Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 2 học tốt các yếu tố hình học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.09 KB, 20 trang )

1. Phần mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Môn toán là một trong những môn học có vị trí quan trọng ở
bậc Tiểu học. Trong những năm gần đây, xu thế chung của thế
giới là đổi mới phơng pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học.
Một trong những bộ phận cấu thành chơng trình toán Tiểu học
mang ý nghĩa chuẩn bị cho việc học môn hình học ở các cấp
học trên, đồng thời giúp học sinh những hiểu biết cần thiết khi
tiếp xúc với những tình huống toán học trong cuộc sống hàng
ngày là các bài toán mang yếu tố hình học.
Trong nhiều năm học, tôi đã dạy lớp 2, tôi nhận thấy việc dạy
các yếu tố hình học trong chơng trình toán ở bậc tiểu học nói
chung và ở lớp 2 nói riêng là hết sức cần thiết. ở lứa tuổi học
sinh tiểu học, t duy của các con còn hạn chế về mặt suy luận,
phân tích việc dạy Các yêu tốc hình học ở Tiểu học sẽ góp
phần giúp học sinh phát triển đợc năng lực t duy, khả năng
quan sát, trí tởng tợng cao và kỹ năng thực hành hình học đặt
nền móng vững chắc cho các em học tốt môn hình học sau
này ở cấp học phổ thông cơ sở.
Việc dạy các yếu tố hình học lớp 2 nh thế nào để đạt đợc
hiệu quả cao nhất phát huy đợc tính chủ động tích cực của
học sinh phù hợp với yêu cầu đổi mới của phơng pháp dạy học
đó là nội dung tôi muốn đề cập tới trong đề tài Giúp học
sinh lớp 2 học tốt các yếu tố hình học.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm :
- Tìm hiểu những vấn đề lí luận về đổi mới phơng pháp
dạy học tích cực nói chung và dạy học tích cực trong môn Toán
cụ thể là yếu tố hình học nói riêng.
- Vận dụng phơng pháp dạy học tích cực để thiết kế bài


dạy, rèn luyện kĩ năng giải các bài tập môn Toán nói chung và
các bài tập thuộc yếu tố hình học ở lớp 2 nói riêng.
- Đề tài này biểu hiện kết quả học tập, tự rèn luyện nâng
cao tay nghề ca bản thân, tôi rất mong đợc sự góp ý của các
bạn đồng nghiệp.
1.3. Đối tợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các phơng pháp nhằm giúp giáo viên dạy
các yếu tố hình học cho học sinh lớp 2 ở trờng tiểu học Đông
Vệ 1.
1.4. Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc các tài liệu có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu
- Tham khảo sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp.

1


- Phơng pháp quan sát: Thông qua dự giờ
- Phơng pháp điều tra: tìm hiểu thực trạng việc dạy học
môn toán nói chung và dạy các yếu tố hình học lớp 2 nói riêng
-Phơng pháp thực nghiệm: Kiểm nghiệm tính khả thi của
đề tài thông qua quá trình dạy học các yếu tố hình học cho
học sinh lớp 2 do bản thân tôi chủ nhiệm.
2. Nội dung sáng kiến
2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến
Dạy toán ở Tiểu học vừa phải đảm bảo tính hệ thống
chính xác của toán học vừa phải đảm bảo tính vừa sức của
học sinh. Kết hợp yêu cầu đó là một việc làm khó, đòi hỏi tính
khoa học và nhận thức, tốt về cả nội dung lẫn phơng pháp.
Trong chơng trình dạy toán 2 các yếu tố hình học đợc đề cập

dới những hình thức hoạt động hình học nh: Nhận dạng và gọi
đúng tên hình chữ nhật, đờng thẳng, đờng gấp khúc, biết
tính độ dài đờng gấp khúc, tính chu vi hình tam giác, hình
tứ giác, biết thực hành vẽ hình.
Một trong những nhiệm vụ cơ bản dạy học các yếu tố
hình học ở lớp 2 là cung cấp cho học sinh những biểu tợng
hình học đơn giản, bớc đầu làm quen với các thao tác lựa
chọn, phân tích, tổng hợp hình, phát triển t duy, trí tởng tợng
không gian. Nội dung các yếu tố hình học không nhiều, các
quan hệ hình học ít, có lẽ vì phạm vi kiến thức các yếu tố
hình học nh vậy đã làm cho việc nghiên cứu nội dung dạy học
này càng lý thú.
Vì lí do trên tôi mạnh dạn xin trình bày một vài kinh
nghiệm mà tôi để tâm suy nghĩ thực hiện trong quá trinh dạy
học ở lớp 2 của mình .
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Để có biện pháp, phơng pháp dạy học tốt, chúng ta hãy
nhìn lại và đánh giá thực trạng của việc Dạy- học các yếu tố
hình học trong những năm vừa qua.
* Giáo viên
Hiện nay, trong trờng tiểu học vẫn còn không ít giáo
viên cha thực sự chú trọng đến việc thay đổi phơng pháp dạy
cho phù hợp với sự đổi mới của chơng trình và với đối tợng học
sinh. Bên cạnh đó, vẫn còn một số đồng chí còn làm việc rất
khuôn mẫu theo sách giáo khoa và sách hớng dẫn, chỉ chú ý sao
cho học sinh cho một kết quả đúng là đợc. Hơn nữa các yếu
tố hình học luôn đợc coi là yếu tố trìu tợng, khó cho cả ngời
dạy và ngời học nên việc đi sâu, khai thác và phát triển các bài

2



tập thuộc yếu tố hình học cha thực sự đợc nhiều giáo viên
quan tâm .
*Học sinh
Do địa bàn dân c rộng, các em đi học lại xa. Hầu hết
các em lại là con gia đình công nhân và gia đình buôn bán
nên việc quan tâm của phụ huynh còn hạn chế .
Các bài tập thuộc yếu tố hình học luôn đợc coi là các bài
tập khó nên phần lớn học sinh thờng có tâm lí sợ khi gặp
các bài tập này dẫn đến không ít em ngại học và ngại làm các
bài tập hình.
* Hệ quả của thực trạng trên .
Qua thực trạng trên cho thấy hiệu quả của việc giảng
dạy phân môn còn nhiều hạn chế nh :
Trong giờ học - làm bài tập phần lớn giáo viên và học sinh
chỉ đa ra một đáp án đúng là đợc cha chú ý dến việc phát
triển đến những cách làm khác , thậm chí còn có những học
sinh bỏ qua các bài tập hình trong bài kiểm tra môn toán hay
có làm chỉ để cho xong bài nên tỉ lệ bài sai còn cao và cụ
thể bản thân tôi đã khảo sát bằng bài kiểm tra toán đầu năm
trên 28 học sinh của lớp 2 C nh sau:
Mức độ hoàn thành bài tập hình trong
bài kiểm tra .
Không làm bài .
Làm bài sai
.

SL


TL

6
1

21,4 %
42,8 %

1

35,64 %

0

0%

2
Làm bài đúng bằng một cách .
0
Làm bài có sáng tạo

Từ kết quả trên, bản thân là giáo viên dạy lớp 2 nhiều
năm, tôi đã trăn trở về biện pháp dạy các yếu tố hình học lớp 2
nh thế nào để đạt đợc hiệu quả cao nhất, phát huy đợc tính
chủ động tích cực của học sinh, phù hợp với yêu cầu đổi mới
của phơng pháp dạy học. Đó là nội dung tôi muốn đề cập tới
trong đề tài Giúp học sinh lớp 2 học tốt các yếu tố hình
học .
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Giải pháp 1: Tìm hiểu các dạng toán có yếu tố hình

học trong chơng trình toán lớp 2.
Nội dung dạy học các yếu tố hình học lớp 2 phong phú,
đa dạng, đợc giới thiệu đầy đủ về :
- Đờng thẳng, ba điểm thẳng hàng.

3


- Đờng gấp khúc
- Tính độ dài đờng gấp khúc.
- Giới thiệu hình tứ giác, hình chữ nhật. Vẽ hình trên giấy
ô vuông.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về chu vi của hình học.
Cấu trúc, nội dung các yếu tố hình học trong sách giáo
khoa toán 2 đợc sắp xếp đan xen với các mạch kiến thức khác
phù hợp sự phát triển theo từng giai đoạn của học sinh.
Giải pháp 2: Giáo viên cần nắm vững những yêu cầu
cơ bản về kiến thức và kỹ năng.
- Học sinh biết nhận biết dạng và gọi đúng tên hình chữ
nhật, hình tứ giác, đờng thẳng, đờng gấp khúc. Đặc biệt lu ý
học sinh (nhận dạng hình tổng thể), cha yêu cầu nhận ra
hình chữ nhật cũng là hình tứ giác, hình vuông cũng là hình
chữ nhật.
- Biết thực hành vẽ hình (theo mẫu) trên giấy ô vuông,
xếp, ghép các hình đơn giản.
- Học sinh bớc đầu làm quen với các thao tác lựa chọn, phân
tích, tổng hợp hình, phát triển t duy, trí tởng tợng không gian.
Các yếu tố hình học trong SGK lớp 2 đã bám sát trình độ
chuẩn (thể hiện các yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng
mà học sinh cần đạt đợc, phù hợp với mức độ ở lớp 2 .

Giải pháp 3: Phát huy trí lực của học sinh trong việc
nhận dạng hình.
* Về đoạn thẳng, đờng thẳng.
Vấn đề đoạn thẳng, đờng thẳng đợc giới thiệu ở tiểu
học có thể có nhiều cách khác nhau. Trong sách toán 2, khái
niệm đờng thẳng đợc giới thiệu bắt đầu từ đoạn thẳng
(đã đợc học ở lớp 1) nh sau:
- Cho điểm A và điểm B, lấy thớc và bút nối hai điểm đó
ta đợc đoạn thẳng AB.
A

B

- Kéo dài đoạn thẳng AB về hai phía, ta đợc đờng thẳng
AB
- Lu ý: Với học sinh lớp 2 khái
niệm đờng
thẳng không định
A
B
nghĩa đợc, học sinh làm quen với biểu tợng về đờng thẳng
thông qua hoạt động thực hành: Vẽ đờng thẳng qua 2 điểm,
vẽ đờng thẳng qua 1 điểm.
Để giúp học sinh có khái niệm, nhận diện và phân biệt
giữa đoạn thẳng và đờng thẳng tôi đã cho các em thực hành
chấm điểm chuẩn nối hai điểm để có đoạn thẳng và kéo
dài về 2 phía của hai điểm để có đờng thẳng. Thông qua
các ví dụ giáo viên sẽ khắc sâu cho học sinh biểu tợng về đoạn

4



thẳng, đờng thẳng và bằng trực quan các em đã phân biệt
đợc đờng thẳng và đoạn thẳng từ đó các em đã vận dụng và
làm tốt các bài tập về dạng này ví dụ:
Bài tập 5 - SGK trang 18: Khoanh vào chữ đặt trớc câu
trả lời đúng
Trong hình vẽ có mấy đoạn thẳng ?
A. 3 đoạn
M
O
P
N thẳng
B. 4 đoạn thẳng
C. 5 đoạn thẳng
D. 6 đoạn thẳng

* Nhận biết giao điểm của hai đoạn thẳng:
Ví dụ bài 4 trang 49: Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD
tại điểm nào?
C

B

o

A

D


- Khi chữa bài giáo viên cho học sinh tập diễn đạt kết quả
bài làm. Chẳng hạn học sinh nêu lại Đoạn thẳng AB cắt đoạn
thẳng CD tại điểm O.
Hoặc giáo viên hỏi: Có cách nào khác không? Học sinh
suy nghĩ trả lời: Hai đoạn thẳng AB và CD cắt nhau tại điểm
O. Hoặc O là điểm cắt nhau của đờng thẳng AB và CD.
*Nhận biết 3 điểm thẳng hàng:
Ví dụ: Bài 2 trang73; Nêu tên 3 điểm thẳng hàng (dùng thớc
thẳng để kiểm tra).
a)

b)

O

M
O

C

B

N

P

Q

A


D

- Giáo viên giới thiệu về ba điểm thẳng hàng (ba điểm
phải cùng nằm trên một đờng thẳng).
- Học sinh phải dùng thớc kẻ kiểm tra xem có các bộ ba
điểm nào thẳng hàng rồi chữa.
Ví dụ nh:
a. Ba điểm O, M, N thằng hàng; Ba điểm O, P, Q thẳng
hàng.
b. Ba điểm B, O, D thẳng hàng; Ba điểm A, O, C thẳng
hàng.
* Nhận biết hình chữ nhật, hình tứ giác

5


Ví dụ dạy học bài Hình chữ nhật theo yêu cầu trên, có
thể nh sau:
- Giới thiệu hình chữ nhật (học sinh đợc quan sát vật chất
có dạng hình
chữ nhật, là các miếng bìa hoặc nhựa trong hộp đồ dùng
học tập, để nhận biết dạng tổng thể đây là hình chữ
nhật).

- Vẽ và ghi tên hình chữ nhật (nối 4 điểm trên giấy kẻ
ô vuông để đợc hình chữ nhật, chẳng hạn hình chữ
nhật ABCD, hình chữ nhật MNPQ).
M

A


B

D

C

N

Q

P

- Nhận biết đợc hình chữ nhật trong tập hợp một số hình
(có cả hình không phải là hình chữ nhật), chẳng hạn:
Tô màu (hoặc đánh dấu x ) vào hình chữ nhật có trong
mỗi hình sau:

- Thực hành củng cố nhận biết hình chữ nhật:
Ví dụ: Bài 1 trang 85: Mỗi hình dới đây là hình gì?
a)

d)

b)

c)

g,


6


G,

B

D

3m

4m

* Nhận biết đờng gấp khúc:
Giáo viên cho học sinh quan
sát đờng gấp khúc ABCD.
Đờng gấp khúc ABCD gồm
3 đoạn thẳng: AB, BC và CD .
Độ dài đờng gấp khúc
ABCD là tổng độ dài các đoạn
AB, BC và CD

2cm

e,

A

C


Giáo viên giới thiệu đờng gấp khúc ABCD:
Đây là đờng gấp khúc ABCD (chỉ vào hình vẽ). Học sinh
lần lợt nhắc lại: Đờng gấp khúc ABCD.
Giáo viên hỏi: Đờng gấp khúc này gồm mấy đoạn? Học sinh
nêu: Gồm 3 đoạn thẳng AB, BC, CD ( Gv giới thiệu thêm B là
điểm chung của hai đoạn thẳng AB và BC, C là điểm chung
của hai đoạn thẳng BC và CD).
Học sinh đợc thực hành tiếp ở bài tập 3 (trang 104).
Ghi tên các đờng gấp khúc có trong hình vẽ sau, biết:
+ Đờng gấp khúc đó gồm 3 đoạn thẳng.
+ Đờng gấp khúc đó gồm 2 đoạn thẳng.
B

A

C

D

Yêu cầu cầu sinh ghi tên , đọc tên đờng gấp khúc
Giáo viên cho học sinh dùng bút chì màu và phân biệt các
đờng gấp khúc có đoạn thẳng chung:
a. Đờng gấp khúc gồm 3 đoạn thẳng là: AB, BC, CD.
b. Đờng gấp khúc gồm 2 đoạn thẳng là: ABC và BCD.
Theo tôi để dạy tốt đợc các bài tập thuộc dạng này cho
học sinh thì trớc hết giáo viên cần nắm đợc :
ở lớp 2, cha yêu cầu học sinh nắm đợc các khái niệm,
cha yêu cầu học sinh nắm đợc những hình học dựa trên các
đặc điểm quan hệ các yếu tố của hình (chẳng hạn cha yêu
cầu học sinh biết hình chữ nhật là hình tứ giác có 4 góc


7


vuông, hoặc có 2 cạnh đối diện bằng nhau) chỉ yêu cầu học
sinh nhận biết đợc hình ở dạng tổng thể phân biệt đợc hình
này với hình khác và gọi đúng trên hình của nó, để từ đó đa
ra các câu hỏi khai thác bài phù hợp và đặc biệt chú ý sử dụng
đồ dùng và hình vẽ trực quan.
Giải pháp 4: Giúp học sinh nắm vững cách vẽ hình,
xếp hình.
ở lớp 1,2,3 học sinh đợc làm quen với hoạt động vẽ hình
đơn giản theo các hình thức sau:
* Vẽ hình không yêu cầu có số đo các kích thớc.
Vẽ hình trên giấy ô vuông
Ví dụ bài 1 trang 23.
Dùng thớc và ghép nối các điểm để có .

a) Hình chữ nhật
A

b) Hình tứ giác.
M

B

N

C
E


D




Yêu cầu bớc đầu học sinh vẽ đợc hình chữ nhật, hình tứ
giác (nối các điểm có sẵn trên giấy kẻ ô ly).Sau đó yêu cầu học
sinh đọc tên hình vừa vẽ.
- Sau đó Gv củng cố: Để vẽ đợc hình chữ nhật và hình tứ
giác thì các con đã phải nối qua mấy điểm ( nối 4 diểm ). Gv
cho học sinh lên chỉ lại hình các em vừa nối.
* Vẽ hình theo mẫu:
Ví dụ bài 4 trang 59: Vẽ hình theo mẫu.

Mẫu

-Giáo viên cho học sinh nhìn kỹ mẫu và trả lời câu hỏi :
Hình mẫu là hình gì ? ( là hình chữ nhật)
- Để vẽ đợc hình này ta cần nối qua mấy điểm ? ( 4 điểm
)
- Học sinh bắt đầu vẽ:
Dùng thớc kẻ và bút nối các điểm để có hình chữ nhật.
Lu ý: Đối với các bài vẽ hình theo mẫu thì giáo viên cần lu ý
cho học sinh quan sát kĩ mẫu nêu đặc điểm của mẫu rồi mới
chấm điểm chuẩn để vẽ
* Vẽ đờng thẳng.
Ví dụ bài 4 trang 74
Vẽ đờng thẳng:
a, Đi qua hai điểm M, N


8


b, Đi qua điểm O
c, Đi qua 2 trong 3 điểm A, B,
C
.
M MN.
Phần (a). Vẽ đờng thẳng đi qua 2 điểm

.
N

Học sinh nêu cách vẽ:
Đặt thớc sao cho 2 điểm M và N đều đều nằm trên mép thớc.
Kẻ đờng
thẳng đi qua 2 điểm MN.
Giáo viên: Nếu bài yêu cầu ta vẽ đoạn thẳng MN thì ta vẽ nh
thế nào?
Học sinh: Ta chỉ nối đoạn thẳng từ M tới N.
Giáo viên: Vẽ đoạn thẳng MN khác gì so với đờng thẳng MN?
Học sinh: Khi vẽ đoạn thẳng ta chỉ cần nối M với N, còn khi vẽ
đờng
thẳng ta phải kéo dài về 2 phía: Phía điểm M và phía điểm
N
Phần (b). Vẽ đờng thẳng đi qua điểm O.
Giáo viên cho học sinh nêu cách vẽ: Đặt thớc sao cho mép thớc đi
qua O
sau đó kẻ 1 đờng thẳng theo mép thớc đợc đờng thẳng qua

O.
Học sinh tự vẽ vẽ đợc nhiều đờng thẳng qua O.
Giáo viên kết luận: Qua 1 điểm có rất nhiều đờng thẳng.
Phần (c). Vẽ đờng thẳng đi qua 2 trong 3 điểm A, B, C.
Học sinh: Thực hiện thao tác nối.
Giáo viên yêu cầu kể tên các đờng thẳng có trong hình.
Học sinh: Đoạn AB, BC, CA.
Giáo viên hỏi: Mỗi đờng thẳng đi qua mấy điểm ? (đi qua 2
điểm).
Giáo viên cho học sinh thực hành vẽ đờng thẳng.
Học sinh nêu cách vẽ: Kéo dài đờng thẳng về 2 phía để có các
đờng thẳng.
Giáo viên hỏi: Ta có mấy đờng thẳng? Đó là những đờng thẳng
nào?
Học sinh: Ta có 3 đờng thẳng đó là: đờng thẳng AB, đờng
thẳng BC, đờng thẳng CA.
* Vẽ thêm đờng thẳng để đợc hình mới:
Ví dụ bài 3 trang 23.

9


Kẻ thêm một đoạn thẳng trong hình sau để đợc:

+ Một hình chữ
nhật và một hình tam
giác
+

Ba hình tứ


giác
Giáo viên: Kẻ thêm nghĩa là vẽ thêm 1 đoạn nữa vào trong
hình:
Giáo viên vẽ hình lên bảng và cho học sinh đặt tên cho
B
hình:
A

C

E

D

Giáo viên hỏi: Con vẽ thế nào?
Học sinh: Con nối B với D.
Giáo viên cho học sinh đọc tên hình:
Hình chữ nhật ABDE
Hình tam giác BCD
Học sinh đặt tên cho hình:
A

B

Cho học sinh tự
D kẻ:

C


Giáo viên yêu cầu học sinh đọc tên các hình vẽ đợc trong cả
2 cách vẽ.
Học sinh đọc tên hình: ABGE, EGCD, ABCD và AEGD,
BCGE, ABCD.
A

A
E
D

E

B

B
G
C

D

G

C

- Khi dạy ở học sinh cách vẽ hình, dựng hình tôi thờng
tuân thủ theo các bớc sau:
+ Hớng dẫn học sinh biết cách sử dụng thớc kẻ, bút chì, bút
mực để vẽ hình. Cần sử dụng hợp lý chức năng của mỗi dụng
cụ, thớc thẳng có vạch chia dùng để đo độ dài đoạn thẳng, vẽ


10


đoạn thẳng (đờng thẳng), thớc thẳng còn dùng để kiểm tra
sự thẳng hàng của các điểm.
+ Học sinh phải đợc hớng dẫn và đợc luyện tập kỹ năng về
hình, dựng hình theo quy trình hợp lý thể hiện đợc những
đặc điểm của hình phải vẽ.
+ Hình vẽ phải rõ ràng, chuẩn xác về hình dạng và đặc
điểm, các nét vẽ phải mảnh, không nhoè, không tẩy xoá.
Ví dụ Bài 5 (trang 178).
Xếp 4 hình tam giác thành hình mũi tên:

- Yêu cầu của bài xếp, ghép hình ở lớp 2 là: Từ 4 hình
tam giác đã cho, học sinh xếp, ghép đợc thành hình mới theo
yêu cầu đề bài (chẳng hạn ở ví dụ trên là xếp thành hình
mũi tên.
- Cách thực hiện:
Mỗi học sinh cần có một bộ hình tam giác để xếp
hình (bộ xếp hình này có trong hộp đồ dùng học toán lớp 2,
hoặc học sinh có thể tự làm bằng cách từ một hình vuông cắt
theo 2 đờng chéo để đợc 4 hình tam giác).

Học sinh lựa chọn vị trí thích hợp để xếp, ghép 4 hình
tam giác thành hình mới (chẳng hạn nh hình mũi tên).

- Lu ý:

11



Loại toán, xếp, ghép hình chỉ có ý nghĩa khi mỗi học
sinh phải đợc tự xếp, ghép hình (các em có thể xếp, ghép
thanh chậm khác nhau), nhng kết quả đạt đợc là sản phẩmdo
mỗi em đợc tự thiết kế và thi công và do đó sẽ gây hứng thú
học tập cho mỗi em).
- Điều cơ bản là khuyến khích học sinh tìm đợc các cách
khác nhau đó. Qua việc xếp, ghép này các em đợc phát triển t
duy, trí tởng tợng không gian và sự khéo tay, kiên trì, sáng tạo.
Ví dụ: Xếp 4 hình tam giác:

Thành hình sau

3cm

2
m

2m
2
m

2
m

b.

2
m


3cm

3cm

Sau khi hoàn thành sản phẩm - Giáo viên nhận xét đánh
giá, để phát triển t duy trí tởng tợng không gian và sự khéo
tay, tính kiên trì của các em, Giáo viên có thể đa ra câu hỏi
gợi ý nh: Từ 4 hình tam giác đã cho các em có thể xếp thành
những hình khác với hình đề bài yêu cầu đợc không ? Bằng
cách gợi ý này, học sinh đã ghép, xếp thành nhiều hình khác
nhau và điều này đã gây hứng thú học tập cho các em.
Giải pháp 5: Dựa vào trực quan để tính độ dài đờng gấp
khúc, tính chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác:
* Tính độ dài đờng gấp khúc:
Ví dụ: Bài 5 trang (105).
a.

Học sinh giải: a.Độ dài đờng gấp khúc là:
3 + 3 + 3 = 9 (cm)
Giáo viên hỏi: Con làm thế nào ra 9 cm?
Học sinh 1: Đờng gấp khúc này gồm 3 đoạn thẳng, mỗi
đoạn thẳng đều là 3 cm. Nên con tính tổng độ dài 3 đoạn
thẳng tạo lên mỗi đờng gấp khúc.
Giáo viên hỏi: Có con nào làm bài khác bạn không?
Học sinh 2: Con lấy 3 x 3 = 9 (cm)

12


Cho học sinh so sánh các kết quả từ đó khẳng định là ai

làm đúng.
Từ đó học sinh tự làm câu b. Độ dài đờng gấp khúc là: 2 x
5 = 10 (cm)
*Yêu cầu học chu vi ở lớp 2 phù hợp với trình độ chuẩn của
toán 2. Cụ thể là: ở lớp 2, cha yêu cầu học sinh nắm đợc khái
niệm, biểu tợng về chu vi của hình, chỉ yêu cầu học sinh biết
cách tính chu vi hình tam giác, tứ giác khi cho sẵn độ dài mỗi
cạnh của hình đó, bằng cách tính tổng độ dài của hình (độ
dài các cạnh của hình có cùng một đơn vị đo).
Chẳng hạn:
- Tính chu vi của hình tam giác có độ dài 3 cạnh là: 10cm,
20cm, 15cm.
Bài giải
Chu vi hình tam giác là:
10 + 20 + 15 = 45 (cm)
Đáp số: 45 (cm)
- Tính chu vi hình tứ giác có độ dài 4 cạnh là: 10 cm, 20cm,
10cm và 20 cm.
Bài giải
Chu vi hình tứ giác là:
10 + 20 + 10 + 20 = 60 (cm)
Đáp số: 60 (cm)
A
Hoặc một dạng bài nữa:
Ví dụ: Bài 3 (trang 130):
B

+ Đo rồi ghi số đo độ dài các cạnh của hình tam C
giác ABC.
+ Tính chu vi hình tam giác ABC.

Hớng dẫn giải:
Phải cho học sinh dùng thớc thẳng có vạch chia để đo độ
dài các cạnh của hình tam giác ABC. (mỗi cạnh là 3cm).
Chu vi của hình tam giác ABC là:
3 + 3 + 3 = 9 (cm)
Hoặc:
3 x 3 = 9 (cm).
So sánh 2 cách làm trên con thấy cách nào nhanh hơn?
(Cách 2)
Ví dụ: Bài chu vi hình tam giác.
Cho học sinh nhắc lại cách tính chu vi của hình tam giác.
Học sinh có thể tính chu vi tam giác bằng các cách:
A
4 + 4 +4 = 12 (cm)
4c

4c

m

B

m

4c

m

C


13


Hoặc : 4 x 3 = 12 (cm)
Cho học sinh so sánh các kết quả khẳng định là làm
đúng.
Lúc đó giáo viên hỏi: Tại sao con lại lấy 4 x 3 để tính chu vi
hình tam giác (vì 3 cạnh hình tam giác có số đo bằng nhau =
4 cm).
-So sánh 2 cách làm trên con thấy cách nào làm nhanh hơn?
(cách 2).
Lu ý: Sau mỗi bài tập giáo viên khắc sâu cho học sinh chu
vi của một hình chính là tổng độ dài các cạnh của hình đó .
Đối với đối tợng học sinh khá giỏi tôi còn su tầm cho các em
làm thêm một số bài tập nh :
Bài 1: Một hình tam giác có 3 cạnh bằng nhau và bằng 15
cm, nếu tăng mỗi cạnh 3 cm thì chu vi mới là bao nhiêu ?( su
tầm đề thi violimp )
Bài 2 : Một hình tứ giác có 4 cạnh bằng nhau và bằng 20
cm, nếu giảm mỗi cạnh đi 3cm thì chu vi mới bằng bao nhiêu ?
( su tầm đề thi violimp )
Một cách khác nữa, khi dạy thì giáo viên cần lu ý cho
học sinh có thói quen đặt câu hỏi tại sao và tự suy nghĩ để
trả lời các câu hỏi đó. Trong nhiều tình huống giáo viên còn có
thể đặt ra câu hỏi Tại sao làm nh vậy? Có cách nào khác
không? Có cách nào hay hơn không?. Các câu hỏi của giáo
viên nh tại sao, vì sao đã thôi thúc học sinh phải suy nghĩ
tìm tòi giải thích. Đó là chỗ dựa để đa ra cách làm hoặc cách
giải sự lựa chọn trong vốn kiến thức đã học để trả lời.
Khi dạy các yếu tố hình học cho học sinh lớp 2, việc tập

cho học sinh có thói quen đặt ra câu hỏi tại sao và tìm cách
giải thích làm cho vấn đề đợc sáng tỏ là nhiệm vụ của ngời
giáo viên. Từ thói quen trong suy nghĩ ta hình thành và rèn
luyện thói quen đó trong diễn đạt, trong trình bày.
Giải pháp 6: Phát huy trí lực của học sinh thông qua
cách đánh số và ghép hình để đếm hình.
Loại bài đếm hình trong sách giáo khoa toán 2 là loai
bài toán có tính phát triển, đòi hỏi học sinh biết phân tích,
tổng hợp. Do đó sẽ là khó đối với một số học sinh cha làm
quen hoặc cha biết nên xuất phát từ đâu khi giải bài toán này.
Sau đây xin gợi ý một cách để học sinh dễ thực hiện đếm
hình (khỏi bị sót hình). Đó là cách đánh số vào hình rồi
đếm hình, chẳng hạn:
Ví dụ 1: trong hình bên có mấy hình tam giác?
Gợi ý cách đếm:

- Đánh số vào hình, chẳng
hạn:

1
4

2
3
14


1, 2, 3, 4.
- Hình tam giác nào chỉ
gồm một hình có đánh số?

(Có 4 hình là hình 1, hình 2,
hình 3 và hình 4).
Hình tam giác nào gồm 2 hình có đánh số? (Có 2 hình là
hình gồm hình 2, hình 3 gồm 1 hình và hình 4).
- Hình tam giác nào gồm 3 hình có đánh số? (không có).
- Hình tam giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 1 hình
là hình gồm: hình 1, hình 2, hình 3 và hình 4).
Vậy tất cả có 7 hình tam giác (4 + 2 + 0 + 1 = 7).
Ví dụ 2:

Trong hình bên có mấy
hình tứ giác

A
1

E

B
2
3

4

5

Gợi ý cách đếm:
D
C
- Ghi tên và đánh số vào hình, chẳng hạn.

- Hãy xem có hình tứ giác nào chỉ gồm một hình có đánh
số (không có)
- Hình tứ giác nào gồm 2 hình có đánh số? (Có 1 hình là
hình gồm: hình 1 và hình 2 tạo thành hình tứ giác ABIE).
- Hình tứ giác nào gồm 3 hình có đánh số? ( Có 2 hình
gồm, hình 1, hình 2, và hình 5 (hình tứ giác ABCE); hình tứ
giác ABDE gồm hình 1, hình 2, hình 3
- Hình tứ giá nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 1 hình,
hình gồm hình 2,
hình 3, hình 4 và hình 5) ( hình tứ giác EBCD). Vậy có
tất cả 4 hình tứ giác
(0 + 1 + 2 + 1 = 4).
Lu ý: ở lớp 2 chỉ yêu cầu học sinh đếm đợc số hình (trả
lời đúng số lợng hình cần đếm là đợc), cha yêu cầu học sinh
viết cách giải thích nh trên.
* Bài tập trắc nghiệm:
Khoanh vào chữ đặt trớc kết quả đúng:
Số hình tứ giác trong hình vẽ là:
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
học sinh tự làm.
15


Học sinh nêu cách làm: Con đếm số hình tứ giác đợc 4
hình tứ giác, nêu khoanh vào chữ D.
2.4. Kết quả nghiên cứu .
Qua nhiều năm giảng dạy ở lớp 2 với cách dạy - khai thác

và phát triển một số bài tập thuộc yếu tố hình học trong môn
Toán, Tôi nhận thấy học sinh có nhiều tiến bộ và đặc biệt là
các em không còn ngại khi gặp các bài tập thuộc yếu tố hình
học nữa mà ngợc lại các em rất tích cực, phấn khởi khi đợc cô
giao các bài tập thuộc yếu tố hình học, không còn học sinh bỏ
qua bài tập hình trong bài kiểm tra toán hoặc trong bất cứ
một tiết học Toán nào. Tỉ lệ học sinh làm bài sai đã giảm và
hơn thế nữa, với mỗi bài toán các em đã không đơn thuần đa
ra một cách giải đơn điệu mà đã đa ra đợc nhiều cách giải
khác nhau. Học sinh đã tích cực, chủ động, tìm tòi sáng tạo
xây dựng kiến thức của bài học. Nhờ vậy mà học sinh nắm
bài nhanh, nhớ kiến thức lâu hơn và tự tin hơn làm cho không
khí tiết học sôi nổi hơn. Học sinh đã thực sự bộc lộ hết khả
năng của mình và điều này thể hiện rõ qua bảng đối chứng
sau:
Bài kiểm tra lần 1

Mức độ hoàn thành bài tập hình trong
bài kiểm tra .
Không làm bài .
Làm bài sai

.

SL

TL

6


21.4
%
35.7
%
35.7
%
7.2
%

1
0

Làm bài đúng bằng một cách .

1
0

Làm bài có sáng tạo

2

Bài kiểm tra lần 2

Mức độ hoàn thành bài tập hình trong
bài kiểm tra .
Không làm bài.
Làm bài sai.
Làm bài đúng bằng một cách .

SL


TL

2
7
1

7.2%
25%
53.6
%
14.2
%

5
Làm bài có sáng tạo.
Bài kiểm tra số 3:
Mức độ hoàn thành bài tập hình trong
bài kiểm tra .
Không làm bài.
Làm bài sai.

4
SL

TL

0
5


0%
17.8

16


7

%
57.2
%
25%

Mức độ hoàn thành bài tập hình trong
bài kiểm tra .
Không làm bài.
Làm bài sai.

SL

TL

0
2

Làm bài đúng bằng một cách.

1

0%

7.2
%
60.7
%
32.1
%

Làm bài đúng bằng một cách .

1
6

Làm bài có sáng tạo.
Bài kiểm tra số 4

7
Làm bài có sáng tạo.

9

3. Kết luận- Kiến nghị
3.1. Kết luận:
Đứng trớc vai trò, vị trí, tầm quan trọng của việc dạy học
Toán nói chung và dạy học các yếu tố hình học nói riêng cho
học sinh lớp 2. Tôi thấy việc khai thác và phát triển các bài tập
thuộc yếu tố hình học là rất cần thiết bởi nó thực sự phát huy
đợc năng lực t duy và khả năng quan sát, trí tởng tợng không
gian và sự khéo tay, kiên trì sáng tạo của học sinh. Trong quá
áp dụng trình giảng dạy bản thân Tôi rút ra đợc một số kinh
nghiệm nh sau:

- Giáo viên phải luôn khuyến khích, yêu cầu học sinh đào
sâu suy nghĩ, phát huy trí lực của học sinh. Không trách phạt,
phê bình khi các em làm bài sai dẫn đến việc các em sẽ mất
bình tĩnh, rối trí trong quá trình làm bài.
- Sử dụng triệt để các đồ dùng dạy học khi dạy toán để lôi
cuốn, gây hứng thú cho học sinh đối với môn học đợc coi là khô
khan nhất này.
- Thờng xuyên kiểm tra việc năm bắt các bớc giải của học
sinh trong quá trình làm bài để củng cố, khắc sâu cho các
em kiến thức ở các giờ luyện tập
- Trong quá trình hớng dẫn làm bài, giáo viên phải chuẩn bị
những câu hỏi gợi ý chính xác, rõ ràng và đặc biệt bản thân
mỗi giáo viên phải nghĩ trớc đến những cách làm khác nhau.
3.2. Kiến nghị:
Việc dạy học sẽ trở nên vô cùng khó khăn khi điều kiện về
cơ sở vật chất không đáp ứng đợc yêu cầu của dạy học trong
thời đại mới. Lớp học quá đông học sinh cũng là một cản trở

17


không hề nhỏ tới việc giảng dạy của giáo viên và việc tiếp thu
bài của học sinh. Vì vậy tôi đề nghị các cấp có thẩm quyền
phải quan tâm tới cơ sở vật chất và nguồn lực ngời thầy để
giãn lớp nhằm đạt một lớp học đúng quy chuẩn, giúp cho việc
dạy-học thuận lợi hơn.
Trên đậy là một số vấn đề tôi đã suy nghĩ, học hỏi và thể
hiện qua quá trình giảng dạy. đặc biệt là yếu tố hình học
trong môn toán lớp 2. Tôi rất mong đợc
sự nhận xét, góp ý của các đồng chí , đồng nghiệp để

giúp đỡ tôi hoàn thành tốt hơn nữa trọng trách của ngời giáo
viên trong Sự nghiệp trồng ngời.
Xin chân thành cảm ơn các
đồng chí !
Thanh Hóa, ngày 2 tháng 4 năm
2018
Tụi xin cam oan õy l
SKKN ca tụi
vit khụng sao chộp ca ngi khỏc.
Xác nhận của nhà trờng
SKKN

Ngời làm

Lê Lam Vơng

18


1-

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy các môn học lớp 2 – NXB

GD.
2345trung tâm.
67-

Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 2 – NXB GD.
Sách giáo khoa toán 2 – tập 1.

Sách giáo khoa toán 2 – tập 2.
Tài liệu tập huán Oxpam Anh về dạy học lấy học sinh làm
Sách giáo viên toán 2.
Đề thi Piolimp.

19


20



×