Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại Công ty Thực phẩm Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.17 KB, 85 trang )

Mục lục
Phần I : Quá trình hình thành và phát triển công ty
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty
thực phẩm Hà Nội.
Chơng I : Kế toánTSCĐ và chi phí khấu hao TSCĐ
I) Hạch toán TSCĐ
II) Kế toán hao mòn và tính khấu hao TSCĐ
III) Kế toán sửa chữa TSCĐ
Chơng II: Hạch toán nguyên vật liệu và CCDC tại công ty thực
phẩm Hà Nội.
I) Phơng pháp hạch toán nguyên vật liệu tại công ty
II) Kế toán CCDC
Chơng III: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
công ty thực phẩm hà nội.
I) Phơng pháp tính lơng và các khoản tính theo lơng.
II) Phơng pháp kế toán tiền lơng và các khoản thanh toán với
công nhân viên.
Chơng IV : Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty thực phẩm hà nội.
I) Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
II) Tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Chơng V: Kế toán thành phẩm lao vụ đã hoàn thành
Chơng VI : Kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ.
I) Phơng thức bán hàng tại doanh nghiệp
II) Kế toán doanh thu bán hàng
III) Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chơng VII: Kế toán vốn bằng tiền
I) Kế toán tiền mặt
II) Kế toán tiền gửi ngân hàng
Chơng VIII: Kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại công ty thực
phẩm hà nội


I) Kế toán các khoản phải thu
Chơng IX: Kế toán hoạt động tài chính và chi phí bất thờng
I) Kế toán thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động bất th-
ờng.
II) Kế toán chi phí hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng
Chơng X: Hạch toán nguồn vốn chủ sở hữu và các loại quỹ tại
công ty thực phẩm hà nội
I) hạch toán nguồn vốn kinh doanh
II) Kế toán các quỹ
1
Chơng XI: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lãi tại
công ty.
I) Kế toán kết quả kinh doanh
II) Kế toán phân phối lãi
Chơng XII : Báo cáo kế toán
Phần III : kết luận
Phần I :Quá trình hình thành và phát triển công ty
I)Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Công ty Thực Phẩm Hà Nội là một DN nhà nớc trực thuộc sở thơng mại
Hà Nội, là một trong những đơn vị đợc thành lập đầu tiên của ngành thơng
nghiệp thủ đô từ năm 1957. Công ty có nhiệm vụ trung tâm là tổ chức cung ứng
các mặt hàng thực phẩm tơi sống, thực phẩm đặc sản, thực phẩm công nghệ từ
nguồn nhập khẩu và sản xuất trong nớc để phục vụ nhân dân thủ đô.
Công ty đợc sự quan tâm tạo điều kiện của thành uỷ UBND sở thơng mại
Hà Nội cùng các ngành có liên quan. Công ty đã nhiều năm liên tục hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ đợc giao, nhiều năm đợc cờ luân lu của thành phố Hà Nội.
Năm 1997 công ty vinh dự đợc nhận huân chơng kháng chiến hạng nhì do Nhà
nớc tặng.
Công ty có trụ sở chính nằm ở 24 - 26 đờng Trần Nhật Duật- trung tâm
thơng mại Hà Nội gần chợ Đồng Xuân- Bắc Qua, là nơi giao lu buôn bán lớn

nhất Hà Nội, thuận tiện cho khách hàng đến thăm quan, quan hệ giao dịchvà
mua bán với công ty.
Trớc kia công ty là một doanh nghiệp Nhà nớc bao cấp hoàn toàn với một
mạng lới các cửa hàng có mặt khắp các quận, huyện thủ đô. Công ty có nhiệm
vụ thông qua tem, phiếu phân phối các mặt hàng thực phẩm nh: thịt lợn, thịt bò,
gia cầm, muối, nớc mắm và các mặt hàng tơi sống khác.
Từ khi xoá bỏ bao cấp năm 1990 chuyển sang hạch toán kinh doanh theo
cơ chế thị trờng công ty gặp không ít khó khăn do cơ chế bao cấp để lại đó là bộ
máy còn cồng kềnh, trình độ năng lực có nhiều hạn chế, vốn lu động thiếu
nghiêm trọng, công ty phải hết sức cố gắng cải tổ lại bộ máy hành chính nhân
sự, tách các phòng ban, các cửa hàng trớc kia trực thuộc vào công ty ra các đơn
vị hạch toán độc lập giảm biên chế, các nhân viên thừa ở các phòng ban, những
ngời không đủ trình độ đa sang làm công tác khác.
Trải qua hơn 44 năm xây dựng và trởng thành, công ty đã đợc sự hoan
nghênh ủng hộ từ phía khách hàng đợc tặng nhiều bằng khen huân chơng.
Năm 2000 sản phẩm tự sản xuất của công ty đợc thởng huy chơng vàng
Hội chợ ẩm thực quốc tế tổ chức tại Hà Nội. Hiện nay công ty có:
-3 xí nghiệp chế biến, bảo quản các loại thực phẩm
2
-2 trung tâm thơng mại
-3 khách sạn, 2 siêu thị và 12 cửa hàng tổng hợpcùng với mạng lới tiêu
thụ bán hàng tại trên 40 địa điểm ở thủ đô Hà Nội.
Với các mặt hàng kinh doanh đa dạng, phong phú gồm:
-Thực phẩm tơi sống
-Thực phẩm chế biến
-Thực phẩm công nghệ
-Đồ gia dụng
Kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng đợc mở rộng ở Nhật Bản,
Singapore, Malaysia, Hàn Quốc, úc, Pháp, Đức, Đan Mạch...
Công ty mong muốn đợc thiết lập và phát triển quan hệ hợp tác kinh

doanh lâu dài và thiện chí vơí các mặt hàng theo tinh thần và mục tiêu"Thành
công của bạn hàng chính là thành công của chúng tôi".
II)Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty thực phẩm Hà Nội đợc thành lập lại theo quyết định số 490 QĐ/
UB ngày 26/1/1993 của UBND thành phố Hà Nội.
*Nhiệm vụ của công ty thực phẩm Hà Nội là:
Kinh doanh thực phẩm nông sản tơi sống và chế biến thực phẩm công
nghệ thuỷ sản tơi và chế biến muối và các loại gia vị xuất nhập khẩu, kinh
doanh bán buôn bán lẻ t liệu tiêu dùng, tổ chức sản xuất gia công chế biến làm
đại lý, doanh nghiệp đợc phép kinh doanh tổ chức các dịch vụ ăn nghỉ.
Đại lý phân phối hàng liên doanh liên kết với các tổ chức sản xuất kinh
doanh trong nớc và ngoài nớc.
III)Cơ cấu tổ chức của công ty
Gồm : 12 cửa hàng kinh doanh
3 khách sạn
2 siêu thị
2 trung tâm thơng mại
3 xí nghiệp chế biến
3 kho bảo quản
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
3

Các phòng ban chức năng gồm:
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kế
toán
Phòng kinh
doanh đối

ngoại
Phòng
thanh tra
bảo vệ
Phòng kế
hoạch kinh
doanh
4
Ban giám đốc
PGĐ phụ trách
tài chính
PGĐ phụ trách
kinh doanh
PGD tổ chức HC
và thanh tra
Các phòng ban
chức năng
Các xí nghiệp cửa
hàng đơn vị trực
thuộc
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
IV)Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty.
*Một ban giám đốc có 4 ngời gồm: 1 giám đốc, 1 phó giám đốc phụ
trách tài chính, 1 phó giám đốc phụ trách kinh doanh, 1 phó giám đốc phụ trách
tổ chức hành chính và thanh tra.
Các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản
xuất và kinh doanh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho ban giám đốc đảm
bảo lãnh đạo sản xuất kinh doanh thông suốt cụ thể.
*Một phòng tổ chức hành chính: gồm 6 ngời với nhiệm vụ tổ chức quản
lý nhân sự lao động lập kế hoạch tiền lơng và tiền thởng, thực hiện quyết toán l-

ơng hàng năm. Giải quyết chế độ chính sách cho ngời lao động, tuyển dụng đào
tạo nâng cao cho ngời lao động.
*Một phòng kế toán gồm 6 ngời với nhiệm vụ hạch toán tài chính tiền tệ
lập kế hoạch và quyết toán tài chính hàng năm.
*Phòng kinh tế đối ngoại có nhiệm vụ xuất nhập khẩu những sản phẩm
hàng hoá ra thị trờng.
*Phòng thanh tra bảo vệ với nhiệm vụ là bảo vệ toàn bộ tài sản, vật t
hàng hoá cũng nh con ngời trong công ty, phòng chống cháy nổ xây dựng và
huấn luyện dân quân tự vệ hàng năm.
5
Kế toán trởng
Kế toán phó
Thủ quỹ công ty
bảo hiểm+lơng
Kế toán ngân
hàng theo dõi
doanh thu
Kế toán tổng hợp
*Phòng kế hoạch kinh doanh: có kế hoạch lập trình duyệt các kế hoạch
sản xuất kinh doanh, tài chính hàng tháng, hàng năm, mua sắmvật t thiết bị cho
sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và làm tiếp thị quảng cáo.
Để đợc vững mạnh nh ngày hôm nay, bên cạnh sự nỗ lực của các thế hệ
cán bộ công nhân viên, không thể không nói đến sự nỗ lực nghiên cứu sắp xếp
lại lực lợng lao động của phòng tổ chức hành chính và đặc biệt là phòng kế
hoạch của công ty, bởi trong kinh doanh hạch toán kế toán là rất quan trọng nên
việc bố trí hợp lý là một vấn đề không đơn giản. Nó đòi hỏi cả một quá trình
dày công nghiên cứu để có một công ty vững mạnh nh hiện nay.
-Giám đốc công ty là ngời đứng đầu công ty chịu trách nhiệm chung về
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống của cán bộ công nhân viên về tổ
chức và chỉ đạo trực tiếp tốt các phòng ban trong toàn công ty.

-Phó giám đốc phụ trách tài chính: là ngời chịu trách nhiệm về nền tài
chính của toàn công ty báo cáo thực trạng tài chính đang diễn ra nh thế nào lên
ban giám đốc.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: có nhiệm vụ sao sát theo dõi về thực
trạng việc hình thành quá trình kinh doanh của công ty.
-Phó giám đốc phụ trách hành chính và thanh tra
Thông qua sơ đồ ta thấy
-Kế toán trởng:
Là ngời tuân thủ chấp hành tốt pháp lệnh kế toán thống kê, tổ chức bộ
máy thống kê ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác và thông tin phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh, là ngời chịu trách nhiệm về những số liệu trung
thực, trớc công ty và Nhà nớc. Dới ban giám đốc là các phòng trên đây là bộ
phận tham mu cho Ban Giám Đốc về mọi vấn đề sản xuất cũng nh chiến lợc
phát triển công ty các phòng ban này chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc.
-Thủ quỹ công ty bảo hiểm- tiền lơng
+Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý và chi tiêu bảo quản vào sổ lập báo cáo
hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
+Bảo hiểm: tính bảo hiểm hàng tháng của cán bộ công nhân viên, lập báo
cáo thu và nộp tiền bảo hiểm hàng tháng, hàng quý, hàng năm, thanh toán các
chế độ bảo hiểm về ốm đau, tai nạn lao động... cho công nhân viên đợc hởng.
+Tiền lơng : kiểm tra bảng lơng, tổng hợp lơng phải trả cho cán bộ công
nhân viên đợc hởng trong công ty hàng tháng để lấy đó là cơ sở cấp phát tiền l-
ơng cho cán bộ công nhân viên của công ty.
-Kế toán ngân hàng theo dõi doanh thu
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán lập chứng từ thu, uỷ
nhiệm chi và séc chuyển khoản... cuối kỳ lập bảng kê, nhật ký TK 111,112, 331
gửi cho kế toán trởng tổng hợp báo cáo quyết toán tài chính.
V)Đặc điểm về nguồn lực
Công ty Thực Phẩm Hà Nội có số nhân viên là 639 ngời trong đó số lợng
có trình độ đại học là 96 ngời, số còn lại là trung cấp và do công ty đào tạo. Với

số lợng nhân viên này đã đợc nhận theo đúng công việc và cấp bậc của mình,
6
đảm bảo trình độ phù hợp với công việc, các nhân viên của công ty với tuổi
trung bình từ 35-50 có kinh nghiệm, am hiểu về nghề nghiệp, trong công tác
nhiệt tình có tính đoàn kết cao và thể hiện lòng trung thành với công ty tuyệt
đôí.
Do công ty có nhiều cửa hàng nằm rải rác nên công ty thờng xuyên tiếp
xúc với khách hàng mà đội ngũ nhân viên có thái độ nhiệt tình, có chất lợng cao
nên đảm bảo cho khách hàng vừa lòng.
VI)Đặc điểm về công nghệ
Công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty đang đợc từng bớc hiện đại
hoá để thay đổi các công nghệ cũ kỹ lạc hậu. Theo kế hoạch công ty sẽ lắp đặt
một dây chuyền giết mổ với công suất 50 con/h và tổng giá trị của dây chuyền
là 6,9 tỷ trong đó 5,9 tỷ là thiết bị, số còn lại là các phụ trợ khác.
Với một cơ sở kỹ thuật và công nghệ kinh doanh sản xuất nh trên tuy còn
một số thấp kém nhng vẫn đảm bảo phù hợp và linh hoạt cung cấp cho các hoạt
động kinh doanh và sản xuất của công ty.
Công ty đang từng bớc quy hoạch lại để có thể nâng cao chất lợng sử dụng,
giảm bớt các khâu thừa gây lãng phí từ đó nâng cao hiệu quả trong thiết bị để
phục vụ cho hoạt động của công ty.
VII)Địa bàn hoạt động
Công ty có một cơ sở vật chất kỹ thuật rộng lớn nằm rải rác trên khắp địa
bàn Hà Nội với gần 100 điểm bán hàng trong đó 15 cửa hàng chính, 3 khách
sạn để kinh doanh, 4 xí nghiệp để chế biến ( tuy dây chuyền sản xuất còn cũ kỹ
lạc hậu), 3 kho bảo quản ( đảm bảo tiêu chuẩn) đặc biệt kho lạnh ở chợ Bắc
Qua.
VIII)Các kết quả đạt đợc của công ty
Công ty Thực Phẩm Hà Nội là một đơn vị sản xuất kinh doanh, hoạt
động theo luật doanh nghiệp, có đầy đủ t cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh
độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động và sản xuất kinh doanh của

mình, đảm bảo hiệu quả tái sản xuất, mở rộng và bảo toàn đợc đồng vốn của
mình. Công ty Thực Phẩm Hà Nội chuyên kinh doanh thực phẩm nông sản tơi
sống và chế biến thực phẩm công nghệ thuỷ sản tơi và chế biến muối các loại
gia vị.
Kết quả kinh doanh của công ty với số vốn: 4.670 triệu đồng
Trong đó: + Vốn cố định 3.075 triệu đồng
+Vốn lu động 1.042,5 triệu đồng
+Vốn khác 552,5 triệu đồng
Năm 1999: Doanh số cả năm thực hiện đợc 85 tỷ:95% kế hoạch.Nộp ngân sách:
1560/1560 triệu (=100% kế hoạch)
Lợi nhuận thực hiện 670 triệu/500 triệu (=138% kế hoạch)
Thu nhập bình quân đầu ngời :500.000
đ
/ngời/tháng
Năm 2000: Doanh thu 98 tỷ/75 tỷ (=130,5 kế hoạch)
Nộp ngân sách :1 tỷ 463 triệu (= 105 kế hoạch)
7
Lợi nhuận 675 triệu = 113% so với năm 1999.
Tỷ suất lợi nhuận /vốn 675/13.747 = 49% kế hoạch.
Thu nhập bình quân :550.000
đ
= 110% so với năm trớc.
Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 1991-2000 đều tăng
-Nộp ngân sách từ 451 triệu đồng - 1283 triệu đồng, tăng 2,84 lần.
-Doanh thu từ 21.091 triệu -64.123 triệu đồng, tăng 3,04 lần
-Vốn DN từ 4.397 triệu- 23.821triệu đồng
Tất cả các con số trên đều cho thấy việc kinh doanh của DN từ năm
1991-2000 đều tăng, điều này chứng tỏ DN đang đi lên, việc kinh doanh ngày
càng ổn định và tạo đà cho phát triển nhanh hoạt động kinh doanh trên thị tr-
ờng.

Đồng thời là ngời chịu trách nhiệm hoàn toàn về mọi sự quản lý, thất
thoát nguồn quỹ, hàng tháng phải tổng kết sổ kịp thời đối chiếu khớp với kế
toán thanh toán trớc khi trình với kế toán trởng, giám đốc ký khoá sổ.
-Kế toán tổng hợp
+Tổng hợp chi phí, kết chuyển để tính giá thành sản phẩm
+Vào sổ tổng hợp các chứng từ hàng tháng mà đội gửi lên khi qua kiểm tra của
kế toán trởng.
+Quản lý sổ chi tiết sổ cái của công ty và kịp thời báo cáo tổng hợp nhằm quản
lý chặt chẽ hơn về tài chính.
+Theo dõi thuế đầu vào, đầu ra và nộp các khoản còn phải nộp của từng hàng
mục.
+Hình thức kế toán công ty đang áp dụng
Do công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô thờng xuyên có nhiều
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán kết hợp với yêu cầu quản lý và trình độ của
cán bộ kế toán của công ty chủ yếu sử dụng một số chứng từ sau:
+Nhật ký chứng từ
+Sổ cái tài khoản
+Trình tự hạch toán tiền lơng
+Chứng từ ghi sổ
+Phiếu chi tiền mặt
+Các sổ chi tiết các tài khoản cùng một số bảng tổng hợp từ các sổ chi tiết để
ghi vào bảng kê và tập hợp vào sổ cái.
+Kế toán phó : là ngời giúp đỡ cho kế toán trởng khi kế toán trởng đi vắng và
phụ mảng công việc của phòng do kế toán trởng phân công.
8
Sơ đồ luân chuyển chứng từ


Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối trang

Đối chiếu kiểm tra
9
Chứng từ gốc
nhât ký chứng
từ
Bảng kê sổ kế toán chi
tiết
bảng tổng hợp
chi tiết
sổ cái
báo cáo tài
chính
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán kế
toán tại công ty thực phẩm hà nội
Chơng I: Kế toán TSCĐ và chi phí khấu hao TSCĐ
*TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn,thời gian sử dụng lâu dài. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của
nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. TSCĐ tham gia
nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc
h hỏng.
Công ty Thực Phẩm Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
nên TSCĐ đóng vai trò không nhỏ trong quá trình hoạt động của công ty. Chính
vì vậy việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả cao nhất TSCĐ luôn đợc coi
là yêu cầu cần thiết.
I)Hạch toán TSCĐ
1)Cách đánh giá:
Trong mọi trờng hợp TSCĐ phải đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị
còn lại. Do vậy việc ghi sổ phải phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu về nguyên giá, giá
trị còn lại và giá trị hao mòn.
Nguyên giá Giá trị ghi trên hoá CP vận chuyển, Các khoản giảm

TSCĐ = đơn (cha thuế VAT) + bốc dỡ (nếu có) _ trừ (nếu có)
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn
2)Tài khoản sử dụng
Tại công ty thực phẩm Hà Nội chỉ có TSCĐHH vì vậy để theo dõi tình
hình tăng giảm của loại tài sản này kế toán sử dụng TK 211 "Tài sản cố định
hữu hình"
3)Sơ đồ hạch toán
10
Biên bản giao
nhận
Thẻ TSCĐ Sổ chi tiết TK
211
sổ cái tk 211NKCT số9
Tờ kê tăng
giảm TSCĐ
Biên bản
thanh lý
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
4) Kế toán chi tiết TSCĐ
4.1) Trờng hợp kế toán tăng TSCĐ
TSCĐ hữu hình của công ty tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau nh
mua sắm trực tiếp, xây dựng cơ bản, chế tạo hoàn thành nghiệm thu đa vào sử
dụng. Mọi trờng hợp tăng tài sản cố định, biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ
TSCĐ...
Khi mua một TSCĐ hữu hình tăng thêm do doanh nghiệp dùng tiền mua
sắm, kế toán lập biên bản giao nhận TSCĐ để đa vào sử dụng và quản lý trích
khấu hao.
Cụ thể ngày 26/10 công ty dùng tiền mặt mua máy điện thoại di động
máy điều hoà tổng giá thanh toán là 17.149.000

đ
(VAT 10%).
Hoá đơn ( GTGT)
Mẫu số : 01 GTKT-3L
11
Liên 2: (Giao cho khách hàng)
Ngày 26 tháng 10 năm 2001
HA/01-13
Đơn vị bán hàng : Hãng sản xuất Samsung
Địa chỉ:18- Hoà Mã -Hà Nội Số TK: 102132 - NHTM
Điện thoại: Mã số:
Họ tên ngời mua:Công ty Thực phẩm - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 00101424-1
STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1. Điện thoại di động chiếc 1 5.590.000 5.590.000
2. Máy điều hoà chiếc 1 10.000.000 10.000.000
Cộng thành tiền 15.590.000
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT 1.5590.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 17.149.000
Số tiền viết bằng chữ : (Mời bảy triệu một trăm bốn mơi chín nghìn đồng chẵn)
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên
Căn cứ vào HĐGTGT số 091357, kế toán lập biên bản giao nhận TSCĐ. Biên
bản này lập cho từng đối tợng. Với những TSCĐ cùng loại giao nhận cùng một
lúc do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể tập trung một biên bản.
12
Biên bản giao nhận TSCĐ

Ngày 26/10/2001
Căn cứ vào quyết định số 1043 ngày 26/10/2001 của công ty về việc bàn giao
TSCĐ
Ban bàn giao gồm:
-Ông (bà): Trần Đình Chiến ( đại diện bên giao )
-Ông (bà): Nguyễn Tuấn Anh (đại diện bên nhận )
Địa điểm giao nhận tại công ty
Xác nhận về việc giao nhận TSCĐ nh sau:
S
T
T
Tên ký
hiệu
Số
hiệu
TSCĐ
Nớc
sx
Năm đa
vào
Nguyên giá TSCĐ
SD SX Giá mua
Chi
phí
NG TSCĐ
T

l

H

M
Số
HM
đã
tính
A B C D 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7.
1 ĐT di động 135 Nhật 2001 2000 5.590.000 5.590.000
2 Điều hoà 136 Nhật 2001 2000 10.000.000 10.000.000
Cộng 15.590.000 15.590.000

Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng đối tợng là TSCĐ. Với những TSCĐ
cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể
lập trung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao cho mỗi đối tợng một
bản để lu vào hồ sơ riêng. Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ hạch toán
chi tiết TSCĐ. Thẻ TSCĐ sau khi lập xong đợc đăng ký vào sổ TSCĐ.
Thẻ tài sản cố định
Ngày 26/10/2001
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 176 ngày 26/10
Tên, ký hiệu, quy cách TSCĐ:-Điện thoại di động Số hiệuTSCĐ :135
13
-Máy điều hoà Số hiệu TSCĐ : 136
Nớc sản xuất : Nhật Năm sản xuất: 2000
Bộ phận sử dụng: Phòng tổ chức hành chính. Năm đa vào SD : 2001
STT
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày,
tháng
Diễn giải NG Năm Giá trị
HM
Cộng dồn

1 26/10 Mua ĐTDĐ 5.590.000 2001
2 26/10 Điều hoà 10.000.000 2001
4.2)Trờng hợp giảm TSCĐ
TSCĐ hữu hình của công ty giảm do : nhợng bán, thanh lý thiếu khi kiểm
kê... căn cứ ghi sổ kế toán gồm các chứng từ : biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản
nhợng bán TSCĐ, thẻ sổ chi tiết TSCĐ...
Trong tháng 11/2001 công ty đã thanh lý một dây chuyền đóng gói sản
phẩm đông lạnh có nguyên giá là : 120.000.000. Hệ thống này đã xây dựng và
sử dụng từ năm 1980 đến nay đã hết giá trị sử dụng.
Công ty ghi giảm thẻ TSCĐ và lập biên bản thanh lý
Thẻ tài sản cố định
Ngày 30/11/2001
Căn cứ vào quyết định thanh lý TSCĐ ngày 30/11/2001 của giám đốc công ty
về việc thanh lý TSCĐ.
Tên TSCĐ: Dây chuyền đóng gói sản phẩm đông lạnh
Năm sử dụng: 1980 Năm đa vào sử dụng: 1981
14
Bộ phận sử dụng : Phân xởng chuyên đóng gói sản phẩm
STT
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày,
tháng
Diễn giải NG Năm Giá trị HM
Cộng
dồn
1 30/11 Thanh lý dây
chuyền đóng
gói
120.000.000 2001 120.000.000
Kế toán định khoản nghiệp vụ này nh sau:

Nợ TK 214: 120.000.000
Có TK 211: 120.000.000
Biên bản thanh lý TSCĐ
Ngày 30/11/2001
Căn cứ vào quyết định số 127 ngày 30/11/2001 của giám đốc công ty về việc
thanh lý TSCĐ
I)Ban thanh lý gồm
- Ông (bà) : Lê Quốc Đạt đại diện công ty...........trởng ban
- Ông (bà) : Lê Thị Xuân............uỷ viên
II)Tiến hành thanh lý
15
Tên TS thanh lý :Dây chuyền đóng gói sản phẩm đông lạnh
Nguyên giá : 120.000.000
Giá trị hao mòn tính đến thời điểm thanh lý : 120.000.000
III) Kết luận thanh lý
TSCĐ đã sử dụng trong 21 năm đến nay đã hết giá trị sử dụng, công ty
thấy rằng cần phải thay thế dây chuyền mới hiện đại hơn và công sử dụng cao
hơn.
Ngày 30/11/2001
Trởng ban thanh lý
(Ký, ghi rõ họ tên)
IV)Kết quả thanh lý
-Chi phí thanh lý TSCĐ : 2.000.000
đ
(Hai triệu đồng chẵn)
-Giá trị thu hồi: 6.000.000
đ
(Sáu triệu đồng chẵn)
-Đã ghi giảm (sổ) thẻ TSCĐ ngày 30/11/2001
Ngày 30/11/2001

Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào biên bản thanh lý kế toán ghi giảm TSCĐ
Nợ TK 214 : 350.000.000
Có TK 211 : 350.000.000
Nợ TK 821 : 2.000.000
Có TK 111 : 2.000.000
Nợ TK 152 : 6.000.000
Có TK 721 : 6.000.000
TSCĐ này đợc đầu t bằng nguồn vốn đầu t XDCB
Nợ TK 441 : 120.000.000
16
Có TK 411 : 120.000.000
Căn cứ vào chứng từ tăng (giảm) TSCĐ kế toán vào sổ chi tiết
Sổ chi tiết
TK 211- " Tài sản cố định hữu hình"
Quý IV/2001
Đơn vị tính : đồng
Ngày
ghi sổ
CT
Số Ngày
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số PS
Nợ Có
27/10 176 26/10 Mua ĐT di động 111 5.590.000
17

27/10 176 26/10 Mua máy điều hoà 111 10.000.000
29/10 179 18/10 Mua tủ hồ sơ 112 2.000.000
1/11 180 30/10 Nhợng bán máy
photo
214
821
3.750.000
1.250.000
5/11 187 4/11 Thanh lý nhà kho 214 20.000.000
30/11 192 30/11 Dây chuyền đóng
gói sp
214 120.000.000
6/12 198 6/12 Chuyển TBVP
thành CCDC nhỏ
214 4.000.000
642 500.000

Căn cứ vào các biên bản giao nhận, thanh lýTSCĐ, sổ chi tiết tài sản kế toán lên
nhật ký chứng từ số 9.
Nhật ký chứng từ số 9
Ghi có TK 211 - TSCĐHH
ĐVT : Đồng
Chứng từ
Số Ngày
Diễn giải
Ghi có TK 211 - Ghi Nợ các TK
214 821 642
Cộng Có
TK 112
180 30/10 Nhợng bán máy

photo
3.750.000 1.250.000 5.000.000
187 4/11 Thanh lý nhà kho
20.000.000 20.000.000
.....
18
192 30/11 D©y chuyÒn ®ãng
gãi
120.000.000 120.000.000
198 6/12 ChuyÓn TBVP
thµnh CCDC nhá
4.000.000 500.000 4.500.000
.....
Céng
153.387.881 2.354.019 1.000.000 156.741.900
Sæ c¸i
TK 211 - TSC§HH
Sè d ®Çu kú
Nî Cã
1.522.254.233
STT
Ghi Cã c¸c TK ®èi
øng Nî víi TK nµy
Quý I Quý II Quý III Quý IV
1 111 15.590.000
2 112 2.000.000
Céng PS Nî 17.590.000
Tæng sè PS Cã 156.741.900
Sè d cuèi kú Nî


15.048.210.432
19
II)Kế toán hao mòn và trích khấu hao TSCĐ
Trong quá trình đầu t và sử dụng, dới tác động của môi trờng tự nhiên và
điều kiện làm việc cũng nh tiến bộ của KHKT, TSCĐ bị hao mòn. Để thu hồi
giá trị hao mòn của TSCĐ ngời ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển
phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra.
Nh vậy hao mòn là một hiện tợng khách quan làm giảm giá trị vào giá trị
sử dụng của TSCĐ còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm
thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ.
1) Cách tính khấu hao.
*Theo quyết định số 1062TC/QĐ ngày 14/11/1996 của Bộ tài chính hiện nay tại
công ty Thực Phẩm Hà Nội thực hiện tính khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đ-
ờng thẳng. Theo phơng pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian có tác
dụng thúc đẩy DN nâng cao năng suất lao động tăng số lợng sản phẩm làm ra
để hạ giá thành sản phẩm. Căn cứ vào nguyên giá TSCĐ, tỷ lệ khấu hao và số
năm sử dụng của TSCĐ để tính ra mức khấu hao TSCĐ theo công thức:
Mức khấu hao bình NGTSCĐ x Tỷ lệ khấu hao %
quân năm của TSCĐ = Thời gian sử dụng
2)TK sử dụng và phơng pháp hạch toán.
Kế toán sử dụng TK 214 - "Hao mòn TSCĐ" để hạch toán theo dõi tình
hình hiện có biến động tăng giảm khấu hao TSCĐ trong công ty.
TK214
PA: Các nghiệp vụ PS làm giảm giá PA: Các nghiệp vụ PS làm tăng
trị hao mòn của TSCĐ ( do trích KH, giá trị hao mòn của TSCĐ
đánh giá tăng) (do trích KH, đánh giá tăng)
20
Căn cứ vào bảng phân bổ kế toán định khoản các nghiệp vụ
Nợ TK627 : 454.816.303
Nợ TK 641 : 2.170.755

Nợ TK 642 : 16.885.451
Nợ TK 154(1543) : 29.740.415
Có TK 214 : 503.612.924
Sổ cái
TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Số d đầu kỳ
Nợ Có
4.715.287.438

STT Ghi Có các TK đối
ứng Nợ với TK này
Quý I Quý II Quý III Quý IV
1 211 153.387.881
Cộng PS Nợ 153.387.881
Tổng số PS Có 503.612.924
Số d cuối kỳ Nợ
Có 5.065.512.481
III)Kế toán sửa chữa TSCĐ
1)TK sử dụng
Để phản ánh tình hình tập hợp chi phí sửa chữa TSCĐ và kết chuyển khi
công trình sửa chữa hoàn thành. Kế toán sử dụng TK 142 - "Xây dựng cơ bản
dở dang tại công ty chi tiết TK này nh sau:
+ TK 241A : Sửa chữa lớn TSCĐ mang tính phục hồi
21
+ TK 241B : Sửa chữa nhỏ TSCĐ mang tính bảo dỡng
+ TK 241C : Sửa chữa lớn TSCĐ mang tính nâng cấp.
2) Trình tự hạch toán.
Trong quý IV/2001 công ty cần sửa chữa nâng cấp kho NVL chi phí phát
sinh nh sau:
-Ngày 10/11 mua tấm lợp mái nhà kho ( phiếu chi số 192 ) : 7.000.000

đ
-Ngày 21/11 thanh toán tiền sơn chống thấm (phiếu chi số 1043):
12.000.000
đ

-Ngày 5/12 cải tạo thêm khu sau nhà kho (phiếu chi số 1145 ): 15.000.000
đ
Kế toán phản ánh số tiền phải trả theo hợp đồng cho ngời nhận thầu sửa
chữa khi hoàn thành công trình, trên cơ sở sổ chi tiết Tk 241 theo định
khoản sau:
Nợ TK 241 (241C) : 34.000.000
Nợ TK 133 : 3.400.000
Có TK 331 : 37.400.000
Kế toán lập sổ chi tiết TK 241
22
Sổ chi tiết
TK 241 - "Xây dựng cơ bản dở dang"
Quý IV/2001
ĐVT : Đồng
Chứng từ
Số Ngày
Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh
Nợ Có
734 1/10 Mua xi măng 331 11.180.000
736 3/10 Mua cát 331 1.750.000
739 5/10 Mua sỏi, cát vàng 331 10.000.000
741 6/10 Mua cốt pha 331 15.000.000

750 11/10 Mua xi măng,đá rửa 331 25.000.000
751 11/10 Mua cót 331 14.186.259
755 12/10 Mua gạch 331 25.126.358
912 10/11 Mua tấm lợp 331 7.000.000
1034 21/11 Trả tiền sơn chống thấm 331 12.000.000
1145 5/12 Cải tạo thêm khu sau 331 15.000.000
1147 7/12 Sửa máy in ở phòng kế
toán
331 1.000.000
1150 9/12 Sửa bàn ghế chế biến
thực phẩm
331 4.319.140
1162 15/12 Thay mô tơ máy 331 47.971.262
............
Cộng 5.787.479.462
Căn cứ vào chứng từ gốc và sổ chi tiết kế toán lên sổ cái TK 241
23
Sổ cái
TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Số d đầu kỳ
Nợ Có
2.733.141.806
STT
Ghi Có các Tk đối ứng
Nợ với TK này
Quý I Quý II Quý III Quý IV
1 331 5.787.479.426
Cộng PS Nợ 5.787.479.426
Tổng số PS Có
Số d cuối kỳ Nợ


8.520.621.286
24
Chơng II : Hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng
cụ tại công ty thực phẩm hà nội.
Vật liệu là những đối tợng lao động thể hiện dới dạng vật hoá. Vật liệu
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ
giá trị vật liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Công cụ dụng cụ là những t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị
và thời gian sử dụng quy định để xếp vào TSCĐ. Bởi vậy CCDC cũng
mang tính chất đặc điểm của TSCĐHH nh tham gia nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh, giá trị hao mòn dần trong quá trình sử dụng.
Công ty thực phẩm Hà Nội là công ty chuyên sản xuất kinh doanh các mặt
hàng thực phẩm tơi sống, đông lạnh, thực phẩm chế biến các loại. Vì vậy
nguyên vật liệu để tạo sản phẩm của công ty là một số loại đậu, lạc, vừng, thịt
gia súc, gia cầm, hải sản...vv và một số loại khác để đáp ứng nhu cầu chế biến
thực phẩm của công ty.
-Về vật liệu chính: Công nghệ chế biến thực phẩm ở công ty sử dụng nhiều loại
thịt gia súc, gia cầm, hải sản, đậu tơng, vừng, lạc... Để sản xuất nem hải sản thì
nguyên vật liệu chính là thịt, tôm và cua bể.
-Nguyên vật liệu phụ: là số chất mầu thực phẩm không gây độc, đảm bảo an
toàn thực phẩm.
I) Phơng pháp hạch toán nguyên vật liệu tại công ty.
1) Sơ đồ hạch toán
Công ty hạch toán tổng hợp NVL theo phơng thức ghi thẻ song song.

25
Phiếu nhập
kho
thẻ kho

phiếu xuất
kho
thẻ hay sổ
chi tiết NVL
bảng tổng
hợp nhập,
xuất, tồn
Kế toán tổng
hợp

×