Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số phương pháp dạy học sinh yếu ké nhằm nâng cao chất lượng học sinh đại trà môn toán 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.58 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GD & ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU KÉM NHẰM
GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC SINH ĐẠI
TRÀ MÔN TOÁN 6

Người thực hiện: Vương Thị Lan Hương
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Minh Khai
SKKN thuộc lĩnh vực môn:Toán

THANH HÓA NĂM 2018


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Trong các môn học, môn toán là một môn học khó nhưng môn toán đóng vai trò
hết sức quan trọng. Bởi lẽ môn toán có ứng dụng rất lớn trong cuộc sống hàng ngày,
ngoài ra môn toán có liên quan mật thiết đến các môn học khác một cách chặt chẽ,
giúp cho con người hình thành và phát triển được sự linh hoạt, sáng tạo và tư duy trừu
tượng.
Thực tế, có nhiều học sinh ngại học toán so với các môn học khác, đặc biệt là
học sinh đầu cấp THCS. Do lần đầu tiên tiếp xúc với môi trường mới, phương pháp
mới,...Với đối tượng học sinh yếu kém việc học toán còn là một vấn đề hết sức khó
khăn và nan giải đối với các em .
Bản thân tôi là một giáo viên toán cũng đã có nhiều năm trực tiếp giảng dạy toán
THCS song dạy toán cho đối tượng học sinh yếu kém là một vấn đề vô cùng khó khăn


với bản thân tôi cũng như đối với những giáo viên trực tiếp giảng dạy khác .Vì vậy để
nâng cao chất lượng học sinh, tôi luôn tìm tòi để tìm ra những phương pháp giảng dạy
sao cho phù hợp với các em, khi dạy học sinh yếu kém tôi cũng đã phát hiện để học
sinh yếu kém nắm được bài thì giáo viên phải thực hiện tốt những yêu cầu sau:
- Giáo viên dạy phải tạo được tình cảm gần gũi, thân thiện với các em.
- Tạo cho các em sự thoải mái , tin tưởng vào bản thân.
- Các em phải được cũng cố và bổ sung những kiến thức cơ bản đã học bị thiếu hụt .
- Kiến thức giảng dạy cho các em phải mang tính vừa sức.
- Phải dùng những từ ngữ dễ hiểu, dễ nhớ để khắc sâu kiến thức.
Đã là giáo viên ai nghe cũng nghĩ những việc trên thì ai mà chẳng đã và đang
làm nhưng thực tế không phải vậy bởi:
- Không phải học sinh nào cũng có thể tâm sự và nói lên những suy nghĩ nguyện
vọng của mình cho thầy cô biết .
- Không phải học sinh nào cũng mạnh dạn hỏi những điều các em chưa hiểu và không
nhớ.
- Không phải bài nào dù là rất dễ thì mọi học sinh cũng đều có thể hiểu được như
nhau.
- Không phải khi cùng nghe một bài giảng thì mọi em đều có thể nhớ được dù vấn đề
đó cực kì đơn giản...
Bởi vì năng khiếu bộ môn của mỗi học sinh hoàn toàn khác nhau.
Trên những cơ sở tưởng như đơn giản ấy nhưng khi áp dụng vào thực tế thì lại
rất khó khăn và nếu ta thực hiện tốt những yêu cầu trên thì nó sẽ mang lại hiệu quả
đáng kể . Sau những tìm tòi nghiên cứu và thực hành với đối tượng học sinh lớp 6 của
trường THCS Minh Khai.Tôi thấy chất lượng học sinh yếu kém của lớp 6A năm học
2017-2018 của trường do tôi phụ trách cũng đã có nhiều cải thiện , tôi mạnh dạn đưa
ra “ Một số biện pháp dạy học sinh yếu kém môn toán 6” để các đồng chí đồng
nghiệp tham khảo và góp ý .
2



1.2. Mục đích nghiên cứu
- Cung cấp kiến thức và phương pháp tự học cho học sinh khi học bộ môn Toán.
- Hình thành tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh. Khơi dậy tính sáng tạo và
giải toán của học sinh.
Phát triển năng lực tự học, biết liên kết và mở rộng các bài toán từ đó giúp các em
hình thành phương pháp giải.
- Giúp học sinh hứng thú hơn trong học tập.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp dạy học sinh yếu kém môn toán 6
. 1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Đọc tài liệu nghiên cứu.
- Khảo sát, đối chiếu thực tiễn, rút ra bài học kinh nghiệm.

3


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Để nâng cao chất lượng giáo dục THCS, nhiệm vụ nâng cao chất lượng đại trà là hết
sức quan trọng. Môn Toán lại là một trong những bộ môn trọng tâm được mọi người quan tâm
hàng đầu. Toán 6 là cơ sở ban đầu góp phần hình thành cội nguồn để các em học toán trong
cấp THCS. Nó là cơ sơ ban đầu để các em có sức mạnh vươn lên trong học tập bộ môn toán.
Không những thế đối tượng học sinh lớp 6 cũng là học sinh đầu cấp bước đầu làm quen với
cách học mới cách dạy mới nên các em cũng gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là học sinh yếu
kém .
2. 2. Thực trạng
Một bộ phận học sinh học yếu toán. Việc học môn toán đối với các em là khó
khăn. Chất lượng môn toán qua các đợt kiểm tra khảo sát tỷ lệ yếu, kém còn cao là
vấn đề rất đáng lo ngại.
Có nhiều nguyên nhân làm cho học sinh học yếu, kém môn toán, song nguyên

nhân chính chủ yếu là :
- Học sinh chưa có phương pháp học tập đúng đắn, có nhiều lỗ hổng về kiến
thức, kỹ năng.
- Do điều kiện hoàn cảnh, gia đình quan tâm chưa đúng mực.
- Năng lực một số học sinh hạn chế việc tiếp thu kiến thức bộ môn toán.
- Môn toán là bộ môn mang tính trừu tượng, logic cao việc diễn đạt đúng hiểu
biết của các em đối với một bài toán cũng là rất khó khăn .
Dẫu là do nguyên nhân nào đi nữa thì đối với các em về kiến thức cũng có nhiều
lỗ hổng bản thân các em học yếu nên cũng có nhiều mặc cảm, các em không có tự tin
nhiều trong việc tiếp thu kiến thức mới, không mạnh dạn nêu ra những ý kiến của bản
thân, ngoài ra các em còn yếu cả về kĩ năng trình bày chữ viết và diễn đạt lời giải của
một bài toán .
Chính vì vậy, tình trạng học sinh học yếu môn toán khi lên lớp trên càng tăng và
càng nguy hiểm hơn là sự kéo dài từ năm này sang năm khác.
Qua khảo sát cho học sinh làm bài kiểm tra ở lớp 6A của trường THCS
Minh Khai năm học 2017- 2018 (khi chưa áp dụng đề tài )
Loại

Giỏi

Khá

Trung bình

Dưới trung bình

Tổng số
53
Tỉ lệ %


2
3.8

15
28,2

18
34

18
34

Qua chấm chữa bài cho HS Tôi rút ra được một số kết luận như sau:
Khả năng tính toán của nhiều em còn chậm, chưa chính xác , chưa linh hoạt, chưa vận
dụng hợp lí các phương pháp giải, hợp logic, khả năng phân tích, dự đoán kết quả của
một số em còn yếu và khả năng diễn đạt bài giải của nhiều em còn rất nhiều hạn chế .
4


Bởi vậy muốn nâng cao được chất lượng .Giảm thiểu được số học sinh
yếu kém bộ môn toán người giáo viên cần làm tốt các biện pháp sau:
2.3. Các giải pháp.
2.3.1- Tìm hiểu nguyên nhân:
a. Cơ sở xác định biện pháp
Sự yếu kém có nhiều biểu hiện, nhiều vẻ nhưng nhìn chung học sinh học yếu
kém môn toán đều có điểm chung là có nhiều lỗ hổng kiến thức, càng lên lớp trên lỗ
hổng càng nhiều, rộng và sâu hơn.
Lỗ hổng kiến thức- chỗ trống do thiếu hụt cần phải được bù đắp thường
xuyên,liên tục và nhanh chóng các kiến thức ấy .Các đồng nghiệp dạy toán đều thấy
học sinh học yếu toán thì có nhiều lỗ hổng kiến thức, học sinh học kém toán thì lỗ

hổng kiến thức càng nhiều. Học sinh học trung bình vẫn còn hổng kiến thức. Khi học
sinh đã mất gốc thì càng học lên lớp trên thì lỗ hổng kiến thức ngày càng rộng, càng
sâu, càng nhiều. Các em càng không hiểu, không nhớ, không biết vận dụng lý thuyết
để giải bài tập. Các nguyên nhân học sinh hổng
kiến thức cũng là nguyên nhân học sinh học yếu, kém môn Toán
Học sinh yếu thường chậm hiểu, có khi bị buộc chặt vào lời giảng của giáo viên
hoặc cách phát biểu trong sách giáo khoa. Thay cho việc tiếp thu nội dung bài bằng
phương pháp tìm tòi để lĩnh hội kiến thức mới thì học sinh lại nắm kiến thức một cách
máy móc. Học sinh có thể đọc vanh vách quy tắc, định lý, tính chất.... nhưng học sinh
không hiểu nên từ đó dẫn đến học sinh không vận dụng được vào làm bài tập là điều
hiển nhiên.
Với giáo viên việc sử dụng phương pháp đặc trưng của bộ môn: Vận dụng và
phối hợp các phương pháp truyền thống với phương pháp “lấy học sinh làm trung
tâm” phải hết sức linh hoạt, để nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao hiệu quả đào
tạo học sinh.
Đối với học sinh yếu kém, giáo viên nên coi trọng tính vững chắc của kiến thức,
kĩ năng hơn là chạy theo mục tiêu đề cao, mở rộng kiến thức và tăng cường luyện tập
vừa sức.
Đặt ra những yêu cầu nhất định với học sinh.Để học sinh phải vận dụng kiến
thức vào giải bài tập .
Giáo viên cần cung cấp cho học sinh các kiến thức sơ đẳng về cách thức học tập
như: phải nắm vững lý thuyết mới tiến hành làm bài tập, cần phải đọc kỹ đề bài, phân
tích các yêu cầu của bài toán, định hướng được cách giải khi làm bài .
*) Các em phải học và làm bài đầy đủ theo yêu cầu của thầy cô, không chỉ yêu
cầu ở các tiết học chính khoá mà cả những giờ học phụ đạo,học thêm học sinh cần
làm tất cả các bài tập mà giáo viên yêu cầu.
*) Khi có chỗ nào không hiểu thì có thể nhờ bạn bè giúp đỡ hoặc trực tiếp hỏi lại
thầy cô, nhờ thầy cô hướng dẫn.
*) Chú ý: không nên học thuộc lòng theo kiểu học vẹt mà phải hiểu được nội
dung của bài giảng rồi dùng lời văn diễn đạt theo sự hiểu biết của mình.

5


*) Mỗi ngày nên bỏ ra một ít thời gian để làm bài tập, lâu dần các em sẽ quen và
không gặp khó khăn khi tính toán ,giải bài toán thông thường.
b. Nội dung của biện pháp
- Tìm hiểu nguyên nhân học yếu của từng học sinh.Phân loại đối tượng :căn cứ chất
lượng kiểm tra bộ môn phân chia khối 6 thành 2 loại:
*) Loại 1: chất lượng kiểm tra từ trung bình trở lên - có điểm kiểm tra môn Toán từ
5 điểm trở lên.
*) Loại 2:chất lượng dưới trung bình - có điểm kiểm tra môn Toán dưới 5 điểm.
Chia cả lớp thành 2 loại, mỗi loại là những học có cùng khả năng nhận thức để
giáo viên có biện pháp phụ đạo cho học sinh yếu kém.
- Tìm hiểu nguyên nhân học yếu môn toán của từng em để có biện pháp phụ đạo
phù hợp.
- Gần gũi tâm sự tạo mối thân thiện để học sinh tin tưởng .Có thể tâm sự những khó
khăn của mình trong việc tiếp thu bài.
c. Yêu cầu của biện pháp
- Trong quá trình tìm hiểu phân loại phải chính xác có thể kiểm tra 2 đến 3 lần.
- Cần phân ra từng nhóm theo nguyên nhân yếu kém của học sinh.
Nhóm 1: Học sinh có kĩ năng tính toán chậm.
Nhóm 2: Học sinh có kĩ năng diễn đạt bài kém.
Nhóm 3: Những học sinh phát triển tư duy chậm, năng lực tiếp thu kém
- Lập kế hoạch phụ đạo, bồi dưỡng.
+) Trong dạy học chính khóa.
+) Giúp đỡ học sinh ngoài tiết học chính khóa.
+) Trong thực hiện học thêm, dạy phụ đạo.
+) Hướng dẫn tự học buổi tối.
2.3.2. Bổ sung kiến thức cơ bản cho HS
a. Cơ sở xác định biện pháp

Việc bồi dưỡng kiến thức cơ bản là một công việc cực kỳ quan trọng vì kiến
thức cơ bản là nền tảng quyết định đến khả năng học tập của các em, đặc biệt môn
Toán càng quan trọng hơn vì lượng kiến thức của bộ môn Toán có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Do đó trong quá trình dạy học cần giúp HS bổ sung các kiến thức cơ
bản bị hổng từ đó có cơ sở để học tập kiến thức mới và giải các
bài toán có liên quan.
b. Nội dung của biện pháp
Để bồi dưỡng kiến thức cơ bản bị hổng của học sinh có hiệu quả thì chúng ta cần:
- Xác định được đối tượng cần phụ đạo kiến thức.
-Xác định nội dung kiến thức cần bổ sung, phụ đạo .
-Lập kế hoạch của việc cần phụ đạo kiến thức.
6


-Đánh giá hiệu quả qua việc phụ đạo kiến thức.
c. Yêu cầu của biện pháp
Trong quá trình học tập đa số những học sinh yếu kém đều nắm kiến thức cơ
bản một cách sơ sài, do trong quá trình học tập các em tiếp thu chậm nên không hiểu
hoặc hiểu vấn đề không thấu đáo cũng có những học sinh do không chú ý trong giờ
học, cũng có những học sinh kĩ năng áp dụng lí thuyết vào bài tập yếu,... Bởi vậy
Giáo viên cần chú trọng đến việc bổ sung các kiến thức cơ bản cho các em để nhằm
giúp cho các em nắm vững các kiến thức đã học. Từ đó các em có nền tảng vững chắc
và cũng là cơ sở giúp cho các em học tập một cách tốt hơn.
Muốn vậy, trong quá trình kèm cặp học sinh yếu GV có thể thông qua hệ
thống câu hỏi để HS nắm lại các kiến thức đã học. Sau mỗi phần cũng cố cần cho
các em rèn luyện một số bài tập ứng dụng để các em được thực hành và ghi nhớ.
d. Ví dụ minh họa
Ví dụ ( Ví dụ 2 phương pháp giải toán 6 tập 2 tr 149 )
3 1


1 −7

3 −7 





Tính: a) C = :  . ÷
b) D = .  −  + : ÷
5 3 5 
4  5  7 5 5 
Hướng dẫn cách làm:
GV:Yêu cầu học sinh nêu thứ tự thực hiện phép toán
HS: Thực hiện trong ngoặc trước.Ngoài ngoặc sau, nhân chia trước ,cộng trừ sau.
• Đối với câu a)
GV:Hãy nêu thứ tự thực hiện phép tính?( Thực hiện trong ngoặc trước)
GV:Trong dấu ngoặc là phép toán gì ? Nêu cách nhân hai phân số ?
4

4

4 1 −7 4 −7
= :
5  3 5  5 15


HS: Nhân tử với tử,mẫu với mẫu C = :  .

GV: Để thực hiện phép chia hai phân số ta làm như thế nào ?

HS: Nhân số bị chia với nghịch đảo của số chia
GV: Trong quá trình thực hiện các phép tính ta cũng cần chú ý đến việc rút gọn để
giúp cho bài toán trở nên dễ tính hơn.
C=

4  1 − 7  4 − 7 4 − 15
− 3 − 12
: .
= .
= 4.
=
= :
5  3 5  5 15 5 7
7
7

• Đối với câu b)
GV: Nêu thứ tự thực hiện phép toán ?(Thực hiện trong ngoặc trước).
GV: Hãy cho biết thứ tự thực hiện dấu ngoặc ?
GV: Trong dấu ngoặc gồm những phép toán nào? Thứ tự thực hiện của chúng ra
sao ?
GV: Để cộng phân số không cùng mẫu ta làm như thế nào ?
HS: Ta quy đồng mẫu sau đó cộng các tử với nhau và giữ nguyên mẫu.
3 1

3 −7 

3 1

3 −5 


3 1

−3 









HS: D = .  −  + : ÷ = .  −  + . ÷ = .  −  + ÷ = .  − ÷
4  5  7 5 5  4  5  7 5 7 
4  5  7 7  4  5 7 
4

4

4

3

1

1

3 7
5 3 2

=  − = .
4  35 35  4 35

Giải
7


4 1 − 7  4 − 7 4 − 15
− 3 − 12
= .
= 4.
=
= :
5  3 5  5 15 5 7
7
7


a) C = :  .

3  1  4 3 −7   3  1  4 3 −5   3  1  4 −3  
b) D = .  −  + : ÷ = .  −  + . ÷ = .  −  + ÷
4  5  7 5 5  4  5  7 5 7  4  5  7 7 
3 1 1 3 2
3
= . − ÷= . =
4  5 7  4 35 70

*Trong quá trình giải bài toán GV cần đặt ra các câu hỏi có liên quan đến kiến
thức trọng tâm của dạng toán để áp dụng giải bài tập. Các bài toán trên chúng ta đã sử

dụng các kiến thức nào để giải ? Để nhằm giúp HS nắm lại và khắc sâu các kiến thức.
Qua bài toán trên nhằm cũng cố cho các em thứ tự thực hiện phép tính, cộng trừ
nhân chia các phân số đồng thời cũng rèn luyện khả năng tính toán cho các em. Đặc
biệt trong quá trình dạy học GV cần đặt nhiều câu hỏi cho học sinh
nhằm giúp cho các em cũng cố kiến thức đã học .
Bài tập vận dụng:
Tính giá trị các biểu thức sau:
−3 −2

+
+ 2 .
5  5

4 1
3 1

B = 6 − 2 .3 −1 : .
5 8
5 4


A=

2.3.3. Định hướng đường lối giải bài toán
a. Cơ sở xác định biện pháp
Công việc định hướng tìm đường lối giải bài toán là một vấn đề khó khăn cho
những học sinh yếu, kém và kể cả những học sinh từ trung bình trở lên. Để giải quyết
tốt bài toán thì cần phải có định hướng giải đúng. Do đó việc định
hướng giải bài toán là một vấn đề rất cần thiết và rất quan trọng.
b. Nội dung biện pháp

Khi giải bài toán thì chúng ta cần phải biết đường lối giải nhưng không phải bài
toán nào cũng dễ tìm thấy đường lối giải. Do đó việc tìm ra đường lối giải cũng là một
vấn đề nan giải nó đòi hỏi cả một quá trình rèn luyện lâu dài. Ngoài việc nắm vững
các kiến thức cơ bản thì việc thực hành cũng rất quan trọng. Nhờ quá trình thực hành
đó giúp cho HS hình thành nên những kỹ năng, kỹ xảo và định hướng được đường lối
giải bài toán. Do đó nó đòi hỏi người dạy, người
học phải có tính nghiêm túc, cẩn thận và kiên nhẫn cao.
c. Yêu cầu của biện pháp
Việc xác định đường lối giải chính xác sẽ giúp cho HS giải quyết các bài toán
một cách nhanh chóng, dễ hiểu, ngắn gọn và tránh mất thời gian. Chính vì vậy, đòi hỏi
mỗi GV cần phải rèn luyện cho HS khả năng định hướng đường lối
giải bài toán là điều không thể thiếu trong quá trình dạy học toán.
d. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1 ( Bài tập 168 d- ôn tập Toán 6 tr 92 )

8


Tính:

5 18
+
+ 0, 75
24 27

Hướng dẫn giải bài toán
GV: Để thực hiện được phép tính trên, trước tiên chúng ta cần làm gì ?
HS: Đổi số thập phân ra thành phân số

5 18 75

+
+
24 27 100

GV: Ta có nhận xét gì về các phân số trên ?(Có phân số chưa tối giản )
GV : Vậy ta phải làm gì để quá trình tính toán được tiện lợi ?
HS: Rút gọn phân số chưa tối giản :

5 2 3
+ +
24 3 4

GV: Để thực hiện phép cộng phân số không cùng mẫu ta làm như thế nào ?
HS: Quy đồng các phân số cùng mẫu, sau đó lấy tử cộng tử và giữ nguyên mẫu.
Giải
5 18
5 18 75
5 2 3 5 16 18 39 13
+
+ 0, 75 = +
+
= + + = + + = =
24 27
24 27 100 24 3 4 24 24 24 24 8

Qua bài toán này nhằm giúp cho HS nắm vững các kiến thức và làm quen dần
các bước phân tích, lập luận bài toán cho HS.
Ví dụ 2 ( Ví dụ 64 ôn tập Toán 6 tr 99 )
Tính nhanh: A =


7 11 2 7 8
. + . +
15 13 13 15 15

Hướng dẫn giải bài toán
GV: Hãy quan sát và nhận xét các số hạng của biểu thức ?
HS: Số hạng thứ nhất và số hạng thứ hai có chung phân số là

7
15

GV: Để tính nhanh giá trị của biểu thức trên ta cần vận dụng tính chất nào để giải ?
HS: Áp dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng để giải.
Giải
A=

7 11 2 7 8
7 11 2
8
7
8 15
. + . + = .( + ) +
= .1 + = = 1
15 13 13 15 15 15 13 13 15
15
15 15

Qua bài toán này rèn luyện khả năng quan sát và vận dụng các kiến thức đã học
để giải bài toán.
Ví dụ 3 ( Ví dụ 62 ôn tập Toán 6 tr 94 )

Tính: S =

1
1
1
1
+
+
+ ... +
2.3 3.4 4.5
19.20

Hướng dẫn giải bài toán
Đối với những bài toán như thế này thì chúng ta không thể tiến hành quy đồng
mẫu để tính tổng được vì làm như vậy chỉ làm mất thời gian của ta. Khi chúng ta gặp
những bài toán như thế này thì cần phải tìm ra quy luật của nó.
GV: Hãy phân tích số hạng thứ nhất thành hiệu ?
HS:

1
1 1
= −
2.3 2 3

GV: Tương tự hãy phân tích các số hạng tiếp theo.
1 1 1
1
1 1
= − ;
= − ; ... ;

3.4 3 4 4.5 4 5
HS:
1
1 1
= −
19.20 19 20

9


Giải
1
1 1 1 1 1
1
1 1
1
1 1
= − ;
= − ;
= − ; ... ;
= −
2.3 2 3 3.4 3 4 4.5 4 5
19.20 19 20
1
1
1
1
1 1 1 1
1 1
S=

+
+
+ ... +
= − + − + ... + −
2.3 3.4 4.5
19.20 2 3 3 4
19 20
1 1 10 1
9
= −
=

=
2 20 20 20 20

Ta thấy:

Bài toán này nhằm tăng khả năng tư duy và lập luận cho HS một cách chặt chẽ.
Tìm ra được qui luật chung để giải hợp lí và nhanh hơn.
Tóm lại: Công việc định hướng giải bài toán cho HS là một công việc quan
trọng đầu tiên của một bài giải, nó đòi hỏi phải định hướng đúng nên GV cần rèn
luyện thường xuyên cho HS nhằm làm tăng khả năng suy luận, lập luận một cách
logic, giải quyết bài toán một cách nhanh chóng và tránh được mất thời
gian khi giải bài toán.
2.3.4. Phân loại bài toán
a. Cơ sở xác định biện pháp
Phân loại bài toán cũng được coi là một bước quan trọng để bồi dưỡng cho từng
đối tượng HS một cách hợp lí nhất. Khi chúng ta làm tốt công việc này sẽ giúp nhiều
cho việc học tập của HS, nó cũng giúp HS nắm vững các kiến thức đồng thời tăng khả
năng giải toán cho các em và gây được hứng thú nhu cầu ham học toán ở tất cả các

đối tượng HS.
b. Nội dung biện pháp
Muốn phân loại bài toán có hiệu quả thì chúng ta cần:
-Phân biệt được mức độ của bài toán.
-Mức độ và khả năng học tập của mỗi HS.
-Hiệu quả của việc phân loại bài toán.
c. Yêu cầu của biện pháp
Việc phân loại bài toán nhằm giúp cho HS nắm vững các kiến thức đã học. Qua
đó cũng đánh giá được mức độ học tập của các em đồng thời cũng tăng khả năng học
toán, giải toán cho các em. Từ đó GV có thể xây dựng kế hoạch dạy
học một cách hợp lí nhằm đem lại hiệu quả học tập cho HS một cách tốt nhất.
d. Các ví dụ minh họa
Mức độ 1 :
Ví dụ 1 ( Bài 1.1a, b Rèn luyện kĩ năng giải bài tập Toán 6 tập 2 tr 42 )
Cộng các phân số sau: a)
Giải

−1 7
+
3 −3

b)

1 −5
+
6 12

Do đối tượng là HS yếu nên khi giải bài toán cần đặt nhiều câu hỏi gợi mở ở
mức độ dễ và xác với yêu cầu.
GV: Em có nhận xét gì về mẫu của 2 phân số ( câu a )

HS: Có cùng mẫu ( cùng số ) nhưng chỉ khác nhau về dấu.
GV: Vậy để thực hiện phép cộng 2 phân số đó ta làm như thế nào ?
HS: Viết phân số dưới dạng phân số có cùng mẫu dương, sau đó áp dụng quy tắc
cộng 2 phân số cùng mẫu.
10


a)

−1 7 −1 −7 −8
+
=
+
=
3 −3 3
3
3

Riêng câu b, GV có thể cho HS nhắc lại quy tắc cộng 2 phân số không cùng
mẫu trước khi thực hiện.
HS: nhắc lại quy tắc.
GV có thể đặt thêm nhiều câu hỏi gợi ý ( các bước quy đồng mẫu ) cho HS.
b)

1 −5 2 −5 −3 −1
+
= +
=
=
6 12 12 12 12 4


Qua những bài toán như thế này nhằm giúp cho HS nắm lại các kiến cơ bản đặt
biệt là những HS yếu kém nên GV cần thường xuyên đặt nhiều câu hỏi gợi ý, từ đó
HS mới có thể giải được những bài toán cao hơn.
Mức độ 2 :
Ví dụ 2 ( Bài 2.1a, b Rèn kuyện kĩ năng giải bài tập Toán 6 tập 2 tr 43 )
Tìm x biết
1
5

a/ x = +

−6
7

b/

x 1 −3
= +
2 3 4

Gợi ý
GV: Để tìm giá trị của x ta làm như thế nào ?
HS: Chỉ cần tính tổng của

1 −6
+
.
5 7


GV: Để tính tổng trên ta làm như thế nào ?
HS: Quy đồng cùng mẫu, sau đó lấy tử cộng tử và giữ nguyên mẫu.
Giải
1 −6
7 −30
+
⇔x=
+
5 7
35 35
−23
⇒x=
35
a) x =

*Đối với HS yếu nên đặt các câu hỏi dễ hiểu, gợi ý các chi tiết rõ ràng để các
em dễ nắm được cách giải nội dung bài tập một cách hợp lí hơn. Câu b tương tự như
câu a.
x 1 −3
x 4 −9
x −5
= +
⇔ = +
⇔ =
⇒ 12 x = 2.(−5)
2 3 4
2 12 12
2 12
−5
⇒x=

6
b)

*Qua bài toán này nhằm giúp cho HS vận dụng được các kiến thức cộng 2 phân
số và tùy thuộc vào đối tượng giáo viên có thể đặt câu hỏi gợi ý thêm cho HS.
Mức độ 3 :
Ví dụ 3 ( Đề số 2 Đề kiểm tra Toán 6 tập 2 tr 30 )
Ba người cùng làm chung một công việc. Nếu làm riêng người thứ nhất phải
mất 4 giờ, người thứ hai phải mất 6 giờ, người thứ ba phải mất 5 giờ. Hỏi nếu làm
chung thì mỗi giờ cả ba người làm được bao nhiêu phần công việc.
Phân tích bài toán
GV: Người thứ nhất phải mất 4 giờ để làm xong công việc. Vậy trong 1 giờ người thứ
nhất làm được bao nhiêu phần của công việc ?
HS: Người thứ nhất làm được

1
công việc.
4

11


GV: Người thứ hai phải mất 6 giờ để làm xong công việc. Vậy trong 1 giờ người thứ
hai làm được bao nhiêu phần của công việc ?
HS: Người thứ hai làm được

1
công việc.
6


GV: Người thứ ba phải mất 5 giờ để làm xong công việc. Vậy trong 1 giờ người thứ
ba làm được bao nhiêu phần của công việc ?
HS: Người thứ ba làm được

1
công việc.
5

Đối với HS khá giỏi chúng ta sẽ hướng dẫn qua nhanh để cho HS tự độc lập suy
nghĩ cách giải nào cho hợp lí nhất.
Giải
Trong 1 giờ :
Người thứ nhất làm được

1
công việc.
4

1
công việc.
6
1
Người thứ ba làm được công việc.
5

Người thứ hai làm được

Vậy trong 1 giờ cả ba người làm được:

1 1 1 15 + 10 + 12 37

+ + =
=
(công việc )
4 6 5
60
60
37
Đáp số : 1 giờ cả ba người làm được: (công việc)
60

*Đây là một bài toán rất gần với thực tế của cuộc sống nên học sinh rất tò mò
về các dạng bài toán như vậy vì qua những bài toán như vậy làm cho học sinh thấy
mối quan hệ của toán học với cuộc sống thực tế, đồng thời thấy được lợi ích của học
toán mang lại.
Tóm lại: Công việc phân loại bài toán nhằm giúp cho HS nắm vững các kiến
thức đã học, là một công việc hết sức quan trọng vì đối tượng cần bồi dưỡng của ta
là học sinh yếu kém nên nếu ta phân loại bài toán không chính xác đều không mang
lại hiệu quả ,nếu bài toán quá khó dẫn đến các em sẽ không nắm được bài dẫn đến sẽ
tự ti,chán nãn ,nếu bài toán quá dễ dẫn đến các em sẽ nhàm chán bởi vậy bài toán khi
ta phân loại phải vừa sức với học sinh, mức độ đưa ra phải ngày một cao,vừa đảm bảo
yêu cầu chuẩn về kiến thức kĩ năng vừa đảm bảo được tính vừa sức với học sinh có
như vậy thì mới đạt hiệu quả trong
quá trình bồi dưỡng.
2.3.5. Bổ sung năng lực phân tích, tổng hợp và so sánh
a. Cơ sở xác định biện pháp
Nói đến năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh thì chúng ta cũng đã biết gần như
mọi ngành nghề, mọi cấp học đều sử dụng đến nó. Đặt biệt với sự thay đổi phương
pháp dạy học hiện nay thì năng lực này càng được chú trọng. Năng lực phân tích, tổng
hợp, so sánh này không thể thiếu được trong toán học vì nó giúp cho học sinh tăng
khả năng suy luận, sáng tạo trong giải toán và tự chiếm lĩnh tri thức. Qua đó cũng

giúp cho HS hiểu rõ, hiểu sâu, hiểu rộng về vấn đề
toán học.
12


b. Nội dung của biện pháp
Muốn rèn luyện cho HS khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh tốt các bài toán
chúng ta cần:
- Cần nắm vững các kiến thức cơ bản.
- Nắm kỹ nội dung của bài toán.
- Bài toán đã cho ta biết điều gì ?
- Yêu cầu của bài toán là gì ( cần tìm cái gì ) ?
- Bài toán thuộc dạng toán nào ( nhận dạng bài toán) ? Để từ đó tìm mối quan
hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm.
Tổng hợp các dữ kiện để tìm ra lời giải.
c. Yêu cầu của biện pháp
Nhằm giúp HS từng bước tăng khả năng tư duy, rèn luyện phương pháp suy
luận và sáng tạo trong giải toán.
d. Các ví dụ minh họa
Ví dụ ( Bài tập 206 b Ôn tập Toán 6 tr 107 )
Một người mang bán một sọt Cam. Sau khi bán

2
số Cam và 1 quả thì số Cam
5

còn lại là 50 quả. Tính số Cam mang bán.
Phân tích bài toán ( Vẽ sơ đồ đoạn thẳng )

GV: Dựa vào sơ đồ thì số cam được chia làm mấy phần ?

HS: Sọt Cam được chia làm 5 phần bằng nhau.
GV: Sau khi bán hết

2
số Cam trong sọt thì số Cam trong sọt còn lại bao nhiêu quả và
5

chiếm bao nhiêu phần Cam trong sọt ?
HS: Số Cam trong sọt còn lại 51 quả chiếm
GV: Như vậy

3
số Cam trong sọt.
5

3
Số Cam trong sọt có giá trị là bằng bao nhiêu?
5

GV: Để biết số Cam mang bán là bao nhiêu ta làm như thế nào ?
HS: Số Cam mang bán là 51 :

3
5

Giải:
3
số cam người đó có là 50 + 1 = 51 ( quả )
5
3

Vậy số cam mang đi bán là 51 : = 85 (quả)
5

Đáp số :Số quả cam mang đi bán là: 85 quả
Tóm lại: Với đối tượng học sinh yếu kém khi giảng dạy ta cần dùng phương pháp trực
quan (nếu có thể) để phân tích và hướng dẫn các em sẽ dễ ràng nắm
được bài.
2.3.6. Bổ sung năng lực giải toán bằng nhiều cách
13


a. Cơ sở xác định biện pháp
Giải toán là một quá trình thúc đẩy tư duy phát triển. Việc đào sâu, tìm tòi nhiều
lời giải cho một bài toán chẳng những góp phần phát triển tư duy của HS mà còn góp
phần hình thành nhân cách cho HS. Giúp các em không dừng lại ở một lời giải mà
phải hướng tới nhiều lời giải và chọn ra một lời giải đẹp, hoàn mĩ hơn trong lúc giải
toán nói riêng cũng như trong việc rèn luyện nhân cách sống
của các em.
b. Nội dung của biện pháp
HS tìm ra nhiều cách giải cho một bài toán là một vấn đề rất khó. Kể cả đối với
HS giỏi. Chính vì vậy, trong quá trình giảng dạy GV rèn luyện cho HS tìm ra nhiều lời
giải là một vấn đề rất cần được quan tâm. Qua đó giúp HS tìm ra cách giải hay và
ngắn gọn. Từ đó rèn cho HS tính kiên trì, sáng tạo trong học tập và dần hoàn thiện
phương pháp giải toán cho bản thân.
c. Yêu cầu của biện pháp
Trong quá trình giải toán cũng như dạy học sinh, mỗi GV luôn không ngừng
tìm tòi nghiên cứu những những phương pháp dạy tối ưu nhất. Từ đó giúp HS lĩnh hội
các phương pháp giải toán hay, phát huy được tính sáng tạo của mình. Tìm ra được
nhiều cách giải hay và hợp lí.
d. Một số ví dụ minh họa

Ví dụ 1 ( Bài 121 SGK Toán 6 tập 2 tr 52 )
Đoạn đường sắt Hà Nội - Hải Phòng dài 102 km. Một xe lửa xuất phát từ Hà
Nội đi được

3
quãng đường. Hỏi xe lửa còn cách Hải Phòng bao nhiêu kilômét ?
5

Cách 1
3
5

Đoạn đường xe lửa đã đi 102. = 61, 2 (km)
Đoạn đường xe lửa còn cách Hải Phòng 102 – 61,2 = 40,8 (km)
Cách 2 :
3 2
= (quãng đường)
5 5
2
Đoạn đường xe lửa còn cách Hải Phòng 102. = 40,8 (km).
5

Phần đoạn đường xe lửa đã đi 1-

Ở ví dụ này, sau khi xác định dạng toán, tìm hiểu được nội dung dạng toán. GV
cần cho HS thấy được cả hai cách giải đã nêu ở trên đều đi đến kết quả. Nhưng cách 1
dễ thực hiện hơn cách 2, cách 1 ít sai sót hơn cách 2 do không thực hiện phép trừ về
phân số. Chính vì vậy, cách 1 là cách tối ưu. Khi dạy, GV nên hướng dẫn HS làm theo
cách 1.
Ví dụ 2 So sánh hai phân số

a)

3
−1

−4
−4

a)

3
−1

−4
−4

Giải

b)

15
25

17
27

Cách 1: Quy đồng cùng mẫu, so sánh các tử với nhau.

3 −3 −1 1
−3 1

3 −1
= ;
= . Ta có -3 < 1, khi đó:
< hay
<
−4 4 −4 4
4 4
−4 −4

14


Cách 2:

Sử dụng phân số trung gian.

3
< 0 (Phân số có tử và mẫu là hai số nguyên khác dấu thì nhỏ hơn 0) (1)
−4
−1
> 0 (Phân số có tử và mẫu là hai số nguyên cùng dấu thì lớn hơn 0) (2)
4
3 −1
<
Từ (1) và (2) suy ra:
−4 −4

Cách 3:

Sử dụng tính chất a.d > b.c thì

3 −3 −1 1
= ;
=
−4 4 −4 4

Ta có (-3).4 < 4.1 suy ra

a c
> với các mẫu b, d đều dương
b d

−3 1
3 −1
< hay
<
4 4
−4 −4

Ở đây cách 1 và cách 2 là phương án tối ưu để giải câu a này. Vì ta chỉ cần qua
một phép biến đổi đơn giản đã đi đến kết quả. Cách 3 ta phải tính toán phức tạp hơn.
Khi hướng dẫn HS giải một bài tập thì GV nên hướng dẫn tất cả các cách giải để từ đó
cho HS lựa chọn phương án nào là hợp lí và dễ hiểu nhất.
b)

15
25

17
27


Cách 1 : Đưa về cùng mẫu, so sánh tử.
Tìm mẫu chung của 2 mẫu BCNN(17, 27) = 17.27 = 459
15 15.27 405
=
=
17 17.27 459

25 25.17 425
=
=
(2)
27 27.17 459
405 425
<
Mà 405 < 425 nên
(3)
459 459
15
25
Từ (1), (2), (3) suy ra
<
17
27

(1) ;

Cách 2 : Đưa về cùng tử, so sánh mẫu.
Tìm tử chung của 2 tử BCNN(15,25) = 3.52 = 75
15 15.5 75
=

=
17 17.5 85

25 25.3 75
=
=
(2)
27 27.3 81
75 75
<
Mà 85 > 81 nên
(3)
85 81
15
25
Từ (1), (2), (3) suy ra
<
17
27

(1) ;

Cách 3 : Sử dụng phần bù đơn vị
15 2
+ = 1 (1)
17 17
25 2
2
2
+

= 1 (2) Mà
>
(3)
27 27
17 27
15
25
Từ (1), (2), (3) suy ra
<
17
27

Ta có

Ví dụ 3 :( Bài 77 SGK Toán 6 tập 2 tr 35)
Tính giá trị các biểu thức sau:
1
1
1
−4
A = a. + a. − a. với a =
2
3
4
5

15


3

5
19
2002
C = c. + c. − c.
với c =
4
6
12
2003

Giải

1
1
1
−4
A = a. + a. − a. với a =
2
3
4
5

Cách 1 : Thực hiện theo thứ tự thực hiện các phép tính.

−4
1
1
1
vào biểu thức A = a. + a. − a. . Ta được:
5

2
3
4
−4 1 −4 1 −4 1
A=
. + . − .
5 2 5 3 5 4
−4 −4 4
A=
+
+
10 15 20
−24 −16 12
A=
+
+
60
6o 60
−28 −7
A=
=
60 15

Thay a =

Cách 2: Thay a vào biểu thức A. Thực hiện theo thứ tự các phép tính, kết hợp rút gọn
trong khi các bước tính toán.
Thay a =

−4

1
1
1
vào biểu thức A = a. + a. − a. . Ta được:
5
2
3
4

−4 1 −4 1 −4 1
−2 −4 1
. +
. − . ⇔A=
+
+
5 2 5 3 5 4
5 15 5
−1 −4
−3 −4 −7
⇔ A=
+
⇒A=
+
=
5 15
15 15 15
A=

−4
vào biểu thức

5
1
1
1
A = a. + a. − a. . Ta được:
2
3
4

Thay a =

Cách 3: Sử dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng, đặt a làm thừa
số chung và thực hiện tính toán trong ngoặc trước sau đó mới thay giá trị a =

−4
.
5

1
1
1
7
1 1 1
 6 4 3
A = a. + a. − a. = a.  + − ÷ = a.  + − ÷ = a.
2
3
4
12
2 3 4

 12 12 12 
−4
7
−4 7 −1.7 −7
=
Thay a =
vào biểu thức A = a. . Ta được: . =
5
12
5 12 5.3 15
−4
−7
Vậy giá trị của biểu thức A tại a =

5
15
3
5
19
2002
C = c. + c. − c.
với c =
4
6
12
2003

Cách 1
Thực hiện theo thứ tự thực hiện các phép tính.
2002

3
5
19
vào biểu thức C = c. + c. − c. . Ta được
2003
4
6
12
2002 3 2002 5 2002 19 6006 10010 38038
C=
. +
. −
. =
+

2003 4 2003 6 2003 12 8012 12018 24036
18018 20020 38038 38038 38038
C=
+

=

=0
24036 24036 24036 24036 24036

Thay c =

16



Cách 2
Thực hiện theo thứ tự thực hiện các phép tính, kết hợp rút gọn ở bước làm.
2002
3
5
19
vào biểu thức C = c. + c. − c. . Ta được:
2003
4
6
12
2002 3 2002 5 2002 19 1001.3 1001.5 1001.19
C=
. +
. −
. =
+

2003 4 2003 6 2003 12 2003.2 2003.3 2003.6
9009 10010 19019 19019 19019
C=
+

=

=0
12018 12018 12018 12018 12018

Thay c =


Cách 3:

Sử dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng.

3
5
19
 3 5 19 
 9 10 19 
C = c. + c. − c. = c.  + − ÷ = c.  + − ÷ = c.0 = 0
4
6
12
 4 6 12 
 12 12 12 
2002
Vậy giá trị của biểu thức đã cho tại c =
bằng 0.
2003

Ở ví dụ này, ta thấy cách thứ 3 là cách giải tối ưu. Vì cách 3 thực hiện phép tính
toán ít, số nhỏ. Cách 1và cách 2 thì ngược lại. Trong quá trình dạy học, dạng toán này
ta rất thường gặp. GV cần cho HS nắm được quy trình giải như sau:
Bước 1: Rút gọn biểu thức đã cho (tùy theo nội dung bài toán mà ta có các cách
rút gọn khác nhau).
Bước 2: Thế giá trị của biến đã cho vào biểu thức đã được rút gọn.
Bước 3: Tính giá trị của biểu thức số đã thu được ở bước 2.
Bước 4: Trả lời: Vậy giá trị của biểu thức….tại ….là….
Ví dụ 4: ( Bài 141SGK Toán 6 tập 2 tr 58)
1

2

Tỉ số của hai số a và b bằng 1 . Tìm hai số đó biết rằng a – b = 8.
Giải
Cách 1:

Sử dụng sơ đồ đoạn thẳng.
1
2

Ta có 1 =

3
như vậy a : b = 3 : 2. Ta có sơ đồ:
2

a
b

8

Theo sơ đồ, ta được a = 8.3 = 24; b = 8.2 = 16.
Cách 2: Sử dụng định nghĩa hai phân số bằng nhau và các phép biến đổi ttrong tính
toán.
3
1
a 3
3
3 
a− b = b − b =  − 1÷.b = .b

=
nª n a= b. Do đó
2
2
b 2
2
2 
1
1
3
3
Nhưng a – b = 8 nên .b = 8, suy ra b = 8 : = 16; a = .b = .16 = 24
2
2
2
2

Ta có

Tóm lại: Khi giúp HS nắm được đặc điểm của mỗi dạng toán và biết lựa chọn cách
giải nào cho phù hợp sẽ giúp các em ham thích học toán và tư duy ngày một càng phát
triển. Đây là một nhiệm vụ không thể thiếu trong quá trình giảng dạy của mỗi GV.
*Ngoài các biện pháp trên trong quá trình dạy học giáo viên cần lưu ý những
vấn đề sau:

17


- Trong quá trình dạy giáo viên cần phải có thái độ nhẹ nhàng ,thân thiện,thông
cảm, khi học sinh mắc khuyết điểm cần cư xử khéo léo với các em, xử lý tốt các tình

huống sư phạm.
Việc đánh giá nhận xét phải công bằng, khách quan và công tâm, công khai kết
quả sau các giờ kiểm tra, cần phải có nhận xét bài làm học sinh.
Động viên kịp thời những học sinh tiến bộ, cung cấp cho các em phương pháp
học tập đúng, khuyến khích các em không ngừng cố gắng, tạo cơ hội cho các em học
sinh yếu phát biểu trong giờ học.
Khuyến khích các em tham gia các hoạt động phong trào mang tính giáo dục
cộng đồng và tham gia các hoạt động ngoại khóa; vừa giúp thầy trò thư giãn vừa tạo
sự gần gũi, thân thiện, tin tưởng .
Động viên học sinh chuẩn bị tốt bài học ở nhà, mạnh dạn đưa ra những suy nghĩ
nhận xét của mình.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
*)Kết quả kiểm nghiệm
Đề tài này tôi đã áp dụng trong quá trình giảng dạy và thấy được:
- Học sinh được cũng cố các kiến thức đã học và khắc sâu được kiến thức cho các
em.
- Rèn luyện được khả năng phân tích và tìm mối các quan hệ giữa các bài toán.
- Tăng khả năng tính toán, suy luận logic, lập luận chặt chẽ.
- Định hướng được các dạng bài toán để thực hiện.
- Tăng khả năng sáng tạo và khả năng tự học của các em.
*) Kết quả sau khi áp dụng đề tài:
Loại
Tổng số

53
Tỉ lệ %

Giỏi

Khá


Trung bình

Dưới trung bình

12
22,7

21
39,6

15
28,3

5
9,4

Sau khi áp dụng đề tài này vào trong giảng dạy tôi đã nhận thấy rằng hiệu quả của
đề tài mang lại là:
- Số học sinh yếu kém giảm đi, khả năng tiếp thu bài mới của các em tốt hơn, các em
đã có khả năng phân tích, khả năng tính toán nhanh và chính xác , tư duy, lập luận
ngày một chính xác chặt chẽ và logic , có khả năng sáng tạo, hứng thú và say mê học
toán hơn.
- Công việc phụ đạo học sinh yếu kém toán cần phải làm thường xuyên và làm lâu
dài, kiến thức còn ít thì việc bổ sung kiến thức cho các em cũng đơn giản hơn. Qua
đó cũng góp phần thúc đẩy nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như chất lượng giáo
dục ngày một đi lên. Giúp các em phát huy hết khả năng học toán của mình, ngày một
nâng cao dần chất lượng đại trà của học sinh .Làm cho
các em thích thú với môn học thúc đẩy dần sự nghiệp giáo dục ngày một tốt hơn.


18


3 . KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận :Trong thời gian ngắn, học sinh không thể nào khắc phục được
hết những nhược điểm còn tồn đọng mà cần phải có thời gian dài để học tập, rèn
luyện. Đối với giáo viên không chỉ đơn thuần là giỏi về giảng dạy, tổ chức lớp học có
kỉ cương, nề nếp mà còn phải làm sao xây dựng được tình cảm gắn bó giữa thầy và
19


trò. Nhiệm vụ của người thầy là dạy học sinh phát triển toàn diện. Để đạt được mục
đích đó đòi hỏi người giáo viên là cách đối xử với học sinh, làm sao gây thiện cảm,
tạo ra hứng thú, phát huy tiềm năng của học sinh hơn là áp đặt ý muốn chủ quan của
thầy. Chính vì thế, vấn đề cốt lõi vẫn là phải hiểu trẻ, yêu thương và tôn trọng trẻ, biết
học sinh yếu , kém những gì? nguyên nhân do đâu? Biện pháp khác phục như thế nào
cho phù hợp.... Người giáo viên phải là người giỏi về tâm lý trẻ, từ đó mới khám phá
ra tâm hồn của trẻ để giáo dục trẻ cho tốt. Khi đã tìm ra phương pháp giáo dục phù
hợp, với trách nhiệm lương tâm thì mọi giáo viên chúng ta đều có thể tìm ra con
đường giáo dục học sinh. Chúng ta đến với trẻ với tất cả tấm lòng, trái tim người thầy,
chắc chắn chúng ta sẽ thành công.
Khi dạy học sinh cần phải lưu ý: Dạy từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp
dựa trên chuẩn kiến thức, không cần phải mở rộng đối với học sinh yếu kém, cần giúp
học sinh nắm được kiến thức cơ bản, trọng tâm của từng bài, ôn tập lại kiến thức cũ
khi giảng bài mới và luyện tập.
Nắm thật sát năng lực học tập của từng học sinh, để từ đó phân loại và đổi mới
phương pháp dạy học thích hợp; kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, đề xuất các biện
pháp cụ thể để nâng cao chất lượng học tập bộ môn của lớp mình phụ trách.
Giáo viên tích cực trong sinh hoạt tổ chuyên môn để thảo luận bàn về những vấn
đề khó, phổ biến kinh nghiệm để tìm giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng

dạy và học môn toán.
Cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để sử dụng các phần mềm hỗ trợ
trong dạy học Toán, minh họa cho tiết dạy giúp học sinh tiếp thu tốt hơn và hứng thú
trong học tập.
Giáo viên phải nhiệt tình, thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, kiên trì, dành nhiều
thời gian trong giảng dạy, từng bước giúp học sinh khắc phục những sai sót, hạn chế,
tạo sự phấn khởi và niềm tin trong học Toán.
Sau mỗi tháng cần kiểm tra đánh giá và phân loại học sinh để có biện pháp , kế
hoạch phụ đạo bổ sung những thiếu sót cho học sinh yếu kém riêng.
Trên đây là một số biện pháp mà bản thân tôi nghiên cứu tìm ra để quý thầy cô
tham khảo. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của quý thầy cô và các
bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn chỉnh hơn, để đề tài sẽ được ứng dụng có hiệu
quả trong quá trình giảng dạy. Góp phần năng cao chất lượng giáo dục ở địa phương.
3.2. Kiến nghị:
- Trong mỗi năm phòng GDĐT có thể lấy sáng kiến kinh nghiệm có chất
lượng hiệu quả để nhân rộng cho giáo viên nhằm để trao đổi kinh nghiệm và học hỏi
lẫn nhau.
- Cần tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên thời gian và điều kiện để bồi dưỡng
học sinh năng khiếu và phụ đạo học sinh yếu, kém nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục .
- Khuyến khích giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng
thiết bị dạy học, tích cực tự học, tự rèn luyện, viết sáng kiến kinh nghiệm nhằm nâng
cao trình độ nghiệp vụ, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo cho học sinh.
20


Nội dung đề tài chắc chắn vẫn còn nhiều hạn chế. mong các bạn đồng nghiệp
vui lòng góp ý bổ sung thêm để đề tài hoàn chỉnh hơn, có thể áp dụng ở những đơn vị
có môi trường và điều kiện tương tự nhằm góp phần nâng cao chất lượng đại trà môn
Toán, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

TP Thanh Hóa, ngày 5 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người khác
Người viết

Vương Thị Lan Hương

Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa toán 6 tập 2
Sách ôn tập toán 6
Rèn kuyện kĩ năng giải bài tập Toán 6 tập 2
Phương pháp giải toán 6 tập 2
Đề kiểm tra toán 6 tập 2
Sách giáo viên toán 6
21


MỤC LỤC
STT
1
1.1
1.2
1.3
1.4

NỘI DUNG
Mở đầu
Lí do chọn đề tài

Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu

Trang
1
1
2
2
22


2
2.1
2.2
2.3
2.4
3
3.1
3.2

Nội dung
Cơ sở lí luận
Thực trạng
Các giải pháp
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Kết luận và kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị
Tài liệu tham khảo


3
3
4
18
19
20
21

23



×