Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Sáng kiến môn thể dục (2018 2019)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.77 KB, 12 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục thể chất là một hình thức giáo dục chuyên biệt cùng với các
hoạt động giáo dục khác (đạo đức, thẩm mĩ, …) góp phần giáo dục toàn diện
cho thế hệ trẻ, thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thông.
- Mục đích giáo thể chất trong nhà trường tiểu học nhằm góp phần bảo vệ
sức khoẻ, cung cấp những kiến thức cơ bản về vệ sinh cơ thể, môi trường,…
hình thành thói quen tập luyện, biết thực hiện một số động tác cơ bản thể dục thể
thao, trò chơi vận động,… tạo nên môi trường phát triển tự nhiên của trẻ em, gây
được không khí vui tươi, lành mạnh, nhanh nhẹn, mạnh dạn, dũng cảm,…
- Thông qua giảng dạy thể dục bồi dưỡng cho học sinh những tư tưởng,
tình cảm tốt đẹp theo “ Năm điều Bác Hồ dạy” như “Yêu Tổ quốc, yêu đồng bào
– Đoàn kết tốt kỉ luật tốt – Khiêm tốn thật thà dũng cảm” và làm cho học sinh
biết vận dụng những điều đó vào trong học tập, lao động và cuộc sống hàng
ngày.
- Giáo dục thể chất trong nhà trường phổ thông còn góp phần bồi dưỡng
nhân tài thể dục thể thao cho đất nước.
- Vậy để học sinh yêu thích và học tốt bài thể dục phát triển chung với vai
trò là người giáo viên dạy chuyên thể dục tôi luôn băn khoăn, suy nghĩ nhằm tìm
ra các biện pháp hợp lý nhất để giảng dạy cho các em đó cũng chính là lí do mà
tôi quyết định chọn đề tài này để nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu.
- Học sinh lớp 5 trường PTDTBT TH Bạch Ngọc năm học 2018 – 2019.
3. Phạm vi áp dụng.
- Áp dụng cho toàn trường.
- Áp dụng các trường trong toàn huyện.
4. Mục đích của sáng kiến.
- Giúp các thầy cô không chuyên có thêm tài liệu để nghiên cứu và giảng
dạy cho lớp của mình nếu như không có giáo viên chuyên.
- Thông qua các biện pháp này mà người giáo viên có cách giáo dục rèn
luyện, sức khỏe, bản lĩnh cho những chủ nhân tương lai của đất nước.


- Giúp các em nhiệt tình hơn trong việc tập luyện tập thể dục ở trường
cũng như tự rèn luyện ở nhà để tăng cường sức khỏe.
B. PHẦN NỘI DUNG.
I. Thực trạng của của nội dung/ giải pháp cần nghiên cứu.
- Qua thời gian nghiên cứu, tôi đã nhận thấy sự chỉ đạo và việc tổ chức
giờ học Thể dục của học sinh trường PTDTBT TH Bạch Ngọc nói chung và học


sinh khối lớp 5 nói riêng là có sự quan tâm nên đã phát huy được tính hiệu quả
của môn học này.
- Ban Giám hiệu cũng như tập thể giáo viên của trường đã nhận thấy
được vai trò và tầm quan trọng của việc học Thể dục đối với sự phát triển toàn
diện của học sinh.
- Sân bãi và mọi điều kiện khác:
+ Sân tập: tuy không rộng lắm nhưng đảm bảo để Giáo viên tổ chức cho
học sinh học thể dục an toàn và đạt hiệu quả.
+ Các điều kiện khác: Có sự quan tâm đầu tư về trang thiết bị dụng cụ,
tranh, ảnh để phục vụ cho giờ học Thể dục.
Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên vẫn còn một số mặt hạn chế sau:
1. Sân tập, phương tiện:
a. Sân tập: Tuy có diện tích rộng nhưng chưa được quy hoạch cụ thể, phù
hợp.
b. Phương tiện: Tuy đã có sự quan tâm và đầu tư nhưng dụng cụ để phục
vụ cho giờ học Thể dục còn khá hạn chế đôi lúc chưa đáp ứng được yêu cầu của
bài học bên cạnh đó thì còn một số dụng cụ đã bị hư hỏng trong quá trình sử
dụng nên không đáp ứng được yêu cầu về độ an toàn cho người học.
2. Về học sinh: Phần lớn các em rất yêu thích học Thể dục nhưng vì chưa
được tổ chức và hướng dẫn luyện tập một cách bài bản nên chưa nhiệt tình trong
giờ học Thể dục. Bên cạnh đó vẫn còn một số học sinh xem đây là môn học phụ
không có đánh giá cho điểm nên ít quan tâm.

II. Nội dung sáng kiến.
Một trong những yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục ở trường Tiểu
học là phải phát huy được tính tích cực của học sinh. Giáo viên phải tổ chức tiết
học sao cho sinh động, hấp dẫn, học sinh bị lôi cuốn vào giờ học, phát huy được
tính hứng thú, tự giác của học sinh trong tập luyện để nâng cao sức khoẻ, phát
triển thể lực, rèn luyện kĩ năng, kĩ thuật. Muốn vậy, người giáo viên cần sử dụng
rất nhiều phương pháp Trong những hoàn cảnh cụ thể khác nhau, người giáo
viên phải biết lựa chọn những phương pháp cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế
lúc đó thì mới phát huy được tính tích cực nhiệt tình của học sinh, mới đạt được
mục đích giáo dục phát triển thể chất cho học sinh một cách toàn diện . Trong
quá trình giảng dạy qua những lần thành công và thất bại tôi đã rút ra kinh
nghiệm và đưa ra một số biện pháp sau:
1. Biện pháp thứ nhất:
Giải thích kỹ thuật - Trong giải thích kỹ thuật TDTT việc vận dụng
phương pháp giải thích là giúp học sinh là giúp học sinh có mục đích, hiểu nắm
được kỹ thuật từng phần động tác, tạo điều kiện cho HS tiếp nhận bài tập chính


xác về mặt kỹ thuật, qua đó nhằm hình thành biểu tượng chung về động tác cho
HS. Thường khi mô tả phải diễn ra đồng thời với quá trình làm động tác mẫu.
- Việc giải thích cần được chú ý giúp học sinh nắm vững nét cơ bản kỹ
thuật và nhấn mạnh yếu lĩnh của động tác đã học, qua đó nhằm củng cố kỹ năng,
kỹ xảo vận động, tránh được những sai sót mắc phải trong luyện tập, đánh giá
được ý thức thực hiện bài tập của học sinh. Vì vậy lời giải thích của giáo viên có
ý nghĩa đáng kể trong quá trình tập luyện, học tập.
* Những yêu cầu đối với phương pháp này:
+ Giảng giải những điều quan trọng nhất, mấu chốt cơ bản nhất của động
tác để giúp cho học sinh có cảm nhận đúng, hiểu và thấy được cấu trúc chuyển
động, yêu cầu kỷ thuật của động tác từ đó tạo điều kiện cho học sinh có khả
năng phân tích kỷ thuật, có các biểu tượng đúng để làm cơ sở cho việc thực hiện

đúng chính xác kỷ thuật động tác.
+ Lời giảng cần có sự thuyết phục để truyền thụ tri thức tạo nên sự chú ý
theo dõi của học sinh giúp học sinh sớm nắm được những nét cơ bản của kỷ
thuật, đồng thời tránh những sai lầm thường mắc, từ đó từng bước củng cố kỷ
thuật động tác nâng cao kỹ năng, kỹ xảo vận động cho học sinh.
+ Giảng giải cần ngắn gọn, đầy đủ dễ hiểu, sinh động, hình tượng dùng
đúng thuật ngữ của TDTT.
+ Giảng giải kỷ thuật cần kết hợp với việc sử dụng các tín hiệu, mệnh
lệnh khi giao nhiệm vụ hoặc điều chỉnh nội dung tần số và khối lượng vận
động.
+ Trong giảng dạy và tập luyện thể dục hình thức đàm thoại có ý nghĩa
giúp học sinh suy nghĩ độc lập sáng tạo, phát huy tính tích cực của học sinh,
giúp học sinh hiểu chính xác về phương hướng chuyển động kỷ thuật động tác
từ đó học sinh nắm được các quy tắc để có thể tự đánh giá và đánh giá động tác
đúng sai của mình và của bạn.
Ví dụ: Khi dạy cho học sinh luyện tập động tác “chân” của bài thể dục
phát triển chung (TD PTC)

Cho học sinh quan sát tranh và giảng giải như sau:


+ Nhịp 1: Nâng đùi trái lên cao (vuông góc với thân người) đồng thời 2
tay đưa dang ngang rồi gập khuỷu tay các ngón tay đặt lên mỏm vai.
+ Nhịp 2: Đưa chân trái ra sau, kiễng gót chân, 2tay dang ngang, bàn tay
ngửa, căng ngực
+ Nhịp 3: Đá chân trái ra trước đồng thời 2 tay đua ra trước,bàn tay sấp
mắt nhìn thẳng
+ Nhịp 4: Về TTCB
+ Nhịp 5, 6, 7, 8: Như nhịp 1, 2, 3, 4 nhưng đổi chân
Ví dụ: Khi dạy cho học sinh luyện tập động tác “toàn thân” của bài TD

PTC. Cũng thực hiện giống nhu động tác trên.
* Nhịp1: Bước chân traí sang ngang 1 bước rộng hơn vai, đồng thời gập
thân sâu, bàn tay phải chạm mũi chân trái, chân thẳng, tay trái giơ lên cao, mặt
hướng sang trái.

* Nhịp 2: Nâng thân thành đứng thẳng, 2 tay chống hông, căng ngực mắt
nhìn về phía trước * Nhịp 3: Gập thân, căng ngực, Ngẩng đầu
* Nhịp 4: Về TTCB * Nhịp 5, 6, 7, 8: giống như nhịp 1, 2, 3 , 4 nhưng đổi
bên. Và tất cả các động tác khác cũng thế.
2. Biện pháp thứ hai: Làm mẫu
- Khi làm mẫu, GV phải thể hiện đúng giúp HS nắm được yếu lĩnh cơ bản
của động tác, học sinh có thể tập làm theo. Khi giảng dạy những động tác mới,
phức tạp giáo viên phải làm mẫu 2-3 lần. Làm mẫu lần thứ nhất cả động tác
hoàn chỉnh với tốc độ bình thường đúng nhịp động tác, giúp HS có khái niệm sơ
bộ với toàn bộ động tác và gây hứng thú học tập cho HS. Khi làm mẫu lần 2 cố
gắng thực hiện chậm, đối với những chỗ quan trọng, GV có thể vừa làm động
tác vừa nói để nhắc nhở sự chú ý của SH. Làm mẫu lần ba như lần thứ nhất, làm
mẫu với tốc độ bình thường phải hoàn chỉnh, chính xác.
- Làm mẫu phải kết hợp giải thích, nhắc học sinh quan sát những khâu
chủ yếu. Khi giảng dạy phải trình bày một cách rõ ràng, nhấn mạnh điểm chủ
yếu, then chốt của động tác và có tác dụng kích thích sự hứng thú của học sinh
thực hiện bài tập. Khi hướng dẫn HS bài thể dục phát triển chung, nên sử dụng
hình thức làm mẫu “soi gương” nghĩa là đứng đối diện với HS, mặt và hướng
động tác của GV là mặt và hướng động tác của học sinh. Ví dụ: Muốn hướng


dẫn HS tập động tác “Tay phải dang ngang, chân phải kiễng trên mũi bàn chân”
thì GV làm động tác ngược lại như: “Tay trái dang ngang, chân trái kiễng trên
mũi bàn chân”. Cần chú ý tính tự nhiên của động tác và sự phối hợp nhịp nhàng
của động tác.

3. Biện pháp thứ ba: Cách hô nhịp cho động tác
Mỗi động tác có cách hô nhịp nhanh chậm khác nhau nên người giáo viên
cần phải chú ý đêùn vấn đề này và hướng dẫn cho học thực hiện đúng cho từng
động tác.
Cụ thể như sau:
Động tác: Vươn thở: Hô chậm kéo dài ở từng nhịp của động tác
Động tác: Tay: Hô dõng dạc nhanh vừa phải cho từng nhịp
Động tác: Chân: Ở nhịp 1, 2 và 5, 6 hô vừa phải nhịp 3, 4 và 7, 8 hô
nhanh
Động tác 4, 5: Hô bình thường
Động tác 6: Thăng bằng: Hô kéo dài ở nhịp 2 và 6 các nhịp khác bình
thường.
Động tác 7: Nhảy: Hô nhanh cho tát cả các nhịp
Động tác 8: Hô giống như động tác vươn thở.
4. Biện pháp thứ tư: sử dụng khẩu lệnh
- Khẩu lệnh của GV phát ra xác định nội dung chính xác, bắt buộc học
sinh hành động theo .
- Ví dụ: Khi hô động tác “Vươn thở” GV dùng khẩu lệnh điều hành :
“Động tác vươn thở…chuẩn bị” sau đó hô nhịp cho HS tập.
- Khẩu lệnh đưa ra phải đúng lúc, lời phát ra cần có sức truyền cảm, rõ,
nhanh, chính xác. Lệnh phát ra kéo dài hợp lý, đủ để cho học sinh chuẩn bị thực
hiện khi lệnh phát ra. Trong giảng dạy Thể dục, khẩu lệnh áp dụng rộng rãi, song
đối với HS tiểu học không nên sử dụng quá nhiều, gây căng thẳng trong tiết
học.
III. Khả năng áp dụng sáng kiến.
- Sáng kiến này đã được áp dụng cho HS lớp 5 trường PTDTBT TH Bạch
Ngọc.
- Linh vực mà sáng kiến có thể áp dụng: Giáo dục
- Điều kiện cần thiết để áp dụng sánh kiến: Để sáng kiến có thể áp dụng
được thì phải đảm bảo được về cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ.

- Phạm vi áp dụng có thể sáng kiến: Học sinh lớp 5 các trường Tiểu học
IV. Hiệu quả dự kiến có thể thu được khi áp dụng sáng kiến:


1. Hiệu quả về kinh tế.
Sáng kiến kinh nghiệm của tôi không gây tốn kém gì về tiền của nhà
nước. Bản thân tôi chỉ cần có sự hăng say, nhiệt tình, tâm huyết tranh thủ thời
gian đầu tư nghiên cứu sâu cho tiết dạy và cả quá trình dạy học, dự giờ đồng
nghiệp, trải nghiệm thực tế, từ đó rút ra kinh nghiệm và viết sáng kiến.
2. Hiệu quả về xã hội.
Trong quá trình nghiên cứu tìm tòi các biện pháp dạy môn thể dục, tôi đã
và đang thực hiện cùng chỉ đạo giáo viên trong tổ vận dụng linh hoạt các biện
pháp thế nao cho phù hợp với từng bài học, với từng đối tượng học sinh. Hiệu
quả bước đầu đã thu được kết quả khả quan:
- Sau khi thực hiện các biện pháp trên tôi nhận thấy bản thân tự tin và chủ
động hơn khi dạy bài thể dục phát triển chung, tiết dạy trở nên sôi nổi, học sinh
tích cực học tập và tham nhiệt tình vào các hoạt động tập luyện.
- Đối với học sinh khá giỏi các em học nhiệt tình, chuẩn xác hơn.Với học
sinh yếu tham gia học nhiệt tình hơn, tiến bộ rõ rệt và đồng với các bạn trong
lớp.
- HS khối 5 hầu hết tham gia nhiệt tình, phụ huynh học sinh rất vui, qua
đó phụ huynh đã quan tâm nhiều hơn tới môn học này và quan tâm đến con em
mình nhiều hơn trong việc tập thể dục rèn luyện sức khỏe.
- Mặt khác đề tài này là tài liệu giúp cho nhiều giáo viên chuyên và
không chuyên áp dụng vào giảng dạy bài TD PTC đạt hiệu quả cao.
- Với kết quả đạt được như trên thì tôi có thể khẳng định được tính hiệu
quả của đề tài này.
C. PHẦN KẾT LUẬN.
1. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng sáng
kiến:

Đề tài này đã giúp cho bản thân tôi nói riêng và tất cả các giáo viên nói
chung có thêm tư liệu tham khảo góp phần củng cố phương pháp giảng dạy môn
Thể dục nói chung và bài TD PTC nói riêng. Để cung cấp cho xã hội những con
người trẻ có sức khỏe hoạt bát trong cuộc sống. Vì vậy người giáo viên thể dục
luôn luôn học hỏi, cập nhập, cải tiến phương pháp giảng dạy để đạt được hiệu
quả cao trong công tác giảng dạy. Tóm lại để tổ chức cho học sinh luyện tập bài
TD PTC có tác dụng và đạt được mục đích giáo dục đề ra thì phải thực hiện tốt
các biện pháp cơ bản sau:
- Biện pháp thứ nhất: Giải thích kỹ thuật
- Biện pháp thứ hai: Làm mẫu
- Biện pháp thứ ba: Cách hô nhịp cho động tác


- Biện pháp thứ tư: sử dụng khẩu lệnh
Qua nghiên cứu tài liệu tham khảo ý kiến của đồng nghiệp và lắng nghe
nguyện vọng của học sinh, tôi nhận thấy việc nghiên cứu vận dụng đề tài này là
hoàn toàn cần thiết được nhiều lực lượng trong và ngoài nhà trường đồng tình
ủng hộ. Tuy nhiên là một Giáo viên mới ra trường với khoảng thời gian công tác
chưa nhiều nên bề dày kinh nghiệm còn hạn chế. Nhưng tôi vẫn cố gắng hoàn
thành đề tài này và rất mong sự đóng góp của quý thầy, cô và bạn đồng nghiệp
để đề tài này có tính khả thi và mang lại hiệu quả thiết thực hơn.
2. Ý nghĩa của sáng kiến.
- Có thêm tài liệu để nghiên cứu và vận dụng vào việc giảng dạy môn thể
dục ở trường học. Học sinh tham gia tập luyện một cách nhiệt tình sức khỏe của
học sinh được tăng lên đáng kể mặt khác các em còn mạnh dạn hơn trong các
hoạt động khác nên đã thu hút tất cả học sinh trong nhà trường cùng tham gia
tập luyện thể dục để rèn luyện sức khỏe.
3. Khả năng ứng dụng, triển khai của sáng kiến.
Đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài TD PTC” là đề tài
rất dễ vận dụng cho các đối tượng học sinh. Các giáo viên chủ nhiệm cũng như

các giáo viên giảng dạy chuyên đều có thể vận dụng một cách dễ dàng. Tuy
nhiên để đạt kết quả như mong muốn, giáo viên vận dụng phải biết chắc lọc sao
cho phù hợp với đối tượng học sinh của từng lớp, điều kiện cơ sở vật chất của
trường.
Đề tài này được tôi áp dụng rộng rãi cho học sinh khối lớp 5 của trường
PTDTBT TH Bạch Ngọc đạt kết quả rất khả quan. Từ đó tôi thấy đề tài này có
khả năng vận dụng rộng rãi cho học sinh lớp 5 trên địa bàn toàn huyện.
4. Những kiến nghị, đề xuất.
Xuất phát từ tình hình thực thế và nhu cầu của học sinh ở trường Tiểu
học nên tôi đã rút ra kinh nghiệm và đưa vào đề tài này. Trong quá trình thực
hiện còn gặp phải một số khó khăn vướng mắc nên tôi mạnh dạn đề xuất một số
ý kiến như sau:
- Theo nội dung cũng như yêu cầu phương pháp mới hiện nay, tôi thấy
điều kiện sân tập, trang thiết bị quá hạn chế, một số trang thiết bị kém chất
lượng, không phù hợp với khả năng, trình độ tập luyện của học sinh, điều đó đã
ảnh hưởng rất lớn đến việc giảng dạy cũng như việc học của học sinh.
- Nhà trường cũng như các cấp chính quyền địa phương chưa thực sự
quan tâm đúng mức đến công tác giáo dục thể chất trong nhà trường.Vậy để
thực hiện có hiệu quả giáo dục nói chung và môn Thể dục nói riêng, khâu bố trí
và xây dựng khu tập Thể dục ở trường là hết sức cần thiết, nhà trường cũng như
cơ quan có chức năng cần trang bị tốt hơn nữa trang thiết bị dụng cụ để có thể tổ
chức một giờ học đáp ứng được yêu cầu và nội dung giáo án đề ra.


- Tất cả giáo viên và lãnh đạo nhà trường cần quan tâm và dành nhiều
thời gian hơn nữa cho việc luyện tập thể dục để nâng cao thể chất cho học sinh.
Đề tài này đã nghiên cứu và vận dụng cho học sinh khối lớp 5 ở trường
PTDTBT TH Bạch Ngọc đạt kết quả cao, thúc đẩy việc đổi mới phương pháp
dạy học kích thích tính tự giác tích cực làm cho học sinh năng động, sáng tạo,
phát triển trí thông minh, góp phần phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng

giáo dục Tuy nhiên với khoảng thời gian công tác chưa nhiều nên việc thực hiện
đề tài này chắc chắn sẽ không tránh khỏi hạn chế, thiếu sót, rất mong được đón
nhận những ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo, lãnh đạo trường để đề tài này
hoàn chỉnh, có tính khả thi và đem lại hiệu quả cao.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi đưa ra còn nhiều hạn chế mong
được các cấp lãnh đạo bổ sung và góp ý. Tôi xin chân thành cảm ơn./.
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG
HIỆU TRƯỞNG

NGƯỜI VIẾT

Nguyễn Thị An

Nguyễn Duy Mạnh


PHÒNG GD&ĐT VỊ XUYÊN
TRƯỜNG PTDTBT TH BẠCH NGỌC

SÁNG KIẾN
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát
triển chung

Họ và tên: Nguyễn Duy Mạnh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường PTDTBT TH Bạch Ngọc
Trình độ đào tạo: Cao đẳng
Chuyên nghành: Thể dục – Công tác đội

Bạch Ngọc, tháng 12 năm 2018




MỤC LỤC
Nội dung

Trang

A. PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Đối tượng nghiên cứu

1

3. Phạm vi áp dụng

1

4. Mục đích sáng kiến

1

B. NỘI DUNG


1

I. Thực trạng của của nội dung/ giải pháp cần nghiên cứu.
II. Nội dung sáng kiến.
III. Khả năng áp dụng sáng kiến.
IV. Hiệu quả dự kiến có thể thu được khi áp dụng sáng kiến.
C. KẾT LUẬN
1. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng
sáng kiến:

1,2
2,3,4,5
5
5,6
6
6,7

2. Ý nghĩa của sáng kiến.

7

3. Khả năng ứng dụng, triển khai của sáng kiến.

7

4. Những kiến nghị, đề xuất.

7,8





×