Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh đánh giá kết quả và những tác động của việc thựchiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 99 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LÊ PHƯƠNG NGÂN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA
VIỆC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội – 2018


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LÊ PHƯƠNG NGÂN
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA
VIỆC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Chuyên ngành: Quản lý Đất đai
Mã số: 8850103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
T.S. Phạm Anh Tuấn

Hà Nội – 2018



i

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

Cán bộ hướng dẫn chính: T.S Phạm Anhh Tuấn

Cán bộ chấm phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn An Thịnh

Cán bộ chấm phản biện 2: T.S Phạm Văn Vân

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày ... tháng ... năm 20..


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử
dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.

Hà Nội, ngày


tháng

năm 2018

Tác giả

Lê Phương Ngân


iii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường
Hà Nội, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các
thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai. Đặc biệt, trong quá trình hoàn thành
luận văn này sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy cô trong khoa.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường, khoa Quản
lý đất đai cùng các thầy cô giáo đã giảng dạy trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo TS. Phạm Anh Tuấn đã trực tiếp
hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn này.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo UBND và các
phòng, Ban thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình đã nhiệt tình chỉ bảo, tạo
điều kiện giúp đỡ tôi làm quen với thực tế hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, người thân và gia đình đã giúp
đỡ trong quá trình thực hiện đề tài.
Khóa luận tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, nên tôi
mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn để khóa
luận hoàn thiện hơn, cũng như để tôi có thể vững bước hơn trong chuyên môn

sau này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, Ngày tháng

năm 2018

Tác giả

Lê Phương Ngân


iv

THÔNG TIN LUẬN VĂN

Nội dung được trình bày gồm:
+ Họ và tên học viên: Lê Phương Ngân
+ Lớp: CH2B.QĐ

Khóa: 2

+ Cán bộ hướng dẫn: TS. Phạm Anh Tuấn
+ Tên đề tài: Đánh đánh giá kết quả và những tác động của việc
thựchiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố Thái
Bình, tỉnh Thái Bình.
+ Những nội dung chính được trình bày trong luận văn và kết quả đạt được:
Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở tìm hiểu công tác thực hiện QHSDĐ của thành phố Thái
Bình, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2017 nhằm đánh giá được những thành
tựu, hạn chế, tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã

được phê duyệt. Từ đó tìm được nguyên nhân và đề xuất những giải pháp
khắc phục cho công tác QHSDĐ của UBND thành phố trong thời gian tới
nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình sư dụng đất của thành phố.
Nội dung chính của luận văn:
- Thành phố Thái Bình thuộc tỉnh Thái Bình, là trung tâm kinh tế - chính
trị, văn hoá, xã hội, khoa học, quốc phòng, ... của tỉnh, và cũng là 1 trong 6 đô thị
trung tâm của vùng duyên hải Bắc Bộ. Thành phố Thái Bình là đầu mối giao
thông quan trọng của tỉnh; thuận lợi giao lưu với các tỉnh, thành phố vùng đồng
bằng sông Hồng qua quốc lộ 10, đặc biệt đối với vùng tam giác kinh tế trọng điểm
phía Bắc là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
- Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội của xã trong thời gian qua cho
thấy áp lực đối với đất đai ngày càng lớn do nhu cầu sử dụng đất để phát triển
khu dân cư phát triển cơ sở hạ tầng , phát triển kinh tế xã hội không ngừng


v

tăng, gây áp lực lớn đến sử dụng đất, làm xáo trộn mạnh mẽ cơ cấu sử dụng
đất. Công tác quy họach, kế hoạch sử dụng đất được xây dựng để phân bố quỹ
đất đai cho các lĩnh vực và đối tượng sử dụng đất hợp lí, có hiệu quả phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng tránh được sự chồng chéo
lãng phí trong sử dụng, hạn chế huỷ hoại đất đai, phá vỡ môi trường sinh thái.
- Thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2017
thành phố Thái Bình đã đạt được kết quả và tác động đến tình hình sử dụng
đất, xã hội và môi trường thành phố Thái Bình.
- Để cho việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai các giai đoạn sau
được thực hiện tốt hơn, đảm bảo sự phát triển kinh tế -xã hội và nhu cầu sử
dụng đất của nhân dân cần kết hợp đồng bộ các giải pháp: giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng đất; cần sự thống nhất của hệ thống quy họach từ Trung
ương đến địa phương; tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ,

đảng viên và nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quy hoạch,
quy hoạch xây dựng; …


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ ii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................... ix
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ x
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ xi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................... 4
1.1.Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất đai ............................................ 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của đất đai ............................................................. 4
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................... 8
1.2. Cơ sở pháp lý về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................................. 15
1.3. Tình hình thực hiện quy hoạch trên thế giới và trong nước..................... 17
1.3.1. Trung Quốc ........................................................................................... 17
1.3.2. Hàn Quốc............................................................................................... 19
CHƯƠNG 2:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 27
2.2. Nội dung nghên cứu ................................................................................. 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp khảo sát thực địa ............................................................. 27

2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu ..................... 27
2.3.3. Phương pháp phân tích, thống kê, xử lý số liệu .................................... 27
2.3.4. Phương pháp so sánh, đánh giá ............................................................. 28


vii

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 29
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố thái bình, tỉnh thái
bình. ................................................................................................................. 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29
3.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội ..................................................................... 34
3.1.3. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn ................... 40
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội và áp lực với
đất đai .............................................................................................................. 42
3.2. Tình hình quản lý sử dụng đất thành phố thái bình, tỉnh thái bình .......... 43
3.2.1. Ban hành các các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành .......................................... 43
3.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính ..................................................................................... 44
3.2.3. Khảo sát, đo đạc, đáng giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất ............................... 44
3.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................................ 45
3.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất ........................................................................................................... 45
3.2.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất........................................................................ 45
3.2.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai ....................................................... 46
3.2.8. Quản lý tài chính về đất đai .................................................................. 46
3.2.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất

động sản........................................................................................................... 46
3.2.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất .................................................................................................................... 46
3.2.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm về đất đai ....................................................................... 47


viii

3.2.12.Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lý và sử dụng đất đai ........................................................... 47
3.2.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. ................................. 47
3.3. Hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất .................................... 47
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đấtnăm 2017 .......................................................... 47
3.3.2. Đánh giá chung về hiện trạng sử dụng đất năm 2017 ........................... 50
3.3.3. Biến động sử dụng đất theo từng loại đất trong kỳ quy hoạch trước.... 50
3.4. Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của thành phố thái bình đến năm 2017. .......................................................... 54
3.4.1. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố Thái
Bình ................................................................................................................. 54
3.4.2. Đánh giá tình hình chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2011-2017 .....58
3.4.3. Đánh giá tình hình chuyển mục đích sử dụng đất chưa sử dụng giai
đoạn 2011-2017 ............................................................................................... 61
3.4.4. Đánh giá tình hình thực hiện các công trình dự án ............................... 62
3.5. Đánh giá những tác động của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của thành phố thái bìnhđến tình hình kinh tế - xã hội – môi trường trên địa
bàn nghiên cứu ................................................................................................ 66
3.5.1. Đánh giá những tác động về kinh tế ..................................................... 66
3.5.2. Đánh giá những tác động về xã hội....................................................... 72
3.5.3. Đánh giá những tác động về môi trường .............................................. 74

3.6. Đề xuất một số giải pháp trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất ........... 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85


ix

DANH MỤC VIẾT TẮT

Danh mục

Kí hiệu

Thành phố

TP

Quy hoạch sử dụng đất

QHSDĐ

Hội đồng nhân dân

HĐND

Ủy ban nhân dân

UBND

Tiểu thủ công nghiệp


TTCN

Khu công nghiệp

KCN

Dân số tự nhiên

DSTN

Hạ tầng xã hội

HTXH

Cụm công nghiệp

CCN

Phương án quy hoạch

PAQH

Chuyển mục đích sử dụng đất

CMĐSDĐ


x


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả tốc độ tăng trưởng nền kinh tế .......................................... 34
Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế các ngành của thành phố Thái Bình ....................... 35
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo loại hình kinh tế ............... 36
Bảng 3.4. Giá trị sản xuất ngành xây dựng phân theo .................................... 37
Bảng 3.5. Giá trị sản xuất nông nghiệp - thủy sản .......................................... 38
Bảng 3.6. Năng xuất một số cây hàng năm..................................................... 39
Bảng 3.7. Sản lượng thủy sản ......................................................................... 39
Bảng 3.8.Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của Thành phố Thái Bình năm
2017 ................................................................................................................. 48
Bảng 3.9. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp của Thành phố Thái Bình
năm 2017 ......................................................................................................... 49
Bảng 3.10. Biến động diện tích theo mục đích sử dụng năm 2017 so với năm
2015 và năm 2010 ........................................................................................... 50
Bảng 3.11. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011
– 2017 thành phố Thái Bình ............................................................................ 55
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện việc chuyển mụch đích sử dụng đất giai đoạn
năm 2011 – 2017 thành phố Thái Bình ........................................................... 58
Bảng 3.13.Cơ cấu kinh tế ngành kinh tế các năm 2011 – 2017...................... 66
Bảng 3.14. Giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng ...................................... 67
Bảng 3.15. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu ...................................... 69
Bảng 3.16. Giá trị sản xuất nông nghiệp - thủy sản ........................................ 70
Bảng 3.17. Sản lượng một số cây hàng năm ................................................... 71
Bảng 3.18. Sản lượng một số cây lâu năm ...................................................... 71
Bảng 3.19. Sản lượng gia súc và gia cầm ....................................................... 71
Bảng 3.20. Tình hình biến động dân số và lao động qua các năm tại Thành
phố Thái Bình .................................................................................................. 72


xi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Các bước lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .............................. 15
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí địa lý thành phố Thái Bình........................................... 30
Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế các ngành của thành phố Thái Bình năm 2017 ...... 35


1
MỞ ĐẦU
1.ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó
cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và
các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với
loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản
xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không
có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể
tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống
đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất
đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của
một quốc gia. Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội,
an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức,
xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay!”
Với vai trò và ý nghĩa đặc biệt đó thì việc bảo vệ và sử dụng đất có
hiệu quả là dất cần thiết và cấp bách. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, chúng ta đã đạt nhiều kết quả tích cực, góp phần
khai thác và phát huy có hiệu quả nguồn lực đất đai phục vụ mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định xã hội, an ninh

lương thực quốc gia, bảo vệ môi trường... Hiệu quả quản lý nhà nước về đất
đai từng bước được tăng cường; chính sách, pháp luật về đất đai ngày càng
được hoàn thiện; các quyền của người sử dụng đất được mở rộng và được
Nhà nước bảo đảm.
Tuy nhiên đất đai có giới hạn về số lượng, vị trí cố định trong không
gian, không thể di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Con


2
người không thể sản xuất ra đất đai mà chỉ có thể chuyển mục đích sử dụng từ
mục đích này sang mục đích khác. Đất đai có độ màu mỡ tự nhiên, nhưng độ
phì phân bố không đồng đều, đất tốt lên hay xấu đi được sử dụng có hiệu cao
hay thấp tuỳ thuộc sự quản lý của Nhà nước và kế hoạch, biện pháp khai thác
của người quản lí, sử dụng đất.
Vì vậy, quản lí Nhà nước về công tác lập quy hoạch, kế hoạch hoá việc
sử dụng đất là một yêu cầu đặc biệt để phân bố quỹ đất đai cho các lĩnh vực
vàđối tượng sử dụng đất hợp lí, có hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội, giữ vững an ninh, quốc phòng tránh được sự chồng chéo lãng phí trong
sử dụng, hạn chế huỷ hoại đất đai, phá vỡ môi trường sinh thái. Với tình hình
đất manh mún như hiện nay, cùng với sự gia tăng dân số nhu cầu sử dụng đất
của nhân dân cho mục đích chuyên dùng là rất lớn nên quy hoạch sử dụng đất
càng trở nên cấp thiết.
Trong hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp thì quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện có vai trò vừa là kế hoạch sử dụng đất từng năm cho
huyện vừa từng bước cụ thể hoá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Việc đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất để tìm ra những trở
ngại khó khăn và đề xuất hướng giải quyết là cần thiết giúp việc lập quy
hoạch sử dụng đất tốt hơn. Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn, được sự
nhất trí của trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, ban chủ nhiệm
Khoa Quản lý đất đai, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. Phạm

Anh Tuấn tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Đánh giá kết quả và những
tác động của việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở tìm hiểu công tác thực hiện QHSDĐ của thành phố Thái
Bình, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2017 nhằm đánh giá được những thành
tựu, hạn chế, tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã


3
được phê duyệt. Từ đó tìm được nguyên nhân và đề xuất những giải pháp
khắc phục cho công tác QHSDĐ của UBND thành phố trong thời gian tới
nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình sư dụng đất của thành phố.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Tìm hiểu, nắm vững được các
kiến thức thực tế về luật đất đai nói chung và công tác thực hiện QHSDĐ của
địa phương nói riêng.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Qua việc đánh giá kết quả công tác thực hiện
QHSDĐ, tìm ra những mặt thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý đất
đai nói chung và công tác thực hiện QHSDĐ nói riêng của thành phố, từ đó
tìm ra những giải pháp khắc phục cho những khó khăn, tồn tại đó.
- Ý nghĩa khóa học: Là cơ sở đánh giá và điều chỉnh phương án quy
hoạch sử dụng đất đến nam 2020.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của đất đai

1.1.1.a. Khái niệm
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau:
"Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên vỏ dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu,
bề mặt, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước ( hồ, sông, suối, đầm lầy,...). Các lớp
trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập
đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả
của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ
thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa. ..) [1].
C.Mac viết: Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cần để
sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ
bản trong nông, lâm nghiệp.
.

Đất đai là tài sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá

trình lịch sử phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai
đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu
không có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng
như không thể có sự tồn tại của loài người. Đất đai là một trong những tài
nguyên vô cùng quý giá của con người, điều kiện sống cho động vật, thực vật
và con người trên trái đất.
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất
đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các công trình công nghiệp,
giao thông, thuỷ lợi vá các công trình thuỷ lợi khác. Đất đai cung cấp nguyên
liệu cho ngành công nghiệp, xây dựng như gạch ngói, xi, măng, gốm sứ. ..


5
Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định, là

thước đo sự giàu có của một quốc gia. Đất đai còn là sự bảo đảm cho cuộc
sống, bảo đảm về tài chính, cũng như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế
hệ và như là một nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng.
Luật đất đai 1993 của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
ghi: “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng.
Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới
tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay !" [7]
Như vậy, trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và ý
nghĩa đặc biệt quan trọng - là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mọi
quá trình sản xuất, là nơi tìm được công cụ lao động, nguyên liệu lao dộng và
nơi sinh tồn của xã hội loài người.
1.1.1.b. Đặc điểm của đất đai
Đất đai có tính cố định vị trí, không thể di chuyển được, tính cố định vị
trí quyết định tính giới hạn về quy mô theo không gian và chịu sự chi phối của
các yếu tố môi trường nơi có đất. Mặt khác, đất đai không giống các hàng hóa
khác có thể sản sinh qua quá trình sản xuất do đó, đất đai là có hạn. Tuy
nhiên, giá trị của đất đai ở các vị trí khác nhau lại không giống nhau. Đất đai
ở đô thị có giá trị lớn hơn ở nông thôn và vùng sâu, vùng xa; đất đai ở những
nơi tạo ra nguồn lợi lớn hơn, các điều kiện cơ sở hạ tầng hoàn thiện hơn sẽ có
giá trị lớn hơn những đất đai có điều kiện kém hơn. Chính vì vậy, khi vị trí
đất đai, điều kiện đất đai từ chỗ kém thuận lợi nếu các điều kiện xung quanh
nó trở nên tốt hơn thì đất đó có giá trị hơn. Vị trí đất đai hoặc điều kiện đất đai
không chỉ tác động đến việc sản xuất, kinh doanh tạo nên lợi thế thương mại
cho một công ty, một doanh nghiệp mà nó còn có ý nghĩa đối với một quốc
gia. Chẳng hạn, Việt Nam là cửa ngõ của khu vực Đông Nam Á, chúng ta có


6

biển, có các cảng nước sâu thuận lợi cho giao thông đường biển, cho buôn
bán với các nước trong khu vực và trên thế giới, điều mà nước bạn Lào không
thể có được.
Đất đai là một tài sản không hao mòn theo thời gian và giá trị đất đai
luôn có xu hướng tăng lên theo thời gian.
Đất đai có tính đa dạng phong phú tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng đất
đai và phù hợp với từng vùng địa lý, đối với đất đai sử dụng vào mục đích
nông nghiệp thì tính đa dạng phong phú của đất đai do khả năng thích nghi
của các loại cây còn quyết định và đất tốt hay xấu xét trong từng loại đất để
làm gì, đất tốt cho mục đích này nhưng lại không tốt cho mục đích khác.
Đất đai một tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người. Con
người tác động vào đất đai nhằm thu được sản phẩm để phục vụ cho các nhu
cầu của cuộc sống. Tác động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp và làm thay
đổi tính chất của đất đai có thể chuyển đất hoang thành đất sử dụng được hoặc
là chuyển mục đích sử dụng đất. Tất cả những tác động đó của con người biến
đất đai từ một sản phẩm của tự nhiên thành sản phẩm của lao động. Trong điều
kiện sản xuất tư bản chủ nghĩa, những đầu tư vào ruộng đất có liên quan đến các
quan hệ kinh tế – xã hội. Trong xã hội có giai cấp, các quan hệ kinh tế – xã hội
phát triển ngày càng làm các mâu thuẫn trong xã hội phát sinh, đó là mối quan
hệ giữa chủ đất và nhà tư bản đi thuê đất, giữa nhà tư bản với công nhân...
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ đất đai phong phú hơn rất
nhiều, quyền sử dụng đất được trao đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình
thành một thị trường đất đai. Lúc này, đất đai được coi như là một hàng hoá
và là một hàng hoá đặc biệt. Thị trường đất đai có liên quan đến nhiều thị
trường khác và những biến động của thị trường này có ảnh hưởng đến nền
kinh tế và đời sống dân cư.
1.1.1.c. Ý nghĩa, vai trò của đất đai
Vai trò của đất đai đối với từng ngành rất khác nhau :



7
Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với
chức năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là
kho tàng dự trữ trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình
sản xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu
của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
Trong các ngành nông - lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá
trình sản xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng
lao động (luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới
xáo....) và công cụ hay phương tiện lao động ( sử dụng để trồng trọt, chăn
nuôi...). Quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ
phì nhiêu quá trình sinh học tự nhiên của đất [2].
Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh thần, các
tinh thành tựu kỹ thuật vật chất - văn hoá khoa học đều được xây dựng trên
nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội, khi mức sống của con
người còn thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật
chất,đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Thời kì cuộc sống xã hội phát triển
ở mức cao, công năng của đất đai từng bước được mở rộng, sử dụng đất đai
cũng phức tạp hơn. Điều này có nghĩa đất đai đã cung cấp cho con người tư
liệu vật chất để sinh tồn và phát triển, cũng như cung cấp điều kiện cần thiết về
hưởng thụ và đấp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại. Mục đích sử dụng
đất nêu trên được biểu lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh tế phát triển.
Kinh tế xã hội phát triển mạnh,cùng với sự tăng dân số nhanh đã làm
cho mối quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng từ những sai lầm
liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất đã dẫn đến huỷ hoại mội
trường đất, một số công năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất
đai càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu.



8
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.1.2.a. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) là một hiện tượng kinh tế – xã hội
thể hiện đồng thời 3 tính chất:
- Kinh tế (bằng hiệu quả sử dụng đất);
- Kỹ thuật (các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật: Điều tra, khảo sát, xây
dựng bản đồ, khoanh định, sử lý số liệu...);
- Pháp chế (xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất
nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai theo pháp luật) [3].
Như vậy , QHSDĐ là hệ thống các biện pháp của Nhà nước (thể hiện
đồng thời 3 tính chất kinh tế, kỹ thuật , pháp chế) về tổ chức sử dụng và quản
lý đất đai đầy đủ (mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích
nhất định), hợp lý (đặc điểm tính chất tự nhiên ,vị trí, diện tích phù hợp với
yêu cầu và mục đích sử dụng), khoa học (áp dụng thành tựu khoa học - kỹ
thuật và các biện pháp tiên tiến) và có hiệu quả nhất (đáp ứng đồng bộ cả 3 lợi
ích kinh tế - xã hội - môi trường), thông qua việc phân bố quỹ đất đai (khoanh
định cho các mục đích và các nghành), các tổ chức sử dụng đất như tư liệu
sản xuất.
Thực chất QHSDĐ là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo
điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững phát huy lợi thế của thổ nhưỡng
và lãnh thổ để mang lại lợi ích cao, thực hiện đồng thời 2 chức năng: Điều
chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc
biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và
môi trường.
Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời
gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
1.1.2.b. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế, xã hội đặc thù có tính

khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp


9
thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.
Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau:
- Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất chủ yếu thể hiện
ở hai mặt:
+ Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất là khai thác, sử
dụng, cải tạo và bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu của nền kinh tế
quốc dân. Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến 2 nhóm đất chính là đất nông
nghiệp và đất phi nông nghiệp.
+ Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực như khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội, kinh tế, dân số, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,
môi trường sinh thái…vv. Với đặc điểm này, quy hoạch sử dụng đất, điều hoà
các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, các lĩnh vực. Xác định điều phối
phương hướng, phương thức phân bổ sử dụng đất phù hợp với kinh tế - xã
hội, đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân phát triển ổn định, bền vững và đạt tốc
độ cao.
- Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của
những yếu tố kinh tế, xã hội quan trọng như: sự thay đổi về dân số, tiến bộ kỹ
thuật, đô thị hoá, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, từ đó xây dựng
các quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng,
chính sách, biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây
dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm và hàng năm. Quy hoạch dài hạn nhằm đáp
ứng nhu cầu về đất để phát triển kinh tế, xã hội lâu dài, cơ cấu và phương
thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước cho đến khi đạt được mục tiêu dự
kiến. Thời hạn của quy hoạch sử đất được quy định tại Điều 37 Luật Đất đai
2013 là 10 năm.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: Với đặc tính trung và dài hạn, quy

hoạch sử dụng đất chỉ được dự báo trước được các xu thế thay đổi phương
hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất một cách đại thể chứ không


10
dự kiến được các hình thức và nội dung chi tiết, cụ thể của những thay đổi đó.
Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu
của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, khái lược về sử dụng đất của các
ngành như:
+ Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng
đất trong vùng.
+ Cân đối sử dụng đất của các ngành.
+ Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bố đất đai trong vùng.
+ Phân định ranh giới và các hình thức quản lý sử dụng đất trong vùng.
+ Đề xuất các chính sách, các biện pháp lớn để đạt được mục tiêu.
Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố kinh tế, xã hội khó xác định, nên ở tầm vĩ mô, chỉ tiêu quy hoạch càng
khái lược hoá thì quy hoạch càng ổn định.
- Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rõ tính chính trị và
chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án quy hoạch phải quán triệt các
chính sách và các quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước,
đảm bảo cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển của nền kinh tế
quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội, tuân thủ các quy định,
các chỉ tiêu về dân số, đất đai và môi trường.
- Tính khả biến: Do sự tác động của nhiều yếu tố khó dự đoán trước
theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là trong những
giải pháp nhằm biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp
hơn cho việc phát triển kinh tế ở trong một giai đoạn nhất định. Khi xã hội
phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh
tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất sẽ trở nên không còn phù

hợp nữa, việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh quy
hoạch và các biện pháp thực hiện là cần thiết, điều đó thể hiện tính khả biến
của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất luôn là quy hoạch động, một quá trình


11
lặp đi lặp lai theo chu kỳ: "Quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh
lý - tiếp tục thực hiện" với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính thích hợp
ngày càng cao [3].
1.1.2.c. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đai là việc sắp xếp, bố trí sử dụng các loại đất.
Quy hoạch sử dụng đất đai thường được tiến hành theo từng giai đoạn 5 năm
hoặc 10 năm, tùy theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn, từng thời kỳ của
từng vùng lãnh thổ.
Quy hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa hết sức quan trọng để phát triển
kinh tế – xã hội của đất nước cũng như của vùng, địa phương. Quy hoạch sử
dụng đất đai gần như là quy hoạch tổng thể bởi vì mọi quy hoạch khác như
quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch các ngành nghề, các vùng kinh tế, quy
hoạch phát triển vùng… đều phải dựa trên sự bố trí sử dụng đất của quy
hoạch sử dụng đất đai làm căn cữ.
Quy hoạch sử dụng đất đai là căn cứ quan trọng của kế hoạch sử dụng
đất hàng năm, trên cơ sở đó để thực hiện và vạch ra các kế hoạch phát triển
kinh tế – xã hội của cả nước, của vùng hay địa phương.
Quy hoạch sử dụng đất đai là chố dựa để thực hiện việc quản lý Nhà
nước trên địa bàn quy hoạch (hay của cả nước, của vùng tuỳ theo phạm vi quy
hoạch). Quy hoạch sử dụng đất đai sẽ hạn chế được tình trạng sử dụng đất tự
phát không theo quy hoạch, gây nên những hậu quả lãng phí về sức người sức
của. Quy hoạch sử dụng đất đai tạo ra sự ổn định về mặt pháp lý cho việc quản
lý Nhà nước về đất đai, làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, đầu tư phát
triển kinh tế xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần bảo đảm an

ninh lương thực quốc gia và thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nước. Quy hoạch sử dụng đất đai tạo nhiều điều kiện xác lập cơ chế điều
tiết một cách chủ động việc phân bổ quỹ đất đai cho các mục đích sử dụng phát
triển nông nghiệp, công nghiệp, đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội.


12
Quy hoạch sử dụng đất đai là công cụ hữu hiệu giúp cho Nhà nước nắm
chắc quỹ đất đai và xây dựng chính sách sử dụng đất đai đồng bộ có hiêụ quả
cao, hạn chế sự chồng chéo trong quan lý đất đai, ngăn cchặn các hiện tượng
chuyển mục đích sử dụng đất đai tuỳ tiện, hiện tượng tiêu cực, tranh chấp lẫn
chiếm, huỷ hoại đất đai, phá vỡ cân bằng sinh thái [18].
1.1.2.d. Trình tự nội dung các bước lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
Theo thông tư 29/2014/TT-BTNMT, trình tự các bước lập quy hoạch sử
dụng đất như sau:
B1: Chuẩn bị điều tra cơ bản
- Thông tin tài liệu, số liệu đất đai:
+ Thống kê số lượng và chất lượng đất
+ Định mức sử dụng đất
+ Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường
+ Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
B2: Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên
+Vị trí địa lý.
+ Đặc điểm địa hình, địa mạo.
+ Đặc điểm khí hậu (nhiệt độ,lượng mưa).
+ Chế độ thuỷ văn (hệ thống lưu vực, mạng lưới sông suối, ao hồ, đập:
điểm đầu, điểm cuối, chiều dài chiều rộng, dung tích...).
- Phân tích các loại tài nguyên và cảnh quan môi trường

+ Tài nguyên đất (nguồn gốc phát sinh; các tính chất đặc trưng về lý
tính, hoá tính; mức độ xói mòn đất, độ nhiễm mặn, nhiễm phèn).
+ Tài nguyên nước.
+ Tài nguyên rừng.
+ Tài nguyên biển.


×