Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Kiến thức nhập môn Giáo dục đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.86 KB, 17 trang )

HỌC PHẦN
GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG
CHƯƠNG 1
GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC
1. Giáo dục là một hiện tượng đặc trưng của XH loài người
1.1. Khái niệm giáo dục
- Để tồn tại và phát triển, con người luôn tìm hiểu, khám phá và cải tạo TGKQ.
Trong QT đó con người đã tích lũy được những KNXH.
- Những KN đó được lưu giữ trong nền VH nhân loại và được truyền lại cho thế
hệ sau.
- GD là sự truyền thụ và lĩnh hội hệ thống KNXH giữa các thế hệ.
1.2. GD là hiện tượng đặc trưng của XH loài người
Vì: - GD là ĐK quyết định sự tồn tại và phát triển của XH loài người.
- GD là một nhu cầu tất yếu của XH, có nguồn gốc từ nhu cầu cuộc sống
của con người.
- GD ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của
XH LN
=> GD chính là một hiện tượng xã hội.
- GD là một phạm trù XH chỉ có ở người
- Hoạt động giáo dục là hoạt động có mục đích, có lựa chọn, có kế thừa
những KNXH và có tính sáng tạo của con người ( Loài động vật không thể có). Đó
là quy luật của sự tiến bộ XH
Do vậy, giáo dục được coi là hiện tượng đặc trưng của XH loài người, là độc
quyền sáng tạo của con người.
1.3. Tính chất của giáo dục
a. Tính phổ biến và vĩnh hằng của giáo dục
- Chức năng của giáo dục là chăm sóc, bồi dưỡng, đào tạo thế hệ trẻ, nên quốc gia
nào, giai đoạn lịch sử nào cũng cần có giáo dục. GD là một bộ phận của đời sống
xã hội.
1



- GD xuất hiện, tồn tại và mất đi cùng với sự xuất hiện, tồn tại và mất đi của xã
hội loài người
=> Giáo dục là một phạm trù vĩnh hằng đối với XH loài người
b. Tính lịch sử của giáo dục
- GD là một hoạt động gắn liền với tiến trình đi lên của XH, mỗi giai đoạn phát
triển của lịch sử đều có nền GD tương ứng, khi hình thái KTXH thay đổi thì hệ
thống GD cũng thay đổi theo.
- GD chịu sự quy định của XH, nó phản ánh trình độ phát triển KTXH và đáp ứng
yêu cầu KTXH trong những điều kiện cụ thể
- Mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì GD cũng khác nhau về mục đích, nội dung,
phương pháp và hình thức tổ chức GD
c. Tính giai cấp của giáo dục
- Trong XH có giai cấp, giáo dục trở thành công cụ quan trọng của giai cấp cầm
quyền, phục vụ cho mục đích chính trị của giai cấp đó.
- Trong XH không có giai cấp đối kháng, GD hướng tới sự công bằng, bình đẳng
cho mọi người
- Tính giai cấp của giáo dục quy định mục đích, nội dung, phương pháp và hình
thức tổ chức GD cũng như các chính sách giáo dục ...
- Ngày nay, nhiều QG đang hướng tới sự hòa hợp về lợi ích giữa các giai cấp, xây
dựng nền GD bình đẳng cho mọi người, trong đó có VN.
2. Giáo dục học là một khoa học
GDH là một khoa học vì nó có đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu, các phương
pháp nghiên cứu cụ thể và có hệ thống các khái niệm phạm trù nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu của GDH
- Đối tượng NC của GDH là quá trình giáo tổng thể.
+ QTGD tổng thể đó là quá trình được tổ chức một cách có mục đich, có kế
hoạch, được thực hiện thông qua sự phối hợp hành động giữa nhà giáo dục với
người được GD nhằm giúp người được GD chiếm lĩnh những KNXH để hình
thành, phát triển nhân cách.

+ QTGD tổng thể (hay QTGD nghĩa rộng) bao gồm sự thống nhất của 2
quá trình bộ phận là quá trình dạy học và quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp. Quá
2


trình dạy học và quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp cũng là đối tượng nghiên cứu
của GDH
+ QTGD tổng thể và 2 quá trình bộ phận đều được cấu trúc bởi các thành tố
nhất định và các thành tố đó cũng là đối tượng nghiên cứu của GDH. Đó là các
thành tố sau:
• MĐGD

.

• NDGD
• Phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục
• Nhà giáo dục
• Nhà được giáo dục
• Người được giáo dục


KQ GD

• Môi trường GD
+ Mối quan hệ giữa các thành tố:


QTGD được vận động bắt đầu từ mục đích giáo dục đến các kết quả
của nó.




Trên cơ sở mục đích GD, nhà GD tác động đến người được GD thông
qua ND, PP, PT, bằng các HTTC và trong môi trường nhất định nhằm
thực hiện MĐGD đã đặt ra, đáp ứng yêu cầu của XH.

- Tóm lại: QTGD (nghĩa rộng), QTDH, QTGD (nghĩa hẹp) và các thành tố cấu
trúc nêu trên cùng với mối quan hệ giữa các thành tố đó đều là đối tượng nghiên
cứu của GDH.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của GDH
- Giải thích nguồn gốc phát sinh, phát triển và bản chất của hiện tượng giáo dục,
phân biệt các mối quan hệ có tính quy luật và ngẫu nhiên. Tìm ra các quy luật chi
phối QTGD để tổ chức chúng đạt KQ tối ưu
- Nghiên cứu dự báo, nghiên cứu xu thế phát triển và mục tiêu chiến lược của GD
trong mỗi giai đoạn phát triển của XH để xây dựng chương trình giáo dục GD và
đào tạo

3


- Nghiên cứu xây dựng các lý thuyết mới, hoàn thiện các mô hình giáo dục, phân
tích các kinh nghiệm GD, tìm ra con đường ngắn nhất và các phương tiện để áp
dụn chúng vào thực tiến GD
- Nghiên cứu tìm tòi các phương pháp và phương tiện giáo dục mới nhằm nâng
cao hiệu quả GD
2.3. Một số khái niệm cơ bản của giáo dục học
a. Giáo dục (nghĩa rộng)
Là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, có nội dung và
bằng phương pháp khoa học của nhà GD tới người được GD nhằm hình thành và
phát triển nhân cách cho họ.

b. Giáo dục (nghĩa hẹp)
Là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, có nội dung và
bằng phương pháp khoa học của nhà GD tới người được GD nhằm hình thành và
phát triển cho người được GD lý tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét
tính cách, hành vi, thói quen, cách cư xử đúng đắn trong XH, thông qua việc tổ
chức cho họ các hoạt động và giao lưu
c. Dạy học
Là quá trình tác đông qua lại giữa người dạy và người học nhằm giúp cho
người học lĩnh hội những tri thức, kỹ năng hoạt động nhận thức và thực tiễn, phát
triển năng lực HĐ sáng tạo, trên cơ sở đó hình thành TGQ và các phẩm chất nhân
cách cho người học
d. Giáo dục suôt đời
e. Giáo dục không chính quy
g. Giáo dục cộng đồng
i. Giáo dục hướng nghiệp
k. Công nghệ DH

4


CHƯƠNG 2
GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI
1. Chức năng xã hội của giáo dục
1.1. Chức năng kinh tế - sản xuất
- GD không trực tiếp thực hiện chức năng KT - SX, mà thông qua nguồn nhân lực
do GD đào tạo nên
Đó là những con người được trang bị hệ thống TT, KN, KX về một lĩnh vực
lao động phù hợp, họ làm việc khéo léo, hiệu quả hơn, góp phần làm nâng cao
năng suất lao động, trực tiếp thúc đẩy sản xuất, phát triển KT XH. (điều đó chứng
tỏ GD đã tái sản xuất ra sức lao động XH)

- Để thực hiện tốt chức năng này, GD cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
+ GD phải đáp ứng nguồn nhân lực theo yêu cầu phát triển KT - SX trong
từng giai đoạn cụ thể (liên hệ thực tiễn?)
+ XD hệ thống GD QD cân đối, đa dạng về các ngành nghề, nhằm thực
hiện 3 mục tiêu: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
+ Không ngừng đổi mới ND, PP, PT giáo dục nhằm đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức, thỏa mãn yêu cầu của nền SX hiện
đại.
1.2. Chức năng chính trị - tư tưởng
- Giáo dục là công cụ thực hiện các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng,
nhà nước nhằm duy trì chế độ chính trị, xã hội.
- Ở VN Chức năng chính trị - tư tưởng của GD được thể hiện ở chỗ:
+ GD đã góp phần trang bị cho thể hệ trẻ cũng như toàn XH lý tưởng phấn
đấu vì một nước VN: “Dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, DC, VM”
+ Thông qua việc nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực để tạo ra sự
bình đẳng trong các tầng lớp dân cư
+ GD góp phần đào tạo ra đội ngũ CBQL theo tinh thần: “ Do dân, vì dân”
1.3. Chức năng văn hóa - xã hội
- GD có chức năng truyền thụ các giá trị văn hoá xã hội từ thế hệ trước cho thế hệ
sau, cụ thể:

5


+ GD góp phần hình thành và phát triển ở thế hệ trẻ bản sắc VH truyền
thống của dân tộc (tinh thần yêu nước, ddaonf kết, nhân ái, hiếu học, cần cù, dũng
cảm…)
+ GD góp phần hình thành hệ thống giá trị XH, XD lối sống đạo đức lành
mạnh, TGQ và các chuẩn mực XH
+ GD đã XD một trình độ văn hóa cao cho mọi người thông qua phổ cập

giáo dục phổ thông, nhờ đó họ biết phát triển các giá trị VH tốt đẹp và đáu tranh
ngăn ngừa, xóa bỏ các tư tưởng văn hóa, hành vi tiêu cực trong đời sống XH
1.2. Xu thế phát triển giáo dục (gồm 6 xu thế)
1.2.1. Nhận thức mới về GD là quốc sách hàng đầu của mỗi quốc gia.
Vì:
+ Giáo dục có chức năng quan trọng nhất là chức năng KT-SX. Sản phẩm
của giáo dục là nguồn nhân lực được trang bị hệ thống tri thức, KN, KX phù hợp,
góp phần nâng cao năng suất lao động, trực tiếp thúc đấy sản xuất, phát triển kinh
tế
Do đó giáo dục được coi là lực lượng sản xuất trực tiếp, cùng với KHCN là
nhân tố quyết định sự tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội
+ Giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu của mỗi quốc gia được thể hiện
trong các chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với giáo dục; Được thể hiện trong các
chính sách của quốc gia, trong chiến lược phát triển đất nước
- VN, nội dung quan điểm này thể hiện ở 4 điểm chủ yếu:
+ Mục tiêu về GD-ĐT là mục tiêu ưu tiên quốc gia
+ Việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện mục tiêu GD là ở tầm quyền lực quốc gia
+ Chính sách ưu tiên cho GD thuộc hàng ưu tiên với ngân sách mỗi năm
một tăng
+ Hệ thống chính sách đối với người dạy, người học ngày càng thể hiện sự
tôn vinh của XH đối với ngành GD
-

Những nội dung trên đã chứng tỏ:

Giáo dục là nhân tố quyết định sự phát triển đát nước. Giáo dục là bộ phận
quan trọng hàng đầu của kế hoạch phát triển kinh tế XH. Do đó, phát triern GD

6



cần phải gắn với nhu cầu phát triển KTXH, cần phải nâng cao chất lượng GD và
cần có chính sách ưu tiên cao nhất cho G
1.2.2. Xã hội hóa giáo dục
- XHHGD là thu hút mọi thành phần, mọi tổ chức, cá nhân trong XH tham gia
đóng góp phát triển sự nghiệp giáo dục và được hưởng quyền lợi GD như một loại
phúc lợi XH
- Trong XHHGD, nhà trường đóng vai trò chính và cần sự hỗ trợ của mọi thành
phần trong XH theo phương châm: GD cho mọi người và mọi người làm giáo dục
- Thực hiện GD cho mọi người đòi hỏi phải có đủ trường lớp, GV, CSVC, nội
dung GD phải gắn với thực tiễn, học phải đi đôi với hành, GD gắn liền với lao
động sản xuất và tạo cho mọi người cơ hội lựa chọn hình thức tổ chức GD phù
hợp
- Ở VN chủ trương XHHGD được nêu ở điều 12, Luật GD với những ND cơ bản
sau:
+ Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước
và của toàn dân.
+ Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục, thực
hiện đa dạng hóa các loại hình trường và các hình thức giáo dục;
+ Khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia
phát triển sự nghiệp giáo dục.
+ Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo
dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh và an toàn.
1.2.3. Giáo dục suốt đời
- Giáo dục suột đời là tổ chức hoạt động giáo dục nhằm thực hiện giáo dục toàn
diện cho các giai đoạn của cuộc đời con người.
- Vì học ở nhà trường không đủ để vận dụng cho suốt cuộc đời nên mọi người phải
học suốt đời để thu nhận và xử lý thông tin bằng PP tự học
- Để giúp mọi người HTSĐ, GD phải thực hiện đa dạng hóa các loại hình ĐT để

tọa cơ họi cho mọi người học tập. Việc học tập phải được tiến hành thường xuyên,
liên tục để đảm bảo mõi người luôn tiếp thu được những kiến thức mới
7


- Trong GDSĐ, người dạy đóng vai trò hướng dẫn, chỉ đạo, còn người học đóng
vai trò chủ động, tích cực tiếp thu tri thức bằng nhiều hình thức và con đường khác
nhau
- Để thực hiện GDSĐ, giáo dục phải dực trên 4 trụ cột:
+ Học để biết: Học là con đường cơ bản, tất yếu để mỗi người có được
những kiến thức phổ thông ngang tầm thời đại, mở mang trí tuệ. Từ đó học biết
phân tích, phê phán, tư duy độc lấp, sáng tạo... nâng cao vị thế của bản thân
+ Học để làm: Quan học tập, mỗi người hình thành KNKX, ứng dụng vào
thực tiễn, hình thành năng lực lao động ở trình độ cao, thích nghi với thị trường
việc làm, đàm bảo cuộc sống của bản thân và còn góp phần thúc đẩy sự phát triển
XH
+ Học để chung sống: Người học tiếp thu được những giá trị nhân văn, có
nhận thức, thái độ, tình cảm, hành vi theo đúng các chuẩn mực đạo đức XH. Đó là
điều kiện đảm bảo cuộc sống bình yên, hạnh phúc trong các mối quan hệ XH
+ Học để tự khẳng định mình: Giúp con người phát triển toàn diện nhân
cách, tự do phát triển tài năng, đó là cơ sở để mọi người xây dựng nền kinh tế,
phát triển XH
1.2.4. Áp dụng sáng tạo CNTT vào quá trình giáo dục
- Áp dụng CNTT trong QTGD bao gồm: Sử dụng máy tính, mạng Internet, các
phần mềm DH, GD KTĐG …
- Áp dụng CNTT trong QTGD đã làm thay đổi cách dạy và cách học, giúp con
người giải phóng sự ràng buộc về thời gian và khoảng cách
- Áp dụng CNTT trong QTGD đã làm cho quan hệ “dọc” giữa người dạy và người
học thành quan hệ hàng “ngang”. Tức là người dạy là người đồng hành, hỗ trợ và
người học là người chủ động trong việc chiếm lĩnh thông tin, biến thành kiến thức

của bản thân
- Thời đại CNTT, các phương tiện hiện đại luôn được áp dụng rộng rãi trong
QTDH, nhưng các phương tiện DH cổ truyền và vai trò của người thầy vẫn không
thể thay thế
1.2.5. Đổi mới mạnh mẽ quản lý giáo dục
1.2.6. Phát triển giáo dục đại học
8


Chương 3
GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
I. NHÂN CÁCH VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
1. Khái niệm con người, cá nhân, nhân cách.
1.1. Khái niệm con người
- Con người là một thực thể mang bản tính tự nhiên - sinh học, mang trong nó sức
sống của tự nhiên.
- Con người còn là một sản phẩm của lịch sử xã hội, là một thực thể mang bản
chất XH.
- Bản chất con người không sẵn có mà nó được hình thành, bộc lộ và phát triển
trong cuộc sống, HĐ của chính họ; Là kết quả của sự tác động qua lại giữa người
với người trong XH.
1.2. Khái niệm cá nhân
- Cá nhân là một con người, một thành viên trong XH loài người nhưng mang
những nét đặc thù riêng để phân biệt với các thành viên khác trong tập thể, trong
cộng đồng.
1.3. Khái niệm nhân cách
- Mỗi cá nhân có một nhân cách riêng bao gồm 2 mặt TN & XH. Trong đó mặt
XH là sự thể hiện đặc thù về nhân cách của cá nhân.
- Nhân cách bao gồm những phẩm chất và năng lực có giá trị đối với cá nhân và
XH, nhân cách được hình thành, phát triển bằng con đường HĐ và giao lưu.

- Nhân cách không nhất thành bất biến nên mỗi cá nhân phải biết giữ gìn, bảo vệ
và rèn luyện, bồi dưỡng để nhân cách ngày càng hoàn thiện hơn.
2. Khái niệm sự phát triển nhân cách.
+ Sự phát triển về thể chất: biểu hiện ở sự tăng trưởng về chiều cao, cân
nặng, sự hoàn thiện các giác quan, sự phối hợp vận động...
+ Sự phát triển về mặt tâm lý: biểu hiện ở sự biến đổi cơ bản trong các quá
trình nhận thức, xúc cảm, ý chí, sự hình thành các thuộc tính tâm lý mới của NC.
+ Sự phát triển về mặt XH: biểu hiện ở thái độ, hành vi ứng xử trong các
mối quan hệ XH, ở việc tích cực, tự giác tham gia các hoạt động XH.
9


Tóm lại: Sự phát triển nhân cách là quá trình biến đổi cả về thể chất và tinh thần,
cả về lượng và chất của các mặt trên.
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN NHÂN CÁCH
1. Vai trò của yếu tố di truyền, bẩm sinh.
1.1. Khái niệm di truyền, bẩm sinh
- Di truyền là sự tái tạo ở trẻ những thuộc tính sinh học nhất định, giống với cha
mẹ, thông qua hệ thống gen.
- Bẩm sinh là những thuộc tính, những đặc điểm sinh học có ngay từ khi đứa trẻ
mới sinh ra.
- Những yếu tố được di truyền bao gồm:
Cấu trúc giải phẫu cơ thể, màu da, màu tóc, vóc dáng, thể trạng, các tư chất
của hệ thần kinh…
1.2. Vai trò của di truyền, bẩm sinh
- Di truyền, bẩm sinh là tiền đề vật chất (mầm mống) của sự phát triển tâm lý,
nhân cách.
- DTBS có ảnh hưởng đến chiều hướng, tốc độ, nhịp độ của sự phát triển.
- Yếu tố di truyền, bẩm sinh không quyết định sự phát triển nhân cách

KLSP:
- Nhà GD cần chú ý đúng mức vai trò của di truyền, không nên coi nhẹ hoặc đánh
giá quá cao vai trò của nhân tố này
- Phát hiện sớm những HS có yếu tố tư chất tốt (yếu tố được DT) để có kế hoạch
bồi dưỡng phát triển năng khiếu cho các em.
- Quan tâm phụ đạo bồi dưỡng thêm cho những HS có yếu tố BSDT không thuận
lợi cho sự phát triển nhân cách.
2. Vai trò của yếu tố môi trường.
2.1. Môi trường là gì?
Môi trường là toàn bộ các yếu tố tự nhiên và XH xung quanh cần thiết cho sự
sinh hoạt và phát triển của con người.
- Môi trường tự nhiên: gồm khí hậu, đất, nước, sinh thái...
- Môi trường XH: gồm các điều kiện về kinh tế, chính trị, văn hóa…
10


2.2. Vai trò của môi trường.
- Sự hình thành phát triển NC chỉ có thể diễn ra trong một môi trường nhất định.
Môi trường đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình hình thành, phát triển động cơ,
MĐ, quan điểm, tình cảm, nhu cầu, hứng thú và chiều hướng phát triển của cá
nhân
- Tính chất và mức độ ảnh hưởng của môi trường đến sự phát triển nhân cách tùy
thuộc vào lập trường, quan điểm, thái độ và năng lực cải biến MT của cá nhân.
- Trong sự tác động qua lại giữa MT và NC có 2 mặt cần lưu ý:
+ Tính chất tác động của MT đến quá trình phát triển nhân cách
+ Tính tích cực của NC tác động vào MT, hoàn cảnh nhằm cải tạo nó phục
vụ nhu cầu con người
Tuy vậy, không nên tuyệt đối hoá, hạ thấp hay phủ nhận vai trò của môi
trường trong sự phát triển nhân cách
KLSP: Trong GD cần phải GD học sinh có bản lĩnh vững vàng đối với các tác

động của hoàn cảnh, giúp trẻ chiếm lĩnh những ảnh hưởng tích cực của môi
trường, tích cực tham gia vào việc cải tạo và XD môi trường lành mạnh.
3. Vai trò của giáo dục đối với sự hình thành nhân cách.
- GD được thực hiện bởi 3 lực lượng NT, GĐ, XH. Trong đó giáo dục của nhà
trường có tác động mạnh nhất đến sự hình thành và phát triển NC HS, luôn giữ vai
trò nòng cốt trong sự phối hợp để GD HS.
- GD có vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển NC (tổ chức, hướng
dẫn, điều khiển, điều chỉnh sự phát triển NC). Thể hiện:
+ Thông qua việc tác động đến HS theo MT, KH, ND, PP khoa học mà GD
đã có ý nghĩa vạch ra chiều hướng phát triển NC HS, tổ chức, chỉ đạo dẫn dắt HS
đi đến MT đã đề ra.
+ GD có thể đem lại những tiến bộ mà BSDT, MT không thể tạo ra được.
+ Thông qua HĐ GD lại, GD đã uốn nắn, cải biến những nét tính cách,
hành vi, phẩm chất lệch lạc không phù hợp với yêu cầu XH
+ Đối với những trẻ khuyết tật, thiểu năng, giáo dục có chương trình đặc
biệt giúp họ bù đắp, phục hồi những chức năng đã mất, hòa nhập với cuộc sống
cộng đồng.
11


+ Giáo dục không những thích ứng mà còn có thể kìm hãm hay thúc đẩy
các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển NC theo 1 gia tốc phù hợp mà BSDT, MT
không thể thực hiện được.
GD chỉ đạt được hiệu quả cao đối với sự phát triển nhân cách khi phát huy được
tính tích cực, tự giác của người được GD. Bởi chỉ thông qua hoạt động tích cực tự
giác của người họ mà nhân cách của họ được hình thành, phát triển.
KLSP: Để GD giữ vai trò chủ đạo đối với sự phát triển NC, các nhà GD cần lưu
ý:
+ Nhà GD cần dựa trên các tư chất và phát huy triệt để các tư chất vốn có
của con người .

+ Tổ chức cho HS các HĐ góp phần tích cực cải tạo và XD MT sống lành
mạnh
+ Cần có sự đổi mới : MĐ, ND, PP, HTCTGD
+ Phát huy vai trò tự giáo dục của HS
Tóm lại: GD có vai trò quan trọng trong sự hình thành phát triển nhân cách, nhưng
không được đánh giá quá cao vai trò của GD để rồi hạ thấp hay thủ tiêu vai trò của
các nhân tố khác.
4. Vai trò của hoạt động cá nhân đối với sự hình thành phát triển nhân cách
- Hoạt động cá nhân có vai trò quyết định trực tiếp đến sự hình thành phát triển
nhân cách, thể hiện như sau:
+ Qua HĐ mà các năng lực, phẩm chất nhân cách của con người được hình
thành và bộc lộ ra bên ngoài thông qua quá trình đối tượng hóa và chủ thể hóa
+ Thông qua HĐ, con người tiếp thu được những KNXH và biến thành vốn
riêng của mình, vận dụng chúng vào cuộc sống, làm cho nhân cách ngày càng phát
triển
+ Thông qua HĐ con người có thể cải tạo những nét nhân cách đang bị
thoái hóa để hoàn thiện chúng theo chuẩn mực đạo đức XH.
+ Thông quan HĐ tự giáo dục của cá nhân mà con người luôn tích cực, chủ
động tiếp thu, rèn luyện để hoàn thiện nhân cách của chính mình
* KLSP: Để HĐ của cá nhân phát huy được vai trò quyết định trực tiếp sự hình
thành và phát triển nhân cách, các nhà GD cần chú ý:
12


+ Đưa HS vào những HĐ đa dạng, coi HĐ là phương tiện cơ bản để GD HS
+ Luôn thay đổi tính chất HĐ và làm phong phú nội dung, phương pháp,
cách thức tổ chức HĐ sao cho lôi cuốn được HS tự giác, tích cực tham gia HĐ và
sáng tạo trong HĐ
+ Cần nắm được các HĐ chủ đạo ở từng thời kỳ nhất định để tổ chức các
HĐ sao cho phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS

CHƯƠNG IV
MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN LÝ GIÁO DỤC
I. KHÁI NIỆM VỀ MỤC ĐÍCH GIÁO DỤC
1. Mục đích giáo dục là gì?
- Khái niệm: Mục đích GD là một phạm trù cơ bản của GDH, là mô hình dự kiến
về sản phẩm GD, là điểm xuất phát của quá trình GD, có chức năng định hướng
cho QTGD, đồng thời là cơ sở để xác định chuẩn đánh giá chất lượng GD.
- Đặc điểm của mục đích giáo dục
+ Mục đích giáo dục là một phạm trù có tính lịch sử: Mỗi giai đoạn phát
triển lịch sử XH có một nền GD và có mục đích GD tương ứng. Mục đích GD
luôn biến đổi cùng với sự phát triển của lịch sử để đáp ứng các yêu cầu của từng
thời đại.
+ Mục đích giáo dục có tính giai cấp: Trong XH có giai cấp mục đích GD
phản ánh ý chí, quyền lợi của giai cấp thống trị. Ở mỗi chế độ XH có một mục
đích GD đặc thù.
+ Mục đích GD mang màu sắc dân tộc: Mỗi quốc gia, mỗi một cộng đồng
dân tộc có những đặc điểm riêng về truyền thống và bản sắc văn hóa, về tập
quán… Do vậy, mỗi nền GD có những đặc điểm riêng độc đáo và những yêu
cầu riêng. Điều đó cũng được phản ánh vào MĐGD.
+ Mục đích GD có tính thời đại: Trong thời đại khoa học công nghệ và
xu thế toàn cầu hóa phát triển thì MĐGD của mỗi quốc gia cũng cần XD
những mô hình nhân cách tương ứng đáp ứng yêu cầu của thời đại. (?VD)
2. Mục tiêu GD là gì?

13


- Khái niệm: Mục tiêu GD là tiêu chí, là chỉ tiêu, là những yêu cầu cụ thể cần
đạt được đối với từng khâu , từng nhiệm vụ, từng nội dung của quá trình GD.
- Phân biệt khái niệm mục đích và mục tiêu giáo dục:

+ Giống nhau:
Cùng được dùng trong một quá trình, đều nói đến kết quả mong muốn đạt
được của hoạt động GD, giảng dạy, học tập.
Đều là điểm xuất phát của quá trình giáo dục
Đều có chức năng định hướng cho QTGD, đồng thời là cơ sở để đánh giá
kết quả GD.
+ Sự khác nhau:
MĐGD
Có tính lý tưởng

MTGD
Có tính hiện thực với những hành
động và PTiện xác định

Có trước mục tiêu GD

Có sau MĐGD

Thời gian thực hiện dài

Thời gian thực hiện ngắn

Mang tính khái quát, rộng lớn

Mang tính cụ thể

Cấu trúc phức tạp, được tạo bởi
nhiều mục tiêu GD

Là một bộ phận của mục đích

giáo dục

- Mối quan hệ giữa mục đích và mục tiêu giáo dục:
Mục đích và mục tiêu GD là 2 khái niệm có mối quan hệ mật thiết với nhau
nhưng không phải là một.
Mục tiêu GD là bộ phận cấu thành của mục đích.
Mục đích giáo dục không phải là tổng số các mục tiêu. MĐGD do các mục
tiêu kết hợp lại theo một quy luật nhất định

14


II. MỤC TIÊU GIÁO DỤC VIỆT NAM
1. Những căn cứ để xây dựng mục tiêu giáo dục:
- Chiến lược phát triển KT, VH, KH và công nghệ quốc gia
- Những điều kiện KT, VH, KH và công nghệ hiện có.
- Truyền thống VH, bản sắc dân tộc và những KNGD đã có
- Những KNGD và xu thế phát triển VH, GD của các nước khác.
- Khả năng hiện có của hệ thống GD quốc dân.
- Trình độ, năng lực hiện có của các đối tượng GD.
2. Mục tiêu giáo dục Việt nam
Mục đích giáo dục là một phạm trù phức tạp, rộng lớn, có thể xem xét nó ở
nhiều cấp độ khác nhau. Các cấp độ hình thành hệ thống có thứ bậc tạo thành một
“cây mục tiêu”
2.1 Mục tiêu ở cấp độ tổng quát
a. Mục tiêu GD XH: (MTGD tổng quát đối với sự phát triển XH)
Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng XH công bằng dân chủ
và văn minh.
Nâng cao dân trí

Nghĩa là nâng cao trình độ học vấn cho nhân dân, hình thành nếp sống văn
hóa cho cộng đồng XH.
→ Phổ cập GD và thực hiện GDTX tạo ĐK cho mọi người được học tập,
XD XH học tập.
Đào tạo nhân lực
Đó là những người lao động có khả năng tiếp cận với cái mới, năng động sáng
tạo trong sản xuất, kỹ thuật công nghệ, thích ứng với sự biến động và phát triển
của nền KT – XH.
Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của lao động.
→ Dạy nghề.
Bồi dưỡng nhân tài
Đó là đội ngũ " tiên phong", có trình độ học vấn cao, kỹ năng kỹ xảo tốt…
Giúp họ đóng góp được nhiều nhất cả về sức lực, trí tuệ cho sự phát triển của XH.
15


→ Phải phát hiện, lựa chọn, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài một cách hợp lý.
b. Mục tiêu nhân cách (MTGD tổng quát đối với sự phát triển cá nhân)
- Luật GD năm 2005 khẳng định:
“Mục tiêu GD là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo
đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập
dân tộc và CNXH; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc”.
- Nhận xét về mục tiêu giáo dục nêu trên.
+ Đây là mô hình nhân cách mà GDVN cần đạt được. Đó là mô hình nhân
cách phát triển toàn diện cả đức và tài.
+ Mô hình này là kim chỉ nam chỉ đạo việc biên soạn chương trình, kế
hoạch dạy học, giáo dục, chỉ đạo việc lựa chọn nội dung, phương pháp, phương
tiện, HTTC dạy học và giáo dục.
+ Cần cụ thể hoá và vận dụng MTGD này vào các nhiệm vụ giáo dục cụ thể

của mỗi nhà trường.
2.2. Mục tiêu ở cấp độ hệ thống giáo dục
- MĐGD VN được cụ thể hoá thành các mục tiêu giáo dục cho từng cấp học, bậc
học, ngành học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
2.3. Mục tiêu giáo dục ở cấp độ chuyên biệt
- Mục tiêu ở cấp độ này đề cập tới 3 mặt: Kiến thức, kỹ năng và thái độ học sinh
cần đạt được trong quá trình DH và GD.
III. NGUYÊN LÝ GIÁO DỤC
1. Khái niệm về nguyên lý giáo dục
- Nguyên tắc giáo dục là những luận điểm cơ bản của lý luận giáo dục (giáo dục
nghĩa hẹp), có giá trị chỉ dẫn các HĐ GD, hình thành phẩm chất nhân cách, đạo
đức cho học sinh
- Nguyên lý GD là những luận điểm khái quát mang tầm tư tưởng và có tính qui
luật của QTGD (nghĩa rộng), chỉ dẫn toàn bộ hệ thống GD và quá trình sư phạm
tổng thể, trong đó có QTGD (nghĩa hẹp) và QTDH.
2. Nội dung nguyên lý giáo dục
2.1. Học đi đôi với hành
16


- Học là quá trình nhận thức chân lý khoa học
- Hành là quá trình luyện tập để hình thành kỹ năng lao động và hoạt động xã
hội.
- Yêu cầu của nguyên lý là: HS cần nắm vững kiến thức và biết vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, hình thành KNKX hoạt động.
- Học đi đôi với hành là một phương pháp học tập có hiệu quả
- Trong học tập cần sử dụng nhiều mức độ thực hành và phải gắn với nội dung
các môn học, với quy trình và mục tiêu đào tạo.
2.2. Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất
- Yêu cầu của nguyên lý:

+ Nhà trường cần giáo dục học sinh cả về tâm lý, ý thức, kiến thức và kỹ năng
lao động
+ Nhà trường cần phải coi LĐSX vừa là môi trường vừa là phương tiện giáo
dục.
2.3. Lý luận gắn liền với thực tiễn
- Yêu cầu của nguyên lý:
+ Lý luận giáo dục của nhà trường phải phản ánh những gì đang diễn biến trong
thực tiễn xã hội, trong cuộc sống.
+ Khi giảng dạy lý luận GV cần phải thường xuyên liên hệ với thực tiễn sinh
động của cuộc sống trong nước và quốc tế.
2.4. Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội
- Yêu cầu của nguyên lý:
+ Các lực lượng GD phải thống nhất về MĐ yêu cầu, ND, PPGD.
+ Trong sự kết hợp đó phải lấy giáo dục nhà trường làm trung tâm. Nhà
trường phải chịu trách nhiệm chính và giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ QTGD.

17



×