Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Bước đầu nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần tinh dầu và đánh giá tính kháng khuẩn của tinh dầu cây giổi michelia tonkinensis a chev thu hái tại hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 65 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

BÙ I PHẠM ÁI CHÂU

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM
THỰC VẬT, THÀ NH PHẦN TINH DẦU
VÀ ĐÁNH GIÁ TÍ NH KHÁNG KHUẨN
CỦA TINH DẦU CÂY GIỔI MICHELIA
TONKINENSIS A.CHEV THU HÁI TẠI
HÒA BÌ NH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI - 2018


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
BÙ I PHẠM ÁI CHÂU
MÃ SINH VIÊN: 1301035

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM
THỰC VẬT, THÀ NH PHẦN TINH DẦU
VÀ ĐÁNH GIÁ TÍ NH KHÁNG KHUẨN
CỦA TINH DẦU CÂY GIỔI MICHELIA
TONKINENSIS A.CHEV THU HÁI TẠI
HÒA BÌ NH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. TS. Hà Vân Oanh
2. HVCH. Đỗ Văn Hải


Nơi thực hiê ̣n:
1. Bô ̣ môn Dươ ̣c ho ̣c cổ truyề n, trường đa ̣i ho ̣c
Dươ ̣c Hà Nô ̣i
2. Phòng Phân tích hóa học, viện Hóa học các
hợp chất thiên nhiên, viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam
3. Khoa Vi sinh, viêṇ kiể m nghiêm
̣ thuố c Trung
ương

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận, em đã may mắn nhận được
sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều thầy cô, anh chị. Với tình cảm chân thành, cho phép em
được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân, tập thể đã tạo điều kiện giúp
đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu đề tài.
Trước hết em xin gửi tới các thầy cô, các anh chị kỹ thuật viên bộ môn Dược
học cổ truyền – trường đại học Dược Hà Nội lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Hà Vân Oanh và DS.
Đỗ Hải, người không quản ngại khó khăn trực tiếp hướng dẫn, quan tâm động viên và
chỉ bảo tận tình để em hoàn thành tốt khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể các thầy cô giáo trong trường, các
cán bộ phòng ban, thư viện – trường đại học Dược Hà Nội đã hết sức tạo điều kiện cho
em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Tuy nhiên, với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một
sinh viên, khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để hoàn thiện hơn khóa luận cũng
như làm bài học, hành trang cho sự nghiệp sau này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Châu
Bùi Phạm Ái Châu

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .........................................................................................10
1.1 Tổng quan về chi Michelia Linnaeus. ..................................................................10
1.1.1 Vị trí phân loại. ..............................................................................................10
1.1.2 Đặc điểm hình thái của chi Michelia L. .........................................................10
1.1.3 Sự đa dạng và phân bố của chi Michelia L. ...................................................10
1.1.4 Thành phần hóa học một số loài thuộc chi Michelia L. ................................13
1.1.5 Tác dụng sinh học của một số loài thuộc chi Michelia L. .............................14
1.2 Tổng quan về loài Michelia tonkinensis A. Chev ................................................17
1.2.1 Tên khoa học và vị trí phân loại ....................................................................17
1.2.2 Đặc điểm hình thái .........................................................................................18
1.2.3 Phân bố, sinh thái ...........................................................................................18
1.2.4 Thành phần hóa học .......................................................................................19
1.2.5 Tác dụng sinh học ..........................................................................................19
1.2.6 Công dụng ......................................................................................................19
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................20
2.1 Nguyên vật liệu nghiên cứu .................................................................................20
2.1.1 Nguyên liệu ....................................................................................................20
2.1.2 Dung môi, hóa chất ........................................................................................20

2.1.3 Trang thiết bị và dụng cụ phòng thí nghiệm ..................................................20
2.2 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................21
2.3 Địa điểm nghiên cứu ............................................................................................21
2.4 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................21

2


2.4.1 Giám định tên khoa học và nghiên cứu đặc điểm thực vật ............................21
2.4.2 Nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu ......................................................21
2.4.3 Phương pháp thử hoạt tính kháng khuẩn .......................................................25
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .....................................31
3.1 Đặc điểm hình thái cây .........................................................................................31
3.2 Đặc điểm vi học ...................................................................................................34
3.2.1 Đặc điểm vi phẫu lá .......................................................................................34
3.2.2 Đặc điểm vi phẫu vỏ quả ...............................................................................35
3.2.3 Đặc điểm bột lá ..............................................................................................35
3.2.4 Đặc điểm bột hạt ............................................................................................36
3.3 Kết quả định lượng tinh dầu .................................................................................37
3.3.1 Kết quả định lượng tinh dầu lá Giổi ..............................................................37
3.3.2 Kết quả định lượng tinh dầu hạt Giổi ............................................................37
3.4 Kết quả phân tích thành phần hóa học tinh dầu ...................................................38
3.4.1 Kết quả phân tích thành phần tinh dầu lá Giổi ..............................................38
3.4.2 Kết quả phân tích thành phần tinh dầu hạt Giổi ............................................40
3.5 Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu..................................................40
3.5.1 Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu hạt Giổi .............................40
3.5.2 Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn tinh dầu lá Giổi ......................................43
3.6 Nhận xét, bàn luận................................................................................................45
3.6.1 Về đặc điểm thực vật loài Michelia tonkinensis ............................................45
3.6.2 Về kết quả định lượng tinh dầu......................................................................45

3.6.3 Về phân tích thành phần hóa học ...................................................................46
3.6.4 Về kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu ......................................48
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................51

3


KẾT LUẬN ................................................................................................................51
KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................52

4


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ



Dược điển

ĐLTD

Định lượng tinh dầu

m

Khối lượng


MBC

Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu

MFC

Nồng độ diệt nấm tối thiểu

MIC

Nồng độ ức chế vi khuẩn tối thiểu

NXB

Nhà xuất bản

p

Trang (page)

RI

Chỉ số khóa thời gian lưu

STT

Số thứ tự

tt/kl


Thể tích/ khối lượng

tt/tt

Thể tích/ thể tích

V

Thể tích

VKN

Viện kiểm nghiệm

5


DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng
Bảng 1.1

Bảng 1.2

Nội dung
Phân bố và công dụng của một số loài thuộc chi
Michelia L. ở Việt Nam.
Một số nghiên cứu về thành phần hóa học một số loài
trong chi Michelia L.


Số trang
4

8

Bảng 3.1

Kết quả hàm lượng tinh dầu trong mẫu lá Giổi

32

Bảng 3.2

Kết quả hàm lượng tinh dầu trong mẫu hạt Giổi

33

Bảng 3.3

Thành phần hóa học của tinh dầu lá Giổi.

33

Bảng 3.4

Thành phần hóa học của tinh dầu hạt Giổi.

35

Bảng 3.5


Bảng 3.6

Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9

Đường kính vòng vô khuẩn thu được trên dung dịch
chuẩn
Kết quả MBC/MFC của tinh dầu lá Giổi trên một số
chủng vi khuẩn và nấm
So sánh kết quả phân tích tinh dầu lá Giổi giữa các
nghiên cứu
So sánh một số yếu tố khác biệt giữa các nghiên cứu về
thành phần tinh dầu lá Giổi
So sánh giá trị MBC/MFC của tinh dầu lá Giổi với một
số tinh dầu khác

6

36

38

41

42

44



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tên hình
Hình 2.1

Nội dung hình
Dụng cụ xác định hàm lượng nước bằng
phương pháp cất với dung môi

Số trang
17

Hình 3.1

Đặc điểm thực vật cây Giổi

28

Hình 3.2

Vi phẫu lá

29

Hình 3.3

Vi phẫu vỏ quả

30


Hình 3.4

Đặc điểm bột lá

31

Hình 3.5

Đặc điểm bột hạt

32

7


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc có nguồn gốc từ thảo dược đã có lịch sử rất lâu đời trong việc phòng,
chữa trị nhiều loại bệnh và vẫn đang tiếp tục trở thành một trong những nguồn nguyên
liệu chính để nghiên cứu và tìm kiếm các loại thuốc mới. Tổ chức y tế thể giới (WHO)
đã báo cáo rằng, khoảng 80% dân số thế giới tin tưởng vào việc sử dụng các loại thảo
dược cũng như các thuốc có nguồn gốc từ thảo dược trong điều trị bệnh. Các hợp chất
được chiết xuất và phân lập từ thảo dược đã thể hiện nhiều ưu điểm nổi bật như: cấu
trúc hóa học đa dạng, hoạt tính sinh học phong phú, hoạt chất có các tính chất lý hóa
thích hợp, dễ dàng được hấp thụ và chuyển hóa trong cơ thể mà độc tính lại thấp. Do
đó, các hợp chất này đã và đang tiếp tục trở thành các nhân tố quan trọng trong việc
tìm kiếm, tổng hợp và bán tổng hợp các hoạt chất mới có tác dụng chữa bệnh cho con
người. Năm 2017, Chính phủ đã chủ trì cuộc họp nhằm tìm hướng cho phát triển dược
liệu và các sản phẩm có nguồn gốc từ dược liệu ở nước ta. Cùng với xu hướng đó, đề
tài “Nghiên cứu khai thác và phát triển nguồn gen Giổi ăn hạt (Michelia tonkinensis A.
Chev.) tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam” đã được Bộ Khoa học và Công nghệ phê

duyệt danh mục đặt hàng nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ về Quỹ Gene cấp quốc
gia.
Cây Giổi đã được nhân dân vùng Hà Tây, Hòa Bình (đặc biệt người dân tộc
Mường) dùng quả giã với muối làm gia vị; ngoài ra còn dùng làm thuốc chữa đau
bụng, ăn uống không tiêu, xoa bóp khi đau nhức, tê thấp. [10] Mặc dù nguồn nguyên
liệu Giổi rất dồi dào nhưng hầu như chưa có nghiên cứu đầy đủ về thành phần hóa học
cũng như tác dụng dược lý của dược liệu này. Để góp phần bổ sung cơ sở dữ liệu thực
vật, hóa học cũng như nâng cao giá trị tiềm năng của cây Giổi trong kho tàng cây
thuốc Việt Nam, chúng tôi tiến hành đề tài “Bước đầu nghiên cứu đặc điểm thực vật,
thành phần tinh dầu và đánh giá tính kháng khuẩn của tinh dầu cây Giổi Michelia
tonkinensis A. Chev thu hái tại Hòa Bình” với một số mục tiêu cụ thể như sau:
-

Nghiên cứu đặc điểm thực vật, giám định tên khoa học cây Giổi ăn hạt Michelia
tonkinensis A. Chev.

-

Nghiên cứu sơ bộ thành phần hóa học của tinh dầu lá Giổi, hạt Giổi.

-

Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu lá Giổi, hạt Giổi.

8


Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài tiến hành những nội dung sau:
-


Mô tả chi tiết đặc điểm hình thái, đặc điểm vi phẫu, đặc điểm bột và giám định
tên khoa học của cây Giổi ăn hạt Michelia tonkinensis A. Chev.

-

Định lượng và phân tích thành phần tinh dầu trong mẫu lá và hạt Giổi.

-

Thử hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu mẫu lá và hạt Giổi.

9


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về chi Michelia Linnaeus.
1.1.1 Vị trí phân loại.
Chi Michelia Linnaeus thuộc họ Ngọc lan (Magnoliaceae), bộ Ngọc lan
(Magnoliales), lớp Ngọc lan (Magnoliopsida), ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). [45]
1.1.2 Đặc điểm hình thái của chi Michelia L.
Các đại diện của chi Michelia L. là cây gỗ hoặc cây bụi, thường xanh. Vỏ cây
thường có màu xám, nhẵn, đôi khi có rãnh. Cành giòn dễ bẻ, thường có lỗ vỏ, có các
vết sẹo dạng vòng.
Lá kèm đơn độc hoặc dính với nhau ở gốc, rụng sớm để lại các vết sẹo dạng vòng ở
cành. Lá đơn nguyên, xếp xoắn ốc. Lá non thẳng hoặc gập đôi trong chồi.
Hoa lưỡng tính, mọc nách lá, đơn độc. Cánh hoa 6-21, mẫu 3 hoặc mẫu 6, gần như
nhau hoặc hiếm khi cánh vòng ngoài khác biệt. Bao phấn mở trong, bên hoặc gần bên,
trung đới hình mấu nhọn, dài hoặc ngắn. Lá noãn 1 vài (hiếm khi 1) hoặc rất nhiều,
thường không hoàn chỉnh, rời hoặc đính nhau, noãn 2 đến nhiều.
Quả thường hình trứng; noãn chín chất da hoặc gỗ, dính lấy trục, không có cuống hoặc

cuống ngắn, mở thành hai mảnh ở đường nối mặt lưng hoặc cả mặt lưng và bụng, đầu
có mỏ ngắn và rất chắc. Có từ 2 tới vài hạt trên 1 noãn, màu đỏ hoặc nâu. [31], [14]
1.1.3 Sự đa dạng và phân bố của chi Michelia L.
Theo Thực vật chí Trung Quốc, trên thế giới, chi Giổi (Magnoliaceae : Michelia
L.) có khoảng 70 loài phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Á, ở
Trung Quốc có khoảng 37-39 loài. [31]
Ở Việt Nam, Phạm Hoàng Hộ (1999) đã mô tả 19 loài thuộc chi Michelia L. và
hai loài thuộc các chi khác Paramichelia Hu và Tsoongiodendron Chun mà nay đã trở
thành tên đồng nghĩa (synonym) của Michelia L., Michelia baillonii (Pierre) Finet &
Gagnep. và M.odora (Chun) Nooteboom & B.L.Chen. Theo Nguyễn Tiến Bân (2003)
chi này ở Việt Nam có 18 loài và 1 thứ M.floribunda Finet & Gagnep. var. tokinensis
Dandy và 3 loài thuộc chi khác nhưng nay cũng đã trở thành synonym của Michelia

10


braianensis, M. baillonii và M.odora. Tiếp đó, Vũ Quang Nam (2009) và Vũ Quang
Nam & Xia Nian He (2009) đã thông báo và bổ sung thêm 2 loài, đó là Giổi annam
(Michelia Gioii (A. Chev) Sima & H. Yu) và Giổi Sapa (M. velutina DC.). Gần đây
cũng đã ghi nhận thêm loài Giổi lông nâu (Michelia Fulva Chang et B.L. Chen) và
Giổi lá bạc (M. flaviflora Y. W. Law & Y. F. Wu). [12]
Phân bố và công dụng của một số loài thuộc chi Michelia L. ở Việt Nam được
thể hiện ở Bảng 1.1
Bảng 1.1: Phân bố và công dụng của một số loài thuộc chi Michelia L. ở Việt Nam

11


TT


1

Tên Việt
Nam
Từ tiêu

Tên khoa học
Magnolia figo
(Michelia figo)

Phân bố

Hà Nội, Hà Nam

Công dụng
Hoa dùng ướp
chè, làm thuốc

TLTK

[1]

Magnolia
2

Giổi nhiều

floribunda

Lào Cai, Lâm


Gỗ đóng đồ gia

hoa

(Michelia

Đồng

dụng

[1]

floribunda)

3

Giổi lá nhẵn

Magnolia

Lào Cai, Yên

foveolata

Bái, Vĩnh Phúc,

(Michelia

Nghệ An, Đà


foveolata)

Nẵng

[1]

Magnolia
4

Giổi kon

kisopa

tum

(Michelia

Kon Tum

[1]

kisopa)
5

Sứ martin

Magnolia

Lai Châu, Lào


martini

Cai
Lào Cai, Sơn La,

Gỗ dùng trong

Thanh Hóa,

xây dựng, hạt

Nghệ An, Kon

dùng làm gia vị,

Tum, Gia Lai,

chữa sốt, đau

Lâm Đồng

bụng.

Lai Châu, Sơn

Gỗ dùng trong

Magnolia


La, Lào Cai,

xây dựng. Vỏ

baillonii

Yên Bái, Quảng

đắng có khi dùng

Bình đến Huế,

làm thuốc hạ

Magnolia
6

Giổi xanh

mediocris
(Michelia
mediocris)

7

Giổi xương

[1]

12


[1],
[8]

[1], [8]


Tây Nguyên

nhiệt.

Magnolia
8

Giổi chay

masticata

Quảng Trị

(Michelia

(Động Chè)

Vỏ dùng ăn trầu.

[8]

masticata)


1.1.4 Thành phần hóa học một số loài thuộc chi Michelia L.
Một số nghiên cứu về thành phần hóa học của một số loài trong chi Michelia L. được
thể hiện ở bảng 1.2
Bảng 1.2. Một số nghiên cứu về thành phần hóa học một số loài trong chi Michelia L.

TT

1

2

Tên loài

Magnolia
sirindhorniae
Magnolia
sieboldii

Bộ
phận
Vỏ thân

Hoa

Nhóm chất

Sesquiterpen
lacton
Tinh dầu


Tinh dầu

Hoạt chất

TLTK

Costunolid, satamarin,
reynosin,parthenolid,

[39]

lipiferolid...
beta-elemen, alpha-terpinen,
beta-myrcen…

[35]

Các sesquiterpen
(spathulenol chiếm 19,3%)…

Magnolia
3

Quả
ovata

Sesquiterpen
lacton
Alkaloid


[20]

Lysicamin, lanuginosin, Omethylmoschatolin…
2-Phenylethanol (40% ),

Magnolia
4

Parthenolid, michelenolid…

Hoa

Tinh dầu

grandiflora

(E,E)-farnesol (18%) và 2phenylethanol (10%)…

13

[29]


Levoxin (15,59%),
methylcyclopropanr
5

Magnolia
liliflora


Hoa

Tinh dầu

(24,26%), 2-beta-pinen
(5,3%), caryophyllen oxit

[19]

(4,01%) và betacaryophyllen (1,7%)…

6

Magnolia
obovata

(E)-β-caryophyllen (23,7%),


Tinh dầu

α-humulen (11,6%), geraniol

[36]

(9,1%), borneol (7,0%)…

1.1.5 Tác dụng sinh học của một số loài thuộc chi Michelia L.
Sau đây là các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của một số loài thuộc chi Michelia
L.

a. Tác dụng kháng khuẩn
Năm 2015, Dalvi Sanjay Marotrao đã nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu
Michelia champaca L.. Tinh dầu từ hoa Michelia champaca L. thu được bằng cách sử
dụng n-Hexan để trích ly. Sau đó dịch chiết tinh dầu hexan này được đem đi thử hoạt
tính kháng khuẩn. Một sự ức chế nhẹ đã được tìm thấy đối với Staphylococcus aureus,
một vi khuẩn Gram dương bằng phương pháp thử độ nhạy trên đĩa. Người ta quan sát
thấy 25% Staphylococcus aureus bị ức chế bằng phương pháp khuếch tán ống Durham
chứng tỏ dịch chiết tinh dầu Michelia champaca có hiệu lực kháng khuẩn thấp. [24]
b. Tác dụng chống ung thư
Trong một nghiên cứu năm 2014, Chien-Hsing Lee và các cộng sự chỉ ra rằng: (-) –
anonaine là một alkaloid được phân lập từ lá của Michelia alba. Các nghiên cứu hiện
tại đã chứng minh rằng (-) - anonaine thể hiện một số tác dụng dược lý, bao gồm hiệu
quả chống oxy hóa, kháng khuẩn, chống nấm và chống trầm cảm. Điều quan trọng là
các nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng (-) - anonaine có một số hoạt tính chống
ung thư. Điều trị với (-) - anonaine gây ra phá hủy DNA phụ thuộc liều tương quan với
sự tăng natri oxyd nội bào, các dạng oxy hoạt hóa, sự suy giảm glutathione, kích hoạt

14


caspase 3, 7, 8, và 9 và sự phân tách poly ADP ribose polymerase quy định sự biểu
hiện của Bax cũng như các protein p53. (Chú thích: Caspase là viết tắt của cysteineaspartic protease là một họ của protease cysteine đóng vai trò quan trọng trong quá
trình chết tế bào theo chu kì, hoại tử và sưng viêm; Bax là một trong các protein có vai
trò kích thích sự chết theo chu trình của tế bào). Ngoài ra, (-) - anonaine đã được báo
cáo là ức chế đáng kể di căn của các tế bào ung thư phổi. [23]
Cũng trong năm 2014, Yu-Yi Chan và cộng sự công bố: Để đánh giá hoạt động ức chế
tăng trưởng đối với tế bào ung thư của các hoạt chất được phân lập từ Michelia
compressa, 6 dòng tế bào khác nhau từ khối u ác tính bao gồm: ung thư biểu mô vòm
họng người (NPC-TW01), ung thư phổi tế bào không nhỏ (NCI-H226), bệnh bạch cầu
tế bào T (Jurkat), ung thư biểu mô thận (A498), ung thư biểu mô phổi (A549) và

fibrosacoma (HT1080) được sử dụng. Kết quả cho thấy điều trị liriodenine và
oliveroline (phân lập được từ M. compressa) ức chế các dòng tế bào ung thư ở người
với giá trị IC50 trong khoảng 15,7-3,68 μM. Hơn nữa, liriodenine và oliveroline thể
hiện hoạt tính ức chế mạnh mẽ chống lại ung thư thận (A498) với giá trị IC50 4,52 3,62 μM. Nghiên cứu cho thấy gỗ lõi của M. compressa var. formosana và các chất
phân lập của nó có thể được xem như là những ứng cử viên tiềm năng cho sự phát
triển của nhóm thuốc chống ung thư mới. [52]
Cùng năm 2014, Vanessa Mara Chapla và cộng sự có đề cập trong một nghiên cứu:
Các hoạt tính chống ung thư của dịch chiết và các hợp chất tinh khiết được phân lập từ
Michelia champaca được nghiên cứu bằng cách sử dụng DNA tái tổ hợp của nấm men
S. cerevisiae để sàng lọc. Nghiên cứu sinh học này là một mô hình đánh giá hoạt tính
chống ung thư dựa trên việc sử dụng các dòng nấm men biến đổi gen. Tất cả các dịch
chiết được thử ở liều 2 mg/mL (100 μL) trong các giếng chứa môi trường nuôi cấy với
các chủng khác nhau [52Y Rad (0,05-0,1), Rad + (0,05) và 321 Rad (0,05 đến 0,1)] và
ủ trong 48 h. Các hợp chất đối chiếu: camptothecin (4 và 5 μg / ml đối với RAD + và
52Y Rad) và streptonigrin (200 μg / mL đối với 321 Rad). Kết quả được báo cáo là giá
trị IC12 (biểu thị nồng độ cần thiết để tạo ra một vùng ức chế đường kính 12mm xung
quanh một giếng chứa 100 μl có chứa dịch nấm men). Một dịch chiết được coi là có
hoạt tính nếu nó thể hiện hoạt tính chọn lọc chống lại một hoặc nhiều dòng nấm men

15


tái tổ hợp và biểu hiện giá trị IC12 dưới 2000. Kết quả nghiên cứu cho thấy 3 dịch
chiết được chiết xuất từ lá M. champaca thể hiện hoạt tính chống ung thư ở mức trung
bình. [48]
c. Tác dụng bảo vệ da
Năm 2014, theo Chien-Hsing Lee và các cộng sự: Tyrosinase được biết đến như là
enzyme đầu tiên trong nghiên cứu tổng hợp các sắc tố melanin chịu trách nhiệm quy
định màu da, tóc và mắt (Slominski et al, 2005). Trong tế bào bạch cầu da người, sự ức
chế tyrosinase ở tế bào được kiểm tra bằng việc chuyển đổi L-tyrosine và oxy hóa LDOPA thành dopaquinone (Park et al., 2009). Nghiên cứu gần đây cho thấy một trong

những hoạt chất của Michelia alba có khả năng ức chế tyrosinase và làm giảm tyraxin,
melanin trong tế bào biểu bì ở người mà không gây độc tế bào. Bên cạnh đó, chiết xuất
từ lá Michelia alba và dịch thủy phân của chúng có thể làm giảm tác hại của tia UVB
do metalloproteinase, elastase, acid hyaluronic và procolagen kiểu I trong các nguyên
bào sợi ở người (Chiang et al., 2012).[23]
d. Tác dụng ức chế sự sản sinh Nitric Oxide (NO)
Năm 2014, Yu-Yi Chan và cộng sự phát hiện: Các hợp chất phân lập từ Michelia
compressa được đem kiểm tra tác động của chúng đối với việc sản xuất NO do LPS
gây ra trong dòng tế bào macrophage chuột RAW 264.7. Tế bào RAW 264.7 được ủ
với nồng độ khác nhau của các hợp chất này và LPS (100 ng / mL) trong 24 giờ để
phát hiện sự sản xuất NO. NO đóng vai trò là chất dẫn truyền thần kinh, chất giãn
mạch, và chất điều tiết miễn dịch trong nhiều mô khác nhau ở nồng độ sinh lý. Nồng
độ NO cao do synthase nitric oxide gây ra (iNOS) được xác định là một yếu tố gây độc
trong quá trình viêm. Sau 24 giờ ủ, môi trường nuôi cấy non-LPS đã được sử dụng làm
đối chứng nồng độ nitrit. Nitrit tích lũy trong môi trường nuôi cấy được ước lượng
bằng phản ứng Griess như là một chỉ số NO phóng thích từ tế bào. Trong nghiên cứu
này, NO sản xuất đã được giảm đáng kể bằng cách điều trị với roemerine và
cyathisterol (được phân lập từ Michelia compressa) theo liều qui định, với giá trị IC50
lần lượt là 8,5 ± 0,3 và 9,6 ± 0,5 μg / mL. [52]

16


e. Tác dụng chống nấm
Năm 2014, theo Vanessa Mara Chapla và các cộng sự: Các dịch chiết và các hợp chất
phân lập từ cây Michelia champaca được đánh giá tính kháng nấm đối với các nấm
Cladosporium cladosporioides (Fresen) Vries SPC 140 và C. sphaerospermum
(Perzig) SPC 491. Nystatin 1.0 μg được sử dụng như một đối chứng dương tính. Các
mẫu được tiến hành trên các tấm TLC silicagel đã được lót sẵn dung dịch (10 μL) có
chứa: 200 μg dịch chiết thô hoặc 100.0, 50.0, 25.0, 10.0, 5.00 và 1.00 μg dịch hoạt

chất tinh khiết. Sau khi khai triển với CHCl3: CH3OH (9: 1), các tấm silicagel được
phun rải dịch nấm và ủ ở 25°C trong 2-3 ngày. Hoạt tính kháng nấm được xác định là
các vùng sạch (không có nấm) trên nền nấm. Đánh giá hoạt tính sinh học cho thấy tất
cả các chất đã chiết xuất được từ Michelia champaca đều có hoạt tính kháng nấm ít
nhất là ở mức trung bình. [48]
1.2 Tổng quan về loài Michelia tonkinensis A. Chev
1.2.1 Tên khoa học và vị trí phân loại
Cây Giổi ăn hạt hay còn có tên gọi khác là Giổi ngọt, Giổi lúa [8], Giổi ăn quả
[16] có tên khoa học là Michelia tonkinensis A. Chev, tên đồng nghĩa là Michelia
hypolampra Dandy, Magnolia hypolampra (Dandy) Figlar; Michelia hedyosperma Y.
W. Law. [30], [49] Talauma gioi A. Chev, Michelia gioii (A. Chev) Sim & Hong Yu
thuộc họ Ngọc lan (Magnoliaceae). [49]
Dựa vào hệ thống phân loại thực vật của Takhtakjan, khung phân loại của
ngành Ngọc lan, vị trí phân loại của cây Giổi ăn hạt (Michelia tonkinensis A. Chev)
được thể hiện như sau: [45]
Giới: Thực vật (Plantae)
Ngành: Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp: Ngọc lan (Magnoliopsida)
Phân lớp: Ngọc lan (Magnoliidae)
Bộ: Ngọc lan (Magnoliales)
Họ: Ngọc lan (Magnoliaceae)

17


Chi: Michelia Linnaeus
Loài: Michelia tonkinensis A. Chev.
1.2.2 Đặc điểm hình thái
Cây gỗ lớn cao đến 21m, đường kính thân có thể đến 60cm. Chồi, cuống lá non,
nụ hoa phủ đầy lông tơ mịn màu sáng. Cành con màu xám đen chuyển sang màu nâu

nhạt khi già, rải rác các lỗ bì. Lá hình trứng ngược đến elip hẹp, kích cỡ khoảng 6-13 ×
5-5,5 cm, phiến lá dai, cứng, mùi thơm giống lá hồi khi vò nát. Cả hai mặt phiến lá
màu xanh lục tươi, bóng, không lông, gân bên 8-10 đôi nổi rõ, gân tam cấp hình mạng
dày, dễ nhận thấy bằng mắt thường. Nụ hoa hình elip hẹp, dài khoảng 2 cm. Hoa đơn
độc, mùi thơm. Bao hoa 9, mẫu 3; bao hoa bên ngoài thuôn dài kích cỡ khoảng 15 × 2
mm; bao hoa bên trong hình elip hẹp, kích cỡ khoảng 1,5-2 × 0,6 cm. Nhị nhiều
khoảng 25, trung đới dài khoảng 8-9 mm, có mũi nhọn khoảng 1-1,5 mm. Quả tụ gồm
khoảng 5 đại, mỗi đại chứa 6-8 hạt, mặt ngoài phủ dày đặc các lỗ vỏ màu sáng. Đại khi
chín mở thành 2 mảnh, vỏ các đại dày, nạc. [30]
1.2.3 Phân bố, sinh thái
Giổi phân bố ở các tỉnh miền núi như Lào Cai (Văn Bàn), Yên Bái, Tuyên
Quang (Nà Hang), Phú Thọ (Thanh Sơn), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Thanh Hóa, Nghệ
An, Hà Tĩnh (Hương Sơn), Gia Lai và Kon Tum. Cây thường mọc trong các quần hệ
rừng kín, thường xanh ẩm, lẫn với một số loài cây gỗ khác như Michelia faveolata,
Pelthoforum ferrugineum, … ở độ cao từ 300 đến 800 m. Đôi khi cũng thấy cây mọc
ngay ở ven rừng ẩm. Giổi là cây ưa sáng, khi còn nhỏ chịu bóng, mọc nhanh. Cây ra
hoa quả hàng năm nhưng không đều. Theo nhân dân ở Yên Lập (Phú Thọ), những cây
con đem về trồng ở vườn sau khoảng 6-7 năm bắt đầu có hoa quả, những năm sau
lượng hoa quả càng nhiều hơn. Hạt rơi vãi dưới tán rừng có khả năng nảy mầm tốt.
Cây còn nhỏ nếu bị chặt hoặc gãy vẫn có thể mọc lại. Gỗ Giổi có màu vàng nhạt sau
chuyển sang màu nâu vàng, thường được dùng đóng hòm tủ và làm nhà cửa. Hạt Giổi
là loại gia vị quý và cũng là đặc sản của Việt Nam. Cây trồng được bằng hạt và có thể
trồng rừng.[2]

18


1.2.4 Thành phần hóa học
Cho đến nay, các nghiên cứu về cây Giổi ăn hạt thường chỉ tập trung vào phương
pháp tạo giống, chăm sóc phát triển chứ hầu như có rất ít nghiên cứu về thành phần

hóa học.
Năm 1997, Nguyễn Xuân Dũng và cộng sự dùng phương pháp sắc ký khí và sắc ký
khí kết hợp khối phổ để xác định thành phần hóa học của các bộ phận lá, thân, vỏ, thịt
quả, hạt của cây Giổi. Kết quả thấy rằng thịt quả và hạt chứa safrole: 70,2% (thịt quả),
72,9% (hạt) và methyl eugenol 24,2% (thịt quả) và 18,5 % (hạt). Tinh dầu ở thân chứa
chủ yếu là camphor (23,8%). Tinh dầu vỏ cây chứa camphor (15,7%), safrole (14,3%),
β-caryophylen (15,6%) và elemicin (13,7%). Tinh dầu lá có thành phần chủ yếu là
elemicin

(46,3%)

và

β-caryophylen

(16,9%).

[41]

Theo nghiên cứu của Đỗ Ngọc Đài, hàm lượng tinh dầu trong lá Giổi là 0,15% (tt/kl)
theo khối lượng dược liệu khô tuyệt đối, với các thành phần chính là α-pinen (40,3%),
β-phellandren (7,6%), β-pinen (7,4%) và bicyclogermacren (7,3%). [26]
1.2.5 Tác dụng sinh học
Hiện nay, hầu như chưa có nghiên cứu về hoạt tính sinh học của cây Giổi ăn hạt
Michelia tonkinensis.
1.2.6 Công dụng
Theo y học cổ truyền, quả và hạt Giổi có vị cay, thơm, tính ấm. Vỏ cây có vị
đắng, hơi thơm, tính ấm. Cả quả và vỏ cây đều có tác dụng tiêu thực, khu phong, thanh
nhiệt.
Quả và vỏ cây Giổi được dùng làm thuốc kích thích tiêu hóa, trị đau bụng, ăn không

tiêu. Vỏ cây còn được dùng làm thuốc chữa sốt. Ngày dùng 6-10 g quả, 20-30 g vỏ
cây, sắc uống. Quả (100 g) hoặc vỏ cây (200 g) còn được ngâm với 500 ml rượu 40◦
để xoa bóp chữa đau nhức, tê thấp. Quả và hạt giã với muối được dùng làm gia vị hoặc
cất lấy tinh dầu. [2]

19


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nguyên vật liệu nghiên cứu
2.1.1 Nguyên liệu
-

Mẫu của cây Giổi ăn hạt (Michelia tonkinensis), họ Ngọc lan (Magnoliaceae) được
thu hái tại xã Chí Đạo, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình.

-

Mẫu nghiên cứu đặc điểm thực vật: Thu hái mẫu có hoa, quả làm tiêu bản để giám
định tên khoa học; mẫu lá, mẫu quả, hạt của cây để nghiên cứu đặc điểm vi học.
(Ngày thu mẫu: 15/3/2017 và 1/9/2017)

-

Mẫu định lượng tinh dầu và phân tích thành phần hóa học tinh dầu: mẫu lá Giổi
tươi (thu hái đầu tháng 4/2018) và mẫu hạt khô (thu hái cuối tháng 9/2017).

-

Mẫu nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn: Mẫu lá tươi và mẫu hạt khô đem chiết

xuất tinh dầu.

2.1.2 Dung môi, hóa chất
-

Hóa chất dùng trong tẩy nhuộm vi phẫu: javen, cloramin B, acid acetic, xanh
methylen, đỏ son phèn, glycerin và nước cất.

-

Dung môi, hóa chất dùng trong thử hoạt tính kháng khuẩn: Môi trường thạch
Mueller- Hinton (Mueller- Hinton Agar); Môi trường thạch Sabouraud (Sabouraud
Dextrose Agar); Dung dịch pha loãng số 1: pH 8,0 ± 0,1 (KH2PO4, K2HPO4, nước
cất); Dung dịch pha loãng số 2: pH 6,0 ± 0,1(Kali dihydrophosphat, Dikali
hydrophosphat, Nước cất); Vi sinh vật thử nghiệm (Staphylococcus aureus ATCC
6538, Pseudomonas aeruginosa ATCC 9027, Candida albicans ATCC 10231,
Escherichia coli ATCC 8739); chuẩn Gentamycin sulfat; chuẩn Nystatin;…

2.1.3 Trang thiết bị và dụng cụ phòng thí nghiệm
-

Kính hiển vi nối camera, máy tính (Eclipse Ci-L) 520-526NSADBTW

-

Cân kỹ thuật Precisa BJ 610C, cân phân tích Precisa 262 SMA- FR, máy xác định
độ ẩm Precisa HA60

-


Bếp hồng ngoại, bếp đun cách thủy Memmert, tủ sấy Memmert

-

Hệ thống sắc ký khí ghép khối phổ GC-MS

-

Các dụng cụ khác như: bình cầu, bình nón, pipet, bình định mức, ống đong, cốc có
mỏ, đũa thủy tinh, phễu lọc, bình gạn, bình nón, đĩa petri…
20


2.2 Nội dung nghiên cứu
-

Nghiên cứu đặc điểm hình thái thực vật; đặc điểm vi phẫu lá, vỏ quả và mẫu bột lá,
bột hạt. Từ đó giám định tên khoa học của loài.

-

Nghiên cứu sơ bộ thành phần hóa học của tinh dầu: định lượng tinh dầu và phân
tích thành phần hóa học tinh dầu các mẫu: mẫu lá tươi (thu hái đầu tháng 4); mẫu
hạt khô (thu hái cuối tháng 9).

-

Đánh giá tính kháng khuẩn của tinh dầu mẫu lá tươi và mẫu hạt khô.

2.3 Địa điểm nghiên cứu

-

Nghiên cứu đặc điểm thực vật, đặc điểm vi phẫu; định lượng các mẫu tinh dầu tại
phòng thí nghiệm – bộ môn Dược học cổ truyền, trường Đại học Dược Hà Nội.

-

Phân tích thành phần hóa học các mẫu tinh dầu bằng GC-MS tại Phòng Phân tích
hóa học, viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên, viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.

-

Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn tại phòng thí nghiệm khoa Vi sinh, Viện kiểm
nghiệm thuốc Trung ương.

2.4 Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Giám định tên khoa học và nghiên cứu đặc điểm thực vật
-

Thu hái, làm tiêu bản mẫu cành mang hoa, quả và lưu giữ tiêu bản.

-

Giám định tên khoa học của cây trên cơ sở phân tích đặc điểm hình thái thực vật,
so sánh với các khóa phân loại của chi Magnolia (hoặc chi Michelia) dưới sự
hướng dẫn của các chuyên gia phân loại thực vật. [8], [7], [11], [50], [42], [32]

-


Nghiên cứu đặc điểm vi học: cắt, làm tiêu bản vi phẫu và soi bột lá, hạt. Quan sát
các đặc điểm, mô tả và chụp ảnh tiêu bản dưới kính hiển vi. [5]

2.4.2 Nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu
2.4.2.1 Xác định hàm lượng tinh dầu trong mẫu hạt và mẫu lá cây Giổi ăn hạt
a) Xác định hàm ẩm của mẫu hạt và mẫu lá
 Xác định độ ẩm lá Giổi tươi bằng phương pháp sấy
Độ ẩm (X%) của dược liệu được tính theo công thức sau:

21


p: Số gam của mẫu thử trước khi sấy
a: Số gam của mẫu thử sau khi sấy
Trong trường hợp này, ta dùng cân xác định độ ẩm Precisa HA60.
 Xác định độ ẩm hạt Giổi khô bằng phương pháp dùng dung môi [4]
* Dụng cụ (Hình 2.1)

Hình 2.1 Dụng cụ xác định hàm lượng nước bằng phương pháp cất với dung môi

22


Dụng cụ gồm bình cầu A, được nối với ống sinh hàn C qua bộ phận “xác định lượng
nước”. Bộ phận này bao gồm bầu ngưng tụ B, bộ phận chia vạch E và ống dẫn hơi D.
Bộ phận chia vạch được chia độ đến 0,1ml. Sau quá trình cất, nước sẽ ngưng tụ ở đây.
Vì vậy ta có thể đọc được dễ dàng lượng nước chứa trong dược liệu đem thử. Nguồn
nhiệt thích hợp là bếp điện có biến trở hoặc đun cách dầu.
* Cách tiến hành
(a1): Cho vào bình cầu (đã được làm khô) 200ml toluen hoặc xylen, 2ml nước. Lắp

dụng cụ (đã được sấy khô). Cất khoảng 2 giờ, để nguội trong 30 phút rồi đọc thể tích
nước cất được ở ống hứng (V1) chính xác đến 0,05ml.
(a2): Thêm vào bình cầu một lượng mẫu thử đã cân chính xác tới 0,01g có chứa
khoảng 2 - 3ml nước. Thêm vài mảnh đá bọt (nếu cần). Đun nóng nhẹ, khi toluen đã
bắt đầu sôi thì điều chỉnh nguồn cấp nhiệt để cất với tốc độ 2 giọt dịch cất trong 1 giây.
Khi đã cất được phần lớn nước sang ống hứng thì nâng tốc độ cất lên 4 giọt dịch cất
trong 1 giây. Tiếp tục cất cho đến khi mực nước cất được trong ống hứng không tăng
lên nữa.
Dùng 5 - 10ml toluen rửa ống sinh hàn rồi cất thêm 5 phút nữa. Sau đó, tách bộ cất ra
khỏi nguồn cấp nhiệt, để cho ống hứng nguội đến nhiệt độ phòng. Nếu còn có những
giọt nước đọng lại trên thành ống sinh hàn thì dùng 5ml toluen để rửa kéo xuống. Khi
lớp nước và lớp toluen đã được phân tách hoàn toàn, đọc thể tích nước trong ống hứng
(V2).
Độ ẩm (X%) của dược liệu được tính theo công thức sau:

V1: số ml nước cất được sau lần cất đầu
V2: số ml nước cất được sau lần cất thứ hai
23


×