Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Kế toán bán hàng vật liệu xây dựng tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt World

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.89 KB, 55 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy
TÓM LƯỢC

Kế toán bán hàng giữ một vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp thương mại.
Kế toán bán hàng cung cấp các số liệu về tình hình hàng hóa, doanh thu từ việc bán
hàng, giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của mình, từ đó
có những biện pháp điều chỉnh kịp thời và có những chiến lược phù hợp hơn nhằm
tăng lợi ích của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các số liệu kế toán bán hàng phản ánh
giúp các nhà cung cấp, các nhà đầu tư có những quyết định kinh doanh phù hợp.
Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng của kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp và với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo công ty cùng với sự gợi ý
của các anh chị phòng kế toán công ty,em đã lựa chọn đề tài khóa luận: “Kế toán bán
hàng vật liệu xây dựng tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt World”. Với
đề tài này, Khóa luận tập trung trình bày những nội dung chủ yếu dưới đây.
Về mặt lý thuyết, luận văn sẽ hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về
kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như yêu cầu
của chế độ kế toán hiện hành.
Về mặt thực tiễn, luận văn sẽ đi sâu phân tích thực trạng kế toán bán mặt hàng
vật liệu xây dựng tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt World.Dựa trên
quy định của các văn bản pháp quy, hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
để qua đó thấy được những ưu điểm cũng như những mặt chưa thực hiện tốt trong
công kế toán bán hàng tại công ty.Trên cơ sở đó có thể đưa ra các quan điểm hoàn
thiện cũng như các đề xuất kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán
bán hàng tại công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

i
Lớp: K17D-SB




Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy
LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành bài khóa luận này, Em xin bày tỏ tấm lòng biết ơn tới cô
giáo Th.s Nguyễn Thị Thúy - Giảng viên khoa Kiểm Toán của Trường Đại học
Thương Mại.Cô đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, giúp đỡ em trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện bài khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Thương mại,
đặc biệt là các thầy, cô giáo trong khoa Kế toán-Kiểm toán đã trang bị cho chúng em
những kiến thức cơ bản, luôn giúp đỡ và có định hướng đúng đắn trong học tập và rèn
luyện, cũng như tu dưỡng đạo đức của mỗi cá nhân.
Đồng thời, em xin cảm ơn tất cả các anh chị trong Công ty TNHH xây dựng và
thương mại Việt World đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt bài
khóa luận và có những kinh nghiệm thực tế quý báu.
Trong quá trình hoàn thiện do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên có
thể còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của các quý thầy cô để bài khóa
luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày Tháng Năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

ii
Lớp: K17D-SB



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC

i1

LỜI CẢM ƠN

ii2

MỤC LỤC iii3
DANH MỤC VIẾT TẮT v6
PHẦN MỞ ĐẦU

17

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

17

1.1 Về mặt lý luận: 17
1.2 Về mặt thực tiễn

28


1.3 Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài 39
2. Mục tiêu cần giải quyết trong đề tài 39
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

39

4. Phương pháp thực hiện đề tài39
5. Kết cấu bài khóa luận tốt nghiệp.

410

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.

511

1.1 Lý luận chung về kế toán bán hàng

511

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 511
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán bán hàng 612
1.1.2.1Đặc điểm của hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 612
1.1.2.1.1 Các phương thức bán hàng.

612

1.1.2.2 Yêu cầu quản lý kế toán bán hàng trong DNTM 713
1.1.2.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong DNTM


814

1.2 Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo quy định
hiện hành

814

1.2.1 Nội dung kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam. 814
1.2.1.1Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại được quy định trong Chuẩn
mực kế toán số 01 – VAS 01:

814

Chuẩn mực kế toán số 01: “Chuẩn mực chung” có nêu những nguyên tắc kế toán cơ
bản trong đó nguyên tắc chi phối đến kế toán bán hàng ghi nhận doanh thu, chi phí là
nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh

915

iii
Lớp: K17D-SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy

Nguyên tắc phù hợp “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi
ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên

quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của
kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kì đó.” 915
Nguyên tắc thận trọng: Doanh thu chỉ được ghi nhận khi có các bằng chứng chắc chắn
về khả năng thu được lợi ích kinh tế, chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh. 915
1.2.1.2 Kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại theo chuẩn mực kế toán
VAS 02 “Hàng tồn kho” để xác định giá vốn hàng bán 915
Theo VAS 02 “Hàng tồn kho” Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được.

915

1.2.1.3Kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại theo chuẩn mực kế toán
VAS14 “Doanh thu và thu nhập khác”.

1016

Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” quy định rõ việc xác định doanh thu
và điều kiện ghi nhận doanh thu. 1016
* Xác định doanh thu: Theo đoạn 05, 06, 07, 08 của VAS 14 1016
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
1016
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết
khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

1016


- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa
sẽ thu được trong tương lai.

1016

* Điều kiện ghi nhận doanh thu: (Theo đoạn 10, VAS 14) Doanh thu bán hàng được
ghi nhận đồng thời thỏa mãn cả 5 điều kiện sau: 1117
SVTH: Nguyễn Thị Thanh

iv
Lớp: K17D-SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy

a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. 1117
b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc người kiểm soát hàng hóa.

1117

c)Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.


1117

d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
1117
e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

1117

* Lập dự phòng phải thu khó đòi: 1117
Theo đoạn 10 VAS14: “Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh
nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố
không chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính
phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu
doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định
khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu
là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu
khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định
thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
1117
1.2.2 Nội dung kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành 1218
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng 12 18
1.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng

12 18

1.2.2.3

15 21


Phương pháp kế toán

Căn cứ theo Điều 18, Chương III, Thông tư 39/2014/Tt-BTC ban hành ngày
31/03/2014 quy định

19 25

1.2.2.4 Sổ kế toán. 20 26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG VẬT LIỆU
XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT
WORLD.

25 31

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

v
Lớp: K17D-SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy

2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến công tác
kế toán bán hàng tại công ty.

2531


2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt World.

2531

2.1.2 Ảnh hưởng của các nhân tố đến công tác kế toán bán hàng tại công tyTNHH
xây dựng và thương mại Việt World.
2.1.2.1Nhân tố vĩ mô

2935

2.1.2.2Nhân tố vi mô:

3036

2935

2.2 Thực trạng kế toán bán hàng mặt hàng vật liệu xây dựng tại công ty TNHH
xây dựng và thương mại Việt World.

3137

2.2.1 Đặc điểm kế toán bán mặt hàng mặt hàng vật liệu xây dựng tại công ty TNHH
xây dựng và thương mại Việt World.

3137

2.2.2 Nội dung phương pháp kế toán bán mặt hàng vật liệu xây dựng tại công ty
TNHH xây dựng và thương mại Việt World.

3339


2.2.2.2 Tài khoản sử dụng 3440
2.2.2.3 Trình tự hạch toán kế toán bán hàng

3541

2.2.2.4Sổ kế toán sử dụng 3945
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI VIỆT WORLD.

4046

3.1 Những kết luận và phát hiện qua nghiên cứu công tác kế toán bán hàng tại
công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt World.4046
3.1.1 Những kết quả đạt được

4046

3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân

4248

3.2 Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty
TNHH xây dựng và thương mại Việt World. 4349
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty
TNHH xây dựng và thương mại Việt World. 4551
KẾT LUẬN 4652
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


SVTH: Nguyễn Thị Thanh

4753

vi
Lớp: K17D-SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy
DANH MỤC VIẾT TẮT

DNTM
TNHH
KKTX
KKĐK
HTK
QĐ-BTC

Doanh nghiệp thương mại
Trách nhiệm hữu hạn
Kê khai thường xuyên
Kê khai định kỳ
Hàng tồn kho
Quyết định- Bộ tài chính

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

TT-BTC

GTGT
TK
TSCĐ
BCTC
DN

Thông tư Bộ tài chính
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Tài sản cố định
Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp

vii
Lớp: K17D-SB


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy

1
Lớp: K17D-SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1 Về mặt lý luận:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều sự
biến động và cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong môi
trường này thì phải có kế hoạch kinh doanh hiệu quả nhằm đáp ứng đựơc nhu cầu của
thị trường và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Một trong những vấn đề quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
Bán hàng không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với chỉ bản thân doanh nghiệp
mà còn giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế xã hội.Đối với xã hội
bán hàng là một nhân tố hết sức quan trọng thúc đẩy quá trình tái sản xuất cho xã hội.
Nếu bán được nhiều hàng hoá tức là hàng hoá được chấp nhận, bán được nhiều, do đó
nhu cầu mới phát sinh cần có hàng hoá mới cho nên điều tất yếu là cần tái sản xuất
cũng như mở rộng sản xuất.Đối với doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp thương mại
thì bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình chu chuyển hàng hóa và có vai trò quyết
định đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp thu
hồi lại vốn của mình và tạo ra lợi nhuận để duy trì hoạt động của doanh nghiệp.
Hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp thương mại tương đối phức tạp vì doanh
nghiệp có thể kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau, liên quan đến các bộ phận khác
nhau như hàng tồn kho, doanh thu bán hàng vì vậy kế toán là công cụ hữu hiệu để
quản lý và kiểm soát hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Kế toán bán hàng với
chức năng giám đốc tổ chức thu thập,xử lý thông tin phản ánh tình hình hàng tồn
kho,giá vốn hàng bán, doanh thu chi phí các mặt hàng để cung cấp thông tin giúp cho
nhà quản lý nhận thấy những điểm hạn chế trong quá trình quản lý để đưa ra biện pháp
khắc phục.
Qua quá trình nghiên cứu tài liệu về kế toán bán hàng em nhận thấy đây là một
đề tài rất được quan tâm. Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về kế toán bán
hàng và đặc biệt đây là một đề tài được rất nhiều sinh viên lựa chọn là đề tài tốt nghiệp
để nghiên cứu về thực trạng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại

doanh nghiệp mình thực tập. Cụ thể là:
SVTH: Nguyễn Thị Thanh

2
Lớp: K17D-SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy

Theo Tạp chí Kiểm toán số tháng 3/2011, Th.s Đàm Bích Hà, Khoa kế-toán kiểm
toán trường Đại học thương mại “Hoàn thiện chế độ kế toán bán hàng đại lý đúng giá
hưởng hoa hồng trong các doanh nghiệp thương mại” nêu ra các giải pháp để khắc
phục tình trạng thiếu thống nhất trong việc ghi nhận và hạch toán các chi phí phát sinh
trong phương thức bán hàng thông qua đại lý cho các doanh nghiệp.
Tạp chí kế toán ngày 04/05/2013 có đề cập tới bản chất của các trích lập dự
phòng và khi nào cần trích lập dự phòng, mỗi đối tượng lại có sự quy định về trích lập
riêng.Tác giả đưa ra những học tập kinh nghiệm của một số nước trên thế giới liên
quan đến việc hạch toán các khoản dự phòng và có xu hướng áp dụng như thế nào đối
với tình hình thực tế doanh nghiệp Việt Nam.
Luận văn: “Kế toán bán mặt hàng bàn trang trí Nam tại công ty TNHH thiết bị
điện Ngọc Hoa”của sinh viên Trương Thị Nhung thực hiện, do Th.s Vũ Thị Huyền
hướng dẫn đã nêu lên những ưu điểm và hạn chế trong công tác kế toán bán hàng của
doanh nghiệp. Và đã đề ra các giải pháp như sau: “Doanh nghiệp nên sử dụng các TK
5211, TK 5212, 5213 để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu. Doanh nghiệp nên
chi tiết TK doanh thu theo từng nhóm hàng mặt hàng”
Mặc dù vậy nhưng vẫn còn nhiều vấn đề còn tồn tại về kế toán bán hàng, với
mỗi doanh nghiệp kinh doanh đặc điểm kinh doanh khác nhau,các mặt hàng khác nhau
thì cần có những giải pháp khác nhau để phù hợp với từng doanh nghiệp. Đặc biệt là

chính sách kế toán thay đổi liên tục nên cần có các giải pháp mới để hạch toán phù hợp
với các quy định hiện hành cũng như đáp ứng nhu cầu thông tin của doanh nghiệp.
1.2 Về mặt thực tiễn
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt World,
em nhận thấy công tác kế toán bán hàng tại công ty còn nhiều hạn chế.
Vốn là doanh nghiệp vừa đầu tư xây dựng vừa có hoạt động kinh doanh thương
mại nhưng bộ phận kế toán bán hàng chưa được chú trọng.Kế toán bán hàng còn phải
kiêm nhiều phần hành khác như kế toán công nợ.Công ty chưa có các chính sách chiết
khấu thương mại và giảm giá hàng bán để đẩy mạnh công tác bán hàng.Kế toán chưa
theo dõi riêng chi phí mua hàng, bán hàng cũng như chưa thực hiện lập dự phòng giảm
giá đối với các mặt hàng mà công ty kinh doanh đây là mặt hàng công nghệ nên dễ bị

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

3
Lớp: K17D-SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy

giảm giá. Công nợ phải thu, phải trả chưa được theo dõi chặt chẽ theo thời hạn ảnh
hưởng đến tiến độ thanh toán.
Xuất phát từ tính cấp thiết về lý luận và thực tiễn của công tác kế toán bán hàng
nói chung và kế toán bán hàng tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt World
nói riêng, em chọn đề tài: Kế toán bán mặt hàng vật liệu xây dựng tại công ty TNHH
xây dựng và thương mại Việt World.
1.3 Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Bài khóa luận lần lượt đi nghiên cứu về công tác kế toán bán hàng tại doanh

nghiệp thương mại nói chung theo chế độ kế toán hiện hành và từ đó làm cơ sở để đi
sâu nghiên cứu về kế toán bán mặt hàng vật liệu xây dựng tại Công ty TNHH xây dựng
và thương mại Việt World để tìm hiểu thực trạng công tác kế toán bán hàng tại công ty,
từ đó tìm ra những ưu điểm, hạn chế trong công tác kế toán và đề xuất các biện pháp
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty.
2. Mục tiêu cần giải quyết trong đề tài
Về mặt lý thuyết: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại theo chuẩn mực và chế độ hiện hành bao gồm kế toán ghi
nhận giá vốn hàng bán, kế toán doanh thu và kế toán công nợ.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu kế toán bán mặt hàng vật liệu xây dựng tại Công ty
TNHH xây dựng và thương mại Việt World nhằm phát hiện ra những ưu nhược điểm
trong công tác kế toán tại công ty để đề xuất những biện pháp khắc phục.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối thượng nghiên cứu: Kế toán bán mặt hàng vật liệu xây dựng tại Công ty
TNHH xây dựng và thương mại Việt World.
Phạm vi về không gian: Tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt World.
Phạm vi về nội dung: Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán
Việt Nam và thông tư 200/2014/TT-BTC do BTC ban hành ngày 22/12/2014.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu liên quan đến kế toán bán hàng là bước đầu tiên
trong quá trình nghiên cứu về kế toán bán mặt hàng vật liệu xây dựng tại công ty. Các
tài liệu bao gồm: Nghiên cứu các chẩn mực kế toán Việt Nam, luật kế toán Việt Nam,
thông tư 200/2014/TT-BTC do BTC ban hành ngày 22/12/2014, các thông tư nghi định
SVTH: Nguyễn Thị Thanh

4
Lớp: K17D-SB



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy

chi phối đến kế toán bán hàng, giáo trình kế toán tài chính của các trường đại học...
Qua phương pháp giúp em thu thập được những thông tin về lý luận liên quan đến
công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
Ngoài ra, em còn nghiên cứu tài liệu do phòng kế toán cung cấp: Chứng từ, sổ
sách kế toán trong năm 2015. Qua đây em có cái nhìn tổng quan về kế toán bán hàng
trong công ty, các số liệu thực tế liên quan đến kế toán bán hàng.
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Sử dụng phương pháp quan sát
Trong thời gian thực tập em đã được quan sát quá trình hạch toán, xử lý nghiệp
vụ bán hàng từ lúc phát sinh nghiệp vụ bán hàng tại kho, quá trình luân chuyển chứng
từ cho đến quá trình tổng hợp, phân loại chứng từ, ghi nhận nghiệp vụ phát sinh và vào
sổ kế toán có liên quan tại phòng kế toán của công ty. Từ đây giúp em có cái nhìn thực
tế, khách quan về hoạt động bán hàng cũng như công việc của kế toán bán hàng diễn
ra trong công ty.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Dựa vào tình hình hạch toán tại công ty, thu thập số liệu từ các chứng từ sổ kế
toán và các báo cáo liên quan đến nghiệp vụ bán hàng và hệ thống BCTC của công ty.
Đồng thời tham khảo nghiên cứu các bài báo cáo, nghiên cứu về đề tài kế toán bán
hàng.Nhằm đánh giá thực trạng kế toán bán hàng tại công ty.
 Phương pháp xử lý dữ liệu:
Từ các dữ liệu đã thu thập được em sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích
các số để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, hiệu quả của công tác
kế toán bán hàng tại công ty. Qua đó tìm ra những hạn chế còn tồn tại và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện hơn.
5. Kết cấu bài khóa luận tốt nghiệp.
Bài khóa luận bao gồm có 3 chương:

Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng kế toán bán mặt hàng Vật liệu xây dựng tại Công ty
TNHH xây dựng và thương mại Việt World.
Chương III: Các kết luận và đề xuất các biện pháp hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt World.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

5
Lớp: K17D-SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.

1.1 Lý luận chung về kế toán bán hàng
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay
người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi
tiền ở người mua.(Giáo trình Kế toán doanh nghiệp thương mại_Trường Đại Học
Thương mại trang 29)
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.( Đoạn 3, VAS 14)
Doanh thu bán hàng Là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng

bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Số tiền bán hàng được ghi
chép trên hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng hoặc thỏa thuận giữa người mua và người
bán.
Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.(Đoạn 3, VAS 14)
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (Đoạn 3, VAS 14)
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán..( Đoạn 3, VAS 14)
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. (Đoạn 3, VAS 14)
Giá vốn hàng bán: Là tổng trị giá hàng đã tiêu thụ trong kỳ được tính bằng
tổng các khoản chi phí mua,chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác
phát sinh để có được hàng bán ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí bán hàng: là chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
háng hóa và cung cấp dịch vụ bao gồm các khoản: chi phí nhân viên; chi phí vật liệu

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

6
Lớp: K17D-SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy

bao bì;chi phí dụng cụ,đồ dùng; chi phí khấu hao Tài sản cố định; chi phí dịch vụ mua
ngoài; chi phí bằng tiền khác.

1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán bán hàng
1.1.2.1 Đặc điểm của hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.2.1.1 Các phương thức bán hàng.
Hiện nay các DNTM việc tiêu thụ hàng hóa có thể được thực hiện dưới các
phương thức sau:
- Phương thức bán buôn hàng hóa
- Phương thức bán lẻ hàng hóa
- Phương thức bán hàng đại lý
* Phương thức bán buôn hàng hóa: là phương thức bán hàng cho các đơn vị
thương mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi
bán ra. Trong bán buôn hàng hóa, thường có các phương thức sau đây:
+ Phương thức bán buôn qua kho: Trong phương thức này có 2 hình thức: Bán
buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho và Bán buôn qua kho theo
hình thức gửi hàng.
+ Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Là phương thức bán buôn
hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập
kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc bán ngay cho khách hàng. Phương thức
này bao gồm hai hình thức sau: Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp (Hình thức giao tay ba) và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
* Phương thức bán lẻ hàng hóa: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người
tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính
chất tiêu dùng nội bộ.Đặc điểm của phương thức bản lẻ hàng hóa là hàng hóa đã ra
khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng.Giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá
bán thường ổn định. Phương thức bán lẻ hàng hóa thường có các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
- Hình thức bán hàng tự phục vụ
* Phương thức bán hàng đại lý: Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực


SVTH: Nguyễn Thị Thanh

7
Lớp: K17D-SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy

tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh
nghiệp thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý.
* Phương thức bán hàng trả góp:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình
thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán, quản
lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình
thức này, sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về thời gian và không
gian.
1.1.2.1.2 Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín nhiệm, thỏa
thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các
DNTM thường áp dụng các phương thức thanh toán sau:
- Phương thức thanh toán trực tiếp (thanh toán ngay)
- Phương thức thanh toán trả chậm
* Phương thức thanh toán trực tiếp (thanh toán ngay):Là phương thức thanh
toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay
sau khi quyền sở hữu của hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng

tiền mặt, Séc, ngân phiếu hoặc có thể bằng hàng hóa.
*Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu
về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng so với thời điểm chuyển quyền sở hữu
về hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu khách hàng.
1.1.2.2 Yêu cầu quản lý kế toán bán hàng trong DNTM
Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ
thống kế toán chung của doanh nghiệp. Để đạt được điều đó, kế toán cần đáp ứng
những yêu cầu sau:
- Xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán
hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

8
Lớp: K17D-SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy

và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá bán ra về số lượng và
chủng loại.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa học
hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản
lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế toán để
phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.
- Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.
1.1.2.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong DNTM

Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ mua vào,
bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn của
hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và
các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh thu bán
hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước.
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn đốc, kiểm
tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
- Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để đánh
giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
1.2 Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo quy
định hiện hành
1.2.1 Nội dung kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.
1.2.1.1 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại được quy định trong
Chuẩn mực kế toán số 01 – VAS 01:
Chuẩn mực kế toán số 01 quy định các nguyên tắc cơ bản về kế toán như: Các
nguyên tắc và các yêu cầu cơ bản của kế toán; các yếu tố của báo cáo tài chính; tình
hình tài chính, tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu; tình hình kinh doanh; doanh thu và
thu nhập khác;… Đây là chuẩn mực chung, chi phối cho mọi đối tượng kế toán. Do đó
kế toán bán hàng đều phải tuân thủ mọi nguyên tắc kế toán được quy đinh trong chuẩn
mực.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

9
Lớp: K17D-SB



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy

Chuẩn mực kế toán số 01: “Chuẩn mực chung” có nêu những nguyên tắc kế toán
cơ bản trong đó nguyên tắc chi phối đến kế toán bán hàng ghi nhận doanh thu, chi phí
là nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng.
Nguyên tắc phù hợp “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí
của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kì đó.”
Nguyên tắc thận trọng: Doanh thu chỉ được ghi nhận khi có các bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh.
1.2.1.2 Kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại theo chuẩn mực kế
toán VAS 02 “Hàng tồn kho” để xác định giá vốn hàng bán
Theo VAS 02 “Hàng tồn kho” Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được.
Giá gốc hàng hóa mua vào, bao gồm: Giá mua, chi phí thu mua (vận chuyển, bốc
xếp, bảo quản hàng từ nơi mua về kho doanh nghiệp, chi phí bảo hiểm,...), thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), thuế GTGT hàng nhập
khẩu (nếu không được khấu trừ).
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kì sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá trị thực tế của hàng xuất bán trong kì được tính bằng một trong các phương
pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít

mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.Theo phương pháp này hàng hoá
xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính trị giá
vốn thực tế của hàng hóa xuất kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì giá trị của từng
loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự
SVTH: Nguyễn Thị Thanh

10
Lớp: K17D-SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy

đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung
bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc và
tình hình của doanh nghiệp
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Cuối kì kế toán phải phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra và cho hàng tồn
kho cuối kì.
1.2.1.3 Kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại theo chuẩn mực kế
toán VAS14 “Doanh thu và thu nhập khác”.
Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” quy định rõ việc xác định doanh
thu và điều kiện ghi nhận doanh thu.

* Xác định doanh thu: Theo đoạn 05, 06, 07, 08 của VAS 14
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
SVTH: Nguyễn Thị Thanh

11
Lớp: K17D-SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy

hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi

điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
* Điều kiện ghi nhận doanh thu: (Theo đoạn 10, VAS 14) Doanh thu bán hàng
được ghi nhận đồng thời thỏa mãn cả 5 điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc người kiểm soát hàng hóa.
c)Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Lập dự phòng phải thu khó đòi:
Theo đoạn 10 VAS14: “Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là
doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi
yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn
là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay
không). Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi
xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản
phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ
phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác
định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó
đòi.
1.2.2 Nội dung kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

12
Lớp: K17D-SB



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy

1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
a. Các chứng từ sử dụng chủ yếu:
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
- Phiếu thu
- Phiếu chi
Ngoài ra còn có các chứng từ khác có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng như:
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.
- Chứng từ ngân hàng ( giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng ).
- Hóa đơn cước phí vận chuyển, thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa..
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng,...
b. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán ở công ty như sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám
đốc doanh nghiệp ký duyệt.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
1.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
a) Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của

doanh nghiệp cùng các khoản giảm trừ doanh thu.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của số hàng tiêu thụ;
thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp; Các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; Cuối kỳ
kết chuyển Doanh thu thuần để xác định kết quả.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

13
Lớp: K17D-SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy

Bên Có: Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh
trong kỳ.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”
TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”
K 5118 “Doanh thu khác”
b. Tài khoản 521: Các khoản giảm trừ doanh thu.
Kết cấu tài khoản 521: Các khoản giảm trừ doanh thu.
Bên Nợ:

- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại,
Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 để xác định doanh thu
thuần của kỳ báo cáo
Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2
+Tài khoản 5211 “Chiết khấu thương mại”: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho
người mua hàng do người mua đã mua hàng của doanh nghiệp với khối lượng lớn theo
thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam
kết về mua bán hàng hóa.
+Tài khoản 5212 “Hàng bán bị trả lại”: Tài khoản này sử dụng để phản ánh
doanh thu của số hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất
lượng,mẫu mã,quy cách mà người mua từ chối thanh toán và trả lại cho doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

14
Lớp: K17D-SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy

+Tài khoản 5213 “Giảm giá hàng bán”: Tài khoản này được sử dụng để phản
ánh khoản người bán giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy
cách hoặc quá thời hạn ghi trên hợp đồng hoặc hàng hóa bị lạc hậu kém thị hiếu.

c. Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây
lắp) bán trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh vào Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Bên nợ: Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ, số trích lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn năm trước, trị giá sản phẩm, hàng
hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân phải bồi thường
Bên có: Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ để
xác định kết quả kinh doanh, hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho
của năm nay thấp hơn năm trước, trị giá vốn sản phẩm đã tiêu thụ bị khách hàng trả
lại.
TK này không có số dư cuối kỳ.
d) Tài khoản 131: Phải thu khách hàng
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu của
khách hàng do bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và tình hình thanh toán các
khoản phải thu của khách hàng. Ngoài ra tài khoản 131 còn được sử dụng để phản ánh
số tiền mà doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu khách hàng về bán hàng hóa đã cung cấp
trong kỳ, số tiền thừa phải trả lại cho khách hàng.
Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng thanh toán trong kỳ, số tiền DN nhận ứng
trước của khách hàng, số tiền giảm trừ công nợ phải thu của khách hàng nhưgiảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại hay chiết khấu thanh toán cho
khách hàng.
Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng.
Số dư bên Có: Phản ánh số tiền thu trước hay thu thừa của người mua.
Khi lên bảng cân đối kế toán không được bù trừ số dư Nợ và số dư Có của TK
SVTH: Nguyễn Thị Thanh


15
Lớp: K17D-SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy

131. Số dư Nợ được phản ánh ở chỉ tiêu bên Tài sản còn số dư Có được phản ánh ở chỉ
tiêu bên Nguồn vốn.
e) Tài khoản 156: Hàng hóa
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
các loại hàng hóa của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá hàng hóa nhập kho và chi phí thu mua hàng hóa phát
sinh trong kỳ; kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ (Trường hợp hạch toán hàng tồn
kho theophương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có: Phản ánh trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ; chi phí mua
hàng phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ; kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu
kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).
Số dư bên Nợ: Phản ánh trị giá mua và chi phí mua hàng hóa còn tồn kho hiện còn.
f) TK 157 “Hàng gửi bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa
gửi cho người mua giao cho các cơ sở đại lý nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế của hàng gửi bán hoặc gửi đại lý bán
Bên Có: Phản ánh trị giá thực tế của số hàng gửi cho người mua, cho các cơ sở
đại lý đã xác định tiêu thụ.
Số dư Nợ: Phản ánh trị giá hàng hóa gửi đi bán chưa được xác định tiêu thụ cuối
kỳ, phản ánh trị giá hàng bị trả lại nhờ bên mua giữ hộ.

Ngoài ra kế toán bán hàng còn sử dụng một số tài khoản như: TK 111, 112, 138,
3331, 611, 642….
1.2.2.3 Phương pháp kế toán
A. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp, kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
(1) Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn hàng hóa.
a) Kế toán bán buôn qua kho
- Theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

16
Lớp: K17D-SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy

Theo hợp đồng kinh tế, kế toán xuất hóa đơn GTGT và căn cứ vào đó để ghi
nhận doanh thu: ghi tăng tiền hoặc tăng khoản phải thu của khách hàng (TK111,
TK112, TK131) theo tổng giá thanh toán, tăng doanh thu bán hàng (TK511) theo
doanh thu chưa thuế, ghi tăng thuế GTGT đầu ra (TK3331) tương ứng với doanh thu
lô hàng bán ra.
Đồng thời căn cứ phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán: ghi tăng
chi phí giá vốn hàng bán (TK632), ghi giảm hàng hóa (TK156) theo trị giá thực tế
hang xuất kho.
- Theo hình thức gửi hàng cho khách:
Căn cứ vào phiếu xuất kho, phản ánh trị giá hàng xuất: ghi tăng hàng gửi bán
(TK157), ghi giảm hàng hóa (TK156) theo trị giá thực tế hang xuất kho.

Khi hàng bán được xác định là đã tiêu thụ, kế toán phản ánh doanh thu:ghi tăng
tiền hoặc tăng khoản phải thu của khách hàng (TK111, TK112, TK131) theo tổng giá
thanh toán, tăng doanh thu bán hàng (TK511) theo doanh thu chưa thuế, ghi tăng thuế
GTGT đầu ra (TK3331) tương ứng với doanh thu lô hàng bán ra.
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán: ghi tăng chi phí giá vốn hàng bán
(TK632), ghi giảm hàng gửi bán (TK157).
b) Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng
Doanh nghiệp mua hàng và bán hàng ngay tại địa điểm mua hàng hoặc một địa
điểm khác nhưng không đưa hàng về nhập kho:
Căn cứ vào hóa đơn GTGT do DN lập và các chứng từ thanh toán của khách
hàng kế toán ghi: ghi tăng tiền hoặc tăng khoản phải thu của khách hàng (TK111,
TK112, TK131) theo tổng giá thanh toán, tăng doanh thu bán hàng (TK511) theo
doanh thu chưa thuế, ghi tăng thuế GTGT đầu ra (TK3331) tương ứng với doanh thu
lô hàng bán ra.
Đồng thời căn cứ vào hóa đơn GTGT do nhà cung cấp lập, phản ánh trị giá vốn
hàng bán: ghi tăng chi phí giá vốn hàng bán (TK632) theo trị giá thực tế hàng mua,
tăng thuế GTGT đầu vào (TK133) tương ứng với trị giá hàng mua, ghi giảm tiền hoặc
tăng phải trả cho người bán (TK111, TK112, TK331) theo tổng giá thanh toán.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng:

SVTH: Nguyễn Thị Thanh

17
Lớp: K17D-SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy


Căn cứ vào hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng) của nhà cung cấp, kế toán
ghi:tăng trị giá hàng gửi bán (TK157) theo trị giá thực tế hàng mua, tăng thuế giá trị
gia tăng đầu vào (TK133) tương ứng với trị giá hàng mua, ghi giảm tiền hoặc tăng
phải trả cho người bán (TK111, TK112, TK331) theo tổng giá thanh toán.
Khi hàng gửi bán xác định là được tiêu thụ, phản ảnh: ghi tăng tiền hoặc tăng
khoản phải thu của khách hàng , (TK111, TK112, TK131) theo tổng giá thanh toán,
tăng doanh thu bán hàng (TK511) theo doanh thu chưa thuế, ghi tăng thuế GTGT đầu
ra (TK3331) tương ứng với doanh thu lô hàng bán ra.
Đồng thời phản ánh giá giá vốn: ghi tăng giá vốn hàng bán (TK632), ghi giảm
hàng gửi bán (TK157).
c) Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu và các trường hợp khác phát sinh:
* Chiết khấu thương mại:
+ Trường hợp chiết khấu thương mại phát sinh ngay lúc bán được thể hiện ngay
trên hóa đơn thì ghi nhận doanh thu và thuế GTGT theo giá đã chiết khấu không phản
ánh lên TK5211.
+ Trường hợp chiết khấu thương mại sau lúc bán khi đã ghi nhận doanh thu,
doanh nghiệp lập hóa đơn GTGT ghi rõ chiết khấu thương mại cho hóa đơn nào và căn
cứ vào hóa đơn toán hạch toán như sau: ghi tăng các khoản giảm trừ doanh
thu(TK5211), giảm thuế GTGT đầu ra (TK3331) tương ứng với khoản giảm trừ doanh
thu, ghi giảm tiền hoặc giảm phải thu của khách hàng (TK111, TK112, TK131).
*Giảm giá hàng bán:
+ Trường hợp giảm giá ngay lúc bán, doanh thu, thuế GTGT được ghi nhận theo
giá đã giảm, không phản ánh lên tài khoản 5213.
+ Trường hợp giảm giá sau khi bán, doanh nghiệp chấp nhận giảm giá và xuất
hóa đơn GTGT giảm giá cho lô hàng, Căn cứ vào HĐ GTGT kế toán ghi: ghi tăng các
khoản giảm trừ doanh thu (TK5213) theo trị giá thực tế hàng giảm giá, giảm thuế
GTGT đầu ra (TK3331) tương ứng với khoản giảm trừ doanh thu, ghi giảm tiền hoặc
giảm phải thu của khách hàng (TK111, TK112, TK131).
*Hàng bán bị trả lại: Khi khách hàng yêu cầu trả lại hàng, căn cứ vào hóa đơn do
khách hàng lập kế toán ghi: ghi tăng các khoản giảm trừ doanh thu (TK5212), giảm


SVTH: Nguyễn Thị Thanh

18
Lớp: K17D-SB


×