Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

ĐỀ bài số 9 các quốc gia a, b, c và d là thành viên của công ước viên năm 1969 về luật điều ước quốc tế ngày 1142004 các nước này đã kí hiệp ước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (52.96 KB, 4 trang )

ĐỀ BÀI SỐ 9

Các quốc gia A, B, C và D là thành viên của Công ước Viên năm 1969
về Luật điều ước quốc tế. Ngày 11/4/2004 các nước này đã kí Hiệp ước hợp
tác chống khủng bố trong đó cho phép quốc gia thành viên được áp dụng
mọi biện pháp để vô hiệu hóa tất cả các hoạt động khủng bố, kể cả áp dụng
hình phạt tử hình . Hiệp ước này yêu cầu phải phê chuẩn và có cho phép bảo
lưu.
Quốc gia A ngay khi kí Hiệp ước đã đưa ra bảo lưu đối với điều khoản
áp dụng biện pháp tử hình. Sau đó, ngày 19/11/2004, cả 3 quốc gia A, B và
C đã phê chuẩn Hiệp ước mà không có bảo lưu ( quốc gia A khi ký có bảo
lưu nhưng khi phê chuẩn không nhắc lại bảo lưu đó ). Quốc gia D đã gửi
kèm văn kiện phê chuẩn một tuyên bố bảo lưu : “Các điều khoản của Hiệp
ước ràng buộc quốc gia D, trừ điều khoản áp dụng biện pháp tử hình”.
Quốc gia C phản đối bảo lưu này của quốc gia D và tuyên bố hai bên không
có quan hệ điều ước . Quốc gia B cũng phản đối bảo lưu nhưng không phản
đối Hiệp ước có hiệu lực giữa quốc gia B và D. Quốc gia A im lặng.
Hãy phân tích và xác định hiệu lực của Hiệp ước chống khủng bố và
điều khoản áp dụng biện pháp tử hình trong mối quan hệ giữa bốn quốc gia
A, B, C, D.


BÀI LÀM
Điều ước quốc tế ( ĐƯQT) được ký kết bởi các quốc gia nhằm hướng
đến và bảo vệ những lợi ích của quốc gia nói riêng và lợi ích chung của cả
cộng đồng quốc tế. Những thỏa thuận của các quốc gia thể hiện trong nội
dung của ĐƯQT là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc thực thi nghĩa vụ
thành viên ĐƯQT, kể cả việc áp dụng các quy định của ĐƯQT để giải quyết
các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực thi , tuân thủ ĐƯQT và nghĩa
vụ của các thành viên. Trường hợp điều ước quy định phải phê chuẩn thì
hành vi kí không phải là hành vi pháp lý có giá trị cao nhất đối với việc tạo


ra hiệu lực pháp luật cho một ĐƯQT. Công ước Viên năm 1969 về luật
ĐƯQT đã coi phê chuẩn như là “ 1 hành vi quốc tế” được “ các quốc gia
thực hiện để xác nhận trên phương diện quốc tế đồng ý chấp nhận sự rằng
buộc của điều ước” ( Điều 2, khoản 1).
Xét tình huống đề bài, ngày 11/4/2004 các nước A, B, C và D đã ký
Hiệp ước chống khủng bố trong đó cho phép các quốc gia thành viên được
áp dụng mọi biện pháp vô hiệu hóa tất cả các hoạt động khủng bố, kể cả áp
dụng hình phạt tử hình. Hiệp ước này yêu cầu phải phê chuẩn và có cho
phép bảo lưu.Tại Điều 14 Công ước Viên 1969 về việc đồng ý chịu sự ràng
buộc của một điều ước được biểu thị bằng việc phê chuẩn, chấp thuận hoặc
phê duyệt. có quy định “Một quốc gia đồng ý chịu sự ràng buộc của một
điều ước biểu thị bằng việc phê chuẩn:Khi điều ước quy định là sự đồng ý
này biểu thị bằng việc phê chuẩn”. Như vậy, việc các nước này phê chuẩn
hiệp ước mới tạo ra hiêu lực pháp luật cao nhất với Hiệp ước. Quốc gia A
ngay khi kí Hiệp ước đã đưa ra bảo lưu đối với điều khoản áp dụng biện
pháp tử hình . Sau đó, ngày 19/11/2004 cả 3 quốc gia A, B và C đã phê
chuẩn Hiệp ước mà không có bảo lưu ( quốc gia A khi ký có bảo lưu nhưng
khi phê chuẩn không nhắc lại bảo lưu đó ). Bảo lưu phải được viết thành văn
bản và thông báo cho các quốc gia ký kết và các quốc gia có tư cách để trở
thành các bên tham gia điều ước. Khi ba quốc gia A, B và C phê chuẩn Hiệp
ước mà không có bảo lưu quốc gia A đã không nhắc lại bảo lưu và đã đồng ý
phê chuẩn Hiệp ước không có bảo lưu vì vậy mà việc bảo lưu đối với điều
khoản áp dụng biện pháp tử hình của quốc gia A không có hiệu lực trong
quan hệ với 2 quốc gia B và C tuy nhiên Hiệp ước chống khủng bố vẫn có
hiệu lực trong mối quan hệ giữa 3 quốc gia.
ĐƯQT được xây dựng trên cơ sở sự thống nhất về ý chí, dung hòa lợi ích
của tất cả chủ thể tham gia kết ước. Do đó, khi 1 bảo lưu được thực hiện
nhằm bảo vệ lợi ích , quan điểm của quốc gia bảo lưu thì rất có khả năng
không phù hợp vói các quốc gia còn lại. Quốc gia D đã gửi kèm văn kiện
phê chuẩn một tuyên bố bảo lưu : “Các điều khoản của Hiệp ước ràng buộc



quốc gia D, trừ điều khoản áp dụng biện pháp tử hình”. Bảo lưu của quốc
gia D đã đúng thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều 23 Công ước Viên 1969
“Bảo lưu, chấp thuận rõ ràng một bảo lưu và phản đối bảo lưu phải được
viết thành văn bản và thông báo cho các quốc gia ký kết và các quốc gia có
tư cách để trở thành các bên tham gia điều ước.”
Một quốc gia khi phản đối bảo lưu nhưng không ngăn cản điều ước có
hiệu lực giữa quốc gia đó và quốc gia đưa ra bảo lưu thì những quy định bị
bảo lưu sẽ không được áp dụng giữa hai quốc gia này trong phạm vi những
vấn đề bảo lưu ( Khoản 3 Điều 21 Công ước Viên 1969). Bảo lưu sẽ dẫn tới
hệ quả là trong quan hệ giữa quốc gia đưa ra bảo lưu và quốc gia phản đối
bảo lưu, cả hai bên đều không chịu sự rằng buộc của điều khoản bị bảo lưu.
Tuy nhiên, các điều khoản khác của điều ước quốc tế vẫn có hiệu lực thi
hành đối với hai quốc gia này.Khi quốc gia D gửi kèm văn kiện phê chuẩn
một tuyên bố bảo lưu, quốc gia B phản đối bảo lưu nhưng không phản đối
Hiệp ước có hiệu lực giữa quốc gia B và D, vì vậy điều khoản áp dụng biện
pháp tử hình không đước áp dụng giữa hai quốc gia B và D nhưng những
điều khoản khác của Hiệp ước chống khủng bố vẫn có hiệu lức thi hành đối
với hai quốc gia này.
Khi một quốc gia phản đối bảo lưu và tuyên bố hai bên không có quan
hệ điều ước thì hệ quả dẫn tới sẽ không tồn tại quan hệ điều ước . Điểm b
Khoản 4 Điều 20 Công ước Viên 1969 “Việc một quốc gia ký kết khác
phản đối bảo lưu sẽ không cản trở điều ước có hiệu lực giữa quốc gia phản
đối bảo lưu và quốc gia đề ra bảo lưu, trừ khi quốc gia phản đối bảo lưu đã
bày tỏ rõ ý định ngược lại.” Quốc gia C phản đối bảo lưu của quốc gia D và
tuyên bố hai bên không có quan hệ điều ước. Như vậy, giữa quốc gia C và D
sẽ không còn quan hệ điều ước, Hiệp ước chống khủng bố cùng điều khoản
áp dụng biện pháp tử hình sẽ không có hiệu lực giữa quốc gia C và D.
Im lặng cũng thể hiện sự chấp thuận bảo lưu của một quốc gia. Một bảo

lưu coi như được một quốc gia chấp thuận nếu quốc gia này không đưa ra
phản đối bảo lưu trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày nhận được thông báo về
bảo lưu hoặc ngày quốc gia này biểu thị đồng ý chấp nhận sự rằng buộc của
Điều ước ( Khoản 5 Điều 20 Công ước Viên 1969). Khi quốc gia D đưa ra
bảo lưu quốc gia A im lặng. Bảo lưu về điều khoản áp dụng biện pháp tử
hình sẽ được chấp nhận khi trong vòng 12 tháng kể từ ngày nhận được thông
báo bảo lưu của quốc gia D mà quốc gia A không đưa ra phản đối bảo lưu
hoặc kể từ ngày quốc gia A biểu thị đồng ý chấp nhận sự rằng buộc của Hiệp
ước. Hiệp ước chống khủng bố vẫn có hiệu lực thi hành đối với hai quốc gia
A và D.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật Quốc Tế , Trường Đại học Luật Hà Nội , nhà xuất bản
Công An Nhân Dân – 2013
2. Công ước Viên năm 1969 về luật điều ước quốc tế



×