được người Bồ Đào Nha ở Goa (Ấn Độ)
và người Tây Ban Nha ở Philippines du nhập vào châu Á từ thế kỷ 16. Cũng
như ở châu Phi, cây sắn thực sự được phát triển ở châu Á từ thế kỷ 19. ( Viện
khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam.) [10]
Ở Việt Nam cây sắn được du nhập vào khoảng giữa thế kỷ 18
2.1.2. Giá trị dinh dưỡng của sắn
Sắn là một cây trồng có nhiều công dụng trong chế biến công nghiệp,
lương thực thực phẩm và thức ăn gia súc.

- Củ sắn tươi: Phần ăn được có tỷ lệ chất khô 30-40% trọng lượng mẫu

tươi, tinh bột 27- 36%, đường tổng số 0,5-2,5% (trong đó saccarose 71%,


4
glucose13%, fructose 9%, mantose 3%), đạm tổng số 0,5-2,0%, chất xơ 1,0%,
chất béo 0,5%, chất khoáng 0,5-1,5 %, vitamin A khoảng 17 mg/100g, vitamin C
khoảng 50 mg/100g, năng lượng 607 KJ/100g, yếu tố hạn chế dinh dưỡng là
Cyanogenes, tỷ lệ trích tinh bột 22-25 %, kích thước hạt bột 5- 50 micron,
amylose 15-29 %, độ dính tối đa 700- 1100 BU, nhiệt độ hồ hóa 49-73 OC
Bảng 2.1: Thành phần hoá học trong củ sắn tươi
Thành phần

Hàm lượng

Tỷ lệ chất khô (%)

30- 40

Hàm lượng tinh bột (%)

27-36

Đường tổng số (% FW)

0,5- 2,5

Đạm tổng số (%FW)


0,5- 2,0

Chất xơ (%FW)

1,0

Chất béo (%FW)

0,5

Chất khoáng (%FW)

0,5- 1,5

Vitamin A (mg/100gFW)

17

Vitamin C (mg/100gFW)

50

Năng lượng (KJ/100g)

607

Amylose (%)

15-29


(Christopher Wheatley, Gregory J.Scott, Rupert Best
and Siert Wiersema 1995) [12]
Củ sắn giàu chất bột, năng lượng, khoáng, vitamin C, hạt bột sắn nhỏ
mịn, độ dính cao nhưng nghèo chất béo và nhất là nghèo đạm, hàm lượng các
acid amin không cân đối, thừa arginin nhưng thiếu các acid amin chứa lưu
huỳnh. Tùy theo giống sắn, vụ trồng, số tháng thu hoạch sau trồng và kỹ thuật
phân tích mà tổng số vật chất khô và hàm lượng đạm, béo, khoáng, xơ,
đường, bột có sự thay đổi.


5
- Ngoài củ sắn tươi thân lá sắn cũng có những giá trị nhất định, theo
nghiên cứu cho thấy lá sắn có hàm lượng đạm cao chiếm tới 7,22% có nhiều
chất bột, chất khoáng vitamin. Do đó người dân sử dụng lá sắn để muối dưa;
làm thức ăn cho tằm và có thể sử dụng làm thức ăn trong chăn nuôi. Thân sắn
chặt hom để làm giống, củi đun, trồng nấm, làm hàng rào,... Đặc biệt ở các
nước phát triển thân sắn còn được chế biến lấy xenllulozo.
- Sắn lát khô: thường có hai loại: sắn lát khô có vỏ và sắn lát khô
không vỏ. Sắn lát khô có vỏ bao gồm: vỏ thịt, thịt sắn, lõi sắn và có thể là một
phần vỏ gỗ. Sắn lát khô không vỏ chỉ bao gồm thịt sắn và lõi sắn. Số liệu phần
chất về sắn lát khô không vỏ của Việt Nam bình quân: đạt vật chất khô
90,01%, đạm thô 2,48%, béo thô 1,40%, xơ thô 3,72%, khoáng tổng số
2,04%, dẫn xuất không đạm 78,59%, Ca 0,15%, P 0,25% . Sắn lát khô có vỏ
vật chất khô 90,57%, đạm thô 4,56%, béo thô 1,43%, xơ thô 3,52%, khoáng
tổng số 2,22%, dẫn xuất không đạm 78,66%, Ca 0,27%, P 0,50%
- Bột sắn nghiền và tinh bột sắn: bột sắn nghiền thủ công có vật chất
khô khoảng 87,56%, đạm thô 3,52%, béo thô 1,03%, xơ thô 1,37%, khoáng
tổng số 1,38%, dẫn xuất không đạm 83,89%, Ca 0,11%, P 0,11% . Tinh bột
sắn có màu rất trắng. Hạt tinh bột sắn quan sát trên kính hiển vi điện tử quét
SEM có kích thước 5-40 nm, nhiều hình dạng, chủ yếu là hình tròn, bề mặt

nhẵn, một bên mặt có chỗ lõm hình nón và một núm nhỏ ở giữa. Tinh bột sắn
có hàm lượng amylopectin và phân tử lượng trung bình cao hơn amylose của
tinh bột bắp, lúa mì, khoai tây, độ nhớt cao, xu hướng thoái hóa thấp, độ bền
gen cao ( Hoàng Kim Anh, Ngô Kế Sương, Nguyễn Xích Liên , 2005) [1]


6
2.2 Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới
Trên thế giới, sắn được trồng rộng rãi ở 30 độ Bắc đến 30 độ Nam và
được trồng ở trên 100 nước nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc ba châu lục lớn
là châu Phi, châu Mỹ và châu Á ( Trần Ngọc Ngoạn, 2007). [8]
Tình hình sản xuất sắn trên thế giới được thể hiện ở bảng 2.2
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất sắn trên thế giới giai đoạn 2012-2016
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2012

23,26


11,23

261,435

2013

23,67

11,04

261,510

2014

23,26

11,82

274,331

2015

23,46

11,78

276,668

2016


23,48

11,80

277,102

Năm

(Nguồn : FAOSTAT,2018) [13]
Qua số liệu bảng 2.2 cho thấydiện tích trồng sắn trên thế giới tăng dần
trong 4 năm gần đây, từ 23,26 triệu ha (2012) tăng lên 23,48 triệu ha (2016).
Năng suất có xu hướng tăng từ 11,23 tấn/ha (năm 2012) lên 11,80 tấn/ha
(2016). Và sản lượng sắn vẫn tăng qua 5 năm gần đây từ 261,435 triệu tấn
(2012) lên 277,102 triệu tấn (2016).
Theo Viện Nghiên cứu chiến lược Lương thực Quốc tế và Trung tâm
Khoai tây Quốc tế đã tính toán nhiều mặt và dự báo tình hình sản xuất và tiêu
thụ sắn toàn cầu với tầm nhìn đến năm 2020.
Năm 2020 sản lượng sắn toàn cầu ước đạt 275,10 triệu tấn, trong đó sản
xuất sắn chủ yếu ở các nước đang phát triển là 274,7 triệu tấn, các nước đã
phát triển khoảng 0,40 triệu tấn. Mức tiêu thụ sắn ở các nước đang phát triển
dự báo đạt 254,60 triệu tấn, các nước đã phát triển là 20,5 triệu tấn. Khối


7
lượng sản phẩm sắn toàn cầu sử dụng làm lương thực thực phẩm dự báo nhu
cầu là 176,3 triệu tấn và thức ăn gia súc 53,4 triệu tấn. Tốc độ tăng hàng năm
của nhu cầu sử dụng sản phẩm sắn làm lương thực, thực phẩm và thức ăn gia
súc đạt tương ứng là 1,98% và 0,95%. Châu Phi vẫn là khu vực dẫn đầu về
nhu cầu sản lượng sắn toàn cầu với dự báo năm 2020 sẽ đạt 168,6 triệu tấn.
Trong đó, khối lượng sản phẩm được sử dụng làm lương thực thực phẩm là

77,2%, làm thức ăn gia súc là 4,4%. Châu Mỹ La tinh ước tốc độ tiêu thụ sản
phẩm sắn tăng hàng năm là 1,3%, châu Phi là 2,44% và châu Á là 0,84 0,96%. ( Trần Ngọc Ngoạn, 2007). [8]
2.2.2. Tình hình sản xuất sắn tại Việt Nam
Cây sắn được du nhập vào Việt Nam trong khoảng giữa thế kỷ 18. Hiện
chưa có tài liệu chắc chắn về nơi trồng và năm trồng đầu tiên. Song đã từ lâu
cây sắn trở thành cây có củ đứng hàng đầu về diện tích và sản lượng trong số
các cây có củ ở nước ta. ( Phạm Văn Biên, 1991 ) [2]
Việt Nam là một nước nông nghiệp với dân số trên 90 triệu người. Trong
năm 2013 có khoảng 7,8% là hộ nghèo, cận nghèo. Cây sắn là nguồn thu nhập
quan trọng của các hộ nông dân nghèo, cận nghèo. Ở miền Bắc, sắn được
trồng trên vùng đồi, núi với diện tích khá lớn nhưng không tập trung, sản
phẩm của sắn chủ yếu là sắn lát phơi khô hoặc tiêu thụ tươi, chăn nuôi và một
phần làm lương thực. Cây sắn là một trong 4 cây lương thực chính, có vai trò
quan trọng trong chiến lược an toàn lương thực quốc gia sau lúa và ngô. Ở
miền Bắc, sắn là nguồn lương thực và thức ăn gia súc quan trọng của các
nông hộ sản xuất nhỏ. Cây sắn được trồng ở trung du với diện tích khá lớn,
nhưng chưa tập trung, sản phẩm chủ yếu là sắn lát phơi khô hoặc tiêu thụ
tươi. Từ năm 2003 đến nay, một số tỉnh miền Bắc như Yên Bái, Vĩnh Phúc,
Sơn La, Phú Thọ, Bắc Kạn, Tuyên Quang cây sắn đã chuyển từ cây lương
thực thực phẩm sang cây công nghiệp.


8
- Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn của Việt Nam trong những năm gần
đây có những bước tiến đáng kể. Tại Việt Nam sắn được canh tác phổ biến ở
hầu hết các tỉnh của các vùng sinh thái nông nghiệp. Diện tích, năng suất và
sản lượng sắn của Việt Nam trong những năm gần đây đều tăng lên đáng kể
và được thể hiện qua bảng 2.3
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất sắn của Việt Nam giai đoạn 2012 - 2016
Diện tích


Năng suất

Sản lượng

(ha)

(tấn/ha)

(tấn)

2012

551.771

17,6

9.735.723

2013

544.107

17,9

9.757.681

2014

552.760


18,4

10.209.882

2015

567.998

18,9

10.740.000

2016

579.898

19,0

11.045.184

Năm

( Nguồn:FAOSTAT,2018) [13]
Số liệu bảng 2.3 cho thấy sản xuất của Việt Nam tăng dần trong 5 năm
gần đây, năm 2012 diện tích trồng sắn cả nước là 551.771ha, đến năm 2016
đạt 579.898 ha. Năng suất tăng đáng kể, từ 17,6 tấn/ha (năm 2012) tăng dần
qua các năm và đạt 19,0 tấn/ha (năm 2016). Do diện tích và năng suất tăng
nên sản lượng sắn tăng đáng kể trong 5 năm gần đây, từ 9.735.723 tấn (năm
2012) lên 11.045.184 tấn (năm 2016).

Sản xuất lương thực là ngành trọng tâm và có thế mạnh của Việt Nam dự kiến
đến năm 2020, Việt Nam chủ trương đẩy mạnh sản xuất lúa ngô và coi trọng
sản xuất sắn, khoai lang ở những vùng thích hợp có tiềm năng, năng suất cao..
2.2.3 Tình hình sản xuất sắn tại Thái Nguyên
Thái Nguyên là tỉnh miền núi thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc,
diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 3.526,2 km2, có độ cao trung bình so với mặt
nước biển khoảng 200 - 300 m. Thái nguyên mang nét đặc trưng của khí hậu


9
nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình khoảng 23 - 280C, có mùa đông lạnh,
địa hình chủ yếu là đồi núi thích hợp cho việc canh tác sắn.
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn của Thái Nguyên giai đoạn 2012 – 2016
Năm

Diện tích (nghìn ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (nghìn tấn)

2012

3,8

146,8

55,8

2013


3,7

150,5

55,7

2014

3,7

147,5

54,6

2015

3,4

147,3

50,1

2016

3,4

145,0

49,3


(Tổng cục thống kê, 2018) [9]
Qua bảng 2.4 ta thấy: Diện tích, năng suất, sản lượng của Thái Nguyên
giảm dần từ năm 2012 − 2016. Diện tích năm 2012 là 3,8 nghìn ha đến năm
2016 giảm xuống còn 3,4 nghìn ha, năng suất giảm từ 146,8 tạ/ha xuống 145
tạ/ha, sản lượng giảm từ 55,8 nghìn tấn xuống 49,3 nghìn tấn.
2.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới
Ngoài việc tập trung cho sản xuất và tiêu thụ sắn thì việc nghiên cứu
giống sắn trên thế giới cũng được quan tâm phát triển mạnh.
Đến năm 1970, với sự thành lập chương trình nghiên cứu sắn của CIAT ở
tại các nước Colombia và IITA (International institute for Tropical
Agriculture) ở Nigieria
Trên thế giới, việc nghiên cứu giống sắn được thực hiện chủ yếu ở Trung
tâm Nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế (Center International Agriculture –CIAT)
ở Colombia, Viện Nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế (International institute for
Tropical Agriculture – IITA) ở Nigieria cùng với các trường, viện nghiên cứu
quốc gia ở những nước trồng và tiêu thụ nhiều sắn. CIAT, IITA đã có những
chương trình nghiên cứu rộng lớn nhằm thu thập, nhập nội, chọn tạo và cải


10
tiến giống sắn. Mục tiêu của chiến lược cải tiến giống sắn được thay đổi tùy
theo sự cần thiết và khả năng của từng chương trình quốc gia đối với công tác
tập huấn, phân phối nguồn vật liệu giống ban đầu đã được điều tiết bởi các
chuyên gia chọn tạo giống sắn của CIAT.
Trung tâm CIAT đã thu thập và đánh giá được 5.728 mẫu giống sắn theo
các mục tiêu, khả năng chống chịu sâu bệnh hại, khả năng cho năng suất cao
và thích ứng với sự thay đổi của môi trường. Từ đó lựa chọn các cặp bố mẹ
phù hợp phục vụ cho công tác nghiên cứu giống sắn và trao đổi quỹ gen giữa

các quốc gia. Trong đó bao gồm 5.138 mẫu giống sắn thu thập tại vùng Trung
Mỹ và Nam Mỹ, 24 mẫu sắn ở Bắc Mỹ, 384 mẫu giống sắn lai của CIAT, 163
mẫu giống sắn từ châu Á, 19 mẫu từ châu Phi. Sau đó CIAT đã giới thiệu cho
châu Á và châu Mỹ 251 dòng sắn, cũng theo hướng đó hàng năm tại CIAT đã
cung cấp tới 41.021 hạt lai từ 131 cặp lai cho các khu vực để các quốc gia tiến
hành chọn lọc cải tiến giống.
Viện nghiên cứu nông nghiệp Quốc tế IITA ở Nigeria đã thu thập, đánh
giá, bảo quản 1.268 mẫu giống, vật liệu này của viện đã chọn lọc, đưa vào sản
xuất một số giống sắn chống chịu virus có năng suất cao hơn giống địa
phương từ 2 đến 3 lần.
Tại châu Mỹ Latinh, chương trình chọn tạo giống sắn của CIAT đã phối
hợp với CLAYUCA và những chương trình sắn quốc gia của các nước Brazil,
Colombia, Mexico, … giới thiệu cho sản xuất ở các nước này những giống
sắn tốt như: SM1433-4, CM3435-3, SG337-2, CG489-31, MCol72, AM27323, MBRA383. ( [11]
Ở Brazil quê hương của cây sắn sau 12 năm hoạt động cho mục đích tạo
giống của ngân hàng gen sắn của Brazil đã thu thập được 1.100 mẫu giống. Từ
năm 1976 đến năm 1990 họ đã chọn lọc được một số dòng sắn phổ biến trong
sản xuất là các giống: 77, BGM 141, BGM 135, BGM 118 và PMG 187.


11
Ở châu Phi, CIAT phối hợp với IITA và các nước Nigeria, Congo,
Ghana, Tanzania, Mozambique, Angola, Uganda cùng nhiều tổ chức quốc tế
như FAO, Bill Gates Foundation... để nghiên cứu nhằm phát triển các giống
sắn mới ngắn ngày, chất lượng cao (giàu carotene, vitamin, protein,…) thích
hợp ăn tươi và có khả năng kháng bệnh virus (một loại bệnh dịch hại nghiêm
trọng đối với cây sắn ở châu Phi. (Trần Ngọc Ngoạn, 2007). [8]
Ở Brazil quê hương của cây sắn sau 12 năm hoạt động cho mục đích
tạo giống của ngân hàng gen sắn của Brazil đã thu thập được 1.100 mẫu
giống.


Từ năm 1976 đến năm 1990 họ đã chọn lọc được một số dòng

sắn phổ biến trong sản xuất là các giống: 77, BGM 141, BGM 135, BGM
118 và PMG 187.
Ấn Độ là nước có năng suất sắn bình quân cao nhất châu Á, chương
trình chọn tạo giống sắn được thực hiện chủ yếu tại Viện Nghiên cứu Cây có
củ toàn Ấn ở Trivandrum (CTCRI) và Trường Đại học Nông nghiệp Tamil
Nadu (TNAU); Ấn Độ đã thu thập, bảo quản đánh giá được 1.354 mẫu giống
sắn và lai tạo được hàng chục ngìn hạt sắn lai phục vụ cho chương trình chọn
tạo các giống sắn mới. Trong đó có các giống sắn điển hình như H-165; H226; H 119; CO 1; CO 2; CO 3; Sreevishakham; Sree Prakash, Sree Jaya;
Sree Sahya; Sree Harsha; có năng suất đạt từ 33,0 - 40 tấn/ha.
Ở Trung Quốc, chương trình cải tiến giống sắn được thực hiện chủ yếu
tại Học Viện Cây trồng Nhiệt Đới Nam Trung Quốc (SCATC) và Viện
Nghiên cứu Cây trồng Cận Nhiệt đới Quảng Tây (GSCRI). Hàng năm chương
trình giống sắn tạo được hơn 3.000 hạt lai từ 80−100 tổ hợp và đánh giá từ
2.000 – 3.000 hạt lai nhập nội từ CIAT. Từ nghiên cứu trên đã chọn ra được
hơn 500 dòng có triển vọng, trong đó có nhiều dòng đã tham gia vào mạng
lưới khảo nghiệm giống và đã giới thiệu cho sản xuất được các giống sắn mới
có năng suất củ tươi và tỷ lệ tinh bột cao như: SC201, SC205 (sắn lá tre),


12
SC5, SC6, GR911, GR891, SC8002, SC 8013, NanZhi 188, CM321-188; đặc
biệt một số dòng có triển vọng đang được đánh giá như dòng OMR 36-36-6
có năng suất củ tươi 35,0 tấn/ha và có tỷ lệ chất khô 41,9%
Ở Malaysia, trong 5.526 hạt lai nhập nội từ CIAT (giai đoạn 1990 1993) đã chọn được một dòng chín sớm, năng suất củ tươi cao là: MM92
song hàm lượng tinh bột thấp chỉ đạt 20%.
Thái Lan là nước xuất khẩu nhiều sắn nhất thế giới nên cũng là nước có
chương trình chọn tạo giống sắn mạnh nhất châu Á. Nghiên cứu sắn được

thực hiện chủ yếu tại Trường Đại học Kasetsart (KU), Trung tâm nghiên cứu
cây trồng Rayong (RFCRC) và Viện nghiên cứu phát triển tinh bột sắn Thái
Lan (TTDI). Thái Lan đã nghiên cứu được nhiều giống sắn mới cho năng
suất, hàm lượng tinh bột cao như: Rayong 5, Rayong 90, Rayong 72,
Kasetsart 50, HB60 đạt năng suất củ tươi từ 23,94 - 34,69 tấn/ha và tỷ lệ chất
khô từ 34,3- 35,5 %. Đặc biệt là giống sắn Kasetsart 50 (KU50) có năng suất
củ tươi là 32,3 tấn/ha được trồng phổ biến nhất và chiếm tới 56% diện tích
sắn của Thái Lan
Chương trình chọn tạo giống sắn của Indonesia được thực hiện chủ yếu
tại Viện Nghiên cứu Cây Đậu đỗ và Cây có củ (RILET). Trong 30 năm qua
(1978−2008), Indonesia đã có 10 giống sắn được phóng thích vào sản xuất
gồm sáu giống nguồn gốc địa phương (Adira 1, Adira 2, Adira 4, Darul
Hidayah, Malang 4, Malang 6); và bốn giống sắn nguồn gốc từ
CIAT/Colombia và CIAT/Thailand là UB1-2, UB15-10, UB477-2, UB881-5,
UB566-8. (Nguyễn Viết Hưng, 2007). [4]
2.3.2. Tình hình nghiên cứu giống sắn ở Việt Nam
Chọn giống sắn tốt, năng suất cao phù hợp với đất đai và yêu cầu của sản
xuất lớn là việc làm cần thiết để phát huy những ưu điểm của giống. Nhưng
trong điều kiện sản xuất trên diện rộng nếu không có một kế hoạch chọn lọc


13
bồi dưỡng giống sắn thường xuyên thì sau một vài năm giống sắn tốt cũng dễ
thoái hóa làm năng suất giảm xuống. Thấy được tầm quan trọng của công tác
chọn tạo giống sắn, các nhà khoa học Việt Nam đã không ngừng nghiên cứu
chọn lọc các giống sắn mới để phục vụ cho sản xuất.
Cây sắn được du nhập vào nước ta khoảng giữa thế kỷ 18 và có mặt ở
miền Nam trước, sau đó mới đưa ra trồng ở miền Bắc và hiện nay sắn được
trồng rộng khắp cả nước. (Bùi Huy Đáp, năm 1987) [3]
Trong giai đoạn 1975 − 1990, tại Viện khoa học Nông nghiệp miền Nam

và các Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Hưng Lộc đã thu thập và đánh giá
các giống sắn địa phương. Kết quả đã chọn lọc và giới thiệu một số giống mới
để đưa ra sản xuất đại trà đó là HL23, HL24, HL20; những giống này có năng
suất cao hơn giống H34 và Mì Gòn địa phương
Tại miền Bắc từ 1980 − 1985, trường Đại học Nông Lâm Bắc Thái đã
đánh giá 20 giống sắn địa phương và kết luận giống Xanh Vĩnh Phú là giống
địa phương tốt nhất miền Bắc.
Từ năm 1988, công tác nghiên cứu chọn giống sắn ở Việt Nam có quan
hệ chặt chẽ với CIAT. Trong suốt 18 năm (1988 − 2005), chương trình sắn
của Việt Nam đã phối hợp với CIAT chọn lọc và phát triển hai giống sắn mới
là KM60 và KM94 ra sản xuất. Đây là hai giống sắn có năng suất củ tươi cao
(25 − 40 tấn/ha), có tỷ lệ tinh bột cao (27 −30%), thích hợp với chế biến tinh
bột. Cũng từ năm 1993 trở lại đây nhiều nhà máy chế biến tinh bột sắn được
xây dựng, cây sắn đã chuyển sang hướng sản xuất hàng hóa. Do đó các giống
sắn mới đã và đang được phát triển mạnh ở hai miền Nam − Bắc. Việc giới
thiệu và phát triển hai giống sắn mới này vào sản xuất đã là một bước đột phá
mới trong nghề trồng sắn ở Việt Nam. (Trần Ngọc Ngoạn, Trần Văn Điền,
1992) [6]


14
Với sự hợp tác của CIAT, chương trình sắn Việt Nam cũng đã tiến hành
đánh giá vào khoảng 30.000 hạt lai do CIAT/Colombia, CIAT/Thái giới thiệu
và khoảng 7.000 hạt lai từ nguồn lai tạo trong nước. Hàng chục dòng triển
vọng tiếp tục được chọn ra từ nguồn vật liệu này như: KM98-1, KM98-5,
KM95-3, KM98-7, KM140… Trong số các dòng này, có những dòng rất có
triển vọng vừa thích hợp chế biến, vừa có thể sử dụng ăn tươi.
Trong giai đoạn 1991 − 2005, chương trình sắn Việt Nam đã hợp tác
chặt chẽ với CIAT, VEDAN và mạng lưới nghiên cứu sắn Châu Á để đẩy
mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển sắn với mục tiêu là chọn tạo ra

những giống sắn có năng suất củ tươi và tỷ lệ tinh bột cao, phục vụ cho chế
biến công nghiệp, đồng thời cũng tuyển chọn được những giống sắn ngắn
ngày, đa dạng, thích hợp cho cả chế biến công nghiệp cũng như nhu cầu về
lương thực ở vùng sâu, vùng xa. Do đó đã tạo được bước đột phá quan trọng
trong nghề trồng sắn của Việt Nam .
Các nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiệm giống sắn nhập nội từ CIAT
thích hợp cho mục tiêu sản xuất cồn sinh học đang được thực hiện trong
chương trình sắn Việt Nam. Với 24.073 hạt giống sắn nhập nội từ CIAT,
37.210 hạt giống sắn lai tạo tại Việt Nam, 38 giống sắn tác giả và 31 giống
sắn bản địa đã chọn được 98 giống sắn triển vọng. Trong đó có ba giống
KM140, KM98-5 và KM98-7 đã được đưa vào trồng tại nhiều địa phương ở
giai đoạn 2007 – 2009. ( [11].
Hiện nay mục tiêu của chương trình cải thiện di truyền sắn tại Việt Nam là:
- Tăng tiềm năng năng suất, hàm lượng chất khô và hàm lượng tinh bột.
- Rút ngắn thời gian thu hoạch.
- Xác định các giống có năng suất cao phù hợp với từng khu vực và vùng
sinh thái khác nhau nhằm thúc đẩy sự hội nhập của các hệ thống canh tác
nông hộ nhỏ.


15

- Lựa chọn giống sắn tốt nhất cho sản xuất ethanol sinh học.
Mục tiêu cụ thể của chương trình nhân giống sắn là: Để chọn và phát hành
giống mới có năng suất cao từ 35 −40 tấn/ha, hàm lượng tinh bột từ 27 −
30%, thời gian sinh trưởng và phát triển từ 8 - 10 tháng, cây mọc thẳng đứng,
đốt ngắn, ít phân nhánh, tán nhỏ gọn, kích thước gốc, củ thống nhất và phù
hợp cho chế biến công nghiệp.
Thực hiện mục tiêu trên hiện nay có khá nhiều công trình nghiên cứu về
chọn tạo giống đạt kết quả tốt, nhờ đó mà nhiều giống sắn mới được đưa vào

sản xuất như: KM60, KM94, KM95, KM95-3, SM937-26, KM98-1, KM98-5,
KM98-7, KM140 đã thực sự mang lại lợi nhuận cao cho nông dân trên diện
rộng, cho nên tạo được công ăn việc làm và góp phần xóa đói giảm nghèo ở
vùng sâu, vùng xa và miền núi, đồng thời tăng sức cạnh tranh của tinh bột
sắn xuất khẩu và các sản phẩm khác chế biến từ sắn trên thị trường trong
và ngoài nước.
Những tiến bộ vượt bậc về công tác chọn tạo giống sắn trên thế giới và ở
Việt Nam đã khẳng định ý nghĩa quan trọng của phương pháp tuyển chọn
giống sắn thích hợp theo vùng khí hậu, đất đai và tạo nguồn vật liệu khởi đầu
phong phú để tạo nên sự đột phá về năng suất. Công tác thực nghiệm tuyển
chọn giống sắn trên đồng ruộng chỉ có kết quả khi bảo đảm vững chắc được
cơ sở di truyền những tính trạng nông học. Trong đó, năng suất củ tươi, chỉ số
thu hoạch có hệ số di truyền cao; tỷ lệ chất khô, tỷ lệ tinh bột có hệ số di
truyền thấp và ít biến động bởi điều kiện môi trường. (Trần Ngọc Ngoạn
,1995). [7]


16
PHẦN 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
TT
1
2

3

4

5

6
7
8

9

10

11

Tên giống

Nguồn gốc, xuất xứ
Lai giữa SM937 x KM60 do TTNC Thực nghiệm NN
HLS11
Hưng Lộc tuyền chọn
Chọn dòng tự phối đời ba của tổ hợp lai SC5 x SC5 do
KM325
Trường ĐHNL TP HCM và Viện KHKTNN Miền
Nam tuyển chọn
Được tạo dòng từ các cây đầu dòng ưu tú của giống sắn
KM140 theo phương pháp CIAT bằng cách thu hạt sắn
25-1 KM 440
tự thụ của cây giống gốc KM140 do Viện KHKTNN
miền Nam tuyển chọn và giới thiệu.
do Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp
Hưng Lộc phối hợp cùng mạng lưới Nghiên cứu tuyển
KM95
chọn. Giống sắn KM95 đã được Bộ Nông nghiệp và
PTNT công nhận năm 1995.

Lai hữu tính và thu hạt sắn lai tổ hợp KM146 x KM140
KM 104-3
theo phương thức thụ phấn có kiểm soát
HB80 YDBB Được nhập nội từ Thái Lan vào Việt Nam năm 2002.
DT1
Là giống sắn được nhập nội năm 2008
Do nhóm nghiên cứu sắn Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên tuyển chọn ban đầu từ hạt giống OMR35OMR 35-8
8 nguồn CIAT Colombia tạo dòng từ giống gốc
CM9914 được nhập nội vào Việt Nam năm 2002
Do nhóm nghiên cứu sắn Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên tuyển chọn ban đầu. GM55-7 được CIAT
GM 55-7
tạo dòng từ BKA900 (mã số tập đoàn KM219) là giống
sắn ưu tú của Brazil.
Do Trường ĐHNL Thái Nguyên, TTNC & PT Cây có
GM 444
củ, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh chọn
tạo và giới thiệu
Do nhóm nghiên cứu sắn Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên tuyển chọn. Giống gốc có thể là SC6 do
BTB
Học Viện Cây trồng Nhiệt Đới Nam Trung Quốc
(SCATC) chọn tạo từ OMR33-10-4 và công nhận quốc
gia năm 2001


17
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
Tại khu cây trồng cạn trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

Thời gian: từ tháng 3/2017 – 12/2017
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của tập đoàn giống sắn tại Thái
Nguyên
- Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng
của tập đoàn giống sắn thí nghiệm
- Theo dõi đặc điểm nông sinh học
- Mô tả đặc điểm thực vật học của các giống sắn trong tập đoàn.
3.4. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp tuần tự, không có lần nhắc lại
3.5. Phương pháp trồng và chăm sóc
Phương pháp trồng :
+ Làm đất: Sâu, tơi xốp, sạch cỏ dại… đúng yêu cầu kỹ thuật đề ra.
+ Thời vụ: Trồng vào tháng 3/2017 thu hoạch tháng 12/2017
- Phân bón :
+ Lượng phân bón: 10 tấn phân chuồng + 120 kg N + 80 kg P2O5 + 120
kg K2O/ha.
+ Kỹ thuật bón phân:
Bón lót: Toàn bộ phân chuồng + phân lân + 1/3N + 1/3 K2O
Bón thúc lần 1: Sau trồng 45 ngày với lượng 1/3N + 1/3 K2O kết hợp
với làm cỏ lần 1 và vun gốc.
Bón thúc lần 2: Sau trồng 90 ngày với lượng 1/3N + 1/3 K2O kết hợp
với làm cỏ và vun cao gốc.


×