Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Nghiên cứu sinh trưởng của một số loài cây bản địa cây xoan; lát hoa; re hương; kim giao; gội nước tại mô hình khoa lâm nghiệp, trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

ĐÀM THU HẢO
NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY BẢN ĐỊA:
(CÂY XOAN NHỪ, LÁT HOA, RE HƯƠNG, KIM GIAO, GỘI NƯỚC)
TẠI MÔ HÌNH KHOA LÂM NGHIỆP, TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Nông Lâm Kết Hợp
Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------


ĐÀM THU HẢO
NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY BẢN ĐỊA:
(CÂY XOAN, LÁT HOA, RE HƯƠNG, KIM GIAO, GỘI NƯỚC) TẠI
MÔ HÌNH KHOA LÂM NGHIỆP, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Nông Lâm Kết Hợp
Lớp

: K46 - NLKH

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên HD : PGS. TS. Trần Quốc Hưng

Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Quốc Hưng
Các số liệu kết quả nghiên cứu trong khóa luận của tôi hoàn toàn
trung thực và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông
tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí,…đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng năm 2018
Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên

PGS.TS Trần Quốc Hưng

Đàm Thu Hảo

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)


ii
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng
của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng
cố và vận dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự
nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sinh trưởng của một số loài cây bản địa: Cây
Xoan; Lát Hoa; Re Hương; Kim Giao; Gội Nước”.

Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo thực
tập tốt nghiệp của em đã hoàn thành.
Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn chúng em.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Trần
Quốc Hưng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề
tài.
Em xin cảm ơn nhà trường và khoa Lâm nghiệp đã tạo điều kiện giúp
em trong quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Đàm Thu Hảo


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của 5 loài cây bản địa trong mô hình vườn cây bản địa ...
29
Bảng 4.2: Sinh trưởng đường kính của 5 loài cây bản địa trong .................... 30
Bảng 4.3: Sinh trưởng về chiều cao của 5 loài cây bản địa trong mô hình .... 33
Bảng 4.4: Động thái ra lá của 5 loài cây bản địa trong mô hình..................... 35



4

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Cây Xoan nhừ trong vườn cây bản địa ........................................... 18
Hình 2.2: Cây Lát hoa trong vườn cây bản địa ............................................... 19
Hình 2.3: Cây Re hương trong vườn cây bản địa ........................................... 21
Hình 2.4: Cây Kim giao trong vườn cây bản địa ............................................ 22
Hình 2.5: Cây Gội nước trong vườn cây bản địa ............................................ 23
Hình 4.1: Sinh trưởng đường kính của 5 loài cây bản địa trong mô hình vườn
cây bản địa.................................................................................................. 31
Hình 4.2: Sinh trưởng về chiều cao của 5 loài cây bản địa trong mô hình ..... 33
Hình 4.3: Động thái ra lá của các loài cây bản địa ......................................... 36


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
K V
í đầ


Hờ
C
vhi
nều
TTr
Bu
SnS
ai
Sti
H

%ệ
số


MỤC LỤC
Trang
LỜI

CAM

ĐOAN

.......................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN
................................................................................................................................
MỤC
DANH

CÁC

ii

DANH

BẢNG........................................................................................................iii
MỤC

CÁC

HÌNH..........................................................................................................iv


DANH

MỤC

CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... v MỤC
LỤC

.....................................................................................................................................vi

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................................
1
1.1.
Đặt
đề......................................................................................................................1
1.2.
Mục
tiêu
cứu.....................................................................................................3
1.3.
Ý
nghĩa
của
.........................................................................................................3

vấn
nghiên

đề

tài


1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ................................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 3
PHẦN
2.
TỔNG
QUAN
CỨU.......................................................... 4

VẤN

ĐỀ

NGHIÊN

2.1.
Một
số
nét
..........................................................................................................4
2.2.
Tình
hình
nghiên
giới..............................................................................5

cứu

chung
trên


thế

2.2.1. Nghiên cứu về xây dựng các vườn thực vật............................................ 5
2.2.2. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng các loài cây bản địa .................................
9
2.3.
Tình
hình
nghiên
..........................................................................11

cứu

tại

Việt

Nam

2.3.1. Những nghiên cứu về xây dựng vườn thực vật..................................... 11
2.3.2. Nghiên cứu về trồng cây bản địa .......................................................... 13


Xoan nhừ (Choerospondias axillaris).............................................................. 18
2.4. Khái quát một số đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu
......................................24
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......25
3.1.

Đối
tượng

phạm
............................................................................25

vi

nghiên

cứu

3.2.
Địa
điểm

thời
................................................................................25

gian

tiến

hành


vii
3.3. Nội dung nghiên
cứu..................................................................................................25
3.4. Phương pháp nghiên

cứu...........................................................................................26
3.4.1. Phương pháp luận.................................................................................. 26
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN.............................................29
4.1. Khái quát phân lô
......................................................................................................29
4.2. Đánh giá tình hình sinh trưởng của 5 loài cây bản địa trồng trong mô hình
vườn cây bản địa tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên.........................................29
4.2.1. Kết quả tỷ lệ sống của 5 loài ................................................................. 29
4.2.2. Kết quả sinh trưởng đường kính của 5 loài cây bản địa trong mô hình
vườn cây bản địa ........................................................................................ 30
4.2.3. Kết quả đặc điểm sinh trưởng chiều cao của 5 loài cây bản địa trong mô
hình vườn cây bản địa ................................................................................ 33
4.2.4. Kết quả động thái ra lá của 5 loài cây bản địa trong mô hình vườn cây
bản địa ........................................................................................................ 35
4.3. Đánh giá chung về mô hình trồng cây bản địa ...............................................37
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm mục đích phát triển mô hình vườn cây bản
địa.38
PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN
NGHỊ......................................................39
5.1. Kết luận
.......................................................................................................................39
5.2. Tồn
tại..........................................................................................................................40
5.3. Kiến nghị
.....................................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM
KHẢO......................................................................................................42



vii
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý giá, là một bộ phận quan trọng của môi trường
sống, luôn gắn liền với đời sống của đồng bào các dân tộc miền núi.
Rừng không chỉ có giá trị về kinh tế mà còn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên
cứu khoa học, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, điều hoà khí
hậu, phòng hộ đầu nguồn, hạn chế thiên tai, ngăn chặn sự hoang mạc hoá,
chống sói mòn, sạt lở đất, ngăn ngừa lũ lụt, đảm bảo an ninh quốc phòng,
đồng thời rừng cũng tạo cảnh quan phục vụ cho du lịch sinh thái, du lịch
cộng đồng. Ngoài ra nó còn có giá trị trong việc bảo tồn nguồn gen, cung cấp
cho lĩnh vực dược học.
Cho đến nay Việt Nam vẫn được đánh giá là nước có nguồn tài
nguyên sinh vật đa dạng và phong phú, trong đó có tài nguyên cây bản địa.
Trong sự phát triển của xã hội loài người, rừng được coi là một nguồn
tài nguyên có vai trò vô cùng quan trọng bởi những ảnh hưởng mang tính
toàn cầu của nó. Rừng không chỉ cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ mà còn có
nhiều ý nghĩa lớn hơn ơ trong nhiều lĩnh vực như: Bảo vệ môi trường sinh
thái, du lịch cảnh quan, nghiên cứu khoa học, các giá trị nhân văn, .v.v..Tuy
nhiên, sự tàn phá rừng trong những năm gần đây đã ảnh hưởng sâu sắc tới
đời sống con người, mất rừng gây nên sự biến đổi theo hướng tiêu cực của
khí hậu toàn cầu, đất đai bị rửa trôi xói mòn nặng nề, các lòng sông lòng hồ

bị bồi lấp, an ninh lương thực bị đe doạ, các sản phẩm từ rừng đang dần bị
cạn kiệt trong khi nhu cầu của xã hội luôn tăng theo thời gian,.v.v..Đứng
trước tình hình đó, trên toàn thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng,
việc khôi phục lại lớp thảm thực vật đã bị mất đi đang được coi là một yêu


2

cầu cấp thiết hơn bao giờ hết với một yêu cầu bắt buộc là lớp thảm thực vật
gây trồng được phải đảm bảo chức năng bền vững lâu dài.Trong những năm
gần đây, chính phủ đã có nhiều chương trình xúc tiến đẩy mạnh quá trình
trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc và trồng rừng kinh tế với hiệu quả
ban đầu tương đối khả quan. Song do chạy theo xu thế phát triển kinh tế, vốn
đầu tư còn hạn chế nên các chươngtrình trồng rừng ở nước ta mới chỉ tập
trung vào các loài cây mọc nhanh như: Xoan nhừ, Lát hoa, Re
hương,....v.v..những loài cây này mới chỉ đáp ứng được mục tiêu kinh tế chứ
đáp ứng được các yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái, tính bền vững chưa
cao. Trong chiến lược phát triển Lâm nghiệp, nghành Lâm nghiệp đã chú
trọng đến việc bảo tồn và phát triển các loài cây bản địa đang ngày càng bị
thu hẹp lại về cả diện tích cũng như số loài do những hiểu biết về chúng ngày
càng được hé mở. Ngày nay, người ta đã biết được những lợi ích to lớn mà
các loài cây bản địa mang lại, không chỉ đơn thuần là cung cấp lâm đặc sản
mà chúng còn là những loài cây "của tự nhiên", có sự phát sinh và tiến hoá
trong thời gian dài nên có khả năng thích nghi cao với điều kiện nơi mọc và
có tính bền vững cao, "thân thiện với môi trường sinh thái". Ngoài ra, chúng
mang những ý nghĩa nhân văn to lớn trong đời sống của các cộng đồng dân
cư sống gần rừng, gắn liền với kiến thức bản địa và phong tục tập quán của
họ, do vậy việc đem gây trồng chúng cũng sẽ có nhiều phần lợi hơn. Khoa
Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tiến hành gây
trồng mô hình trồng một số loài cây bản địa , Theo đánh giá ban đầu, các mô

hình này đã đạt được những thành công nhất định. Nhưng cho đến nay, vẫn
chưa có một nghiên cứu định lượng cụ thể nào nhằm đánh giá tình hình sinh
trưởng của các loài cây bản địa này mà mới chỉ có điều tra sơ bộ để đánh giá
và chọn ra một số loài có triển vọng tại khu rừng trồng. Trước những thực
trạng trên, để bảo vệ hợp lý tài nguyên rừng nói chung và một số loài cây bản


3

địa nói riêng, để nâng cao hiệu quả bảo tồn một số loài cây bản địa tại mô
hình trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, việc thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu sinh trưởng của một số loài cây bản địa: (cây xoan nhừ, lát hoa, re
hương, kim giao, gội nước) tại mô hình khoa Lâm Nghiệp, trường Đại học
Nông Lâm” là thực sự cần thiết để đưa ra những đánh giá, giải pháp phù hợp
trong việc phát triển, bảo vệ các loài cây bản địa hiệu quả.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được tình hình sinh trưởng của 5 loài cây bản địa trồng trong
mô hình vườn cây bản địa tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Đề xuất được một số biện pháp nhằm phát triển cây bản địa trong mô
hình vườn cây bản địa tại mô hình khoa Lâm Nghiệp Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã học, hệ thống lại kiến thức đã học, bổ sung kiến
thức chuyên môn và vận dụng vào thực tế sản xuất.
- Việc nghiên cứu đề tài là cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh phù hợp để phát triển mô hình vườn cây bản địa tại mô hình khoa Lâm
Nghiệp tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Qua những đánh giá cụ thể về sinh trưởng chúng ta có thể tìm ra được

các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến ngành Lâm nghiệp
và phát triển các loài cây bản địa.
- Làm cơ sở tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Một số nét chung
Đánh giá sinh trưởng cây rừng nói chung và đánh giá sinh trưởng các
loài cây bản địa nói riêng là nội dung rất quan trọng, cần thiết trong việc gây
trồng ở địa điểm mới, nhằm đưa ra được kết quả chúng có phù hợp với khu
vực để đưa các loài cây này vào công tác xây dựng vườn thực vật và đồng
thời mở rộng diện tích và cả quy mô.
Vườn thực vật chuyển vị nơi chứa đựng rất nhiều loài cây quý hiếm và
có tên trong các danh lục đỏ hay nghị định đang đứng trên bờ vực nguy hiểm,
với mục đích bảo tồn về nguồn gen và xây dựng nơi nghiên cứu khoa học cho
mọi người thì việc xây dựng vườn thực vật rất cần thiết với thực trạng hiện
nay.
Khái niệm về biện pháp chuyển vị: là một trong những biện pháp quan
trọng và có hiệu quả trong bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học. Biện pháp
bảo tồn ngoại vi là chuyển dời và bảo tồn các loài hoặc các nguyên liệu sinh
học của chúng trong môi trường mới không phải là nơi cư trú tự nhiên vốn có
của chúng. Bảo tồn ngoại vi bao gồm bảo quản giống, loài, nuôi cấy mô, thu
thập các cây để trồng và các loài động vật để nuôi nhằm duy trì vốn gen quý
hiếm cho sự nghiên cứu khoa học, nâng cao dân trí và giáo dục lòng yêu thiên
nhiên cho mọi tầng lớp nhân dân. [18]
Trên cơ sở đang xây dựng 1 vườn cây bản địa trong mô hình khoa Lâm
nghiệp giống như hình thành một tế bào nhỏ và sẽ nuôi tế bào ấy lớn mạnh

theo thời gian để các loài cây bản địa luôn được giữ và bảo tồn. Đó cũng là
một trong những mục tiêu để phát triển rừng một cách bền vững.


5

2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2.1. Nghiên cứu về xây dựng các vườn thực vật
Hiểu được tầm quan trọng của rừng đối với đời sống con người và còn
vô vàn điều bí ẩn từ thực vật mà chúng ta vẫn chưa tìm ra. Đứng trước những
yếu tố đó nên con người đã xây dựng nên các vườn thực vật nhằm giải quyết
vấn đề về sự suy giảm số lượng lớn các loài thực vật nói chung và các loài
thực vật quý hiếm nói riêng, bên cạnh đó kết hợp tham quan giải trí và lồng
ghép giáo dục về thiên nhiên thay đổi nhận thức và là cơ sở cho con người
học tập, nghiên cứu. Hiện nay có khoảng 1800 vườn bách thảo tại 150 nước
thuộc phần lớn tại các vùng có khí hậu ôn hòa. Trong đó có 400 vườn ở Châu
Âu, 200 ở Bắc Mỹ, 150 ở Nga, và một số càng ngày càng tăng lên ở Đông Á
[21]. Những vườn này lôi cuốn mỗi năm khoảng 150 triệu du khách. Trong
quá khứ, các vườn bách thảo trao đổi các cây cối qua việc ấn hành danh sách
các hạt giống. Đó là một phương tiện để trao đổi không những các thực vật
mà cả các thông tin giữa các vườn bách thảo với nhau. Ở Châu Âu, từ năm
1492 đã có vườn bách thảo Arboretum von Trsteno gần Dubrovnik Tổng diện
tích của Arboretum là 28 hecta. Trong suốt 5 thế kỷ tồn tại, các yếu tố của
thời kỳ Phục Hưng Baroque và Romanticism có thể được nhìn thấy trong kiến
trúc cảnh quan. Trên một số bậc thang bên cạnh cây trồng ở Địa Trung Hải
như ô liu, cây sung hoặc cây có múi cũng có rất nhiều cây cọ , cây bạch đàn,
cây laurel, cây xương rồng và các cây kỳ lạ khác [21]. Ngoài ra ở Ý vào năm
1544 tại Pisa của Luca Ghini, 1545 ở Padua của Johannes Baptista Montanus
cũng như ở Firenze (1545) và Bologna (1568). Điển hình năm 1808 Vườn
thực vật Jardim Botnico, ở Rio de Janeiro, Brazil với diện tích 240.000 m2

đây được xem là một trong hai khu vườn đẹp bậc nhất thế giới. Với khoảng
6500 loài thực vật, trong đó một số loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
Hay là nằm trên đỉnh Dessert là khu vườn thực vật Kirstenbosch có thể không


6

phải là vườn bách thảo cổ nhất nhưng lại là vườn lớn nhất thế giới. Ngự trị
trên vùng đất rộng 35,6 hecta, ra đời từ năm 1913, vườn thực vật quốc gia
Kirstenbosch của Nam Phi được thành lập cho mục đích bảo tồn hệ thực vật
địa phương, khu vườn Kirstenbosch hiện sở hữu hơn 20.000 loài cây [21].
Được mở cửa từ năm 1910, vườn hoa Berlin-Dahlem được xem là một trong
những địa điểm thu hút du lịch của đất nước này. Khu vườn rộng tới 43 hecta
có hơn 43.000 loài thực vật khác nhau. Nơi đây được coi như một ốc đảo xinh
đẹp, yên bình, nhưng rực rỡ muôn sắc màu, khác biệt với sự bận rộn, hối hả
thường ngày của cuộc sống ở thủ đô nước Đức. Được thành lập năm 1840 từ
một vườn cây ngoại lai tại công viên Kew, vườn thực vật hoàng gia Kew. Bộ
sưu tập của vườn bao gồm 30.000 loài thực vật sống khác nhau. Vườn thực
vật Na Aina Kai, Mỹ khoảng 240 loài. Và còn vườn thực vật đại học
Hokkaido rộng hơn 13 hecta trồng khoảng 4000 loại thực vật được mở cửa
vào cuối thế kỷ 19. Bên cạnh đó là rất nhiều vườn thực vật nổi tiếng, lưu giữ
nhiều loài thực vật trên thế giới như: Vườn Butchart, British Columbia,
Canada, Villa D’este, Italy, Villa Eprhussa de Rothchild, Pháp…xây dựng với
mục đích bảo vệ các loài thực vật quý hiếm lồng ghép thăm quan giải trí cho
con người. Ở Đức vườn bách thảo đầu tiên được thành lập ở Leipzig (1580),
Jena (1586), Heidelberg (1593), Gießen (1609) hay Freiburg (1620), thường
thuộc về phân khoa Y học là vườn dược thảo Vườn bách thảo Kiel là vườn
bách thảo đầu tiên theo nghĩa hiện nay. Nó được hình thành bởi Johann
Daniel Major vào năm 1669 tại Christian-Albrechts-Universität zu Kiel. Ở Bồ
Đào Nha vườn bách thảo đầu tiên do bá tước Grafen von Pombal thuộc

Universität Coimbra xây vào năm 1772 [20]. Tại Châu Á, có vô vàn các vườn
thực vật lớn nhỏ của các nước như: Trung Quốc có 152 vườn thực vật điển
hình như là Vườn Thực Vật Bắc Kinh - Khu vườn được thành lập năm 1953
và hiện nay có diện tích 564.000 m2. Chúng bao gồm 6.000 loài thực vật, bao


7

gồm 2.000 loại cây và bụi rậm, 1.620 loài thực vật nhiệt đới và cận nhiệt đới
và 500 loài hoa. Bộ sưu tập này bao gồm một số loài quý hiếm, ngoài ra còn
có Vườn thực vật Nam Trung Quốc là một phần của Học viện Khoa học
Trung Quốc, trước đây gọi là Viện Nông Lâm nghiệp, Đại học Sun Yat-Sen,
được thành lập vào năm 1929, Vườn Bách thảo Nhiệt đới Xishuangbanna của
Học viện Khoa học Trung Quốc được thành lập năm 1959. Vườn thực vật
Kadoorie và Vườn Bách thảo Kadoorie và Vườn Bách thảo trải dài trên 148
hecta đất và nằm trên sườn núi phía bắc và chân núi của ngọn núi cao nhất ở
Hồng Kông - Tai Mo Shan, Vườn thực vật Vũ Hán, Nghiên cứu vườn thực
vật theo định hướng này là một phần của Học viện Khoa học Trung Quốc và
được thành lập vào năm 1956 và mở cửa cho công chúng vào năm 1958. Hơn
10.000 loài thực vật và các giống và có 16 vườn đặc sản. Vườn hoa quả hoang
dã, Vườn thực vật quý hiếm và Vườn cây thuốc là một trong những vườn lớn
nhất Trung Quốc và Vườn Thực vật Xiamen - nằm trên núi Wanshi ở phía
đông nam của đảo Hạ Môn. Còn được gọi là Vườn Thực Vật Wanshi có diện
tích 4,93 km2 và chứa hơn 6.300 loại cây cảnh nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới
cộng thêm 10 vườn độc đáo dành riêng nhỏ hơn. Ấn độ có 131 vườn thực vật
nổi tiếng như Vườn thực vật nhiệt đới Jawaharlal Nehru và Viện nghiên cứu,
Trivandrum, Kerala. 121 ha ở độ cao 100 m trên mực nước biển. Bảo tồn số
lượng lớn nhất các bộ sưu tập cây trồng nhiệt đới tại các vườn thực vật ở châu
Á, vườn thực vật Acharya Jagadish Chandra Bose được thành lập năm 1786,
mục đích của vườn bách thảo hoàng gia là thu thập các cây bản địa và giới

thiệu làm cho cây trồng được phục hồi lại từ các nước khác. Các vườn cũng là
một nguồn cung cấp cây trồng quan trọng cho Kew và các vườn khác của
châu Âu. Vườn bách thảo Jhansi, Jhansi, Uttar Pradesh, Vườn Bách thảo
Saharanpur, Saharanpur, Uttar Pradesh, Vườn thực vật Lloyd's, Darjeeling,
Tây Bengal được thành lập vào năm 1878 như là một phụ tùng xa xôi của


8

Vườn thực vật Calcutta. Tại Indonesia có 5 vườn thực vật nổi trội đó là Vườn
Bách thảo Bali. Nhật bản có 64 vườn thực vật đặc biệt phải kể đến đó là Vườn
thực vật, Trường đại học Khoa học, Đại học Tokyo. Đại học Tokyo Botanical
Gardens, Hakusan, Bunkyo-kuTokyo, Nhật Bản. Lào có Vườn thực vật Pha
Tad Ke xây dựng vào năm 2008 và mở cửa vào năm 2015. Đến với Malaysia
phải kể đến Rimba Ilmu Rimba Ilmu là một khu vườn thực vật nhiệt đới, được
thành lập tại khuôn viên trường Đại học Malaya ở Kuala Lumpur, Malaysia.
Rimba IlmuInstitute of Biological Sciences, Đại học Malaya, Kuala Lumpur,
Malaysia. Singapore có 2 vườn không thể không nhắc đến Singapore Botanic
Gardens nằm ở trung tâm thành phố và được thành lập vào năm 1859. Với
diện tích gần 74 hecta, khu vườn là nơi nghiên cứu và bảo tồn hơn 30.000 loài
thực vật. Khu vườn này nổi tiếng trên thế giới với Vườn lan Quốc gia, nơi
trưng bày hoa lan nhiệt đới lớn nhất thế giới với hơn 1.000 loài phong lan và
2.000 loại lan lai tạo. Nam Triều Tiên có 54 vườn những cái tên thường được
nhắc đến như Vườn Bách Thảo Namsan có trụ sở tại Seoul nó chiếm một khu
vực 59 m2, có tổng cộng 117.132 cây từ 269 loài trên có 13 khu vườn theo
chủ đề. Oedo - một vườn thực vật ven biển được xây dựng năm 1969 bởi Lee
Chang Ho và vợ ông, trong công viên biển quốc gia được gọi là Vườn Quốc
gia Hallyeo Haesang. Vườn Sinh thái Eco Yanggu - khai trương năm 2004.
Chiếm 189.141 người. Đặt tại chân núi Daeamsan. Đây là khu vườn sinh thái
cực bắc của Hàn Quốc và được phát triển như là một trung tâm khôi phục hệ

sinh thái Nam và Bắc Triều Tiên. Bao gồm hơn 400 thực vật quý hiếm bao
gồm các loài thực vật bản địa Hàn Quốc và được bảo vệ bởi Bộ Môi trường
Hàn Quốc. Vườn thực vật Yeomiji mở cửa năm 1989 bao gồm 112000 m2, có
vườn trong nhà và ngoài trời. theo chủ đề trong các khu. Một số vườn tạo ra
các phong cách được tạo ra ở các nước khác trong quá khứ. Tiếp đó là Sri
Lanka có các vườn thực vật nổi tiếng như Vườn Bách Thảo Hoàng Gia Sri


9

Lanka, Peradeniya, Kandy có 147 mẫu vật nằm ở độ cao 460 mét so với mực
nước biển, bao gồm hơn 4.000 loài thực vật và nổi tiếng với bộ sưu tập hoa
phong lan, ngoài ra còn có Vườn Bách thảo Hakgala, Vườn Bách thảo
Henarathgoda và Vườn Bách thảo Mirijjawila. Đài loan có 5 vườn nổi trội kể
đến là Vườn Bách thảo Đài Loan, Đài Loan năm 1896, một vườn ươm chính
thức với diện tích dưới 5 ha đã được thành lập gần Xiaonanmen ở phía tây
nam thành phố Đài Bắc. Điều này đánh dấu sự ra đời của Vườn thực vật Đài
Bắc. và Thái Lan có 12 vườn thực vật gồm có vườn thực vật Queen Sirikit là
vườn thực vật quan trọng nhất và lâu đời nhất ở Thái Lan và là trung tâm
nghiên cứu khoa học chính. Dành riêng cho việc bảo tồn hệ thực vật Thái
Lan. Vườn Bách Thảo Queen Sirikit, trước đây gọi là Vườn Bách Thảo Mae
Sa. Nằm cách Pattaya 20km về phía Nam tại Thái Lan vườn thực vật Nong
Nooch rộng khoảng 2,4 km2 đã sưu tập khoảng 20.000 loại cây nhiệt đới khác
nhau đặc biệt tại Nong Nooch có hơn 670 loài hoa lan [21]. Tất cả những
vườn thực vật kể trên hiện tại ngoài mang nhiệm vụ là nơi bảo vệ được các
nguồn gen quý của các loài cây mà còn có thể trở thành nơi thăm quan giải trí
và tạo ra một địa điểm hùng vĩ của các đất nước đó.
2.2.2. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng các loài cây bản địa
Rất nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu thử nghiệm các phương
pháp trồng cây và chăm sóc khác nhau nhằm mang lại hiệu quả tốt trong trồng

rừng nhất là các loài cây bản địa chẳng hạn như:
Nghiên cứu thực sự khác biệt về độ thưa của cây ở các lâm phần có mật
độ khác nhau, Vanlaar (1976) đã chỉ ra rằng, với loài cây Pinus trồng tại Nam
Phi, ở lâm phần có mật độ cao (3000 cây/ha), hình số của cây là 0,565 trong
khi đó ở lâm phần mật độ thấp (125 cây/ha) giá trị hình số tương tự chỉ là
0,495.
Trong dự án xây dựng rừng nhiều tầng đã giới thiệu cách thiết lập mô
hình trồng rừng hỗn loại trên 3 đối tượng: Rừng tự nhiên, rừng Acacia


10

mangium 10 - 15 tuổi và 2 - 3 tuổi ở Malaysia (1999) [22], Dự án đã sử dụng
23 loài cây bản địa có giá trị trồng theo băng 30 m trong rừng tự nhiên, trồng
6 hàng cây. Trong rừng Acacia mangium mở băng 10 m trồng 3 hàng cây,
băng 20 m trồng 7 hàng cây, mở 40 m trồng 15 hàng cây với 14 loài khối B
chặt 1 hàng keo trồng 1 hàng, chặt 2 hàng trồng 2 hàng, chặt 4 hàng trồng 4
hàng…. Trồng 3 loài sau khi chặt 5 năm, trồng 7 loài sau khi chặt 7 năm.
Trong 14 loài cây trồng khối A, có 3 loài S. roxburrghii; S. ovanlis; S.
leprosula sinh trưởng chiều cao và đường kính tốt nhất. Tỉ lệ sống không
khác biệt, sinh trưởng chiều cao cây trồng tốt ở băng 10 m và băng 40 m.
Băng 20 m không thỏa mãn điều kiện sinh trưởng chiều cao. Khối B có tỷ lệ
sống, sinh trưởng chiều cao tốt khi trồng 1 hàng, sinh trưởng đường kính tốt
cho công thức trồng 6 và 6 hàng.
Ảnh hưởng của mật độ đến sự phát triển của tán lá khá rõ rệt. Nghiên
cứu đối tượng rừng trồng loài Pinus patula, Julians Evan (1982)[20], cho thấy
ở rừng 19 tuổi chưa quá tỉa thưa độ dài tán chỉ là 29% tổng chiều dài thân,
trong khi cũng ở tuổi này rừng đã tỉa thưa 1 lần vào tuổi 9 chiều dài tán lên tới
40% chiều dài thân. Đối với diện tích tán, Hunt (1969) đã so sánh ảnh hưởng
của tỉa thưa đến lâm phần 22 tuổi loài Pinus strobus và kết luận: sau 5 năm

tính từ thời điểm tỉa thưa, tổng trọng lượng lá cây của lâm phần qua tỉa thưa
gấp 3 lần tổng trọng lượng lá cây của lâm phần chưa tỉa thưa.
Các công trình nghiên cứu về cây lá kim phục vụ cho công tác trồng
rừng như ở Anh, Pháp, Úc, Canada, Đan Mạch…. Đa số các công trình tập
trung chủ yếu là nghiên cứu các quy luật phân bố, quy lụât tăng trưởng, cấu
trúc, đặc tính cơ lý gỗ, một số tính chất lý hoá học đất, tính chất hoá học của
nhựa…Về trồng rừng hỗn loài giữa cây lá kim và cây lá rộng bản địa đã có
một số nước nghiên cứu về vấn đề này song chưa nhiều.


11

Nghiên cứu trồng cây lá kim hỗn giao với cây bản địa điển hình là ở
Đài Loan và một số nước Châu Á. Sau khi trồng phủ xanh đất trống đồi núi
trọc bằng cây lá kim đã tiến hành gây trồng cây bản địa dưới tán. Kết quả cho
thấy đã tạo ra những mô hình rừng hỗn giao bền vững, đạt năng suất cao.
Qua những nghiên cứu ở trên cho thấy thực sự có mối quan hệ giữa các
chỉ tiêu hình thái và chất lượng cây với mật độ của cây. Đây là những kết luận
quan trọng không những có ý nghĩa lý luận trong nghiên cứu mà còn có ý
nghĩa thực tiễn về mặt lâm sinh. Là những tài liệu tham khảo và bài học kinh
nghiệm có giá trị.
2.3. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
2.3.1. Những nghiên cứu về xây dựng vườn thực vật
Việt Nam là một quốc gia có sự đa dạng về các loài thực vật rất cao,
nhưng bên cạnh đó thì sự khác quá mức của con người cũng đã và đang là vấn
nạn. Chính vì vậy nhà nước đã chi rất nhiều kinh phí nhằm phục hồi và bảo vệ
các thảm thực vật đang bị khai thác một cách trầm trọng khiến số lượng của
các loài cây quý hiếm đang giảm mạnh. Vì vậy Việt nam đang trên đường xây
dựng các khu và các vườn thực vật nhằm mục đích bảo vệ các nguồn gen quý
hiếm bên cạnh đó kết hợp thăm quan giải trí và giáo dục thiên nhiên và tạo địa

điểm nghiên cứu cho các nhà nghiên cứu
Nổi bật phải kể đến Thảo cầm viên, Thảo cầm viên còn được mệnh
danh là vườn thực vật lâu đời nhất việt nam, được xây dựng vào năm 1864,
Thảo Cầm Viên có 1.830 cây và thực vật của 260 loài, trong đó có một số loài
trên 100 tuổi. Bao gồm 20 loài phong lan, 32 loài cây xương rồng và 34 loài
cây cảnh. Khu vườn thực vật có nhiều loài thực vật quý hiếm, một số loài
không có nguồn gốc ở Việt Nam. Có nhiều loài xương rồng, dương xỉ và thực
vật đã được nhập khẩu từ Châu Phi và Mỹ [18]. Tiếp đó là Vườn Bách Thảo
tại Hà Nội được xây dựng từ năm 1890, do nhiều biến đổi nên hiện tại diện


12

tích chỉ còn 10 ha, tuy diện tích có bị thu lại nhưng tính đa dạng về các loài ở
Vườn Bách Thảo Hà Nội không vì đó mà giảm. Vườn bách thảo Hà Nội tạo
thành một cảnh quan thu nhỏ bao gồm núi, rừng và hồ nước. Trên mảnh đất
tuy nhỏ hẹp của khuôn viên vườn bách thảo có mặt nhiều loài cây gỗ quý
hiếm đặc trưng cho các cánh rừng ẩm nhiệt đới phương Nam. Số loài địa
phương chiếm trên 2/3 các loài cây hiện hữu, còn lại 1/3 là các loài cây nhập
nội từ nhiều châu lục trên thế giới: Châu Mỹ, Châu Phi, Châu Đại Dương.
Các loài cây cũng đại diện cho các họ, bộ của hệ thực vật bậc cao có mạch,
nổi bật là các loài cây thuộc ngành thực vật hạt trần và thực vật hạt kín. Vào
vườn Bách Thảo khách tham quan có dịp chiêm ngưỡng các loài cây thân gỗ
có đường kính 2, 3 người ôm; các loại cây thân cột khổng lồ của họ cau dừa;
các cây gỗ có bộ rễ phụ buông dài của nhóm si, đa, đề các loài cây leo thân
gỗ, các giò phong lan khoe sắc và các cây cảnh sặc sỡ [12]. Bên cạnh đó thì
một số vườn thực vật được xây dựng ngay trong các khu bảo tồn vừa phục vụ
bảo tồn lại vừa lồng ghép tham quan giải trí, giáo dục đem lại nguồn kinh tế
ví dụ như vào năm 2012 vườn thực vật tại thôn Cà Đâng, xã Tà Bhinh diện
tích xây dựng vườn thực vật này khoảng 50,3 hecta trên khu đất nương rẫy

trồng cây hàng năm. Vườn thực vật Phong Nha - Kẻ Bàng có diện tích trên 40
hecta [14]. Cùng với đó chúng ta đã xây dựng các vườn thực vật ngay trong
trường giúp học sinh có nơi học tập ngoài giờ lý thuyết khô khan, tất nhiên
đồng thời vẫn có thể bảo tồn các loài thực vật như vào năm 2008 trường tiểu
học Lương Thế Vinh, có diện tích khoảng 300m2 với hơn 100 các loại cây và
các trường tiểu học khác gần vùng lân cận trong địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh. Nơi lưu giữ các loài thực vật quý hiếm nhiều không kém đó là Vườn
Thực vật Cúc Phương, vườn thực vật rộng khoảng 90 ha đến nay đã sưu tập
và bảo tồn được 535 loài cây. Trong đó có 210 loài cây gỗ Cúc Phương, 85
loài cây gỗ của các vùng khác ở Việt nam, 5 loài nhập nội, 25 loài thuộc họ


13

ráy, 20 loài cây ăn quả 15 loài tre trúc, 15 loài cau dừa, 20 loài cây thuốc và
140 loài lan. Các loài cây đều được chăm sóc và theo dõi sinh trưởng để
nghiên cứu quá trình sinh trưởng phát triển. Nhiều loài đã ra hoa kết quả và
cung cấp cây giống cho các chương trình trồng rừng bằng loài cây bản địa. Có
diện tích nhỏ chỉ khoảng 3 ha Vườn thực vật Bảo tàng Tài nguyên rừng Việt
Nam Nằm trên địa bàn xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, cách Trung tâm
thành phố Hà Nội 12 km về phía Nam, được bắt đầu xây dựng và gây trồng
cách đây khoảng 50 năm. Từ đó đến nay có hơn 4.000 cây thuộc 30 bộ, 60 họ
và hơn 200 loài được gây trồng phát triển trong Vườn. Trong đó, gần 30 loài
có tên trong Sách đỏ Việt Nam và Thế giới, như Sưa, Thông nàng [16]...và
còn rất nhiều loài nữa. Tất cả những vườn thực vật được liệt kê bên trên đều
là những vườn thực vật có khả năng lưu giữ các nguồn gen quý và là nơi tham
quan giải trí kết hợp với học tập và nghiên cứu khoa học. Từ những vườn thực
vật đã và đang xây dựng tại Việt Nam có thể nhận thấy con người đang dần
có suy nghĩ tích cực hơn về việc bảo vệ và giá trị của thiên nhiên.
2.3.2. Nghiên cứu về trồng cây bản địa

Ở nước ta, việc tuyển chọn các loại cây bản địa có những ưu thế sinh
trưởng nhanh, có giá trị cao và khả năng bảo vệ tài nguyên đất nước tốt là
việc làm mang ý nghĩa thực tiễn và có cơ sở khoa học. Trong những năm gần
đây, đã có nhiều tác giả đi sau nghiên cứu bảo tồn và phát triển một số loài
cây bản địa ở Việt Nam.
Theo Lê Đồng Tấn (2016) [11] Đánh giá sinh trưởng một số loài cây
bản địa trồng trong các mô hình phục hồi rừng ở huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện
Biên cho thấy Nghiên cứu trình bày kết quả nghiên cứu sinh trưởng của một
số loài cây bản địa trồng trong 3 mô hình phục hồi rừng đầu nguồn sông Đà
(mô hình trên núi đất, mô hình trên núi đất lẫn đá và mô hình trên núi đá) ở
huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên gồm: Chò nâu - Dipterocarpus retusus


14

Blume, Đinh - Markhamia stipulata (Wall.) Seem. ex Schum var. kerri
Sprague, Kim giao - Nageia fleuryi (Hickel) de Laub., Lát hoa - Chukrasia
tabularis A. Juss, Lim xanh - Erythrophleum fordii Olive, Muồng - Senna
siamea (Lamk.) Irwin & Barneby, Sao đen - Hopea odorata Roxb., Sấu Dracontomelon duperreanum Pierre, Sưa - Dalbergia tonkinensis Prain., Trám
đen - Canarium tramdenum Dai & Yakovl, Trầm hương - Aquilaria crassna
Pierre ex Lecomte, Vàng anh - Saraca dives Pierre và Vối thuốc - Schima
wallichii (DC.) Korth.
Kết quả cho thấy sau 1 năm, tỷ lệ cây sống trên mô hình núi đất là
88,09%, trên mô hình núi đất lẫn đá là 82,56% và trên mô hình núi đá là
80,90%. Tỷ lệ cây trồng có chất lượng tốt ở mô hình trên núi đất là 64,59%,
ở mô hình trên núi đất lẫn đá là 67,39% và ở mô hình trên núi đá là 60,07%.
Về sinh trưởng của chiều cao, Sưa là loài có mức tăng nhanh nhất (0,60
m/năm) và Vối thuốc tăng chậm nhất (0,10 m/năm). Về sinh trưởng của
đường kính, Muồng là loài có mức tăng nhanh nhất (0,60 cm/năm) và Vối
thuốc tăng chậm nhất (0,10 cm/năm).

Theo Triệu Văn Hùng (1993) [4], đã nghiên cứu về “Đặc tính sinh vật
học của một số loài cây làm giàu rừng” có nhận xét: Trong tổ thành rừng tự
nhiên. Trám trắng chỉ đạt trung bình 3,87% về số cây và 6,84% về chữa lượng
ô tiêu chuẩn. Xét ở trạng thái rừng IIIA1, Trám trắng chiếm tỷ lệ cao hơn so
với IIIa2. Trong rừng rất hay gặp Trám trắng với một số loài cây bạn như
Kháo vàng, Giẻ, Lim xẹt, Hu đay, Sau sau, Xoan nhừ, Xoan ta, Vối thuốc...
Bùi Trọng Thủy (2011) [12]. Sinh trưởng của một số loài cây lá rộng
bản địa trồng dưới tán rừng thông Mã vĩ và thông nhựa tại Đại Lải - Vĩnh
Phúc. Nghiên cứu được tiến hành với các loài cây lá rộng bản địa: Lim xanh,
Lim xẹt, Giổi xanh, Re hương, Sao đen trồng dưới tán rừng thông Mã vĩ và
Thông nhựa


×