Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Kế toán bán mặt hàng lau sàn tại Công ty Winmark Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 59 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại
TÓM LƯỢC

Đất nước ta đang trong tiến trình đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và sâu sắc nền
kinh tế, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần đa sở hữu, vận hàng theo cơ chế thị
trường, mở cửa và hội nhập. Cùng với sự đổi mới kinh tế, hệ thống kế toán Việt
Nam cũng đã và đang cải cách sâu sắc, triệt để, từng bước tiếp cận và hòa nhập với
nguyên tắc, thông lệ, chuẩn mực phổ biến trên thế giới. Kế toán đã trở thành một
công cụ quản lý kinh tế tài chính hữu hiệu không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn
có tầm quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế. Hoàn thiện các phần hành kế toán là
việc làm cần thiết giúp đẩy nhanh tiến độ của công tác kế toán, đồng thời làm minh
bạch hơn hoạt động của các doanh nghiệp. Qua quá trình tìm hiểu về kế toán bán
hàng tại Công ty TNHH Winmark Việt Nam, nhận thấy có một số vấn đề cần phải
giải quyết và em đã lựa chọn đề tài “Kế toán bán mặt hàng lau sàn tại Công ty
Winmark Việt Nam” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp trình bày các nội dung như sau:
- Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
- Thực trạng kế toán bán mặt hàng lau sàn tại Công ty Winmark Việt Nam.
-

Thông qua nghiên cứu thực trạng kế toán bán mặt hàng lau sàn tại Công

ty, em đã nhận thấy các ưu điểm cùng một số hạn chế còn tồn tại tại công ty, em xin
đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán
mặt hàng lau sàn tại Công ty Winmark Việt Nam.
Em hy vọng bài khóa luận này có thể như một lời gợi ý, đóng góp tích cực cho
quá trình hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Winmark Việt Nam.

SVTH: Nguyễn Văn Luân



Lớp: K48D5


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp cuối khóa với đề tài “Kế toán bán mặt
hàng lau sàn tại Công ty TNHH Winmark Việt Nam”, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực
của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trường Đại học
Thương Mại và tập thể anh chị nhân viên Công ty TNHH Winmark Việt Nam.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trường Đại học Thương
Mại đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian em học tập
tại trường. Đặc biệt là cô ThS. Cao Hồng Loan đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành bài khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban lãnh đạo, các anh chị
nhân viên trong Công ty TNHH Winmark Việt Nam, đặc biệt là các anh chị trong
phòng kế toán đã tận tình chỉ dẫn, cung cấp số liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho
em trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Luân

SVTH: Nguyễn Văn Luân

Lớp: K48D5



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
4.1. Phương pháp thu thập số liệu..............................................................................2
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp..............................................................2
4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.............................................................2
4.2. Phương pháp phân tích số liệu............................................................................3
4.2.1. Phương pháp so sánh.......................................................................................3
4.2.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu........................................................................3
4.2.3. Phương pháp toán học.....................................................................................3
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...........................................................................3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI..........................................................................................4
1.1. Những khái niệm cơ bản và vấn đề lý thuyết về kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại.....................................................................................................4
1.1.1. Những khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại............................................................................................................................. 4
1.1.2. Những vấn đề lý thuyết về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
................................................................................................................................... 5

1.2. Nội dung kế toán bán hàng.................................................................................8
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.................8
1.2.2. Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo
thông tư 200.............................................................................................................12

SVTH: Nguyễn Văn Luân

Lớp: K48D5


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG LAU SÀN TẠI
CÔNG TY TNHH WINMARK VIỆT NAM...........................................................24
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và môi trường ảnh hưởng đến kế toán bán hàng
tại Công ty TNHH Winmark Việt Nam....................................................................24
2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán bán hàng tại Việt Nam...............24
2.1.2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Winmark Việt Nam.....................................25
2.1.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán bán mặt hàng lau sàn tại
Công ty TNHH Winmark Việt Nam.........................................................................26
2.2. Thực trạng kế toán bán mặt hàng lau sàn tại Công ty TNHH Winmark Việt
Nam.........................................................................................................................28
2.2.1 Đặc điểm của kế toán bán mặt hàng lau sàn tại Công ty TNHH Winmark Việt
Nam.........................................................................................................................28
2.2.2. Thực trạng kế toán bán mặt hàng lau sàn tại Công ty TNHH Winmark Việt
Nam.........................................................................................................................30
3.1. Các kết luận và phát hiện qua việc nghiên cứu kế toán bán mặt hàng lau sàn tại
Công ty TNHH Winmark Việt Nam.........................................................................35

3.1.1 Ưu điểm..........................................................................................................35
3.1.2. Hạn chế..........................................................................................................36
3.1.3. Nguyên nhân..................................................................................................37
3.2 Các đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán mặt hàng lau sàn tại
Công ty TNHH Winmark Việt Nam.........................................................................38
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán mặt hàng lau sàn tại
Công ty TNHH Winmark Việt Nam.........................................................................43
KẾT LUẬN.............................................................................................................45

SVTH: Nguyễn Văn Luân

Lớp: K48D5


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Diễn giải

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


2

BTC

Bộ Tài chính

3

DN

Doanh nghiệp

4

BCTC

Báo cáo Tài chính

5

CP

Cổ phần

6

GTGT

Giá trị gia tăng


7

TK

Tài khoản

SVTH: Nguyễn Văn Luân

Lớp: K48D5


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Đối với các doanh nghiệp, bán hàng là khâu cuối cùng trong khâu sản xuất
kinh doanh nên nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
thực hiện mục tiêu lợi nhuận. Từ khâu bán hàng, hàng hoá chuyển từ hình thái hiện
vật sang hình thái tiền tệ, vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành
và tiếp tục vòng mới, doanh nghiệp tiếp tục đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vì vậy hoạt động bán hàng là hoạt động nghiệp vụ cơ bản nhất, nó chi phối và quyết
định các nghiệp vụ khách hàng của doanh nghiệp.
Tại Công ty TNHH Winmark Việt Nam, bán hàng là hoạt động mang lại doanh
thu và lợi nhuận chủ yếu cho công ty vì vậy vấn đề hạch toán các nghiệp vụ kế toán
bán hàng, sử dụng các chứng từ, sổ sách theo quy định hiện hành là một vấn đề rất
quan trọng và cấp thiết.
Bên cạnh những ưu điểm của bộ phận kế toán trong công ty thì vẫn tồn tại

nhiều nhược điểm liên quan đến kế toán bán hàng. Nhận thức được vai trò và tầm
quan trọng của vấn đề, xuất phát từ tính cấp thiết của kế toán bán hàng, những vấn
đề lý luận đã được nghiên cứu và thực trạng Kế toán mặt hàng lau sàn tại Công ty
TNHH Winmark Việt Nam, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài cho khóa luận tốt nghiệp
của mình: "Kế toán mặt hàng lau sàn tại Công ty TNHH Winmark Việt Nam”
nhằm góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của công ty trong điều kiện
hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận nhằm thực hiện 3 mục tiêu chính sau:
- Về mặt lý luận: Khóa luận nhằm hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý
luận cơ bản về kế toán bán hàng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Làm
cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Winmark
Việt Nam.
- Về thực tiễn: Khóa luận nhằm đánh giá thực trạng Kế toán mặt hàng lau sàn
tại công ty. Từ đó tìm ra các mặt hạn chế và nguyên nhân để đưa ra biện pháp khắc
phục giúp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty.

SVTH: Nguyễn Văn Luân

1

Lớp: K48D5


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

- Về bản thân: Qua việc nghiên cứu đề tài về Kế toán mặt hàng lau sàn tại
Công ty TNHH Winmark Việt Nam giúp em nắm rõ hơn về những lý luận của kế

toán bán hàng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Ngoài ra qua thời gian
thực tập tại Công ty với sự chỉ bảo giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán, em đã
nắm được cách hạch toán các ngiệp vụ bán hàng tại công ty cũng như nhiều nghiệp
vụ khác liên quan.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng: Kế toán mặt hàng lau sàn tại Công ty TNHH Winmark Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Tại Công ty TNHH Winmark Việt Nam
Phạm vi thời gian: Từ ngày 01/12/2015 đến ngày 30/1/2016.
Số liệu về công tác bán hàng của công ty được thu thập trong tháng 1/2016
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1. Phương pháp thu thập số liệu.
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
Phương pháp này được tiến hành thông qua việc phỏng vấn trực tiếp: được
tiến hành theo các bước:
Bước 1: Xác định đối tượng phỏng vấn là các nhân viên trong phòng kế toán,
kế toán trưởng, giám đốc.
Bước 2: Thiết kế các câu hỏi phỏng vấn có liên quan đến kết quả kinh doanh
một số năm gần đây, tổ chức của các phần hành kế toán, trình tự thực hiện kế toán
bán hàng khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh.
Bước 3: Xác định thời gian phỏng vấn vào các thời gian khác nhau nhằm
thuận lợi cho các đối tượng được phỏng vấn.
Bước 4: Tiến hành phỏng vấn.
4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp sử dụng trong khóa luận được thu thập từ nguồn nội bộ trong
công ty và bên ngoài công ty.
Nguồn nội bộ công ty: là các dữ liệu, thông tin lưu trữ tại phòng Kế toán,
phòng kinh doanh bao gồm: Báo cáo tài chính, chứng từ sổ sách liên quan đến
nghiệp vụ bán hàng…
Nguồn bên ngoài công ty: là các thông tin, dữ liệu được thu thập từ các cơ

quan Nhà nước ( cơ quan thuế ), luận văn các khóa trước, các tạp chí, sách báo liên
quan, website của Bộ tài chính…
4.2. Phương pháp phân tích số liệu.
4.2.1. Phương pháp so sánh.
SVTH: Nguyễn Văn Luân

2

Lớp: K48D5


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu các sự vật,
hiện tượng với nhau. Trong quá trình nghiên cứu kế toán bán hàng, nội dung của
phương pháp này được thể hiện thông qua việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với
thực tế về công tác bán hàng trong doanh nghiệp, đối chiếu số liệu giữa chứng từ
gốc và các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ Cái các tài khoản
và sổ chi tiết để có những con số chính xác khi lên báo cáo tài chính.
4.2.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu.
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp kết quả phỏng vấn trực tiếp từ đó
đưa ra đánh giá về công tác kế toán bán hàng tại công ty.
4.2.3. Phương pháp toán học.
Phương pháp này được sử dụng trong kế toán bán hàng để tính toán, phân tích
cụ thể những chỉ tiêu liên quan. Các công thức toán học được sử dụng chủ yếu cho
việc tính doanh thu, trị giá hàng tồn kho, giá vốn hàng bán trong kỳ phục vụ cho
kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các chỉ tiêu.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu của khóa luận tốt nghiệp gồm 3
chương, cụ thể là:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán mặt hàng lau sàn tại Công ty TNHH
Winmark Việt Nam.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giúp hoàn thiện kế toán bán mặt hàng
lau sàn tại Công ty TNHH Winmark Việt Nam.

SVTH: Nguyễn Văn Luân

3

Lớp: K48D5


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1. Những khái niệm cơ bản và vấn đề lý thuyết về kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.1. Những khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.
 Khái niệm bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thương mại, là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hay quyền kiểm
soát về hàng hóa từ người bán sang người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ
hoặc quyền được đòi tiền người mua. (Nguyễn Phú Giang (2006), Kế toán thương

mại và dịch vụ, NXB Tài chính, Trang 66)
Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng là sự thay đổi hình thái giá trị của hàng
hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh – vòng chu chuyển vốn được hoàn thành.
Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ chức
đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế kỹ
thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh
nghiệp thương mại. Đồng thời, bán hàng thể hiện khả năng và trình độ của doanh
nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho các nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
 Khái niệm hàng hóa:
Theo Luật giá năm 2013: Hàng hóa là tài sản có thể trao đổi, mua bán trên thị
trường, có khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người.
Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích
để bán (Ban buôn và bán lẻ), mục đích mua về để kiếm lời bằng phần chênh lệch
giữa mua vào và bán ra.
 Khái niệm doanh nghiệp thương mại:
Doanh nghiệp thương mại là một tổ chức kinh tế được thành lập với mục đích
chủ yếu là tiến hành các hoạt động kinh doanh thương mại, thực chất kinh doanh
thương mại là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ với các chủ thể kinh tế mà

SVTH: Nguyễn Văn Luân

4

Lớp: K48D5


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại


mỗi cá nhân tham gia vào quá trình này đều đạt được lợi ích của mình (Giáo trình
Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại (2011), Trang 1)
 Khái niệm doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung thì “Doanh thu là tổng giá
trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không
bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu”
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
 Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán
hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.1.2. Những vấn đề lý thuyết về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.
 Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp:
 Phương thức bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa
chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng
lớn, giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh
toán. Trong bán buôn thường gồm hai phương thức:

+ Bán buôn hàng hóa qua kho: là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó
hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức
này có hai hình thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: theo hình thức
này, khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp
SVTH: Nguyễn Văn Luân

5

Lớp: K48D5


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hóa, đại diện bên mua ký nhận
đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh
tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của người mua, xuất kho gửi hàng cho người
mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và
đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa mới được
chuyển giao từ người bán sang người mua.
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: là phương thức bán buôn hàng hóa
trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không được nhập kho của
doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương
thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau:
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (giao tay ba):
doanh nghiệp sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp giao bán trực tiếp cho khách hàng

tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Sau khi giao hàng hóa cho khách hàng, đại diện
bên mua sẽ ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát
hàng hóa được chuyển giao cho khách hàng, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: doanh nghiệp sau khi
mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để
vận chuyển hàng giao cho bên mua ở địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán
trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được
tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp
nhận thanh toán thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
 Phương thức bán lẻ.
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc
điểm của phương thức này là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông, đi vào lĩnh
vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ
thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Trong bán lẻ
có các hình thức:
+ Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung.
Là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu tiền ở người mua và giao hàng
cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm

SVTH: Nguyễn Văn Luân

6

Lớp: K48D5


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại


vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do mậu dịch
viên bán hàng giao.
Hình thức này có sự tách rời việc mua hàng và thanh toán tiền hàng nên sẽ
tránh được những sai sót mất mát hàng và tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
quản lý và phân bổ trách nhiệm đến từng cá nhân tuy nhiên lại gây phiền hà cho
khách hàng về thời gian, thủ tục nên chủ yếu được áp dụng trong bán những mặt
hàng giá trị cao.
+ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp.
Là hình thức bán hàng mà nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách
hàng và giao hàng cho khách. Hình thức này khá phổ biến vì nó tiết kiệm đượ thời
gian mua hàng của khách hàng đồng thời tiết kiệm được lao động tại quầy hàng.
+ Hình thức bán hàng tự phục vụ.
Là hình thức bán hàng mà khách hàng sẽ tự chọn những hàng hóa mà mình
cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng, nhân viên thu tiền sẽ
tiến hàng thu tiền và lập hóa đơn bán hàng. Tổng số tiền thanh thanh toán
+ Hình thức bán hàng trả góp
Là hình thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay
tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và
chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
 Phương thức bán hàng đại lý.
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán
được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được
sở hữu một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở
đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương mại, khi cơ sở đại lý
thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán, nghiệp vụ bán hàng mới hoàn
thành.
 Các phương thức thanh toán:
- Phương thức thanh toán trực tiếp

Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng
hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng
hàng hóa ( nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng ). Ở hình thức này, sự vận động
của hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
- Phương thức thanh toán chậm trả:

SVTH: Nguyễn Văn Luân

7

Lớp: K48D5


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu hoặc quyền kiểm
soát về hàng hóa do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Ở hình
thức này, sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời
gian.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng.
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.
a) Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung.
VAS 01 được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ – BTC ngày
31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Kế toán bán hàng tuân thủ theo các nguyên
tắc kế toán cơ bản sau:
- Cơ sở dồn tích: mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan

đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu hoặc thực tế
chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Nguyên tắc phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải
trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Nguyên tắc nhất quán: các chính sách và phương pháp kế toán doanh
nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải
trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài
chính.
- Nguyên tắc thận trọng: kế toán bán hàng cần phải được xác định nhanh
chóng, kịp thời nhưng vẫn đảm bảo chính xác các số liệu. Do đó, cần phải xem xét,
cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không
chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng áp dụng trong kế toán bán hàng đòi hỏi:
 Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;

SVTH: Nguyễn Văn Luân

8

Lớp: K48D5


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại


 Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
 Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
 Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
- Nguyên tắc trọng yếu: kế toán bán hàng phản ánh hiệu quả hoạt động bán
hàng trong một kỳ kế toán. Nhờ vào đó các nhà quản trị sẽ đưa ra quyết định phù
hợp với đặc thù ngành kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy yêu cầu đặt ra là số
liệu kế toán bán hàng phải chính xác so với thực tế. Tính trọng yếu của thông tin
phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong
hoàn cảnh cụ thể, mà nếu thông tin đó thiếu chính xác sẽ làm sai lệch kết quả hoạt
động bán hàng thu được, ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người ra quyết định.
b)

Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho.

Chuẩn mực kế toán số 02 ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC của
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 31/12/2001. Việc tính giá trị hàng tồn kho
được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này DN phải biết
được các đơn vị hàng hóa xuất bán thuộc những lần mua nào và dùng những đơn
giá của những lần mua đó để xác định giá vốn của hàng bán.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này, giá hàng hóa xuất ra trong kỳ đươc tính theo giá đơn
vị hàng hóa bình quân.
Giá thực tế hàng hóa xuất ra = Số lượng hàng hóa xuất ra

x


Giá đơn vị

bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân được tính theo các phương pháp sau:
 Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (tháng, quý):
Giá đơn vị bình quân =
 Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (giá đơn vị bình quân liên hoàn):
Giá đơn vị bình quân =
Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ là phương pháp đơn giản, chỉ cần tính
toán 1 lần vào cuối kỳ nhưng do thực hiện vào cuối kỳ nên không phản ánh kịp thời
yêu cầu về thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, thường được sử
SVTH: Nguyễn Văn Luân

9

Lớp: K48D5


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

dụng trong doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng tồn kho và số lần nhập, xuất
hàng trong kỳ nhiều và doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháo
kiểm kê định kỳ.
Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập đáp ứng được tính kịp thời và
tính chính xác của thông tin về hàng tồn kho nhưng khối lượng tính toán lớn, tốn
nhiều công sức, phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng
loại hàng tồn kho, có số lượng lần nhập, xuất ít và doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp nhập
trước, xuất trước thì hàng hóa mua trước thì được xuất trước, do vậy giá vốn của
hàng hóa xuất bán sẽ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Phương pháp nhập sau, xuất
trước áp dụng dựa trên giả định là hàng hóa được mua sau thì được xuất trước. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau
hoặc gần sau cùng.
Trong các phương pháp tính giá trị hàng hóa tồn kho trên, mỗi phương pháp
đều có ưu – nhược điểm khác nhau, doanh nghiệp cần hiểu rõ đặc điểm hàng hóa và
đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình để lựa chọn phương pháp tính giá trị
hàng tồn kho thích hợp.
c)

Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác.

Chuẩn mực kế toán số 14 ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC của bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 31/12/2001.
- Ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch
bán hàng đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

SVTH: Nguyễn Văn Luân

10


Lớp: K48D5


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
- Xác định doanh thu
- DT được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- DT phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua, nó được giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ
CKTM, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, chiết khấu thanh toán.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không thu được ngay thì DT
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận DT có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị trao đổi đó không được coi là giao dịch tạo ra DT.
- Xác định dự phòng phải thu khó đòi
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được
lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn
phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố chắc chắn
này đã xử lý xong. Nếu doanh thu được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được
tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch
toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu.
Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được thì phải lập dự phòng nợ
phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi

xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải
thu khó đòi
1.2.2. Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam ban
hành theo thông tư 200.
a) Chứng từ kế toán.
 Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán được sử dụng gồm có:
- Hóa đơn giá trị gia tăng: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc
cung cấp dịch vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch vụ có cùng
SVTH: Nguyễn Văn Luân

11

Lớp: K48D5


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

mức thuế suất. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên (liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2
giao cho khách hàng, liên 3 lưu làm chứng từ).
- Hóa đơn bán hàng thông thường: áp dụng với DN nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc những DN kinh doanh những mặt hàng không thuộc
diện chịu thuế GTGT.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là loại chứng từ sử dụng để theo
dõi lượng hàng hóa di chuyển từ kho này sang kho khác trong nội bộ đơn vị. Đây là
căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa. Phiếu này do bộ
phận cung ứng lập thành 3 liên: liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho để
ghi thẻ kho, liên 3 giao cho khách hàng.

- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có,...
 Trình tự luân chuyển chứng từ trong kế toán bán hàng:
Khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh, nhân viên bán hàng nhận đơn đặt hàng
và chuyển cho kế toán vật tư. Kế toán vật tư tiến hành lập Phiếu xuất kho và chuyển
cho thủ kho. Thủ kho nhận Phiếu xuất kho và tiến hành xuất hàng, sau đó chuyển
cho nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng nhận hàng từ thủ kho, tiến hành lập
Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng và chuyển hàng cho khách hàng. Hóa đơn
GTGT hoặc hóa đơn bán hàng được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu lưu tại cuống, liên
2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để lưu chuyển nội bộ. Khách hàng nhận hàng và
Hóa đơn từ nhân viên bán hàng và làm thủ tục thanh toán. Nếu khách hàng chưa
thanh toán kế toán công nợ ghi sổ công nợ. Nếu khách hàng thanh toán ngay, nhân
viên bán hàng nhận tiền từ khách hàng và chuyển cho kế toán bán hàng. Kế toán
bán hàng lập Phiếu thu và chuyển tiền cùng Phiếu thu cho thủ quỹ. Thủ quỹ nhận
Phiếu thu, thu tiền và ghi sổ quỹ, sau đó chuyển Phiếu thu cho kế toán tiền. Kế toán
tiền ghi sổ tiền mặt và bảo quản phiếu thu.
b) Hệ thống tài khoản kế toán
Để phản ánh nghiệp vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, kế
toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để
phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác
định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
 TK này có 4 TK cấp 2:
SVTH: Nguyễn Văn Luân

12

Lớp: K48D5



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

-TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5118: Doanh thu khác.
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này được sử dụng để phản
ánh trị giá gốc của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng: Tài khoản này phản ánh các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán hàng hóa, thành
phẩm, dịch vụ.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị
giá hàng hóa, thành phẩm chuyển bán, gửi đại lý nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
- Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối
lượng lớn nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa,
cung cấp dịch vụ trong kỳ
- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản giảm giá hàng bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp
kém quy cách nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa,
cung cấp dịch vụ trong kỳ.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng nhiều tài khoản có liên quan khác để phản ánh
kế toán nghiệp vụ bán hàng, như: TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân

hàng”, TK 138 “Phải thu khác”, TK 641 “Chi phí bán hàng”, TK 333 “Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước”,…
c) Trình tự kế toán
Đối với các DNTM nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên, trình tự kế toán nghiệp vụ bán hàng như sau:
a. Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa:

SVTH: Nguyễn Văn Luân

13

Lớp: K48D5


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

 Khi xuất kho giao hàng trực tiếp cho khách hàng, căn cứ vào hóa đơn
GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT
Có TK 511: Giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán, căn cứ vào PXK kế toán ghi:
Nợ TK 632: Trị giá xuất kho của hàng hóa.
Có TK 156: Trị giá xuất kho của hàng hóa.
 Trường hợp xuất kho gửi hàng đi bán, căn cứ vào PXK kế toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá xuất kho
Có TK 156: Trị giá xuất kho
Đến khi hàng hóa được xác định là tiêu thụ thì kế toán ghi nhận doanh thu

tương tự trường hợp xuất kho bán hàng hóa. Đồng thời, phản ánh giá vốn hàng bán
bằng cách ghi:
Nợ TK 632: Trị giá xuất kho của hàng hóa
Có TK 157 : Trị giá xuất kho của hàng hóa
 Trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba.
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế
toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT
Có TK 511: Giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT do nhà cung cấp lập, phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Giá mua chưa có thuế GTGT của số hàng bán.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào (Nếu có)
Có TK 111, 112, 331: Giá mua đã có thuế GTGT
 Trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
Khi doanh nghiệp mua hàng sau đó chuyển đi bán thẳng, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Giá mua chưa thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331: Giá thanh toán hàng mua
SVTH: Nguyễn Văn Luân

14

Lớp: K48D5


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại


Khi hàng gửi bán đã xác định là hàng bán:
- Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112,131: Giá thanh toán của hàng hóa bao gồm thuế GTGT
Có TK 511: Giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT đầu ra
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng gửi bán
Có TK 157: Giá vốn hàng gửi bán

SVTH: Nguyễn Văn Luân

15

Lớp: K48D5


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

 Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn:
 Chiết khấu thanh toán: Trường hợp khách hàng thanh toán tiền hàng sớm
trước thời hạn ghi trên hợp đồng, theo qui định trong chính sách bán hàng của
doanh nghiệp, khách hàng sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 635: số chiết khấu thanh toán khách hàng được hưởng
Nợ TK 111,112: số tiền thực thu của khách hàng
Có TK 131: tổng số phải thu
 Chiết khấu thương mại: trường hợp chiết khấu trên hóa đơn, giá bán đã trừ
chiết khấu thì kế toán không phải ghi nhận.
Trường hợp chiết khấu ngoài hóa đơn: giá bán không bao gồm chiết khấu:

- Chiết khấu ngay khi hợp đồng thực hiện:
Nợ TK 111, 112, 131: số tiền đã thu
Nợ TK 5211: số CKTM tính thuế theo giá chưa thuế
Nợ TK 333 (33311): thuế GTGT bị giảm trừ
Có TK 511: giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 333 (33311): thuế GTGT đầu ra
- Chiết khấu sau khi thực hiện hợp đồng:
Khách hàng mua hàng với số lượng lớn, hưởng chiết khấu ở lần mua cuối
cùng, kế toán ghi:
Nợ TK 5211: số CKTM tính theo giá chưa thuế GTGT
Nợ TK 333 (33311): thuế GTGT bị giảm trừ
Có TK 131,111, 112: tổng số tiền chiết khấu
 Hàng bán bị trả lại: khi phát sinh hàng bán bị trả lại, kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng bị trả lại:
Nợ TK 5212: Doanh thu hàng bán bị trả lại chưa có thuế GTGT
Nợ TK 333 (33311): Thuế GTGT bị giảm trừ
Có TK 111, 112, 131: Giá thanh toán của hàng bị trả lại
- Kết chuyển giá vốn của hàng bán bị trả lại:
Nếu chưa về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 632: Giá vốn của hàng bán bị trả lại
SVTH: Nguyễn Văn Luân

16

Lớp: K48D5


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Nếu chuyển về nhập kho ngay:
Nợ TK 156
Có TK 632: Giá vốn của hàng bán bị trả lại
 Giảm giá hàng bán
Nợ TK 5213: Khoản giám giá cho khách hàng theo giá chưa thuế GTGT
Nợ TK 33311: Thuế GTGT đầu ra tính trên khoản giảm giá
Có TK 111,112,131: Khoản giảm giá theo giá thanh toán.
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511: Giảm trừ doanh thu
Có TK 5211: Chiết khấu thương mại
Có TK 5212: Hàng bán bị trả lại
Có TK 5213: Giảm giá hàng bán
 Kế toán hàng thừa, thiếu trong quá trình bán hàng:
 Kế toán hàng thừa:
- Trường hợp bán hàng phát sinh thừa, nếu người mua chấp nhận mua số hàng
thừa thì doanh nghiệp phải lập hóa đơn GTGT cho số hàng thừa, đồng thời ghi bổ
sung doanh thu, giá vốn của số hàng thừa:
Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111,112,131: giá thanh toán của số hàng thừa
Có TK 511
Có TK 333 (33311)
Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 156
- Trường hợp người mua không chấp nhận mua số hàng thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 156: Thủ kho xuất thừa
Có TK 338 (3381): Chưa rõ nguyên nhân


SVTH: Nguyễn Văn Luân

17

Lớp: K48D5


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

 Kế toán hàng thiếu:
- Hàng thiếu phát sinh khi chưa ghi nhận doanh thu:
Nếu doanh nghiệp xác định ngay nguyên nhân do gửi thiếu và đã gửi bổ sung
hàng thiếu thì kế toán không phải ghi chép phản ánh số hàng thiếu.
Nếu doanh nghiệp chưa xác định nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381): Trị giá hàng thiếu
Có TK 157
Khi xác định nguyên nhân:
+ Nếu do xuất nhầm và gửi bổ sung:
Nợ TK 157
Có TK 138 (1381)
+ Xử lý trách nhiệm vật chất:
Nợ TK 138 (1388)
Có TK 138 (1381)
- Hàng thiếu phát sinh khi đã ghi nhận doanh thu:
Nếu doanh nghiệp xác định ngay nguyên nhân xuất nhầm và đã gửi bổ sung
hàng thiếu thì kế toán không phải ghi chép phản ánh số hàng thiếu.
Nếu doanh nghiệp không gửi bổ sung số hàng thiếu:

 Phản ánh doanh thu số hàng thiếu trên TK 511
Nợ TK 511
Nợ TK 333 (33311)
Có TK 111, 112, 131
 Ghi nhận giá vốn số hàng thiếu:
Nợ TK 156: Do thủ kho xuất thiếu
Nợ TK 138 (1381): Chưa rõ nguyên nhân
Có TK 632: Trị giá vốn hàng thiếu
b) Kế toán bán lẻ hàng hóa:
Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hóa của mậu dịch
viên, căn cứ vào bảng kê bán lẻ, kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán chưa thuế GTGT
SVTH: Nguyễn Văn Luân

18

Lớp: K48D5


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra
Trường hợp mậu dịch viên thực nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ
hàng hóa thì mậu dịch viên phải bồi thường, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388), 334, 111: Số tiền thiếu bắt bồi thường
Nợ TK 138 (1381): Thiếu chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 111: Số tiền thực thu

Có TK 511: Giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 333 (333111): Thuế GTGT đầu ra
Trường hợp mậu dịch viên nộp lớn hơn doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ hàng
hóa, kế toán ghi:
Nợ TK 111: Số tiền thực nộp
Có TK 511: Giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra
Có TK 338 (3381), 711: Số tiền thừa
Đồng thời kế toán xác định giá vốn hàng bán trong kỳ và ghi
Nợ TK 632: Trị giá thực tế của hàng hóa
Có TK 156
c) Kế toán nghiệp vụ bán đại lý
 Đối với đơn vị giao đại lý
Khi xuất kho giao hàng cho đơn vị nhận đại lý kế toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá thực tế xuất kho
Có TK 156
Khi hàng gửi bán được xác định là đã bán được, kế toán phản ánh doanh thu
và giá vốn tương tự như trường hợp bán buôn.
Khi phát sinh chi phí trong quá trình gửi hàng đại lý
+ Doanh nghiêp chịu:
Nợ TK 641: Chi phí chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112, 331: Tổng giá thanh toán

SVTH: Nguyễn Văn Luân

19

Lớp: K48D5



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

+ Doanh nghiệp chi hộ cơ sở nhận đại lý:
Nợ TK 1388: Số tiền đã chi theo giá thanh toán
Có TK 111,112,331
Kế toán phản ánh số tiền hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý, ghi:
Nợ TK 641: Chi phí chưa thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141…: Tổng giá thanh toán
 Đối với bên nhận đại lý
Khi nhận được hàng hóa do cơ sở giao đại lý chuyển đến, căn cứ vào biên bản
giao nhận ghi:
Nợ TK 003: Trị giá hàng hóa nhận đại lý
Khi bán được hàng hóa, kế toán lập hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng
theo chế độ quy định. Căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, kế toán
phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng đại lý:
 Trường hợp khấu trừ ngay tiền hoa hồng , kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền thu theo giá thanh toán
Có TK 331: Số tiền phải thanh toán với bên giao đại lý
Có TK 511 (5113): Hoa hồng đại lý chưa thuế
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT đầu ra của hoa hồng đại lý
 Trường hợp chưa tính hoa hồng đại lý:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 331: Số tiền phải thanh toán với bên giao đại lý
Khi tính và thanh toán tiền hoa hồng, kế toán ghi
Nợ TK 111,112
Có TK 511 (5113): Hoa hồng được hưởng

Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
 Đồng thời kế toán ghi
Có TK 003: Trị giá hàng hóa nhận bán đại lý đã tiêu thụ
- Khi thanh toán tiền cho bên giao đại lý:
Nợ TK 331: Số tiền đã thanh toán
Có TK 111,112
SVTH: Nguyễn Văn Luân

20

Lớp: K48D5


×