Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu đánh giá mức độ tổn thương đối với xã hội và môi trường do hoạt động của nhà máy thủy điện Nậm Chiến 2 tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 82 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG
ĐỐI VỚI XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG DO HOẠT ĐỘNG
CỦA NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN NẬM CHIẾN 2 – TỈNH SƠN LA

NGUYỄN VIỆT TIẾN
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60440301
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ NGỌC THUẤN

HÀ NỘI, NĂM 2018


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

Cán bộ hướng dẫn chính:TS. Lê Ngọc Thuấn

Cán bộ chấm phản biện 1:..................................................................

Cán bộ chấm phản biện 2:..................................................................

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày ... tháng ... năm 20..



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung
thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp luật
Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Việt Tiến


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện khóa luận, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ,
đóng góp ý kiến và chỉ bảo tận tình của thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Đầu tiên, tôi xin được gửi lời cám ơn đến trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội, cũng như khoa Môi trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có
cơ hội được thực hiện luận văn tốt nghiêp của mình trong điều kiện tốt nhất
Tôi cũng xin được gửi lời cám ơn đến TS. Lê Ngọc Thuấn, người đã trực tiếp
định hướng, chỉ dẫn và theo sát tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn cũng như
tạo mọi điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình này.
Cuối cùng, tôi cũng xin được gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp, những người đã luôn ở bên cạnh tôi, động viên và giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiêp.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày


tháng

2018
Học viên

Nguyễn Việt Tiến

năm


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................3
1.1. Tổng quan về nghiên cứu tính dễ bị tổn thương ..................................................3
1.1.1. Khái niệm về tính dễ bị tổn thương ...............................................................3
1.1.2. Một số nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương..................................................4
1.2. Đặc điểm địa lý tự nhiên ......................................................................................7
1.2.1. Vị trí địa lý ....................................................................................................7
1.2.2. Đặc điểm khí hậu ..........................................................................................8
1.2.3. Chế độ nhiệt, ẩm ...........................................................................................9
1.2.4. Chế độ gió .....................................................................................................9
1.2.5. Chế độ mưa ...................................................................................................9
1.2.6. Chế độ bốc hơi và tổn thất bốc hơi .............................................................10

1.2.7. Điều kiện thủy văn.......................................................................................10
1.2.8. Chất lượng nước .........................................................................................12
1.2.9. Đặc điểm địa hình địa chất .........................................................................13
1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội .....................................................................................16
CHƯƠNG II. ĐỖI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................18
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................18


iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................18
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ....................................................................18
2.2.2. Phương pháp chuyên gia ............................................................................18
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn hộ gia đình và phỏng vấn sâu .............................19
2.2.4. Phương pháp khảo sát thực địa, đo đạc lấy mẫu phân tích ngoài hiện
trường và phân tích phòng thí nghiệm. .................................................................25
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu...........................................................................26
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................27
3.1. Kết quả khảo sát và đánh giá tổn thương môi trường xã hội .............................27
3.2. Đánh giá tổn thương môi trường tự nhiên khu vực thủy điện Nậm Chiến 2 .....34
3.2.1. Đánh giá mức độ nguy hiểm do các yếu tố gây tổn thương ........................34
3.2.2. Đánh giá mật độ các đối tượng bị tổn thương ...........................................41
3.2.3. Hiện trạng một số thành phần môi trường..................................................43
3.2.4. Đánh giá khả năng chống chịu, phục hồi của hệ thống môi trường tự nhiên
...............................................................................................................................49
3.3. Các biện pháp giảm thiểu mức độ tổn thương ...................................................53
3.3.1. Các biện pháp giảm thiểu mức độ tổn thương với kinh tế - xã hội .............53
3.3.2. Các biện pháp giảm thiểu tổn thương đến tài nguyên môi trường .............54
3.3.3. Các biện pháp giảm thiểu tổn thương với khu vực hạ lưu ..........................61
3.3.4. Các biện pháp giảm thiểu tổn thương vào mùa lũ ......................................62

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................67
PHỤ LỤC ..................................................................................................................68


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCH-PCLB

Ban chỉ huy phòng chống lụt bão

BĐKH

Biến đổi khí hậu

BOD

Nhu cầu oxy sinh hóa

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

BYT

Bộ Y tế

CBCNV


Cán bộ công nhân viên

COD

Nhu cầu oxy hóa học

CTNH

Chất thải nguy hại

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

ĐNN

Đất ngập nước

DO

Nồng độ oxy hòa tan

MĐTT

Mức độ tổn thương

MNDTB

Mực nước dâng trung bình


NOAA

Cơ quan Quản lý Khí quyển và Đại dương Quốc gia
Mỹ

QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia



Quyết định

RMN

Rừng ngập mặn

SOPAC

Hội địa lý ứng dụng Nam Thái Bình Dương

TCVN

Tiêu chuẩn quốc gia

TDBTT

Tính dễ bị tổn thương

TSS


Tổng chất rắn lơ lửng

UBND

Ủy ban nhân dân

USGS

Cục địa chất Hoa Kỳ


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Dòng chảy năm tại tuyến đập Nậm Chiến 2 .............................................10
Bảng 1.2. Dòng chảy phù sa vào hồ Nậm Chiến 2 ...................................................12
Bảng 1.3. Kết quả phân tích hóa học mẫu nước .......................................................13
Bảng 2.1. Các chỉ số đánh giá tính dễ bị tổn thương ................................................23
Bảng 3.1. Đánh giá của người dân về xu hướng thay đổi của thiên tai (đơn vị %) ..29
Bảng 3.2 Chỉ số tổn thương của các nhóm sinh kế ...................................................31
Bảng 3.3. Mức ồn tại nhà máy thuỷ điện Nậm Chiến 2 ............................................36
Bảng 3.4. Danh mục các thành phần – thông số quan trắc .......................................44
Bảng 3.5. Khả năng cách âm của một số vật liệu .....................................................57


vii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Vị trí thủy điện Nậm Chiến 2 ......................................................................8

Hình 2.1. Khung sinh kế bền vững của DFID ..........................................................19
Hình 3.1. Xã Chiềng Muôn – Sơn La .......................................................................27
Hình 3.2. Xã Chiềng San – Sơn La ...........................................................................27
Hình 3.3. Sinh kế chủ yếu của người dân sau khi nhà máy hoạt động .....................27
Hình 3.4. Sinh kế chủ yếu của người dân trước khi nhà máy hoạt động ..................27
Hình 3.5. Xếp loại kinh tế .........................................................................................28
Hình 3.6. Các nguồn thông tin ..................................................................................29
Hình 3.7. Thay đổi trong diện tích đất nhiễm phèn và năng suất lúa và hoa màu ....30
Hình 3.8. Mức độ phơi nhiễm và khả năng thích ứng với các tác động do hoạt động
của nhà máy thủy điện...............................................................................................30


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi yêu cầu phát triển
ngành năng lượng để tạo tiền đề cho việc phát triển các ngành công nghiệp khác.
Việt Nam đang bước vào giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường, cùng với sự
tăng trưởng nhanh chóng trên các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ…
dẫn đến nhu cầu năng lượng cũng tăng lên.
Sơn La là tỉnh miền núi nằm ở phía Tây Bắc nước ta, có nguồn thủy năng
tương đối phong phú. Sơn La có khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi, mưa nhiều và
cấu trúc địa chất đa dạng, địa hình đồi núi cao. Dòng chảy sông ngòi được hình
thành rất thuận lợi là nhân tố khách quan cơ bản nhất tạo nên một mạng lưới sông
suối dày đặc. Nhờ có mạng lưới sông suối dày đặc phân bố trên toàn tỉnh, nên tỉnh
Sơn La có ưu thế phát triển thủy điện, tận dụng tối đa nguồn tài nguyên nước để
phát triển kinh tế xã hội.
Tỉnh Sơn La hiện có 12 đồng bào dân tộc thiểu số, là tỉnh có nhiều huyện
thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn, đời sống của bà con nhân dân ở các vùng núi cao

còn nhiều thiếu thốn, nhiều khu vực còn chưa có điện lưới quốc gia. Do đó, việc
xây dựng các công trình thủy điện sẽ góp phần phát triển cơ sở hạ tầng, thúc đẩy
kinh tế,... có ý nghĩa xã hội rất lớn.
Ngày nay, phần lớn các công trình thủy điện có quy mô lớn trên các dòng sông
chính đã được quy hoạch đã và đang triển khai xây dựng, như thủy điện Sơn La,
thủy điện Huội Quảng, thủy điện Nậm Chiến...nên việc nghiên cứu để xây dựng các
công trình thủy điện vừa và nhỏ nhằm tận dụng tối ưu các nguồn năng lượng tái tạo
là hoàn toàn hợp lý. Một lợi thế nữa là hệ thống lưới phân phối điện hầu như đã
được phủ đến hầu hết các xã trong vùng dự án, do đó việc xây dựng các trạm thủy
điện vừa và nhỏ thì việc cấp điện phục vụ thi công có nhiều thuận lợi, việc truyền
tải điện năng của các nhà máy lên hệ thống điện quốc gia cũng tương đối dễ dàng.
Nhưng đi kèm với những lợi ích về kinh tế xã hội thì củng có những tác động
tổn thương đến các thành phần môi trường khu vực thủy điện và đặc biệt sẽ tổn


2

thương đến các hoạt động kinh tế xã hội của người dân khu vực thủy điện như sự
thay đổi cơ cấu ngành nghề, mất đi các giá trị văn hóa xã hội vốn có của đồng bào
dân tộc thiểu số tại khu vực thủy điện ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần
của người dân mà khu vực thủy điện xây dựng và hoạt đông. Do vậy việc “ Nghiên
cứu đánh giá mức độ tổn thương đối với xã hội và môi trường do hoạt động của
nhà máy thủy điện Nậm Chiến 2 – tỉnh Sơn La” là rất cần thiết để đưa ra số liệu
nghiên cứu về mức độ tổn thương của dự án thủy điện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Đánh giá được mức độ tổn thương của dự án khi đi vào hoạt động đối với
các thành phần môi trường xã hội khu vực dự án
 Đánh giá được mức độ tổn thương của dự án khi đi vào hoạt động đối với
các thành phần môi trường tự nhiên khu vực dự án
 Đề xuất hành động khắc phục phù hợp cho các dự án thủy điện khác, đưa ra

các cơ chế chính sách phù hợp cho cơ quan quản lý.
3. Nội dung nghiên cứu
 Nghiên cứu và tổng hợp các thông tin điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và
dân cư của khu vự dự án thủy điện Nậm chiến 2 trước khi xây dựng thủy
điện;
 Điều tra, thu thập số liệu về điều kiện kinh tế và xã hội của khu vực thủy
điện Nậm chiến 2 vào thời điểm đánh giá (Di dân tái định cư, chuyển đổi cơ
cấu ngành nghề...)
 Tiến hành lấy mẫu, phân tích các thành phần môi trường tại các vị trí đã
được xác minh (Môi trường đất, môi trường nước, môi trường khí và môi
trường sinh thái).
 Từ các số liệu thu thập, điều tra được, đánh giá mức độ tổn thương của dự
án đối với môi trường khu vực thủy điện, từ đó đề xuất các biện pháp,
phương hướng xử lý phù hợp.


3

CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về nghiên cứu tính dễ bị tổn thương
1.1.1. Khái niệm về tính dễ bị tổn thương
Tính dễ bị tổn thương (TDBTT) là một khái niệm khá trừu tượng, được đề
cấp đến trong nhiều tài liệu nhưng chưa thống nhất. Đã có nhiều hướng nghiên cứu
khác nhau nhằm phân loại thành phần, yếu tố để đánh giá tính dễ bị tổn thương. Tuy
nhiên việc sử dụng các thuật ngữ liên quan đến tính dễ bị tổn thương giữa các
ngành, lĩnh vực cũng khác nhau. Một số định nghĩa phổ biến về TDBTT được đưa
ra như sau:
- Tổn thương là khả năng mẫn cảm của tài nguyên (tài nguyên tự nhiên, tài
nguyên xã hội) trước những tác động tiêu cực của tai biến (NOAA, 1999).
- Mức độ tổn thương là khả năng tiềm tàng và sự ảnh hưởng của các tai biến (yếu

tố gây tổn thương) trong từng bối cảnh cụ thể (xã hội, môi trường sống, biến đổi khí
hậu) (RonBennioff, 1996).
- Mức độ tổn thương đề cặp đến xu hướng các nhân tố của môi trường bị tác động
từ bên ngoài, đối lập với nó là khả năng phục hồi và ứng phó lại trước các yếu tố tác
động của chính các nhân tố đó (SOPAC, 2004).
- Là nguy cơ bị tổn thương của hệ thống tự nhiên – xã hội, là những đặc tính của
hệ thống cho phép nó cảm nhận, ứng phó, chống đỡ và phục hồi từ những thay đổi bên
ngoài tác động vào hệ thống (Kasperson, 2001).
- Là nguy cơ mất mát của con người hoặc hệ thống tự nhiên – xã hội do tác động
của tai biến thiên nhiên (Cutter, 2000).
- Là mức độ cảm nhận, ứng phó, chống đỡ, tổn thất và phục hồi của tài nguyên –
môi trường biển trước những các tác động từ bên ngoài (Mai Trọng Nhuận, 2007).
Các định nghĩa này thực chất đều mang các đặc điểm chung nhất của mức độ tổn
thương là đánh giá hai nhân tố về sự tác động của các yếu tố bên ngoài đến đối tượng
bị tổn thương và sự phục hồi hay ứng phó lại của chính nó.


4

Các bước đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường được tiến hành
như sau:
Bước 1: Nhận định các yếu tố TN-MT: tài nguyên môi trường đất, nước, không
khí; môi trường sinh thái
Bước 2: Nhận định, phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng mức độ tổn
thương tài nguyên – môi trường, gồm:
- Các yếu tố gây tổn thương: các tai biến (động đất, xói lở, sự cố tràn dầu, lũ lụt
và bão, bồi tụ biến động luồng lạch, ô nhiễm môi trường,…) các yếu tố gây cường hóa
tai biến (yếu tố tự nhiên, các hoạt động nhân sinh,…).
- Các đối tượng bị tổn thương: tài nguyên môi trường đất, nước, không khí; môi
trường sinh thái

- Khả năng ứng phó với các yếu tố gây tổn thương.
Bước 3: Xây dựng các chỉ tiêu cho: các yếu tố gây tổn thương (các tai biến và các
yếu tố gây tai biến), các đối tượng bị tổn thương, khả năng ứng phó với các yếu tố gây
tổn thương.
Bước 4: Đánh giá, phân vùng mức độ nguy hiểm do các yếu tố gây tổn thương
Bước 5: Đánh giá, phân vùng mật độ đối tượng bị tổn thương
Bước 6: Đánh giá khả năng ứng phó của hệ thống TN-MT trước các yếu tố gây
tổn thương.
Bước 7: Đánh giá, phân vùng mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường.
1.1.2. Một số nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương
1.1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới
Các nghiên cứu về tổn thương được thực hiện đầu tiên vào những năm 70 của thế
kỷ 20 với các công trình nghiên cứu tổn thương ven biển của Hoa Kỳ, như đánh giá
mức độ tổn thương do tràn dầu tại Alaska (Jacqueline Michel, 1978). Tuy nhiên, kết
quả chỉ dừng lại ở việc đưa ra các ảnh hưởng do sự cố tràn dầu và có dự báo về các khu


5

vực ảnh hưởng nghiêm trọng. Các công trình trong thời gian này đã thực hiện bước đầu
đưa ra các tiêu chí đánh giá tổn thương (Vulnerability Index) là cơ sở quan trọng cho
các nghiên cứu tổn thương sau này.
Giai đoạn từ những năm 1990 đến nay, các nghiên cứu tổn thương thực sự được
phát triển mạnh mẽ và có tính hệ thống cao, các mô hình đánh giá tổn thương được đưa
ra với nhiều thông tin được lựa chọn cho kết quả chính xác cao. Một vài mô hình đánh
giá tổn thương khá chi tiết và điển hình như sau:
- Mô hình đánh giá tổn thương và sự thích ứng của Ron Benioff –et.al (19931996) đã đưa ra sự đánh giá có lựa chọn bối cảnh của các yếu tố gây tổn thương gồm
biến đổi khí hậu, điều kiện xã hội và môi trường tự nhiên.
- Mô hình đánh giá tổn thương của NOAA với sự đánh giá về mức độ nguy hiểm
do các tai biến, mật độ đối tượng bị tổn thương. Cơ sở dữ liệu phục vụ đánh giá mức

độ tổn thương rất phong phú và chi tiết mạng lưới liên kết giữa các cơ quan thuộc
nhiều lĩnh vực (Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, …).
- Mô hình đánh giá tổn thương EVI của SOPAC (Hội địa lý ứng dụng Nam Thái
Bình Dương, 2004) với hơn 50 tiêu chí được đưa ra và lượng thông tin đánh giá trải
đều trên nhiều lĩnh vực tự nhiên và xã hội.
- Mô hình đánh giá tổn thương đới ven biển của Cục địa chất Hoa Kỳ (USGS,
2000) phục vụ cho đánh giá phụ thuộc vào các tai biến ven biển như dâng cao mực
nước biển, xói lở, bồi tụ … dựa trên các tiêu chí về đặc điểm đường bờ (địa mạo, địa
hình, cấu tạo bờ,…).
- Mô hình đánh giá tổn thương xã hội (SoVI) của Cutter (2000) xây dựng với các
tiêu chí đánh giá mang tính xã hội cao như tuổi, mật độ dân số, trình độ học vấn,… Các
yếu tố này thể hiện sự thích nghi và ảnh hưởng của tai biến đối với xã hội.
Các mô hình trên tuy được xây dựng với mục tiêu, cách tiếp cận về mức độ tổn
thương khác nhau nhưng đều cho kết quả cuối cùng là thành lập bản đồ mức độ tổn
thương và các thành phần trong các nghiên cứu trên, một số khía cạnh được đề cập


6

nhiều là tổn thương kinh tế, tổn thương do chiến tranh khủng bố, tổn thương do các tai
biến thiên nhiên (biến đổi khí hậu, tai biến môi trường,…), tổn thương do các yếu tố
công nghệ gây ra.
Các nghiên cứu đánh giá mức độ tổn thương trên thế giới có hướng tiếp cận như
sau:
- Đánh giá tổn thương dựa trên chỉ tiêu về đối tượng bị tổn thương như CVI
(Coastal Vulnerability Index) của Cục địa chất Hoa Kỳ, SoVI của Cutter.
- Đánh giá tổn thương trên cách tiếp cận tổng hợp cả các nhóm yếu tố tự nhiên và
xã hội như EVI của SOPAC, RonBenioff.
- Đánh giá tổn thương dựa trên các yếu tố gây tai biến như các đánh giá của
NOAA, các nghiên cứu của chương trình môi trường Liên Hợp Quốc.

Như vậy, ta có thể thấy hiện nay các nghiên cứu về tổn thương trên thế giới rất đa
dạng và phong phú với nhiều cách tiếp cận khác nhau với hệ cơ sở dữ liệu rất phong
phú và tính chi tiết cao. Kết quả của tiến trình đánh giá tổn thương được áp dụng vào
quy hoạch phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng, sử dụng đất,… Ngoài ra kết quả này còn
góp phần xây dựng cho việc đánh giá môi trường chiến lược của mỗi khu vực.
1.1.2.2. Nghiên cứu trong nước
Các công trình nghiên cứu về mức độ tổn thương mới chỉ bắt đầu tại Việt Nam từ
những năm cuối thế kỷ 20 đến nay. Đầu tiên là công trình của Tom, G.et.al., (1966) với
sự nghiên cứu tổng thể về mức độ tổn thương đới ven biển Việt Nam trước các nguy cơ
biến đổi khí hậu. Tuy nhiên công trình này chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá sơ bộ cho
toàn dải ven biển Việt Nam với độ chi tiết chưa cao chưa đem lại nhiều kết quả cho
quy hoạch sử dụng bền vững đới ven biển.
Trong giai đoạn đầu thế kỷ 21, công trình “Nghiên cứu, đánh giá mức độ tổn
thương của đới duyên hải Nam Trung Bộ làm cơ sở khoa học để giảm nhẹ tai biến, quy
hoạch sử dụng đất bền vững” (Mai Trọng Nhuận và nnk, 2002) đã bước đầu nghiên
cứu đánh giá sơ bộ mức độ tổn thương đới duyên hải thuộc miền Nam Trung Bộ của


7

Việt Nam dựa trên mô hình đánh giá mức độ tổn thương của Cutter (1996) và quy trình
đánh giá tổn thương của NOAA (1999). Tiếp theo hướng nghiên cứu đó, đề tài
“Nghiên cứu đề xuất mô hình, giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên địa chất đới
duyên hải, lấy ví dụ vùng Phan Thiết – Vũng Tàu” (Mai Trọng Nhuận và nnk, 2007),
phương pháp đành giá mức độ tổn thương của tài nguyên địa chất, trong đó có hệ sinh
thái ĐNN và một số hệ sinh thái nhạy cảm cao khác như rạn san hô, RNM đã được
nghiên cứu, đánh giá chi tiết. Kết quả đánh giá này được đưa vào để xây dựng mô hình
khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên địa chất nói riêng và các dạng tài nguyên nói
chung.
Trong luận án tiến sỹ của Lê Thị Thu Hiền, 2005 “Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa

học cho việc quản lý môi trường vùng Hải Phòng và phụ cận”, tác giả đã nghiên cứu
chi tiết về các yếu tố ảnh hưởng tới MĐTT đới ven biển Hải Phòng (bao gồm 3 chỉ
tiêu: mức độ tai biến, mật độ đối tượng chịu tổn thương và khả năng ứng phó với tai
biến). Trong nghiên cứu này, tác giả đã xây dựng bản độ MĐTT đới ven biển Hải
Phòng dựa trên công nghệ GIS và viễn thám. Công trình nghiên cứu này đã góp phần
quản lý phát triển bền vững đới ven biển Hải Phòng với việc đề xuất các giải pháp cho
bảo vệ môi trường khu vực.
Bên cạnh đó, vấn đề nghiên cứu tổn thương bước đầu đã được lồng ghép nghiên
cứu trong các đề tài thành lập bản đồ hiện trạng và dự báo tai biến địa chất, với việc
phân cấp mức độ tổn thương của môi trường thành 5 mức từ thấp đến cao. Kết quả
đánh giá này đã góp phần cho việc quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ, lãnh hải trong
khu vực nghiên cứu.
1.2. Đặc điểm địa lý tự nhiên
1.2.1. Vị trí địa lý
Công trình thủy điện Nậm Chiến 2 được xây dựng trên Suối Chiến cách
huyện lỵ Mường La khoảng 8km (công trình nằm kề bên đường vào nhà máy thủy
điện Nậm Chiến 1). Tuyến công trình đầu mối (đập dâng, đập tràn, ... ) nằm cách
cầu qua suối Chiến khoảng 700m về phía thượng lưu. Vị trí đặt nhà máy được chọn


8

nằm phía bờ trái suối Chiến, cách cầu qua suối Chiến 2000m và cách cầu treo đi
bản Luông khoảng 50m về hạ lưu.

Hình 1.1. Vị trí thủy điện Nậm Chiến 2
Mục đích của dự án thủy điện Nậm Chiến 2 là kinh doanh phát điện với công
suất lắp đặt 32 MW, điện năng bình quân năm 130,93 x 106 Kwh. Điện sản xuất từ
nhà máy thủy điện Nậm Chiến 2 được hòa vào lưới điện quốc gia qua trạm biến áp
110 KV Mường La.

Dự án thủy điện Nậm Chiến 2 được xây dựng trên phạm vi hoàn toàn đất lâm
nghiệp và một phần đất nông nghiệp, Toàn bộ khu vực xây dựng công trình và vùng
ảnh hưởng chủ yếu là đất rừng lâm nghiệp, nương rẫy hoa màu ven bờ suối.
1.2.2. Đặc điểm khí hậu
Cũng như các vùng khác ở lưu vực sông Đà, khí hậu lưu vực suối Chiến
mang đậm nét khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm khí hậu phân ra làm hai mùa
rõ rệt: mùa đông khô lạnh, mưa ít; mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều.


9

1.2.3. Chế độ nhiệt, ẩm
Nhiệt độ không khí trung bình nhiều năm trên suối Chiến dao động từ 1822oC. Địa hình càng lên cao nhiệt độ càng giảm, có thể hạ thấp tới 14,5oC. Nhiệt độ
cao nhất thường xuất hiện vào các tháng IV, V và thấp nhất thường xuất hiện vào
các tháng I và tháng XII. Nhiệt độ không khí lớn nhất tuyệt đối theo các tài liệu
quan trắc trạm Sơn La là 38 oC, tại Mù Căng Chải là 34 oC.
Độ ẩm tương đối trung bình tháng trong mùa mưa (tháng V+IX) thay đổi từ
79,5-86,0% trong mùa khô thay đổi từ 72,7-83,1%. Độ ẩm thấp nhất tuyệt đối trong
thời kỳ quan trắc có áp suất hơi nước bão hòa từ 15-17mb. Độ ẩm tuyệt đối trung
bình nhiều năm có áp suất hơi nước bão hòa khoảng 20-30mb.
1.2.4. Chế độ gió
Với vị trí địa lý đặc biệt về mặt cấu trúc, phức tạp về mặt địa hình, khu vực
công trình thủy điện Nậm Chiến có chế độ gió tương đối khác so với các vùng nằm
trong khu vực Bắc Bộ. Về mùa đông, rõ rệt nhất trong tháng I là hướng Đông Nam
chiếm ưu thế tuyệt đối với tần suất xuất hiện 60-70%. Bên cạnh đó, hướng Tây và
Tây Bắc cũng chiếm một tần suất đáng kể, còn hướng gió Đông Bắc thì ít xuất hiện,
tình hình trên còn duy trì cho tới tháng IV. Vào mùa hạ, hướng gió chiếm ưu thế từ
Nam đến Tây. Vào tháng VI, hướng Tây chiếm tần suất tới 30%. Hướng Đông Nam
cũng phổ biến với tần suất xuất hiện khoảng 20%. Đôi khi, hướng Bắc cũng có tần
suất khá lớn khoảng trên 10%.

1.2.5. Chế độ mưa
Mưa trên lưu vực chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của trung tâm mưa lớn ở thượng
nguồn sông Đà. Sự hình thành vùng mưa lớn này có quan hệ trực tiếp với luồng gió
phía Tây trong mùa Hạ. Khi luồng gió này phát triển mạnh theo rìa phía Tây Nam
của áp thấp Hoa Nam vượt qua các dãy núi và cao nguyên thượng Lào tràn tới miền
Bắc, tuy ở tần thấp mức độ biến tính khá cao, nhưng khả năng gây mưa lớn còn rất
phong phú. Do tác dụng chắn gió ở sườn phía Nam của dãy núi Vân Nam, lượng
mưa tăng lên tới mức độ khá lớn trên một diện tích rộng, góp phần không nhỏ vào
dòng chảy ở khu vực suối Chiến. Lượng mưa trung bình tháng iến đổi theo những


10

quy luật nhất định. Lượng mưa trong 5 tháng mùa mưa (từ tháng V+IX) chiếm tới
80-85% tổng lượng mưa cả năm. Mưa lớn thường tập trung vào 3 tháng VI, VII,
VIII, số ngày mưa nhiều nhất thường xảy ra vào tháng VII.
1.2.6. Chế độ bốc hơi và tổn thất bốc hơi
- Bốc hơi
Theo các tài liệu tực đo quan trắc trên lưu vực sông Đà, lượng bốc hơi lớn nhất
thường quan trắc được từ tháng II đến tháng V, và trung bình tháng thường lớn hơn
80mm. Từ tháng VI đến tháng VIII là thời gian lượng mưa lớn, độ ẩm cao, tổng
lượng bốc hơi trung bình tháng giảm tới 48-60mm.
- Tổn thất bốc hơi
Theo số liệu quan trắc bốc hơi trung bình nhiều năm (1978-2004) đo bằng ống
Piche tại trạm khí tượng Mù Căng Chải là 944mm.
1.2.7. Điều kiện thủy văn
- Dòng chảy năm:
Chế độ thủy văn lưu vực sông Nậm Chiến chịu sư chi phối chủ yếu bởi chế
độ mưa. Mưa là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho quá trình dòng chảy. Tuy vậy do
tác động trực tiếp của các yếu tố địa hình, địa chất, thảm phủ thực vật,… quá trình

hình thành dòng chảy trong sông suối bị điều tiết lại dẫn đến sự phân mùa dòng
chảy. Hàng năm mùa lũ thường bắt đầu chậm hơn mùa mưa khoảng gần một tháng,
mùa lũ thường bắt đầu vào tháng 6 và kết thúc vào tháng 10. Lượng dòng chảy năm
tại lưu vực Nậm Chiến trong năm phân bố tương đối đều, mùa khô chiếm 30%
lượng dòng chảy và mùa lũ là 70%.
Bảng 1.1. Dòng chảy năm tại tuyến đập Nậm Chiến 2
Đặc trưng thống kê
Tuyến

Nậm
Chiến
2

Qp%(m3/s)

Q
(m3/s)

Cv

Cs

5%

10% 20% 50% 75% 80% 85% 90%

20,7

0,18


0,36

27,2

25,6

23,8

20,5

18,1

17,5

16,9

16,1

Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015


11

- Dòng chảy lũ, đặc điểm lũ trên lưu vực:
Dòng chảy lớn nhất lưu vực Nậm Chiến trong hệ thống sông Nậm Chiến
nguyên nhân là do mưa rào. Những trận mưa lớn xảy ra do sự hoạt động mạnh của
gió mùa mùa hạ kết hợp ảnh hưởng từ các trận bão lớn đổ bộ vào đất liền từ biển
Đông cũng như các nhiễu loạn thời tiết biển khác, đáng kể là áp thấp nhiệt đới.
Dòng chảy đỉnh lũ đo tại trạm Nậm Chiến có đỉnh lũ khá lớn, các năm 1964, 1968,
1973, 1977, 1979 có đỉnh lũ đều trên 500 m3/s, năm cao nhất là năm 1977 có đỉnh

641 m3/s.
- Dòng chảy rắn:
Lưu vực Nậm Chiến chưa có trạm quan trắc về dòng chảy bùn cát. Qua
thống kê tài liệu đo đạc phù sa ở các sông nhánh của sông Đà, sông Hồng lân cận
lưu vực nghiên cứu có diện tích tương đương độ đục phù sa quan trắc dao động từ
200 – 300 (g/m3): trạm Cốc San ρ = 208 (g/m3), Tà Thàng ρ = 244 (g/m3), Ngòi
Thia ρ = 223 (g/m3), Sa Pa ρ = 219 (g/m3).
Dòng chảy phù sa vào hồ Nậm Chiến 2 có nguồn gốc từ hai bộ phận lưu vực:
một phần theo dòng chính Nậm Chiến đến từ hồ Nậm Chiến (Bậc thang phía
thượng lưu) và phần còn lại theo các sông suối nhỏ khu giữa từ Nậm Chiến đến
Nậm Chiến 2.
Dòng chảy phù sa vào hồ Nậm Chiến, theo trung tâm khí tượng sẽ lắng đọng
lại 100% phù sa di đáy và 90% phù sa lơ lửng. Do đó trôi xuống hạ du chỉ còn 10% lơ
lửng. Từ đó có thể tính được lượng phù sa chảy từ hồ Nậm Chiến và Nậm Chiến 2:


12

Bảng 1.2. Dòng chảy phù sa vào hồ Nậm Chiến 2
Từ khu
giữa Nậm
Chiến –
Nậm Chiến

Tổng cộng
đến Nậm
Chiến 2

Đặc trưng


Ký hiệu

Đơn vị

Từ hồ Nậm
Chiến

Diện tích
lưu vực

F

Km2

332

89

421

Độ đục phù
sa lơ lửng

ρ0

G/m3

300

300


300

Tổng lượng
phù sa lơ
lửng

Wll

103T/năm

15,7

13,9

29,6

Tổng lượng
phù sa di
đẩy

Wdd

103T/năm

0

2,78

2,78


Tổng lượng
phù sa

Wps

103T/năm

15,7

16,7

32,4

Thể tích
phù sa lơ
lửng

Vll

103m3/năm

13,3

11,7

25,0

Thể tích
phù sa di

đẩy

Vdd

103m3/năm

0

1,79

1,79

Thể tích
phù sa

Vps

103m3/năm

13,3

13,5

26,8

Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015
1.2.8. Chất lượng nước
Theo kết quả phân tích mẫu nước, thành phần hóa học nước suối Chiến có
đặc điểm là độ khoáng ít (vào mùa lũ) và vừa (vào mùa khô). Tổng độ khoáng bằng
113,45.



13

Theo thành phần ion, nước suối Chiến thuộc loại hyđro – cacbonat, nhóm
natri + kali. Các ion HCO3- dao động trong khoảng 62,65 ÷ 93,50%, các ion Na + K
chiếm 50,65 ÷ 83,68% đương lượng.
Giá trị pH = 7,6. Tất cả các mẫu nước đều có hàm lượng HCO3- > 1,3 mđl/l.
Nước suối Chiến được xếp vào loại nước mềm, độ cứng tổng cộng trong khoảng 0,6
÷ 1,3 mg/đương lượng.
Bảng 1.3. Kết quả phân tích hóa học mẫu nước
Hạng
mục
phân
tích

Kết quả
m3/l

mg/l

%

Ca2+

0,90

18,04

60,32


Mg2+

0,40

4,86

Fe2+ +
Fe3+

0,00

K+ +
Na+
Cộng

Hạng
mục
phân
tích

Kết quả
m3/l

mg/l

%

Cl-


0,19

6,81

12,87

26,81

SO42-

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

HCO32-

1,30

79,32

87,13

0,19


4,42

12,87

CO32-

0,00

0,00

0,00

1,49

27,32

100,00

Cộng

1,49

86,13

100,00

Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015
1.2.9. Đặc điểm địa hình địa chất
1.2.9.1. Đặc điểm địa hình
Lấy suối Chiến làm trục chính, từ ngã ba Bản Chiến về thượng lưu (từ vị trí

nhà máy II đến thượng lưu tuyến đập 1 khoảng 1km), thung lũng của suối Chiến có
địa hình thay đổi mạnh. Thung lũng suối từ nhà máy II về thượng lưu 2km có địa
hình dốc đứng, lòng suối mở rộng lấp đầy cuội sỏi, độ dốc lòng suối tương đối
thoải, mặt cắt lòng suối mở rộng có thềm suối rộng và bằng phẳng. Đoạn tiếp theo
khoảng 2km (từ tuyến đập 4 đến tuyến đập 3) thung lũng đoạn này thay đổi khá
mạnh, có dạng chữ V, có đoạn dạng ca – nhông, có một số đoạn tạo bước thụt địa
hình. Lòng suối tích tụ cát sạn và có đoạn lấp đầy đá tảng với đường kính tới vài


14

mét, lòng suối rộng trung bình 30m. Tiếp đến thượng lưu lòng suối thu hẹp thung
lũng suối có dạng cân xứng, độ dốc tương đối dựng đứng thay đổi từ 60 ÷ 800. Cao
độ lòng suối đến đỉnh chia nước có độ chênh lệch lớn khoảng 400m. Đây là khu vực
bào mòn núi đá dựng đứng và đôi chỗ trượt sạt tầng phủ để lại đá lăn, đá tảng xen
lẫn đất phong hóa trên khu vực sườn dốc.
Khu vực lòng suối từ thượng lưu xuống hạ lưu có độ chênh cao 60m. Rừng
thứ sinh phát triển kém , chủ yếu đồi núi trọc, sườn dốc tự nhiên tương đối ổn định.
1.2.9.2. Điều kiện địa chất
Khu vực dự án nằm chủ yếu trên nền đá có nguồn gốc trầm tích núi lửa, gồm
đá kết tuf, đá phiến phân lớp trải rộng thuộc hệ tầng Suối Bé (J-K sb). Phía thượng
lưu tiếp giáp với khối đá núi lửa của phụ phức hệ Tú Lệ (tR/K tl). Phía hạ lưu một
diện tích nhỏ nằm trên khối đá phun trào Bazan thuộc hệ tầng Viên Nam (T1vn).
Ngoài ra hệ đệ tứ còn có các thành tạo sườn tàn tích (edQ) và trầm tích aluvi (aQ).
Có thể chia thành các phân vị địa tầng địa chất như sau:
- Giới Mezozoi
+) Hệ tầng Việt Nam (T1vn): Hệ tầng phân bố trên diện hẹp, khu vực nhà
máy thủy điện Nậm Chiến 2 có thể nằm trong khoảng tiếp giáp với đá bazan và tuf
của hệ tầng này. Đá có màu đỏ nâu, xám đen, chiều dày lớn hơn 100m.
+) Hệ tầng Suối Bé (J-K sb): Hệ tầng gồm các trầm tích – phun trào: cuội kết

tufogen màu xám phớt tím, nâu nhạt; các bột kết tufogen màu phớt tím; đá phiến
tufogen màu nâu nhạt phớt tím; thành tạo magma xâm nhập.
+) Phụ phức hệ núi lửa Tú Lệ (tR/K tl): phần dưới gồm felsit trắng xám,
trắng đục phân lớp mỏng xen thấu kính ryolit porphyr (10m) xám trắng và thấu kính
bột kết tuf (2m) xám nhạt; dày 120 – 150m. Phía trên là các đá ryotrachyt porphyr,
trachyryolit porphyr xen với ryolit porphyr.
- Giới Kainozoi


15

+) Trầm tích lòng suối (aQ): phân bố trên diện hẹp dọc theo lòng suối, thành
phần cát pha lẫn cuội sỏi và đá tảng. Chiều dày có chỗ hơn 20m.
Ngoài ra, theo tờ bản đồ địa chất Yên Bái tỉ lệ 1:200.000 (F – 48 – XXI),
trong khu vực dự án có 1 đứt gãy bậc III chạy gần theo phương Đông – Tây, và gần
song song với hạ lưu suối Nậm Chiến, cắt qua phía dưới nhà máy II. Đới phá hủy có
thể rộng hàng chục mét và dài tới hàng kilomet. Cùng với đó là 3 đứt gãy bậc IV và
1 đứt gãy bậc V. Với những đứt gãy bậc IV đới phá hủy có thể rộng tới vài mét. Đứt
gãy bậc V có đới phá hủy nhỏ hơn 0,5m, chiều dài nhỏ hơn 200m.
- Đứt gãy IV – 1: Phát triển theo hướng Đông Bắc – Tây Nam, đổ về phía Đông
Nam. Đứt gãy chạy từ thượng lưu đập 2 về dưới hạ lưu đập 3. Chiều dài khoảng
500m.
- Đứt gãy IV – 2: Phát triển theo hướng Đông Bắc – Tây Nam, đổ về phía Đông
Nam. Đứt gãy chạy gần song song với hạ lưu tuyến năng lượng 2. Chiều dài khoảng
1km, có góc dốc khoảng 700.
- Đứt gãy IV – 3: Phát triển theo hướng Đông Bắc – Tây Nam, đổ về phía Đông
Nam. Đứt gãy chạy gần song song với hạ lưu tuyến năng lượng 2. Chiều dài gần
1km, cắt qua phía dưới đứt gãy IV – 2, có góc dốc khoảng 650.
- Đứt gãy V – 1: Phát triển theo hướng Đông Bắc – Tây Nam, đổ về phía Đông
Nam. Đứt gãy chạy phía dưới tuyến đập 3, với chiều dài hơn 200m, có góc dốc

khoảng 700.
Về hiện tượng phong hóa và địa chất động lực, khu vực dự án có nền đá gốc
thuộc đá kết và tuf phân lớp, thế nằm có góc dốc dựng đứng khoảng 55 – 800. Chiều
sâu phong hóa không đồng đều theo chiều sâu. Theo mức độ phong hóa có thể chia
thành 6 đới:
- Lớp
Các hiện tượng địa chất động lực: Nhìn chung khu vực dự án có sườn dốc
khá lớn. Một số vị trí còn để lại dấu vết sạt trượt cổ. Do rừng thứ sinh phát triển


16

yếu, các hiện tượng địa chất động lực như sói mòn, rửa trôi sạt trượt xảy ra rất mạnh
dưới ảnh hưởng của phong hóa vật lý và phong hóa hóa học. Do tầng phủ ở đây rất
mỏng, gần như toàn bộ là đá gốc, mặt khác thảm thực vật rất ít, hiện tượng địa chất
động lực phát triển rất mãnh liệt.
1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội
Khu vực công trình thuộc địa phận xã Chiềng Muôn và xã Chiềng San của
huyện Mường La tỉnh Sơn La. Điều kiện địa hình ở đây có địa hình đồi núi dốc và
hiểm trở bất lợi về giao thông liên lạc buôn bán thông thương hàng hóa. Do có địa
hình dốc nên đất đai thường xuyên bị xói mòn, rửa trôi độ màu mỡ kém.
Giao thông đi lại, hiện nay đã có đường ô tô đến trung tâm xã còn đường đến
các bản chủ yếu là đường dân sinh, đường mòn. Lưới điện quốc gia 35KV, hiện nay
đã được kéo từ huyện vào trung tâm xã, nhưng đường điện hạ thế chỉ có ở các bản
gần trung tâm số hộ sử dụng rất ít. Các bản ở xa chủ yếu tự trang bị máy phát điện
nhỏ để phát điện thắp sáng. Trong xã đã có một số bản được sử dụng nước sạch
nông thôn, các bản còn lại chủ yếu dùng nước sinh hoạt từ các khe suối nhỏ, tuy
nhiên vào mùa khô bị cạn kiệt ảnh hưởng đến việc cung các nước sinh hoạt cho
nhân dân. Với đặc điểm dân cư phân bố thành từng cụm và gồm nhiều dân tộc sinh
sống (dân tộc Thái, Mông và dân tộc La Ha) nên phong tục tập quán không đồng

nhất, vẫn còn tồn tại nhiều tập tục lạc hậu, phong kiến.
Về giáo dục, hệ thống giáo dục đã từng bước được củng cố và hoàn thiện,
tuy nhiên trình độ dân trí còn thấp và không đồng đều nhất là các bản vùng cao
công tác giáo dục còn nhiều hạn chế, tình trạng thất học còn xảy ra phổ biến. Về y
tế, mặc dù trong xã có trạm y tế nhưng trang thiết bị y tế vẫn còn đơn giản chủ yếu
chữa trị các bệnh thông thường và làm công tác sơ cứu các bệnh nhân để chuyển lên
tuyết trên.
Về sản xuất nông nghiệp, trong xã còn có một số ngành nghề truyền thống
như đan lát, dệt thổ cẩm chủ yếu là sản phẩm đơn giản phục vụ nhu cầu của gia
đình. Các cây lâm nghiệp được trồng trên các vùng đồi núi dốc nên hiệu quả kinh tế


×