Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Tài liệu môn kiến thức chung thi công chức tỉnh bến tre 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.45 KB, 81 trang )

TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN KIẾN THỨC CHUNG
(Phục vụ kỳ thi tuyển công chức tỉnh Bến Tre năm 2018)
Chuyên đề 1
HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ NƯỚC CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Khái niệm
Hệ thống chính trị ở nước ta bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước CHXHCN Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã
hội. Các tổ chức trong hệ thống này vận hành theo cơ chế “Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”, được gắn kết với nhau theo những
quan hệ, cơ chế và nguyên tắc nhất định trong một môi trường văn hóa chính
trị đặc thù.

ĐẢNG CỘNG SẢN VN

QUỐC HỘI

CHỦ TỊCH NƯỚC
NHÀ NƯỚC
CHÍNH PHỦ

TÒA ÁN NHÂN DÂN

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI

1



2. Bản chất, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị
nước CHXHCN Việt Nam
Hệ thống chính trị ở nước ta là hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa được
hình thành sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 cùng với sự
hình thành Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Cùng với sự
phát triển của xã hội mới, hệ thống chính trị của nước ta ngày càng được củng
cố, phát triển và hoàn thiện. Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
thể hiện bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, là cơ chế để thực thi
quyền lực chính trị trong bối cảnh giai cấp công nhân trong liên minh với giai
cấp công nhân và đội ngũ trí thức đã trở thành giai cấp cầm quyền. Như vậy,
hệ thống chính trị trở thành công cụ để bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân,
giai cấp nông dân và toàn thể nhân dân lao động, là công cụ để xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.
Hệ thống chính trị Việt Nam vận hành theo những nguyên tắc phổ biến
của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa:
- Nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
- Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối
với Nhà nước và xã hội.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Nguyên tắc quyền lực nhà nước thống nhất; có sự phân công, phối
hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp.
3. Vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị nước CHXHCN
Việt Nam
3.1 Đảng Cộng sản Việt Nam
Hệ thống chính trị nước ta hiện nay được tổ chức và hoạt động dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - Đảng duy nhất nắm quyền lãnh đạo
nhà nước và xã hội. Vai trò, vị trí và khả năng lãnh đạo của Đảng được xã hội
thừa nhận thông qua sự nghiệp lãnh đạo của Đảng đối với cả dân tộc trong
công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng CNXH.

Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam;
đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của
dân tộc. Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ,
giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, không còn người bóc lột người, thực
hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã
hội. Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính
sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ
chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng
2


thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu
những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các
cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức
đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăng
cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu. Đảng thường
xuyên nâng cao năng lực cầm quyền và hiệu quả lãnh đạo, đồng thời phát huy
mạnh mẽ vai trò, tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các tổ chức khác
trong hệ thống chính trị.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, giữ vai trò quan trọng
trong hệ thống chính trị và trong xã hội. Đảng không chỉ là một bộ phận cấu
thành của hệ thống chính trị mà còn là lực lượng lãnh đạo toàn hệ thống chính
trị và lãnh đạo toàn bộ xã hội. Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng
và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng
Đảng, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp
và pháp luật.
3.2 Nhà nước CHXHCN Việt Nam
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Namlà trụ cột của hệ thống

chính trị ở nước ta, là công cụ tổ chức thực hiện ý chí và quyền lực của giai
cấp cầm quyền, chịu trách nhiệm trước nhân dân để quản lý toàn bộ hoạt động
của đời sống xã hội. Nhà nước trong hệ thống chính trị có chức năng thể chế
hoá đường lối, quan điểm của Đảng thành các quy định pháp luật trong Hiến
pháp, pháp luật và thực hiện quyền quản lý đất nước. Hoạt động của nhà nước
nằm dưới sự lãnh đạo của Đảng nhưng có tính độc lập tương đối, với các
công cụ và phương thức quản lý riêng của mình. Nhà nước quản lý các mặt
đời sống xã hội bằng công cụ pháp luật và có bộ máy cưỡng chế để đảm bảo
thực thi pháp luật.
3.3 Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị – xã hội thành
viên là một bộ phận của hệ thống chính trị, là cơ sở chính trị của chính quyền
nhân dân. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoạt động theo phương thức hiệp
thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên.
Các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội là nơi tập hợp quần
chúng, phản ánh ý chí, nguyện vọng và lợi ích của các tầng lớp nhân dân, là
một bộ phận không thể thiếu của một xã hội dân chủ. Các tổ chức này ở nước
ta hiện nay là bộ phận không tách rời của hệ thống chính trị và là cơ sở chính
trị của chính quyền nhân dân;là một trong những công cụ bảo đảm quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân. Những tổ chức này có vai trò rất quan trọng
trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đại
diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, chăm lo lợi
ích của các đoàn viên, hội viên; thực hiện dân chủ và xây dựng xã hội lành
mạnh; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; giáo dục lý tưởng và đạo đức cách
mạng, quyền và nghĩa vụ công dân, tăng cường mối liên hệ giữa nhân dân với
3


Đảng, Nhà nước, góp phần thực hiện và thúc đẩy quá trình dân chủ hoá và đổi
mới xã hội, thực hiện cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm

chủ.Các đoàn thể chính trị - xã hội rất đa dạng, có thể là các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,... (Hội làm vườn, Hội
Doanh nhân, Hội Nhà báo, Hội Nạn nhân chất độc da cam Dioxin...)
Trong số các tổ chức quần chúng ở nước ta, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
là tổ chức nòng cốt, giữ vai trò quan trọng. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ
chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp,
tầng lớp xã hội, các dân tộc, tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước
ngoài. Trong đó, Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên vừa là người
lãnh đạo Mặt trận. Những đoàn thể chính trị - xã hội khác cũng có vai trò
quan trọng trong hệ thống chính trị ở nước ta gồm:
- Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội rộng
lớn của giai cấp công nhân, đội ngũ trí thức và những người lao động tự
nguyện lập ra nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết lực lượng; đại diện và bảo vệ
các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
- Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội
tập hợp tầng lớp thanh niên, là đoàn thể của các thanh niên ưu tú, đội hậu bị
của Đảng. Tổ chức Đoàn được thành lập trên phạm vi cả nước, có mặt ở hầu
hết các cơ quan, đơn vị, được tổ chức theo hệ thống hành chính từ trung ương
đến cơ sở nhằm thu hút thế hệ trẻ vào những hoạt động xã hội bổ ích, lành
mạnh, qua đó giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật cho thanh niên.
- Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của phụ
nữ, bảo vệ quyền bình đẳng, lợi ích hợp pháp và chính đáng của phụ nữ. Hội
có nhiệm vụ đoàn kết, vận động, tổ chức, hướng dẫn phụ nữ thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, góp phần xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, tham gia vào các hoạt động chính
trị, xã hội để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ, bảo đảm bình đẳng giới.
- Hội Nông dân Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp nông
dân, có nhiệm vụ vận động giáo dục hội viên, nông dân phát huy quyền làm
chủ, tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt; đại diện giai cấp

nông dân tham gia xây dựng Đảng và Nhà nước; chăm lo bảo vệ các quyền và
lợi ích của nông dân Việt Nam.
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam là đoàn thể chính trị - xã hội, nơi tập
hợp, đoàn kết, tổ chức, động viên các thế hệ cựu chiến binh giữ gìn và phát
huy bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”, tích cực tham gia xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ thành quả cách mạng, xây dựng và bảo vệ Đảng,
chính quyền, chế độ, bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp của cựu chiến
binh, chăm lo giúp đỡ nhau về tinh thần và vật chất trong cuộc sống, gắn bó
tình bạn chiến đấu.
4


Chuyên đề 2
NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
I. TỔNG QUAN VỀ NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm
Nhà nước là một hiện tượng xã hội phức tạp, có tính đa dạng, đa chiều
và nội hàm phong phú. Dưới góc độ lý luận nhà nước và pháp luật, nhà nước
được định nghĩa là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, bao gồm một
lớp người được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức
và quản lý xã hội, phục vụ lợi ích chung của xã hội cũng như lợi ích của lực
lượng cầm quyền trong xã hội.
2. Sự ra đời và bản chất của nhà nước
2.1 Sự ra đời của nhà nước
Nguyên nhân trực tiếp của sự xuất hiện nhà nước là những mâu thuẫn
giai cấp không thể điều hoà được. V.I.Lênin nhận định: “Nhà nước là sản
phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được.
Bất cứ ở đâu, hễ lúc nào và chừng nào mà, về mặt khách quan, những mâu
thuẫn giai cấp không thể điều hoà được, thì nhà nước xuất hiện. Và ngược lại:
sự tồn tại của nhà nước chứng tỏ rằng những mâu thuẫn giai cấp là không thể

điều hoà được”.Nhà nước là một hiện tượng lịch sử, được phát triển qua quá
trình phát triển tự nhiên của xã hội loài người. Sự phát triển của sản xuất vật
chất chuyển xã hội từ cung không đủ cầu sang giai đoạn có của cải dự thừa,
tiêu dùng đã có dự trữ thì việc chiếm đoạt tài sản dự trữ đã phân hóa xã hội
thànhcác giai cấp đối lập nhau về lợi ích và nảy sinh mâu thuẫn giai cấp. Khi
mâu thuẫn giai cấp phát triển đến độ không thể điều hòa được thì nhà nước ra
đời. Lịch sử loài người chỉ ra rằng không phải khi nào xã hội và nhà nước
cũng cùng tồn tại mà nhà nước chỉ xuất hiện và tồn tại khi trong xã hội có tồn
tại những mâu thuẫn giai cấp không điều hòa được. Do đó, nhà nước sẽ tự tiêu
vong khi những mâu thuẫn này không còn nữa. C.Mác và Ph.Ăngghen khi
phân tích sự ra đời của nhà nước cũng đã nói: “Nhà nước là sản phẩm của một
xã hội đã phát triển tới một giai đoạn nhất định; nó là sự thú nhận rằng xã hội
đó bị lúng túng trong một mối mâu thuẫn với bản thân mà không sao giải
quyết được, rằng xã hội đó đã bị phân thành những mặt đối lập không thể điều
hoà mà xã hội đó bất lực không sao loại bỏ được. Nhưng muốn cho những
mặt đối lập đó, những giai cấp có quyền lợi kinh tế mâu thuẫn nhau đó, không
đi đến chỗ tiêu diệt lẫn nhau và tiêu diệt luôn cả xã hội trong một cuộc đấu
tranh vô ích, thì cần phải có một lực lượng cần thiết, một lực lượng rõ ràng là
đứng trên xã hội, có nhiệm vụ làm dịu bớt xung đột và giữ cho xung đột đó
nằm trong vòng trật tự. Và lực lượng đó... chính là nhà nước”.

5


2.2. Bản chất của nhà nước
Vì là bộ máy thống trị giai cấp, bảo vệ cho lợi ích của một giai cấp nhất
định nên nhà nước luôn mang bản chất giai cấp, không có nhà nước phi giai
cấp. Theo chủ nghĩa Mác thì không có và không thể có nhà nước đứng trên
các giai cấp hoặc nhà nước chung cho mọi giai cấp. Nhà nước chính là một bộ
máy do giai cấp thống trị về kinh tế thiết lập ra nhằm hợp pháp hóa và củng

cố sự áp bức của chúng đối với quần chúng lao động. Giai cấp thống trị sử
dụng bộ máy nhà nước để đàn áp, cưỡng bức các giai cấp khác trong khuôn
khổ lợi ích của giai cấp thống trị. Đó là bản chất của nhà nước theo nguyên
nghĩa, tức nhà nước của giai cấp bóc lột. Theo bản chất đó, nhà nước không
thể là lực lượng điều hòa sự xung đột giai cấp, mà trái lại, nó càng làm cho
mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt. Như vậy, nhà nước là bộ máy quan
trọng nhất của kiến trúc thượng tầng trong xã hội có giai cấp. V.I. Lênin khi
đề cập tới bản chất của nhà nước cũng chỉ rõ: “Nhà nước là một bộ máy dùng
để duy trì thống trị của một giai cấp này đối với giai cấp khác”. Để thực hiện
quyền thống trị của mình, nhà nước bao giờ cũng là một bộ máy nhất định, nó
tự tách ra từ xã hội và gồm một nhóm người chỉ chuyên làm công việc cai
trị... Bộ máy đó bao giờ cũng nắm trong tay một bộ máy cưỡng bức nhất định,
một cơ quan thực lực...”.
Tất cả những hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội do nhà nước tiến
hành, xét cho cùng, đều xuất phát từ lợi ích của giai cấp thống trị. Thực tế lịch
sử đã chứng minh rằng, cho dù được che giấu dưới hình thức tinh vi như thế
nào, cho dù có bị khúc xạ qua những lăng kính phức tạp ra sao, nhà nước
trong mọi xã hội có giai cấp đối kháng cũng chỉ là công cụ bảo vệ lợi ích của
giai cấp thống trị.
II. NHÀ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
1. Sự ra đời
Tháng 8/1945, trong bối cảnh nhân dân Liên Xô chiến thắng phát – xít
Đức và bọn quân phiệt Nhật Bản, Đảng Cộng sản Việt Nam kịp thời chớp thời
cơ, lãnh đạo nhân dân làm Cách mạng tháng Tám thành công, Nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định
Geneve năm 1954 được ký kết, Miền Bắc hoàn toàn giải phóng nhưng Miền
Nam còn bị đế quốc và phong kiến thống trị, nhà nước tạm thời bị chia cắt
làm hai miền. Lúc này, cách mạng Việt Nam thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ
chiến lược là xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc và đấu tranh thống nhất
đất nước. Theo Hiến pháp năm 1959, nước ta vẫn giữ tên là Việt Nam dân chủ

cộng hòa. Sau khi Miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất,
tháng 7/1976 nước ta lấy tên là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho đến
nay.
2. Bản chất của nhà nước
Bản chất của Nhà nước ta hiện nay thể hiện cụ thể bản chất của nhà
nước xã hội chủ nghĩa, bao gồm các đặc trưng sau:
6


2.1 Nhà nước CHXHCN Việt Nam mang bản chất giai cấp
Nhà nước được hình thành trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam; giai cấp công nhân với đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt
Nam giữ vai trò lãnh đạo. Tính tiên phong của giai cấp công nhân được thể
hiện trong quá trình đấu tranhcáchmạng, ở sự trung thành với lý tưởng cách
mạng, ở khả năng nhận thức và tư tưởng đổi mới, phát triển. Bản chất giai
cấp của Nhà nước ta thể hiện bản chất của giai cấp công nhân, là giai cấp tiên
tiến nhất, cách mạng nhất, phấn đấu vì lợi ích của nhân dân lao động và của
toàn xã hội. Cùng với việc thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của các tầng lớp
nhân dân trong xã hội, nhà nước còn thể hiện sự chuyên chính với các thế
lực phản động, thù địch, có những hành vi chống đối, đi ngược lại lợi ích của
nhân dân và của dân tộc. Mọi hành vi xâm phạm lợi ích của nhân dân, dân
tộc, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc đều bị nhà nước nghiêm
trị theo pháp luật.
2.2 Nhà nước CHXHCN Việt Nam mang bản chất xã hội
Nhà nước bảo vệ lợi ích của các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Nhà nước ta
luôn quan tâm thực hiện quản lý xã hội, giải quyết tốt các công việc mang tính xã
hội, đảm bảo an sinh xã hội cho nhân dân lao động. Nhà nước đảm bảo trật tự, an
toàn xã hội, chăm lo phát triển kinh tế và tổ chức xây dựng cung ứng các dịch vụ
công đáp ứng nhu cầu công cộng của xã hội. Đồng thời, Nhà nước giải quyết các

vấn đề xã hội phát sinh trong quá trình phát triển như: công trình giao thông, xóa
đói giảm nghèo, dân số, việc làm, bình đẳng giới, bảo vệ môi trường….
2.3 Nhà nước CHXHCN Việt Nam mang bản chất dân chủ
Bản chất dân chủ của nhà nước được thể hiện qua hai hình thức: dân
chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp. Với quyền được biết, được bàn, được tham
gia ý kiến nhân dân thực hiện quyền dân chủ trực tiếp; quyền dân chủ gián
tiếp được nhân dân thực hiện thông người đại diện do mình bầu chọn để tham
gia vào hoạt động của nhà nước. Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
sự phát triển đất nước. Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải được
thể chế hóa bằng pháp luật, được pháp luật đảm bảo.
3. Chức năng của nhà nước
Chức năng của nhà nước là những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước
phù hợp với bản chất, mục đích, nhiệm vụ của nhà nước và được xác định bởi
điều kiện kinh tế xã hội của đất nước trong những giai đoạn phát triển của nó.
Các chức năng cơ bản của nhà nước gồm:
3.1 Chức năng đối nội: Là những mặt hoạt động chủ yếu của Nhà nước
trong quan hệ với cá nhân, tổ chức trong nội bộ đất nước. Chức năng đối nội
gồm:
a) Chức năng kinh tế
7


Trong mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau, chức năng kinh tế của Nhà nước
có sự khác nhau nhất định nhưng bao giờ nó cũng là chức năng cơ bản, quan
trọng nhất của nước ta. Chức năng kinh tế của Nhà nước Việt Nam có những
nội dung chủ yếu sau đây:
- Phát triển kinh tế nhanh, có hiệu quả và bền vững; chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần,
trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể phát triển với

nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt; tạo môi
trường kinh doanh cho cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân phát triển; phát
triển đa dạng kinh tế tư bản Nhà nước; tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài phát triển.
- Thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại
thị trường theo định hướng XHCN, hình thành đồng bộ cơ chế quản lý kinh tế
thị trường định hướng XHCN.
- Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền
kinh tế.
b) Chức năng xã hội
Nội dung cơ bản của chức năng xã hội của nước ta có thể khái quát ở
các hướng chính sau:
- Coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.
- Xác định khoa học - công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Xây dựng và thực hiện chính sách bảo tồn văn hoá dân tộc, tiếp thu có
chọn lọc những tinh hoa văn hoá của nhân loại.
- Xây dựng, thực hiện chính sách chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
- Tạo điều kiện để mỗi công dân đều có việc làm, khuyến khích mở
rộng sản xuất, thu hút sức lao động; tích cực trong việc giải quyết vấn đề thất
nghiệp...
- Xây dựng chính sách thu nhập hợp lý, điều tiết mức thu nhập giữa
những người có thu nhập cao sang những người có thu nhập thấp qua các
chính sách về thuế.
- Xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm chăm lo đời sống vật chất
và tinh thần đối với những người có công, người về hưu, người yếu thế trong
xã hội.
- Chủ động tìm các biện pháp để giải quyết các tệ nạn xã hội
- Xây dựng và thực hiện các chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ
giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo

8


và quyền tự do không tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, hết sức chăm lo
đoàn kết tôn giáo, hòa hợp dân tộc
- Xây dựng và thực hiện các chính sách bảo vệ môi trường, phát triển
bền vững.
c) Chức năng bảo vệ an ninh trật tự xã hội
- Nhà nước tăng cường sức mạnh về mọi mặt, sử dụng các hình thức và
phương pháp để giữ vững sự ổn định chính trị, kiên quyết chống lại những ý
đồ, hành vi nhằm gây mất ổn định an ninh chính trị của đất nước.
- Bảo vệ và bảo đảm các quyền tự do, dân chủ của công dân. Không
ngừng mở rộng việc ghi nhận các quyền con người thành các quyền công dân;
xác lập cơ chế pháp lý hữu hiệu nhằm bảo đảm cho các quyền tự do, dân chủ
của công dân được thực hiện trên thực tế; phát hiện nhanh chóng, xử lý kịp
thời, nghiêm minh các hành vi xâm phạm đến các quyền tự do, dân chủ của
công dân.
- Bảo vệ trật tự, an toàn xã hội, không ngừng tăng cường pháp chế xã
hội chủ nghĩa, thiết lập trật tự pháp luật. Để thực hiện điều này đòi hỏi các cơ
quan nhà nước phải tích cực chủ động trong hoạt động của mình, nâng cao
hiệu quả hoạt động xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, bảo vệ
pháp luật, kết hợp sức mạnh của nhà nước với sức mạnh của xã hội để ngăn
ngừa các hành vi vi phạm pháp luật đặc biệt là tội phạm.
3.2 Chức năng đối ngoại: Là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà
nước trong phạm vi quan hệ với các quốc gia, dân tộc khác.
- Chức năng bảo vệ tổ quốc
Để thực hiện chức năng này, nhà nước trung xây dựng quân đội chính
quy hiện đại có đủ khả năng đối phó với các mưu đồ can thiệp bằng vũ trang
từ bên ngoài; xây dựng một nền quốc phòng toàn dân, thực hiện chính sách
giáo dục quốc phòng và an ninh cho toàn dân, thực hiện chế độ nghĩa vụ quân

sự, thực hiện chính sách hậu phương - quân đội.
- Chức năng đối ngoại
Củng cố, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước theo
nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau. Mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi
cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa,
đồng thời góp phần vào việc thiết lập một thế giới dân chủ và tiến bộ.Trong
bối cảnh thế giới có nhiều biến động phức tạp hiện nay, với sự phát triển
mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và xu hướng quốc tế hoá nền kinh tế thế giới,
hoạt động đối ngoại của nhà nước ngày càng trở nên đa dạng về hình thức,
phong phú về nội dung. Nhà nước ta thực hiện chính sách mở cửa, quan hệ
với tất cả các nước, mở rộng quan hệ và hợp tác kinh tế, chính trị, văn hoá,
khoa học và kỹ thuật theo các nguyên tắc của pháp luật quốc tế. Hiện nay,
9


Việt Nam là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế. Trên các diễn đàn quốc tế
và khu vực Nhà nước ta luôn tỏ rõ thiện chí và nỗ lực nhằm góp phần xây
dựng một thế giới ổn định, hòa bình, phát triển. Do vậy, vị trí và ảnh hưởng
của Việt Nam ngày càng được khẳng định trên trường quốc tế.
4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước
4.1.Nguyên tắc Đảng lãnh đạo
Hệ thống chính trị Việt Nam là hệ thống chính trị nhất nguyên, trong đó
chỉ tồn tại một đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam - lực lượng duy nhất lãnh
đạo Nhà nước và xã hội. Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, giữ
vai trò lãnh đạo toàn dân, toàn diện bao gồm chính trị, kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng, ngoại giao.
Sự lãnh đạo của Đảng đảm bảo giữ vững bản chất của Nhà nước xã hội
chủ nghĩa, giữ vaitrò quyết định trong việc xác định phương hướng tổ chức và
hoạt động của Nhà nước. Đó là điều kiện tiên quyết đảm bảo hiệu lực, hiệu

quả quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc
tham gia quản lý các công việc của Nhà nước.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước được thể hiện trên các nội
dung chủ yếu sau:
- Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách định hướng cho quá
trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước;
- Đảng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng những đảng viên có phẩm chất,
năng lực và giới thiệu họ vào đảm nhận các chức vụ trong bộ máy nhà nước
thông qua con đường bầu cử dân chủ;
- Đảng kiểm tra hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiệnđường lối, chủ trương, chính sách của Đảng;
- Các đảng viên và các tổ chức của Đảng gương mẫu trong việc thực
hiệnđường lối, chủ trương, chính sách của Đảng.
Đảng lãnh đạo Nhà nước nhưng không làm thay các công việc của Nhà
nước mà phải phân định rạch ròi công việc lãnh đạo của Đảng với việc quản
lý của Nhà nước.Nguyên tắc này đòi hỏi trong tổ chức và hoạt động quản lý
nhà nước, các cơ quan nhà nước một mặt phải thừa nhận và chịu sự lãnh đạo
của Đảng, mặt khác phải có trách nhiệm đưa đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng vào thực tiễn đời sống xã hội và đảm bảo sự kiểm tra, giám sát
củaĐảng.
4.2. Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân
dân, do nhân dân, vìnhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Nhà nước là công cụ thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Vì vậy, trong
hoạt động của mình Nhà nước phải đảm bảo sự tham gia và giám sát của nhân
dân đối với các cơ quan nhà nước. Nguyên tắc này đòi hỏi: Thứ nhất, tăng
10


cường và mở rộng sự tham gia trực tiếp của nhân dân vào việc giải quyết các

công việc của nhà nước. Thứ hai, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ
quan đại diện đểcác cơ quan này thực sự đại diện cho ý chí và nguyện vọng
của nhân dân. Thứ ba, các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm tạo ra cơ sở pháp
lý và các điều kiện tài chính, vật chất cho các tổ chức xã hội hoạt động; định
ra những hình thức và biện pháp để thu hút sự tham gia của các tổ chức xã hội
và nhân dân vào các hoạt động của Nhà nước.
4.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc này xuất phát từ hai yêu cầu khách quan của quản lý, đó là:
đảm bảo tính thống nhất của hệ thống lớn (quốc gia, ngành, địa phương, cơ
quan, đơn vị, bộ phận) và đảm bảo sự phù hợp với đặc thù của hệ thống con lệ
thuộc (từng ngành, từng địa phương, từng cơ quan, đơn vị, bộ phận, cá nhân).
Nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa sự chỉ đạo tập
trung, thống nhất của cơ quan nhà nước cấp trên với việc mở rộng dân chủ để
phát huy tính chủ động, sáng tạo của cấp dưới nhằm đạt hiệu quả trong quản
lý nhà nước.Tập trung trong các cơ quan nhà nước được thể hiện trên các nội
dung: Bộ máy nhà nước được tổ chức theo hệ thống thứ bậc từ Trung ương
đến các địa phương; thống nhất chủ trương, chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển; thống nhất các quy chế quản lý; thực hiện chế độ
một thủ trưởng hoặc trách nhiệm cá nhân người đứng đầu ở tất cả các cấp, các
đơn vị.
Dân chủ trong các cơ quan nhà nước là sự phát huy trí tuệ của các cấp,
các ngành, cơ quan, đơn vị và các cá nhân, tổ chức vào hoạt động quản lý nhà
nước. Tính dân chủ được thể hiện cụ thể qua việc cấp dưới được tham gia
thảo luận, góp ý kiến về những vấn đề trong quản lý; cấp dưới được chủ động,
linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước
cấp trên về việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
Hai nội dung tập trung và dân chủ liên quan mật thiết với nhau, tác
động bổ trợ cho nhau.Tập trung trên cơ sở dân chủ và dân chủ trong khuôn
khổ tập trung. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ đòi hỏi sự kết hợp hài
hòa hai nội dung này để tạo ra sự nhất trí giữa lãnh đạo và bị lãnh đạo, giữa

người chỉ huy và người thừa hành.
4.4. Nguyên tắc hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước có kế hoạch
Nhà nước đại diện cho sở hữu toàn dân đối với tư liệu sản xuất chủ yếu.
Để đảm bảo hiệu quả quản lý trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhà nước
phải tuân thủ nguyên tắc hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước có kế
hoạch. Thực hiện nguyên tắc này có nghĩa là trong toàn bộ hoạt động của bộ
máy nhà nước phải xây dựng kế hoạch hoạt động dựa trên cơ sở khoa học và
cơ sở thực tiễn nhằm thực hiện mục đích đã dự kiến trước.
4.5. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc hiến định, là nội
11


dung quan trọng nhất của việc xây dựng nhà nước pháp quyền. Điều 8 Hiến
pháp năm 2013 có nêu:“Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp
và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên
tắc tập trung dân chủ”. Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức và hoạt động của các
cơ quan nhà nướcphải triệt để tôn trọng pháp luật của Nhà nước; không cho
phépcác cơ quan nhà nước thực hiện quản lý nhà nước một cách chủ quan, tùy
tiện mà phải dựa vào pháp luật, làm đúng pháp luật, cụ thể:Các cơ quan nhà
nước phải chịu sự giám sát của công dân và của xã hội; tổ chức và hoạt động
của các cơ quan nhà nước phải trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy
định, không vượt quyền; hoạt động quản lý nhà nước phải được tiến hành
theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; các quyết định quản lý nhà
nước được ban hành đúng luật; tăng cường kiểm tra, giám sát mọi hoạt động
của cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; xử lý nghiêm
minh các hành vi vi phạm pháp luật. Thực hiện tốt nguyên tắc pháp chế xã hội
chủ nghĩa là cơ sở đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà
nước, đảm bảo công bằng xã hội.
4.6. Nguyên tắc công khai, minh bạch, lắng nghe ý kiến nhân dân

Trong nhà nước pháp quyền “của dân, do dân và vì dân” thì tất cả
những thông tin trong quản lý của các cơ quan nhà nước phải được công khai
cho người dân biết trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc gia và đảm bảo quy
định của pháp luật.Tính minh bạch trong hoạt động quản lý là hết sức cần
thiết và là nguồn sức mạnh của bộ máy công quyền. Minh bạch trước hết là
nhằm bảo đảm bản chất dân chủ của xã hội, thể hiện quyền của người dân
trong việc tham gia quản lý nhà nước, là một giải pháp rất quan trọng để khắc
phục tệ quan liêu tham nhũng. Minh bạch cũng là điều kiện không thể thiếu để
bộ máy nhà nước tiếp thu trí tuệ của dân đóng góp cho các hoạt động quản lý
và là một yêu cầu cần thiết để thành công trong hội nhập quốc tế.
Tính minh bạch luôn gắn với công khai. Muốn công khai thì phải minh
bạch và minh bạchlà cơ sở, là nền tảng để thực hiện công khai. Ngày nay, sự
tham gia, giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy nhà nước là
điều tất yếu. Nhà nước phải lắng nghe ý kiến của nhân dân, tiếp thu những
nhận xét, đánh giá của nhân dân thông qua các biện pháp điều tra, thăm dò dư
luận xã hội để tổng kết, rút kinh nghiệm nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn ý
chí và nguyện vọng của nhân dân. Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan nhà
nước khi xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật phải
tiến hành công khai, minh bạch, đảm bảo công bằng, dân chủ theo đúng quy
định của pháp luật.
4.7. Nguyên tắc đoàn kết, bình đẳng giữa các dân tộc
Thực hiện nguyên tắc này có nghĩa là đảm bảo cho các dân tộc có
quyền bình đẳng trong xây dựng nhà nước, tham gia quản lý nhà nước, bình
đẳng về quyền và nghĩa vụ. Nhà nước có chính sách hỗ trợ các dân tộc ít
người tiến kịp các dân tộc khác về mọi mặt, giữ gìn, phát huy truyền thống,
12


bản sắc tốt đẹp của mỗi dân tộc. Các dân tộc đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau
cùng phát triển, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẻ dân tộc.

III. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước được tổ chức và
hoạt động theo những nguyên tắc chung thống nhất tạo thành một cơ chế
đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
1. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước
1.1 Quốc hội:
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Quốc hội
thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng
của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Quốc hội được quy định tại Điều 70 Hiến pháp năm 2013.
Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là năm năm.
Đại biểu Quốc hội: Là công dân Việt Nam, từ 21 tuổi trở lên, có phẩm
chất, trình độ, năng lực, được cử tri tín nhiệm bầu ra. Đại biểu Quốc hội là
người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình
và của Nhân dân cả nước.
Chủ tịch và Phó Chủ tịch Quốc hội: Là đại biểu Quốc hội do Quốc hội
bầu ra vào kỳ họp đầu tiên của mỗi khóa Quốc hội.
Chủ tịch Quốc hội chủ tọa các phiên họp của Quốc hội; ký chứng thực
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; lãnh đạo công tác của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội; tổ chức thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội; giữ
quan hệ với các đại biểu Quốc hội. Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch
Quốc hội làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Quốc hội.
Ủy ban thường vụ Quốc hội: Là cơ quan thường trực của Quốc hội.Ủy
ban thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội
và các Ủy viên. Số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết
định. Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành
viên Chính phủ. Ủy ban thường vụ Quốc hội của mỗi khoá Quốc hội thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Ủy
ban thường vụ Quốc hội. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban thường vụ Quốc

hội được quy định tại Ðiều 74 Hiến pháp năm 2013.
Hội đồng Dân tộc
Các Ủy ban của Quốc hội gồm: Ủy ban Pháp luật; Ủy ban Tư pháp; Ủy
ban Kinh tế; Ủy ban Tài chính - Ngân sách; Ủy ban Quốc phòng và An ninh; Ủy
ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên Thiếu niên và Nhi đồng; Ủy ban về Các vấn
đề Xã hội; Ủy ban Khoa học - Công nghệ và Môi trường; Ủy ban Đối ngoại.

13


1.2 Chủ tịch nước
Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Chủ tịch nước do Quốc hội
bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc
hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến
khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước. Nhiệm vụ và quyền hạn Chủ tịch
nước được quy định tại Ðiều 88 Hiến pháp năm 2013. Giúp việc cho Chủ tịch
nước có: Phó Chủ tịch nước, Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Văn phòng
Chủ tịch nước. Phó Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Phó Chủ tịch nước giúp Chủ tịch nước thực hiện nhiệm vụ và có thể được Chủ
tịch nước ủy nhiệm thay Chủ tịch nước thực hiện một số nhiệm vụ.
1.3 Chính phủ
Điều 94 Hiến pháp năm 2013 quy định: Chính phủ là cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực
hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu
trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ
được quy định tại Điều 96 Hiến pháp năm 2013.
Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ,

các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên
Chính phủ do Quốc hội quyết định. Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể,
quyết định theo đa số. Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi
Quốc hội khoá mới thành lập Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ là người đứng
đầu Chính phủ, do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại Điều 96 Hiến pháp.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ
tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công
phụ trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể
về hoạt động của Chính phủ.
1.4 Tòa án nhân dân
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực
hiện quyền tư pháp. Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa
án khác do luật định. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Nhiệm kỳ
của Chánh án Toà án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Chánh án Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo
14


cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Việc bổ nhiệm,
phê chuẩn, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của Thẩm phán và việc bầu,
nhiệm kỳ của Hội thẩm do luật định.
1.5 Viện kiểm sát nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp.Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện
kiểm sát khác do luật định.

Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền
con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm
pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.Nhiệm kỳ của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo
cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
IV. TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CỦA
CHXHCN VIỆT NAM
Bộ máy hành chính nhà nước là hệ thống các cơ quan thực thi quyền
hành pháp, trong đó Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất. Bộ
máy hành chính nhà nước ở nước ta gồm các cơ quan hành chính nhà nước
cấp trung ương và các cơ quan hành chính nhà nước cấp địa phương.
1. Các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương
Các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương bao gồm Chính phủ,
các bộ và cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ.
Hiện nay, các bộ và cơ quan ngang bộ gồm:
- Bộ Quốc phòng
- Bộ Công an
- Bộ Ngoại giao
- Bộ Tư pháp
- Bộ Tài chính
- Bộ Công Thương
- Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội
- Bộ Giao thông vận tải
- Bộ Xây dựng
- Bộ Thông tin và Truyền thông
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
15



- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Nội vụ
- Bộ Y tế
- Bộ Khoa học và Công nghệ
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Văn phòng Chính phủ
- Thanh tra Chính phủ
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Ủy ban dân tộc
Cơ quan thuộc Chính phủ gồm:
- Đài Tiếng nói Việt Nam
- Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
- Thông tấn xã Việt Nam
- Đài Truyền hình Việt Nam
- Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
- Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
2.Cơ quan hành chính nhà nước cấp địa phương
Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương, cấp chính quyền địa phương
gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành
chính của nước CHXHCN Việt Nam. Chính quyền địa phương ở nông thôn
gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã. Chính quyền địa phương ở đô
thị gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc trung ương, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương,
phường, thị trấn.
2.1 Hội đồng nhân dân

Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa
phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, chịu trách nhiệm trước
nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng
của nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước
Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
16


Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn
đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng
nhân dân, thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định; chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân. Thành viên của Thường
trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân
dân cùng cấp.
Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm
vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân
dân, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.
Hội đồng nhân dân được tổ chức ở các cấp:
- Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Hội đồng nhân dân huyện.
- Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận.
- Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn.
2.2 Ủy ban nhân dân:
Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân

cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Ủy ban nhân dân gồm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh,
cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên. Cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về
nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.
Việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phải bảo đảm
phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và điều kiện, tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, thông
suốt, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực từ trung
ương đến cơ sở; không trùng lặp với nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
nhà nước cấp trên đặt tại địa bàn.
Ủy ban nhân dân được tổ chức ở các cấp:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Ủy ban nhân dân huyện.
17


- Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bến Tre hiện nay gồm:
- Sở Tư pháp
- Sở Tài chính
- Sở Công Thương
- Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội
- Sở Giao thông vận tải

- Sở Xây dựng
- Sở Thông tin và Truyền thông
- Sở Giáo dục và Đào tạo
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Sở Nội vụ
- Sở Y tế
- Sở Khoa học và Công nghệ
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Sở Tài nguyên và Môi trường
- Văn phòng UBND tỉnh
- Thanh tra tỉnh
Các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh:
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh;
- Ban QLDA ĐTXD các công trình Công nghiệp và dân dụng;
- Ban QLDA ĐTXD các công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Ban QLDA ĐTXD các công trình Giao thông;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Trường Cao đẳng Bến Tre.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trong tỉnh Bến Tre gồm:
- Phòng Tư pháp
- Phòng Tài chính - Kế hoạch
- Phòng Lao động - Thương Binh và Xã hội
- Phòng Giáo dục và Đào tạo
18


- Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/ Phòng Kinh tế (Tp Bến Tre)
- Phòng Nội vụ
- Phòng Kinh tế và Hạ tầng/ Phòng Quản lý Đô thị (Tp Bến Tre)

- Phòng Y tế
- Phòng Văn hóa và Thông tin
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
- Văn phòng HĐND và UBND huyện
- Thanh tra huyện
2.3 Toà án nhân dân địa phương:
- Toà án tỉnh và cấp tương đương.
- Toà án nhân dân huyện.
2.4 Viện kiểm sát nhân dân địa phương:
- Viện kiểm sát nhân tỉnh và cấp tương đương.
- Viện kiểm sát nhânToà án nhân dân huyện.
IV. NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN VIỆT NAM
1. Khái niệm Nhà nước pháp quyền XHCN
Nhà nước pháp quyền không chỉ là phương thức tổ chức, vận hành
quyền lực nhà nước mà còn chứa đựng trong đó các nguyên tắc hợp lý của
quản lý xã hội được đúc kết qua lịch sử.Vì vậy những giá trị của nhà nước
pháp quyền có tính nhân loại. Tuy nhiên, với mỗi chế độ chính trị có hình
thức biểu hiện của nhà nước pháp quyền không giống nhau. Khái niệm chung
về nhà nước pháp quyền được thống nhất giữa các quốc gia: Nhà nước pháp
quyền là một chế độ chính trị mà ở đó nhà nước và cá nhân phải tuân thủ
pháp luật; quyền và nghĩa vụ của tất cả mọi người đều được pháp luật ghi
nhận và bảo vệ; các quy trình và quy phạm pháp luật được đảm bảo thực
hiện bằng một hệ thống tòa án độc lập. Nhà nước pháp quyền có nghĩa vụ tôn
trọng giá trị của con người và đảm bảo cho công dân có khả năng, điều kiện
chống lại sự tùy tiện của cơ quan nhà nước bằng việc lập ra cơ chế kiểm tra
tính hợp hiến và hợp pháp của pháp luật cũng như các hoạt động của bộ máy
nhà nước. Nhà nước pháp quyền phải đảm bảo cho công dân không bị đòi hỏi
bởi những cái ngoài Hiến pháp và pháp luật đã quy định. Trong hệ thống
pháp luật thì Hiến pháp giữ vị trí tối cao và nó phải được xây dựng trên cơ sở
bảo đảm quyền tự do và quyền công dân.

Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc tư tưởng, quan điểm về nhà nước pháp
quyền, Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định:“Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do
Nhân dân, vì Nhân dân”. Căn cứ vào những quy định trong Hiến pháp, có thể
hiểu nhà nước pháp quyền XHCNVN là nhà nước của Nhân dân, do Nhân
19


dân, vì Nhân dân, cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; Nhà nước công
nhận, tôn trọng, bảo vệ và đảm bảo quyền con người, quyền công dân; tổ
chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật; quyền lực Nhà nước là thống
nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát, giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và các nguyên tắc tập
trung dân chủ; thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa
bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Những đặc điểm cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN
Nhà nước pháp quyền XHCN có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
- Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân
Nhà nước pháp quyền về bản chất là một nhà nước đề cao pháp luật
trong khi phải thừa nhận và bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân. Phát huy
dân chủ trong hoạt động của Nhà nước là một đòi hỏi tất yếu của Nhà nước
pháp quyền XHCN.
- Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước công nhận, tôn
trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, tất cả vì hạnh phúc
con người
Đây là đặc trưng thể hiện bản chất, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước XHCN, thể hiện mục tiêu, lý tưởng, động lực của những người cộng
sản trong quá trình lãnh đạo nhân dân làm cách mạng giải phóng dân tộc, giải

phóng con người, xây dựng xã hội mới không còn người bóc lột người, tất cả
vì ấm no, hạnh phúc của nhân dân.
- Nhà nước pháp quyền XHCN được tổ chức và hoạt động theo Hiến
pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, đảm bảo tính
tối cao của Hiến pháp và yêu cầu thượng tôn pháp luật trong đời sống nhà
nước và xã hội
Hiến pháp và pháp luật Việt Nam phản ánh đường lối, chủ trương của
Đảng, thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân, vì vậy, đó là thước đo giá
trị phổ biến trong xã hội và cần phải trở thành công cụ để quản lý của nhà
nước.
Nhà nước ban hành hệ thống pháp luật đầy đủ và hoàn chỉnh để dùng
làm công cụ điều chỉnh mọi quan hệ xã hội, làm căn cứ để xây dựng trật tự xã
hội. Các cơ quan nhà nước các cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và mở
rộng ra là tất cả mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội đều phải tôn trọng
pháp luật, đặt mình trong vòng pháp luật, thực hiện các hoạt động tuân thủ
theo pháp luật.
- Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước được tổ chức theo
nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và
20


kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp
Sự thống nhất quyền lực thể hiện trước hết ở sự thống nhất về mục đích
của quyền lực: toàn bộ quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.Có nghĩa là các
cơ quan nhà nước dù làm nhiệm vụ lập pháp, hành pháp hay tư pháp đều là cơ
quan thống nhất của nhân dân, để phục vụ và bảo vệ cho lợi ích của nhân dân.
Đểthống nhất quyền lực nhà nước thì phải tập trung quyền lực vào các cơ
quan đại diện của dân mà cơ quan đại diện cao nhất là Quốc hội. Có như vậy
mới có thể thống nhất bảo vệ một mục tiêu chung là độc lập dân tộc và lợi ích

của nhân dân, đất nước, dân tộc và đi lên CNXH.
Tuy nhiên, mỗi nhánh quyền lực đều có đặc thù riêng và có những đặc
điểm kỹ thuật riêng: hoạt động hành pháp không thể giống với hoạt động lập
pháp hay tư pháp. Do đó, để nâng cao chất lượng hoạt động cần phân công
các bộ phận quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp cho các cơ quan khác
nhau, nhưng sự phân công này không giống như tam quyền phân lập ở các
nước tư bản, không phải là chia để đối trọng, khống chế lẫn nhau mà các cơ
quan thực thi quyền lực này lại có mối liên hệ với nhau để đạt mục tiêu
chung.
- Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam
Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt nam đối với cách mạng Việt Nam
nói chung và việc xây dựng và hoạt động của Nhà nước nói riêng là một tất
yếu khách quan. Điều đó được khẳng định qua vai trò lãnh đạo không thể
thiếu của Đảng Cộng sản trong suốt quá trình tuyên truyền, chỉ đạo, tổ chức
và dẫn dắt dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc, thống nhất
đất nước và đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước thực hiện đường
lối đối ngoại hòa bình, hữu nghị, hợp tác, bình đẳng và phát triển với nhân
dân các dân tộc và các nước trên thế giới, đồng thời tôn trọng và cam kết
thực hiện các Công ước, Điều ước quốc tế đã tham gia ký kết, phê chuẩn
Đặc trưng này thể hiện đường lối đối ngoại và quan hệ quốc tế của nhà
nước CHXHCNVN. Trải qua nhiều lần đấu tranh gian khổ để giành được độc
lập dân tộc, nhân dân Việt Nam mong muốn sống trong hòa bình để xây dựng
cuộc sống ấm no, hạnh phúc đồng thời góp phần xây dựng một thế giới hòa
bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.

21



Chuyên đề 3
CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC
I. CÔNG VỤ
1. Khái niệm
Theo cách hiểu chung nhất, công vụ là các việc công. Các việc này
được thực hiện vì lợi ích chung, lợi ích cộng đồng, lợi ích xã hội, lợi ích của
nhà nước. Ở phạm vi hẹp hơn, công vụ chỉ giới hạn trong các hoạt động của
nhà nước. Đây cũng chính là cách quan niệm về công vụ của nhiều nước trên
thế giới. Theo cách hiểu này, công vụ gắn liền với con người làm việc cho
Nhà nước và những công việc của Nhà nước do những con người đó thực
hiện. Chính vì vậy, ở nhiều nước hai khái niệm công vụ và công chức luôn
gắn liền chặt chẽ với nhau.
Tóm lại, công vụ là một loại hoạt động mang tính quyền lực - pháp lý
được thực thi bởi đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước hoặc những người khác
khi được nhà nước trao quyền nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước trong quá trình quản lý toàn diện các mặt hoạt động của đời sống xã hội.
Công vụ là phục vụ nhà nước, phục vụ nhân dân, gắn với quyền lực nhà nước.
2. Đặc trưng của công vụ
Đặc trưng của một số hoạt động thường được xác định dựa trên nhiều
tiêu chí. Hệ thống các tiêu chí đó phản ánh: mục tiêu của hoạt động; nguồn
lực cần cho hoạt động (bao gồm cả quyền lực, nguồn tài chính, vật chất);
phương thức tiến hành các hoạt động đó. Công vụ là một loại hoạt động đặc
biệt, do đó có những nét đặc trưng riêng được thể hiện như sau:
- Về mục tiêu hoạt động công vụ
Hoạt động công vụ có mục tiêu chung nhất là thực hiện các công việc
quản lý nhà nước của hệ thống các cơ quan nhà nước nhằm đạt được mục tiêu
quản lý mà nhà nước đề ra. Mục tiêu này được cụ thể hoá thành các nhóm
mục tiêu theo từng loại tổ chức, cơ quan. Xuất phát từ bản chất nhân dân của
nhà nước ta, mọi hoạt động công vụ đều có mục tiêu nhằm phục vụ nhân dân,
vì lợi ích của nhân dân. Mục tiêu bao quát này chi phối mọi hoạt động công

vụ của cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước, chi phối toàn bộ nền công
vụ nhà nước.
- Về quyền lực và quyền hạn trong thực thi công vụ
Trong hoạt động công vụ, các cơ quan nhà nước được sử dụng quyền
lực nhà nước. Đây là loại quyền lực đặc biệt nhằm thực hiện hoạt động quản
lý nhà nước của các cơ quan nhà nước. Đây là một dấu hiệu rất quan trọng để
phân biệt hoạt động công vụ với các hoạt động khác. Quyền lực nhà nước có
22


một số đặc trưng như: Được quy định trên cơ sở pháp luật; mang tính pháp lý;
được quy định trong các quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
Quyền hạn được hiểu là quyền lực pháp lý của nhà nước được trao cho
các tổ chức và cá nhân để thực thi công vụ. Quyền hạn luôn gắn liền với
nhiệm vụ được trao. Nói cách khác, quyền hạn gắn liền với công việc được
đảm nhận chứ không gắn liền với người. Trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước, quyền hạn là yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, nhưng quyền
hạn được trao phải tương xứng với nhiệm vụ. Nếu nhiệm vụ được giao không
kèm theo đầy đủ quyền hạn thì sẽ có không ít những nhiệm vụ không được
thực hiện và như vậy mục tiêu chung của cơ quan nhà nước sẽ không đạt
được; ngược lại khi có nhiều quyền hạn mà quá ít việc phải làm cũng có thể
sinh ra lạm dụng.
- Về nguồn lực để thực thi công vụ
Về tài chính, hoạt động công vụ được bảo đảm thực hiện bằng ngân sách
nhà nước. Một đặc trưng của nhà nước được thừa nhận chung là nhà nước đặt
ra thuế và tiến hành thu thuế để nuôi dưỡng bộ mày nhà nước, bảo đảm phát
triển kinh tế, văn hóa- xã hội, an ninh, quốc phòng. Vì vậy, toàn bộ kinh phí
cho bộ máy nhà nước hoạt động, tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức
đều lấy từ ngân sách nhà nước.
Về nhân lực thực thi công vụ là đội ngũ cán bộ, công chức là người làm

cho nhà nước thực hiện. Ngoài ra, hoạt động công vụ còn được thực hiện bởi
các cá nhân được nhà nước trao quyền. Trong xu thế hiện nay sự tham gia của
nhân dân vào hoạt động quản lý nhà nước ngày càng được quan tâm và
khuyến khích thì các hoạt động công vụ được thực thi bởi những người không
phải là công chức, viên chức ngày càng gia tăng thông qua việc xã hội hóa
thực hiện dịch vụ công.
- Về cách thức thực thi công vụ
Do công vụ là một dạng hoạt động đặc biệt, khác với các hoạt động
thông thường khác nên quy trình thực thi công vụ có một số đặc trưng cơ bản
sau đây:
- Tính pháp lý: Hoạt động công vụ của các cơ quan nhà nước thực
chất là hoạt động thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do nhà nước giao thông
qua văn bản pháp luật. Chính vì vậy, quá trình thực hiện hoạt động công vụ
mang tính pháp lý cao.
- Tuân thủ theo quy định: Cách thức thực thi công vụ mang tính
nguyên tắc, cứng nhắc bằng những quy định, thủ tục. Trong quá trình thực thi
công vụ, công chức phải tuân thủ chặt chẽ các quy tắc, quy định và thủ tục,
nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Công khai: Hoạt động công vụ cần phải công khai, minh bạch để
người dân giám sát, đồng thời ngăn chặn những hành vi tiêu cực.
23


- Bình đẳng. Hoạt động công vụ phải đảm bảo mọi người được tiếp
cận và thụ hưởng dịch vụ thông qua công vụ một cách bình đẳng, không phân
biệt thành phần, giai cấp và các yếu tố khác.
- Có sự tham gia của các chủ thể có liên quan: Hoạt động công vụ
không chỉ được thực thi bởi các cơ quan nhà nước mà còn có sự tham gia của
nhân dân, của các chủ thể khác khi được Nhà nước trao quyền. Đặc biệt, xu
hướng xã hội hóa một số dịch vụ công do Nhà nước đảm nhận trước đây làm

cho vai trò của các chủ thể khác trong quá trình thực thi công vụ ngày càng
gia tăng.
Có thể tóm tắt các đặc trưng của công vụ qua sơ đồ sau:

Mục tiêu

Quyền hạn

Phục vụ nhà nước
Phục vụ nhân dân,
Không có mục đích riêng,
Xã hội hoá cao vì phục vụ nhiều người
Duy trì an ninh, an toàn trật tự xã hội
Tăng trưởng và phát triển.
Không vì lợi nhuận.

- Sử dụng quyền lực nhà nước
- Quyền lực do Pháp luật quy định
- Quyền hạn được trao cho các tổ chức, cá nhân thực thi
công vụ.

Nguồn lực

Sử dụng nguồn ngân sách nhà nước hay quỹ công để
hoạt động
Do cán bộ, công chức là người làm cho nhà nước thực
hiện.

Cách thức
thực hiện


Tính pháp lý
Tuân thủ quy định;
Bình đẳng
Công khai
Có sự tham gia của nhiều chủ thể

3. Các yếu tố của công vụ
24


Hệ thống pháp luật quy định các hoạt động của các cơ quan thực thi
công vụ (cơ quan thực thi quyền hành pháp, quản lý nhà nước). Hệ thống này
bao gồm Hiến pháp, các đạo luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác do
các cơ quan quyền lực nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Hệ thống các quy tắc, quy chế, quy định cách thức tiến hành các hoạt
động công vụ của các cơ quan hành chính nhà nước do Chính phủ hoặc cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền ban hành tạo thành hệ thống thủ tục
hành chính, quy tắc quy định các điều kiện tiến hành công vụ. Các thủ tục
hành chính càng rõ ràng, đơn giản và thuận tiện càng tạo điều kiện cho công
vụ được thực hiện đạt kết quả và hiệu quả.
Công chức với tư cách là những chủ thể thực sự tiến hành các công vụ
cụ thể. Đây là hạt nhân của nền công vụ và cũng chính là yếu tố bảo đảm cho
nền công vụ hiệu lực, hiệu quả. Cần phải chú ý xây dựng một đội ngũ công
chức có đủ năng lực và phẩm chất đáp ứng được yêu cầu tạo cơ sở quan trọng
để triển khai và thực hiện các hoạt động công vụ có hiệu quả.
Công sở là nơi tổ chức tiến hành các công vụ. Công sở cần phải bảo
đảm các điều kiện cần thiết để nhân dân được tiếp cận với công vụ thuận tiện
khi tiến hành công vụ. Hiện nay, những điều kiện vật chất cần thiết để tiến
hành công vụ theo xu thế hiện đại rất được quan tâm (giải quyết thủ tục hành

chính trực tuyến).
Có thể mô tả các yếu tố cấu thành công vụ nhà nước bằng sơ đồ dưới đây:

Hệ thống phápluật
quy định hoạt động
công vụ, công chức

Công sở và các điều
kiện vật chất khác

Công vụ
nhà nước

Công chức

Hệ thống văn bản
pháp quy quy định
cách thức tiến hành
công vụ.

4. Các nguyên tắc hoạt động công vụ
25


×