Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Nghiên cứu kỹ thuật gây trồng, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại các loại lan rừng hoàng thảo đùi gà ((denrobium nobile), xích kiếm ngọc (cymbidium dayanium), kiếm lô hội (cymbidium aloifolium)” tại vườn lan hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------

LỘC THỊ SEN
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT GÂY TRỒNG, CHĂM SÓC VÀ PHÒNG TRỪ
SÂU BỆNH HẠI CÁC LOẠI LAN RỪNG: HOÀNG THẢO ĐÙI GÀ
(DENROBIUM NOBILE), XÍCH KIẾM NGỌC (CYMBIDIUM DAYANIUM),
KIẾM LÔ HỘI (CYMBIDIUM ALOIFOLIUM)”
TẠI VƯỜN LAN HỒ NÚI CỐC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Nông lâm kết hợp

Khoa:

Lâm Nghiệp

Khóa học:

2014 – 2018

Thái Nguyên năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------

LỘC THỊ SEN
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT GÂY TRỒNG, CHĂM SÓC VÀ PHÒNG TRỪ
SÂU BỆNH HẠI CÁC LOẠI LAN RỪNG: HOÀNG THẢO ĐÙI GÀ
(DENROBIUM NOBILE), XÍCH KIẾM NGỌC (CYMBIDIUM DAYANIUM),
KIẾM LÔ HỘI (CYMBIDIUM ALOIFOLIUM)”
TẠI VƯỜN LAN HỒ NÚI CỐC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Nông lâm kết hợp
Lớp:
NLKH - K46
Khoa:
Lâm Nghiệp
Khóa học:
2014 – 2018
Giảng viên hứng dẫn: ThS. La Thu Phương

Thái Nguyên năm 2018


i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, các số liệu và kết quả thực hiện trình bày trong khóa luận là quá trình theo
dõi, điều tra tại cơ sở thực tập hoàn toàn trung thực, khách quan.
Thái Nguyên, ngàytháng 6 năm 2018
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

ThS.La Thu Phương

Xác nhận của người viết cam đoan

Lộc Thị Sen

Xác nhận của giáo viên chấm phản biện


ii

LỜI CẢM ƠN

Thực tập nghề nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp sinh viên kiểm tra, hệ thống lại
những kiến thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật gây trồng, chăm sóc và phòng trừ
sâu bệnh hại các loại lan rừng: Hoàng thảo đùi gà ((Denrobium nobile),
Xích kiếm ngọc (Cymbidium dayanium), Kiếm lô hội (Cymbidium

aloifolium)” tại vườn lan Hồ Núi Cốc.
Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô giáo trong và ngoài khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn
chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn TS. La Thu Phương đã giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình làm đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa Lâm
Nghiệp, gia đình, bạn bè đặc biệt là cô giáo TS. La Thu Phương đã giúp đỡ tôi
hoàn thành khóa luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt
bản khóa luận, nhưng do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì vậy
bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong được
sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô và toàn thể các bạn để khóa luận
tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 6 năm 2018
Sinh viên
Lộc Thị Sen


3

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Tổng hợp sinh trưởng chiều dài thân già và thân non cây lan
Hoàng thảo đùi gà ............................................................................34
Bảng 4.2: Tổng hợp sinh trưởng về đường kính thân già và thân non
cây lan Hoàng thảo đùi gà ................................................................35
Bảng 4.3: Tổng hợp sinh trưởng chiều dài và chiều rộng lá già lan
Hoàng thảo đùi gà. ...........................................................................37
Bảng 4.4: Tổng hợp sinh trưởng chiều dài và chiều rộng lá non lan

Hoàng thảo đùi gà. ...........................................................................38
Bảng 4.5: Tổng hợp sinh trưởng của lá của cây Lô hội ...................................39
Bảng 4.6:Tổng hợp sinh trưởng của lá của cây Xích kiếm ngọc .....................40
Bảng 4.7: Tổng hợp sinh trưởng của hoa cây Hoàng thảo đùi gà....................41
Bảng 4.8 So sánh sinh trưởng và phát triển của hoa Hoàng thảo đùi gà
trong vườn lan với hoa Hoàng thảo đùi gà mọc ngoài tự nhiên.
..........42
Bảng 4.9: Theo dõi sâu hại lá ở lan Hoàng thảo đùi gà ...................................43
Bảng 4.11: Theo dõi tình hình bệnh hại lá ở lan Xích kiếm ngọc ...................45
Bảng 4.12: Theo dõi tình hình bệnh hại lá ở lan Lô hội ..................................46


4

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình.4.1: Biểu đồ sinh trưởng thân già và thân non cây lan Hoàng thảo đùi
gà.......35
Hình.4.2: Biểu đồ sinh trưởng đường kính thân cây Hoàng thảo đùi
gàgià và đường kính cây Hoàng thảo đùi gà no...............................36
Hình.4.3: Biểu đồ sinh trưởng chiều dài lá và chiều rộng lá già lan
Hoàng thảo đùi gà. ...........................................................................37
Hình.4.4: Biểu đồ sinh trưởng chiều dài lá và chiều rộng lá non lan
Hoàng thảo đùi gà ............................................................................38
Hình 4.5: Biểu đồ tăng trưởng lá cây Lô hội ...................................................39
Hình 4.6:Biểu đồ tăng trưởng lá cây Xích kiếm ngọc .....................................40
Hình 4.7: Biểu đồ sâu hại lá ở lan Hoàng thảo đùi gà .....................................43
Hình 4.8. Biểu đồ theo dõi bệnh hại lan Hoàng thảo đùi gà. ...........................44
Hình 4.9: Biểu đồ theo dõi tình hình bệnh hại lá ở lan Xích kiếm ngọc .........45
Hình 4.10: Biểu đồ theo dõi bệnh hại lá ở lan Lô hội ......................................46



5

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................ 3
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn. ................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................... 4
2.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu................................................... 4
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ...................... 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật trên thế giới. ................................... 5
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................ 12
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.. 22
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 22
3.2 Nội dung khóa luận ............................................................................... 22
3.3 Phương pháp tiến hành.......................................................................... 22
3.3.1 Phương pháp ngoại nghiệp............................................................. 22
3.2.2 Phương pháp nội nghiệp ................................................................ 30
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................... 31
4.1 Kỹ thuật trồng và chăm sóc ba loài lan ................................................. 31
4.1.1 Kỹ thuật gây trồng.......................................................................... 31



6

4.2. Kỹ thuật chăm sóc ................................................................................ 32
4.3 Khả năng sinh trưởng và theo dõi sâu bệnh hại của ba loài lan............ 34
4.3.1 Khả năng sinh trưởng của loài lan Hoàng thảo đùi gà ................... 34
4.3.2 Khả năng sinh trưởng của lá lan Lô hội ......................................... 39
4.3.3 Khả năng sinh trưởng của lá cây Xích kiếm ngọc ......................... 40
4.3.4. Khả năng phát triển hoa của ba loài lan ........................................ 41
4.3.5 Tình hình sâu hại, bệnh hại ba loài lan ......................................... 43
4.3.5.1 Bệnh hại lan Hoàng thảo đùi gà .................................................. 44
4.4. Đề xuất các biện pháp gây trồng, chăm sóc, bảo vệ các loài lan ......... 47
4.4.1. Đề xuất các biện pháp bảo tồn ...................................................... 47
4.4.2. Đề xuất các biện pháp gây trồng và phát triển .............................. 47
Phần 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.............................................................. 49
5.1 Kết luận ................................................................................................. 49
5.2 Kiến nghị ............................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây hoa Lan (odchid sp ), Họ Lan (danh pháp khoa học: Orchidaceae) là
một họ thực vật có hoa, thuộc bộ Lan (Orchidales), lớp thực vật một lá mầm
Monocotyledoneac. Đây là một trong những họ lớn nhất của thực vật, và
chúng phân bổ nhiều nơi trên thế giới. Họ phong lan phân bố rộng từ 68° vĩ

Bắc đến
56° vĩ Nam, từ gần Bắc cực như Thụy Điển, Alaska, xuống tận các đảo cuối
cùng ở cực Nam của Australia. Tuy nhiên tập trung của họ lan chủ yếu ở các
vĩ độ nhiệt đới, đặc biệt ở châu Mỹ và Đông Nam Á.Vườn thực vật hoàng
gia Kew liệt kê 880 chi và gần 22.000 loài được chấp nhận, nhưng số lượng
chính xác vẫn không rõ (có thể nhiều tới 25.000 loài tự nhiên) và 75.000 loài
lan do kết quả chọn lọc và lai tạo. Do các tranh chấp phân loại học Hoa Lan
được coi là loài hoa tinh khiết, sở hữa vẻ đẹp sang trọng, thanh tao,quý phái
mà vẫn không kém phần kiêu sa và quyến rũ, hoa vương giả cao sang, vua của
các loài hoa. Hoa Lan không những đẹp về màu sắc mà còn đẹp cả về hình
dáng, cái đẹp của hoa Lan thể hiện từ những đường nét của cánh hoa tao nhã
đến dạng hình thân, lá, cành duyên dáng ít có loài hoa nào sánh nổi.
Màu sắc tươi sáng điều này tượng trưng cho ý nghĩa phong thủy tốt đẹp
thắm tươi, đủ vẻ, từ trong như ngọc, trắng như ngà, êm mượt như nhung, mịn
màng như phấn, tím sậm, đỏ nhạt, nâu, xanh, vàng, tía cho đến chấm phá,
loang sọc vằn là biểu tượng của sự giàu có, thịnh vượng, hạnh phúc tròn đầy
và thành công mỹ mãn. Đồng thời còn là loài hoa mang đến nhiều vận may,
tài lộc và mang đến niềm vui vẹn tròn cho mọi người.
Hình dáng đa dạng phong phú, dù rằng phần lớn chỉ là năm cánh bao bọc
chung quanh một cái môi elip, nhưng mỗi thứ hoa lại có những dị biệt khác
thường. Hoa Lan có loại cánh tròn, có loại cánh dài nhọn hoắt, có loại cụp


2

vào, có loại xoè ra có những đường chun xếp, vòng vèo, uốn éo, có loại có
râu, có vòi quấn quýt, có những hoa giống như con bướm, con ong. Hoa Lan
có những bông nhỏ nhưng cũng có bụi Lan rất lớn và nặng gần một tấn.
Hương Lan đủ loại: Thơm ngát, dịu dàng, thoang thoảng, ngọt ngào,
thanh cao, vương giả. Tại Thái Lan có một loại Lan được giấu tên và được bảo

vệ rất nghiêm ngặt, hương thơm dành riêng để cung cấp cho một hãng sản
xuất nước hoa danh tiếng. Hoa Lan nếu được nuôi giữ ở nhiệt độ và ẩm độ
thích hợp có thể giữ được nguyên hương, nguyên sắc từ 2 tuần lễ cho đến hai
tháng, có những giống lâu đến 4 tháng, có những giống nở hoa liên tiếp quanh
năm.
Căn cứ vào môi trường sống của lan cũng có thể chia thành 3 loại:
- Địa lan: Cây lan sống trong đất hoặc trong giá thể có đặc điểm gần như
đất
- Phong lan: Phong lan bám vào cành hay thân cây gỗ đang sống.
- Bán địa lan: Cây Lan có thể sống trong môi trường không khí và trong
đất. Do nhu cầu đời sống con người ngày càng cao, nhu cầu làm đẹp,
phong
thủy, sức khỏe, mùi hương của hoa và cả màu sắc đều thu hút được con
người. Vì vậy hoa Lan có giá trị kinh tế cao , giá trị xuất khẩu nước ngoài và
các khu bảo tồn, nghiên cứu lên đến hàng tỷ đồng, chính vì vậy các loài lan đã
được con người tìm kiếm và khai thác cạn kiệt.
Để duy trì và đáp ứng nhu cầu đời sống con người chúng tôi nghiên cứu
khóa luận “Kỹ thuật gây trồng, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại
Lan: Kiếm lô hội (Cymbidium aloifolium), Kiếm xích ngọc (Cymbidium
dayanium), Hoàng thảo đùi gà (Denrobiumnobile) tại vườn lan Hồ Núi
Cốc”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được kỹ thuật gây trồng các loài lan: Hoàng thảo đùi gà,
Xích kiếm ngọc và Lô hội.
- Xác định được khả năng sinh trưởng của các loài lan: Hoàng thảo đùi
gà, Xích kiếm ngọc và Lô hội.


3


- Đề xuất các biện pháp phòng trừ sâu hại các loài lan: Hoàng thảo đùi
gà, Kiếm xích ngọc và Lô hội.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Việc nghiên cứu về trồng, chăm sóc và theo dõi sinh trưởng,phòng trừ
sâu bệnh hại và hiểu biết của người dân về một số loại hoa Lan rừng tại khu
vực nghiên cứu, từ đó làm cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn, nhân giống
trong tự nhiên, nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn các loài lan rừng.
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn.
Giúp tôi hiểu thêm về cách trồng chăm sóc và các đặc điểm, quá trình
sinh trưởng, cách phòng trừ một số sâu bệnh hại của các loài Lan trong khu
vực nghiên cứu.
Ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn..
Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn trong sự nghiệp bảo vệ
và phát triển rừng hiện nay cần có biện pháp bảo vệ và bảo t ồn một cách
hợp lý.
Biết được giá trị của các loài Lan mang lại đối đời sống tinh thần và vật
chất của con người.


4

Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu.
- Về cơ sở sinh học
Một trong những đặc điểm sinh học đặc trưng của Lan là có khả năng
chịu cớm cao, ưa ẩm và bóng râm, nhưng nếu thiếu ánh sáng cũng giảm năng
suất và phẩm chất.
Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng cần

phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính
sinh học của loài giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực
vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật.
Biến đổi khí hậu, chặt phá rừng làm cho nhiều loài động, thực vật đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng chính vì vậy công tác bảo tồn loài, bảo tồn đa dạng
sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính
phủ Việt Nam cũng công bố Sách Đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công
tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên, trong đó có rất nhiều loài Lan.
Sách đỏ Việt Nam (2007) phần II thực vật [1].
Nghị định 32/NĐ-CP ngày 30/3/2006 [4]: Về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Đã đưa vào phụ lục danh lục quản lý một
số loài thực vật và động vật rừng quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt củng cao. Đặc
biệt có nhiều loài Lan thuộc nhóm IA và nhóm IIA có nhiều loài Lan rừng
đang có nguy cơ tuyệt chủng trên khắp lãnh thổ Việt Nam.
- Cơ sở trồng, chăm sóc, bảo vệ lan rừng
Đối với phong Lan: Không để cho nắng trực xạ của mặt trời chiếu vào,
đặc biệt "kỵ" với nắng chiều và gió tây (gió Lào).


5

Chú ý phun tưới (tốt nhất là phun sương mù nhân tạo) cho toàn bộ cây và
giá thể theo kinh nghiệm "2 ướt - 1 khô" trong ngày, đó là vào các thời điểm
trước bình minh và sau hoàng hôn. Lượng nước vừa đủ để làm mát cây, ướt rễ
và dự trữ.
Đối với địa Lan: Chăm sóc như đối với phong lan, cần chú ý đảm bảo
đất nền tơi xốp, nhiều màu ở thể hữu cơ đang hoai mục là tốt nhất. Nên bổ
sung từ 10-20% vụn gỗ mục (cả vỏ), 10-20% (theo khối lượng tổng thể) các

mẫu than gỗ nhỏ, luôn ẩm (nhưng không ướt sũng) để nhử rễ ăn ra (gọi là hồ
rễ). Tránh gió khô, nóng lùa qua phần nổi của cây. Làm mát đất bằng phun
tưới nước loang theo bóng tán. Cần loại bỏ ngay những lá già để ngăn chặn
sâu bệnh bội nhiễm, tỉa các cành khô, rễ đã hết chức năng hấp thụ hơi nước và
cộng sinh với vi khuẩn cố định đạm nuôi cây.
Không nên dùng NPK - loại dùng cho cây hoa màu, cây lương thực để
bón cho Lan. Để cây tươi lâu, đẹp bền, hoa sắc thắm màu, hương đậm có thể
thúc cho Lan (phun tưới toàn bộ giá thể) với nước gạo mới vo, nước ngâm tro
hoai và rắc xỉ than (nguồn phân vi lượng tổng hợp). Nếu có điều kiện lấy
bông (hoặc vải cotton) nhúng vào dung dịch glycerin 10-15% cuốn vào cổ rễ
để giữ ẩm cho cây.
- Kỹ thuật chăm sóc lan ra hoa:
Cây sau khi ra hoa nếu không đáp ứng độ ẩm sẽ khiến rễ, lá teo nhăn
lại rất khó hồi phục. Nếu mới trồng, nên tưới phân số 1 (phân nhiều đạm)
hay phân số 2 (phân trung hòa đạm và NPK) nồng độ 1 - 2g/lít nước. Trung
bình nên tưới nước cho cây hai lần/ngày, tưới vào buổi sáng sớm và buổi
chiều mát.
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật trên thế giới.
Theo Đào Thanh Vân và cs (2008) [11], Hoa lan (Orchidaceae) là một
trong đỉnh cao của sự tiến hóa của các loài cây có hoa. Hoa lan được con


6

người biết đến rất sớm. Ở châu Á, danh từ lan là tên có từ xa xưa trong Tứ
thư, Ngũ kinh và cả trong Kinh dịch của Bách Gia Chư Tử (Trung Quốc 551 479 trước công nguyên). Hoa lan được tượng trưng cho người quân tử. Khổng
Tử đã hết lời ca ngợi hoa lan và có lẽ là người đầu tiên coi hoa lan là vua của
các loài hoa.
Theo Bretchneider: từ đời vua Thần Nông - Trung Quốc (2800 trước

Công nguyên) trong một tài liệu về cây thuốc, còn ghi lại hai loài lan được
dùng làm thuốc trị bệnh. Sau này dựa vào sự mô tả người ta có thể xác định
đó là loài Cymbidium ensifolium và Dendrobium monniliforme.
Đời nhà Tần - Trung Quốc (255 - 206 trước Công nguyên) có một quan
thượng thư nghiên cứu và viết một tác phẩm về cây cỏ trong đó cũng có mô tả
hai loài hoa lan làm thuốc nói trên.
Đến đời nhà Tống - Trung Quốc (960 - 1279) có một học giả là Mao
Siang có viết một cuốn sách về dược thảo và phương pháp dưỡng sinh. Trong
cuốn sách này có trình bày về công cụ dược học của nhiều hoa lan như:
Dendrobium nobile và Dendrobium crumenatum.
Từ đời nhà Minh (1278 - 1368) trở đi, hoa lan được họa thành tranh, và
tranh hoa lan là loại tranh nghệ thuật quý để trang trí nội thất thời bấy giờ.
Năm 1728 Matsuka (Nhật Bản) đã viết một quyển sách chỉ dẫn kỹ thuật
trồng hoa lan và bón phân, tưới nước cho cây lan.
Nói chung các nước ở châu Á, hoa lan được biết đến và đưa vào nuôi
trồng rất sớm. Đến thế kỷ 20, người Anh mới đến Singapore mở đầu cho một
giai đoạn mới là lập trại nuôi trồng hoa lan và kỹ nghệ nuôi trồng lan. Các
giống lan được nuôi trồng ở đây là: Arachnis, Vanda, Oncidium... đồng thời
lai tạo các loài lan mới.
Từ năm 1957, Thái Lan, Indonexia bắt đầu phát triển nuôi trồng lan quy
mô ngày càng lớn phục vụ cho xuất khẩu. Các loài lan rừng, lan lai, lan cắt
cành của Thái Lan được xuất khẩu qua nhiều nước trên thế giới.


7

Có thể nói Thái Lan là một nước điển hình cho ngành nuôi trồng và xuất
khẩu hoa lan ở các nước châu Á. Công nghiệp sản xuất, xuất khẩu hoa lan ở
Thái Lan được bắt đầu từ Thong Lor Rakhpa Busobat ở Bangkok. Từ người
đầu tiên không biết gì về hoa lan và hầu như không ai chỉ dẫn, Thong Lor

Rakhpa Busobat đã đến với hoa lan với tấm lòng say mê vô hạn. ông đã tự
mày mò nghiên cứu, trải qua bao nhiêu gian lao vất vả trên bước đường
nghiên cứu. Thành công nhiều nhưng sai lầm cũng không phải ít. Và như ông
đã từng nói: “Chính cây lan dạy tôi mò mẫm từ sai lầm”, cuối cùng ông đã
thành công rực rỡ.
Sau những thành công của Thong Lor, nhiều người từ các nước Ấn Độ,
Sri Lanka, Philippin đã lần lượt đến Thái Lan học hỏi kinh nghiệm sản xuất
và kinh doanh lan. Hiện nay hàng tháng công ty hoa lan của Thong Lor đã gửi
hàng trăm chuyến hoa lan xuất khẩu sang các nước châu Âu, sang Hoa Kỳ và
sang Nam Mỹ. Các vườn hoa lan của Thong Lor thường có ít nhất là 10.000
cây trở lên. Đặc biệt Thong Lor đã lai tạo thành công nhiều loài hoa lan lai
mới có hoa với nhiều màu sắc đẹp hấp dẫn người thưởng thức.
Ngành hoa lan Thái Lan ngày càng phát triển mạnh hơn lên với các vườn
lan Mountain Orchids và Sai Nam Phung Orchids ở Chiang Mai, đây là những
vườn lan lớn với diện tích, số lượng cây và loài đáng chú ý của Thái Lan.
Ở châu Âu cũng như châu Á, người châu Âu đã biết đến hoa lan rất sớm,
các tập di cảo dược tính, thảo mộc trong đó có nói đến cây lan đã có từ trước
Công nguyên.
Lan (Orchidologia) bắt nguồn từ Hy Lạp cổ đại. Theo Phrastus (370 285 trước Công nguyên) là người đầu tiên dùng danh từ Orchis trong tác
phẩm “Nghiên cứu về thực vật” để chỉ một loài hoa.
Đầu thế kỷ thứ I sau Công nguyên, Dioscoride đã đặt tên gọi trên cho hai
loại cây trong tác phẩm của mình về cây mộc thảo làm thuốc. Orchis tiếng Hy
Lạp có nghĩa là tinh hoàn, nó chỉ sự giống nhau của thân củ ngầm của lan có
dạng tương tự với tinh hoàn của động vật.


8

Trải qua một lịch sử lâu dài, năm 1519, một người châu Âu là Coster đã
phát hiện một loài cây mới và lạ ở Mexico có mùi thơm, loại cây này được

ông mang về Tây Ban Nha và phát triển thành lập kỷ nghệ sản xuất hương vị
vani, loại cây đó chính là an Vanilla. Mô tả về lan sớm nhất ở châu Mỹ là “Y
văn cổ của Astec” (Badianus madues cript, 1552), ngoài giống lan Vanilla còn
nhắc đến một loài lan khác.
Lobelius (1529 - 1616) trong nghiên cứu về thực vật của mình đã nêu
những nhận xét về cây cỏ và xếp thành các họ đơn giản, trong đó có họ lan.
Đến năm 1753, Linnaeus đã dùng danh từ orchis trong cuốn sách thảo
mộc Specles Platarum để chỉ các loài lan. Năm 1836, John Lindely dùng danh
từ orchid định danh chung cho các loài lan. Còn chữ orchis dùng chỉ một loài
địa lan ở châu Âu
* Tổng quan về các loài lan
- Đặc điểm thực vật
Họ Lan (Orchidaceae) là một họ thực vật có hoa, thuộc bộ Lan
Orchidales, lớp thực vật một lá mầm.
Lan thuộc vào loài hoa đông đảo hiện nay trên thế giới có hơn 750 loài
và hơn 25.000 giống nguyên thủy và khoảng một triệu giống đã được lai
giống nhân tạo hay thiên tạo, hoa lan (Orchidaceae) là một loài hoa đông đảo
vào bậc thứ nhì sau hoa cúc (Asteraceae).
Người ta thường gọi lầm tất cả các loại hoa lan là phong lan. Hoa lan
mọc ở các điều kiện, giá thể khác nhau và được chia làm 4 loại:
1. Epiphytes:Phong lan bám vào cành hay thân cây gỗ đang sống.
2. Terestrials: Địa lan mọc dưới đất.
3. Lithophytes: Thạch lan mọc ở các kẽ đá.
4. Saprophytes: Loại lan mọc trên lớp rêu hay gỗ mục.
Đối với các loài lan (phong lan và địa lan), hầu như từ trước tới nay,
người dân mới biết đến chúng là những loài được sử dụng làm cây cảnh
trang


9


trí ở các hộ gia đình mà chưa biết rằng trong số hàng ngàn loài lan đã phát
hiện có một số loài còn có tác dụng cung cấp các hoạt chất sinh học làm
nguyên liệu chế biến thuốc và thực phẩm chức năng. Trong số những loài đó
người ta đã phát hiện trong lan Thạch hộc tía và lan Kim tuyến có chứa một
loại hoạt chất để sản xuất thuốc chữa ung thư. Chính vì vậy, giá thị trường
hiện nay lên tới 7 triệu đồng/kg lan Thạch hộc tía. Theo Thần dược thạch hộc
tía [20].
- Phân bố
Đây là một trong những họ lớn nhất của thực vật, và chúng phân bố
nhiều nơi trên thế giới. Gần như có mặt trong mọi môi trường sống, ngoại trừ
các sa mạc và sông băng. Phần lớn các loài được tìm thấy trong khu vực nhiệt
đới, chủ yếu là châu Á, Nam Mỹ và Trung Mỹ. Chúng cũng được tìm thấy tại
các vĩ độ cao hơn vòng Bắc cực, ở miền nam Patagonia và thậm chí trên đảo
Macquarie, gần với châu Nam Cực. Nó chiếm khoảng 6–11% số lượng loài
thực vật có hoa.
Theo Helmut Bechtel (1982) [14]. Hiện nay trên thế giới có hơn 750 loài
lan rừng, gồm hơn 25.000 giống được xác định, chưa kể một số lượng khổng lồ
lan lai không thể thống kê chính xác số lượng. Lan rừng phân bố trên thế giới
gồm 05 khu vực:
+ Vùng nhiệt đới Châu Á gồm các giống: Bulbophyllum, Calanthe,
Ceologyne, Cymbidium, Dendrobium, Paphiopedilum, Phaius, Phalaenopsis,
Vanda, Anoectochillus…
+ Vùng nhiệt đới châu Mỹ gồm các giống: Brassavola, Catasetum,
Cattleya,
Cynoches,
Spathoglottis.

Pleurothaillis,


Stanhopea,

Zygopetalum,

+ Châu Phi gồm các giống: Lissochilus, Polystachiya, Ansellia, Disa…
+ Châu Úc gồm các giống: Bulbophyllum, Calanthe, Cymbidium,
Dendrobium, Eria, Phaius, Pholidota, Sarchochilus…
+ Vùng ôn đới của Châu Âu, Bắc Mỹ và Đông Bắc Châu Á gồm các
giống: Cypripedium, Orchis, Spiranthes…


10

Danh sách dưới đây liệt kê gần đúng sự phân bố của họ Orchidaceae:
 Nhiệt đới châu Mỹ: 250 - 270 chi
 Nhiệt đới châu Á: 260 - 300 chi
 Nhiệt đới châu Phi: 230 - 270 chi
 Châu Đại Dương: 50 - 70 chi
 Châu Âu và ôn đới châu Á: 40 - 60 chi
Bắc Mỹ: 20 - 25 chi
- Những nghiên cứu ở Việt Nam
Cây hoa lan được biết đến đầu tiên từ năm 2800 trước công nguyên, trải
qua lịch sử phát triển lâu dài, đến nay ở nhiều quốc gia đã lai tạo, nhân nhanh
được nhiều giống mới đem lại giá trị kinh tế cao. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu và sản xuất hoa lan trên thế giới ngày càng được quan tâm, chú ý nhiều
hơn, đặc biệt nhất là Thái lan.
Thái lan có lịch sử nghiên cứu và lai tạo phong lan cách đây khoảng 130
năm Parinda - Sriyaphai (2002) [15]. Hiện nay, Thái Lan đã nghiên cứu và
làm chủ công nghệ sản xuất cây giống bằng nuôi cấy mô tế bào và công nghệ
sản xuất, điểu khiển ra hoa đồng loạt một số loài phong lan, đặc biệt là các

loài lan Hoàng Thảo (Dendrobium) chiếm 80%. Đặc biệt khí hậu ở Thái Lan
lại rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của lan Hoàng Thảo. Chính vì
vậy, Thái Lan là nước đứng đầu về xuất khẩu hoa phong lan trên thế giới kể
cả giống và cây lan cắt cành.
Cây lan biết đến đầu tiên ở Trung Quốc là Kiến lan (được tìm ra đầu tiên
ở Phúc Kiến) đó là Cymbidium ensifonymum là một loài bán địa lan. Ở
Phương Đông, lan được chú ý đến bởi vẻ đẹp duyên dáng của lá và hương
thơm tuyệt vời của hoa. Vì vậy trong thực tế lan được chiêm ngưỡng trước
tiên là lá chứ không phải màu sắc của hoa. Các nhà khoa học Trung Quốc
thuộc Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ Thực vật thành phố Thẩm Quyến, Viện
Nghiên cứu Thẩm Quyến, Đại học Thanh Hoa và Viện Nghiên cứu Gen Hoa


11

Đại tuyên bố đã hoàn thành việc phác họa khung bản đồ gen hoa lan, Trung
Quốc phác họa khung bản đồ gen hoa lan (2009) [16].
Các nhà khoa học đã tiến hành phân tích so sánh gen của 11 loài hoa lan
khác nhau và tạo ra được hệ thống tiến hóa tương đối hoàn chỉnh. Sau khi
hoàn thành việc phác họa khung bản đồ gen hoa lan, các nhà khoa học sẽ tiếp
tục hoàn thiện bản đồ gen chi tiết.
Lan đối với người Trung Hoa hay lan đối với người Nhật, tượng trưng
cho tình yêu và vẻ đẹp, hương thơm tao nhã, tất cả thuộc về phái yếu, quý
phái và thanh lịch như có người đã nói “Mùi hương của nó tỏa ra trong sự yên
lặng và cô đơn”. Khổng Tử đề cao lan là vua của những loài cây cỏ có hương
thơm. Phong trào chơi phong lan và địa lan ở Trung Quốc phát triển rất sớm,
từ thế kỷ thứ V trước công nguyên đã có tranh vẽ về phong lan còn lưu lại từ
thời Hán Tông.
Ở châu Âu bắt đầu để ý đến phong lan từ thế kỷ thứ 18, sau Trung Quốc
đến hàng chục thế kỷ và cũng nhờ các thuỷ thủ thời bấy giờ mà phong lan đã

đi khắp các miền của địa cầu. Lúc đầu là Vanny sau đó đến Bạch Cập, Hạc
Đính rồi Kiến Lan... lan chính thức ra nhập vào ngành hoa cây cảnh trên thế
giới hơn 400 năm nay.
Địa lan (Cymbidium) hay còn gọi Thổ lan là một loại hoa lan khá phổ
thông, vì hội đủ điều kiện: Có nhiều hoa, to đẹp, đủ màu sắc và lâu tàn, rất
thông dụng cho việc trang trí trưng bày. Hiện nay nước Mỹ có nhiều vườn địa
lan dùng cho kỹ nghệ cắt bông như Gallup & Tripping ở Santa Barbara nhưng
cũng phải nhập hàng triệu đô la mỗi năm từ các nước Âu Châu và Á châu để
cung ứng cho thị trường trong nước. Năm 1904, Noel Bernard thực hiện
phương pháp gieo hạt cộng sinh với nấm để gây sự nảy mầm, ông nhận thấy
rằng các hoa lan con nảy mầm trong rừng đều bị nhiễm nấm, ông đã cô lập
các nấm ở rễ hoa lan con và cấy vào hạt lan, chính bằng phương pháp này ông
là người đầu tiên làm cho 100% hạt lan nảy mầm. Hans Burgff (1909) đã làm


12

nảy mầm hạt lan trên môi trường dinh dưỡng 0,33% đường saccarose trong
điều kiện hoàn toàn bóng tối. Năm 1922, Lewis Krudso một nhà khoa học
người Mỹ lại thành công trong việc gieo hạt ở môi trường thạch và ông nhận
thấy rằng sự nảy mầm của hạt còn phụ thuộc vào thời gian thu hái quả
Ajchara – Boonrote (1987) [12].
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
2.2.2.1. Tổng quan về nghiên cứu sinh thái
Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên,
ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm, ngăn
ngừa ô nhiễm môi trường
Ở Việt Nam những nghiên cứu về lan ở buổi đầu không rõ rệt. Chỉ sau
khi người Pháp đến Việt Nam thì mới có những công trình nghiên cứu được

công bố đáng kể là F.Gagnepain và A. Ginillaumin mô tả 70 chi gồm 101 loài
cho cả 3 nước Đông Dương trong bộ “Thực vật Chí Đông Dương”. Kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Thiện Tịch và cs (1987) [10] cho biết: Ở nước ta có
897 loài thuộc 152 chi của họ hoa lan. Nguồn gen hoa phong lan của Việt
Nam rất phong phú trong đó lan Hoàng Thảo chiếm khoảng 30 - 40% trong
tổng số các loài lan của Việt Nam Võ Văn Chi, Lê Khả Kế, (1969) [3]. Chi
lan Hoảng thảo chúng được biết đến như loài hoa tràn đầy sức sống rất mạnh
mẽ, sống bám trên những thân cây. Được trải rộng trên một diện tích lớn từ
địa đầu móng cái xuống tới những khu rừng ngập mặn vẫn còn tìm thấy
hoàng thảo. Hiện nay phong lan rừng trong chi Hoàng thảo tại Việt Nam có
khoảng hơn 750 chủng loài, theo Phạm Hoàng Hộ (1993) [6] với nhiều nét
đặc trưng khác nhau. Với sự phong phú về chủng loại cũng như màu sắc như
thế, khó có thể miêu tả được hết những đặc điểm riêng của chúng.
Như vậy, họ phong lan đã trở thành đối tượng cực kỳ phong phú và đặc
sắc của hệ thực vật Việt Nam, nó chẳng những là một trong những họ thực vật


13

lớn nhất mà còn đóng góp nhiều về mặt giá trị sử dụng cho nền kinh tế nước
nhà trong tương lai. Hiện nay, đã có những công ty hàng năm sản xuất và tiêu
thụ hoa lan doanh thu lên hàng tỷ đồng như Sài gòn Orchidex, công ty hoa
Hoàng Lan, các công ty này chủ yếu buôn bán các giống lan nhập nội, theo
Đồng Văn Khiêm (2005) [8].
Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân (2000) [2]. Đã
nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực vật
nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây sống
trên mặt đất đều trải qua quá trình thích ứng và tiến hoá lâu dài, ở hoàn cảnh
sống khác nhau các loài thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính sinh
thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu của

cây đối với hoàn cảnh.
Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây để gây trồng, chăm
sóc, nuôi dưỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ đồng
thời lợi dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường.
Gunnar Seidenfaden (1992) [13] đã thống kê và mô tả: Việt nam có 50
loài lan đặc hữu, những loài này đã được sưu tầm tại Bắc, miền Trung và
miền Nam. Những loài cây lan đặc hữu (endemic) này chỉ mọc tại Việt nam
mà không có tại các quốc gia lân cận như Lào, Trung Quốc, hay Thái Lan.
2.2.2.2 Tổng quan về các loài lan rừng ở Việt Nam
Lan rừng Việt Nam – Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học [20]. Đã được
rất nhiều tác gia để cập đến. Có thể tóm tắt đặc điểm thực vật học của lan
rừng Việt Nam theo tiêu trí chính sau:
Rễ
- Rễ lan có 2 nhiệm vụ
+ Hút nước và chất bổ dưỡng để nuôi cây.
+Giữ cho cây bám chắc vào trên cành cây, hay hốc đá hay dưới đất.
Thân


14

Lan có 2 loại thân đa thân và đơn thân.
Đa số củ giả đều xanh bóng để làm nhiệm vụ quang hợp cùng với lá
Loài lan rừng Việt Nam đa thân (Dendrobium- Chi lan Hoàng Thảo).

Hầu hết các loài Phong Lan là cây tự dưỡng, nó phát triển đầy đủ hệ
thống lá, hình dạng lá thay đổi rất nhiều.
Hoa
Cấu tạo hoa lan.
Lá đài: Ba cánh đài giống nhau về hình dạng, kích thước, màu sắc. Hầu

hết các giống lan, lá đài có cùng kích thước và giống như cánh hoa. Tuy
nhiên, trong một số giống, lá đài lý trở nên to lớn và lòe loẹt, hai lá đài cạnh
thấp ở hai bên đôi khi hợp nhất lại thành ra một, và trong những giống khác
tất cả ba lá đài hợp nhất thành kết cấu hình chuông chung quanh hoa. Trong
một vài giống, các lá đài hoàn toàn lấn áp hoa thật, thường ba lá đài có kích
thước bằng nhau.
Cánh hoa: Nằm kề bên trong và xen kẽ với ba cánh đài luôn luôn có ba
cánh hoa. Cánh hoa bảo vệ bao bọc nụ hoa, hai cánh “bình thường”, và cánh
thứ ba trở thành một cấu trúc đặc biệt gọi là cánh môi.
Cánh môi hay Cánh dưới: Cánh hoa thấp phía dưới của hoa lan. Cánh
môi thường sặc sỡ, viền cánh hoa dợn sóng hoặc dưới dạng một cái túi, trang
hoàng với những cái mũ mào (như mào gà), những cái đuôi, cái sừng, những
nốt màu, những cái lông,.. Cánh môi quyết định giá trị thẩm mỹ của hoa lan.
Trong một số trường hợp, cánh môi còn là một cái bẫy dụ dỗ các côn trùng
giúp thụ phấn.
Trụ nhụy: Một cấu trúc giống ngón tay, đó là bộ phận sinh dục của hoa.
Ở trên đầu của trụ hoa là bao phấn bao gồm nhiều hạt phấn gọi là túi phấn.
Phía dưới túi phấn là đầu nhụy (nhuỵ cái), phấn hoa (nhị đực) ở dưới đầu nắp
bao phấn (nắp), một shallow, vách thường ẩm ướt nơi mà hạt phấn rơi vào thụ


15

tinh. Có một bộ phận nhỏ đó là vòi nhuỵ có tác động rào cản bảo vệ ngăn
chặn tự thụ phấn của chính hoa này. Để ngăn chặn việc tự thụ phấn, một số
loài chúng có hoa đực và hoa cái riêng rẽ.
Quả lan: Quả lan thuộc quả nang, nở ra theo 3-6 đường nứt dọc, quả có
dạng cải dài đến hình trụ ngắn phình ở giữa. Khi chín, quả nở ra và mảnh vỏ
còn dính lại với nhau ở phía đỉnh hay phía gốc.
Hạt lan: Quả lan thuộc loại quả nang nở ra theo 3 - 6 đường nứt, có dạng

từ quả dài đến hình trụ ngắn phình ở giữa. Khi chín, quả nở ra và mảnh vỏ
còn dính lại với nhau ở phía đỉnh và gốc. Ở một số loài khi quả chín vỏ quả
không nứt ra, hạt chỉ ra khỏi vỏ khi vỏ này bị mục nát Hoàng Ngọc Thuận
(2003) [9].
Hạt lan nhiều và nhỏ li ti. Trọng lượng toàn bộ hạt trong một quả nang
chỉ bằng 1/10 - 1/1000 mg và hầu như không có trọng lượng. Việt Chương,
Nguyễn Việt Thái (2002) [5].
Tổng quan về ba loài lan nghiên cứu
- Lan kiếm xích ngọc
Loại lan kiếm sống phụ sinh, giả hành bầu dục, mang lá hẹp, nhọn, mềm

dài 90-120 cm, rộng 0,7-1 cm. Phát hoa thòng, ngắn hơn lá, chum hoa dài
1822cm, hoa 5-15 chiếc to 4-5cm, không thơm nở vào mùa HạThu. Ra hoa tháng 8-10. Phân bố từ 600-1.500 m trong những tán rừng thưa
ven đồi.
Phân bố: Lào Cai, Tam Đảo, Quảng Trị, Tây Nguyên ,Đà Lạt.
Một

số

lưu

ý

khi

trồng,

chăm

sóc


lan

xích

ngọc:

Loại lan này tương đối khó trồng, dễ chết. Nó cần tưới nhiều nước. Vì vậy,
nên trồng nó trong các chậu đất ít lỗ và đừng để thiếu nước. [23]
- Lô hội.
Được mô tả năm 1979. Có nguồn gốc từ vùng Đông Ấn, Đông Dương,
Caylan. Nuôi trồng tại châu Âu năm 1789. Lan sống phụ sinh, đôi khi ở đất,
mọc bụi. Củ giả nhỏ, có bẹ. Lá dày màu xanh bóng, hình giải thẳng, dài 0,3 -


16

1m, rộng 1,5 - 5cm, đỉnh chia 2 thùy tròn không đều. Cọng phát hoa từ đáy
giả hành, thòng, mang từ 10 đến vài chục hoa, kích thước 4-6 cm, chùm hoa
buông rủ, dài tới 75cm, hoa 30-45 chiếc to. Cánh hoa và lá đài thon nhọn,
màu nâu đỏ có viền màu vàng sáng. Cánh môi 3 thùy, 2 thùy bên nhỏ, thùy
giữa dạng bầu dục, nhọn ở đỉnh, màu đỏ thắm. Trục hợp nhụy màu vàng nâu.
Ra hoa tháng 10-12. Phân bố ở vùng nóng dưới 1.000 m. Khó ra hoa ở Đà Lạt
hay hoa rất ít. Sống dưới tán rừng dày ven đồi, ưa khô cạn.
Phân bố: Cây mọc rộng rãi từ Bắc vào Nam của Việt Nam và phân bố ở
Lào, Campuchia, Srilanca, Ấn Độ, Trung Quốc, Inđônêxia.
Ra hoa tháng 8-10. Phân bố từ 600-1.500 m trong những tán rừng thưa
ven đồi [24].
- Hoàng thảo đùi gà
Lan sống phụ sinh, mọc bụi, cao 60cm, thân dẹt lớn dần ở đỉnh, màu

vàng bóng. Lá thuôn hình giải, dài 10 - 15cm, rộng 2 - 3cm có 9 - 10 gân
mảnh. Cụm hoa ở nách lá, ngắn có 1 - 2 hoa. Hoa lớn màu tím hay pha hồng.
Cánh môi hình trái xoan, mép răn reo cộn lại, họng có đốm lớn màu đỏ đậm.
Hoa thơm.
Phân bố: Cây mọc ở Ba Vì (Hà Tây), Yên Bái, lên Tây Nguyên, Đà Lạt
(Lâm Đồng) đến Đồng Nai, và phân bố ở Hymalaya, Mianma, Thái Lan,
Trung Quốc.
Tiết diện thân hình tròn hoặc e líp, dài từ 30 - 60cm có nhiều rãnh dọc
thân, hoa ra ở các đốt đã rụng lá [25].
2.2.2.3. Các nghiên cứu gây trồng và chăm sóc các loài lan rừng ở Việt Nam
Các nghiên cứu gây trồng
Theo cuốn Phong lan Việt Nam của Trần Hợp [7] thì Việt Nam có 137140 chi gồm trên 800 loài lan rừng. Hiện tại ngoài hoa lan mọc hoang dã, lan
còn được gây trồng đại trà tại một số nơi, nhiều nhất là ở Tây Nguyên trong
đó Đà Lạt là một trong những nơi hoa lan được trồng rộng rãi nhất.


17

Khi Đà Lạt mới được khám phá, hoa lan đã được thu hoạch tự nhiên.
Đến thập niên 1960, việc nhập giống mới đã giúp phát triển nghề trồng hoa
này tại đây.
Các cây lan nhập nội được nuôi trồng ở Đà Lạt nằm trong các chi:
Catleya,

Cymbidium,

Dendrobium,

Paphiopedillum,


Oncidium,

Odontoglossum, Vanda. Các cây lan nhập nội được trồng trọt nhiều nhất
là trong chi Cymbidium với trên 300 giống. Các giống Bengal Bay
Golden Hue, Suva Royal Velvet, Sayonara Raritan, Balkis, Eliotte được
nhập nội từ thập niên 1960 cho đến nay vẫn còn được ưa chuộng và trồng
trọt khá nhiều tại các vườn lan.
Các loài lan nội địa cũng đã được sưu tập và trồng trọt phổ biến tại Đà
Lạt từ thập niên 1940 cho đến nay.
Các loại giá thể trồng lan thông dụng ở Việt Nam
Than củi
Được dùng khá phổ biến, là một chất trồng tốt không bị mục, sạch bệnh
tạo thông thoáng cho hệ rễ lan phát triển, than sẽ hấp thụ chất dinh dưỡng qua
quá trình bón phân và cung cấp dưỡng chất qua sức hút rất mạnh của rễ lan.
Than được dùng ở đây là các loại than gỗ rừng, được nung (hun) thật chín.
Đất sét nung
Đây là loại giá thể nhân tạo được làm từ đất sét dạng viên lục giác hoặc
viên đùn thỏi phù hợp theo kích thước của giá thể than củi hoặc dừa miếng.
Vỏ cây
Cũng được sử dụng nhiều trong giá thể trồng lan, có rất nhiều vỏ cây có
thể làm giá thể trồng lan nhưng nên chọn loại cây nào lâu mục. Đồng thời vỏ
cây cũng là môi trường thích hợp cho một số loại sâu bệnh hại rễ lan sinh
sống, do vậy trồng lan bằng vỏ cây cần phải quan sát tình trạng của vỏ cây để
thay chậu. Trong các loại vỏ cây thì vỏ thông là loại vỏ cây thích hợp nhất


×