Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Kế toán tài sản bằng tiền tại công ty CP thương mại và dịch vụ công nghệ Đại Bảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.25 KB, 52 trang )

TÓM LƯỢC
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý công tác hạch toán kế toán, rất cần thiết
đối với mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh, nó giúp hạch toán các khoản thu – chi và
xác định kết quả kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ở bất kỳ doanh nghiệp nào áp dụng chế
độ hạch toán kế toán đều phát sinh những mối quan hệ với tổ chức, các cá nhân
khác. Tất cả các nghiệp vụ thanh toán, mọi hoạt động của DN đều liên quan đến các
khoản tiền. Tài sản bằng tiền là tài sản nằm trong lĩnh vực lưu thông, là một bộ phận
của vốn kinh doanh tồn tại dưới trạng thái tiền tệ ở một thời điểm nhất định của quá
trình tuần hoàn và luân chuyển nó. Như vậy, qua sự luân chuyển của tài sản bằng
tiền, người ta có thể kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh
doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, được sự đồng ý của công ty CP thương
mại và dịch vụ công nghệ Đại Bảo và khoa Kế toán – Kiểm toán của trường Đại
Học Thương Mại, vận dụng những kiến thức đã học ở trường kết hợp với thực tế đã
tiếp thu ở công ty, em đã chọn đề tài “Kế toán tài sản bằng tiền tại công ty CP
thương mại và dịch vụ công nghệ Đại Bảo” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình.

SVTH: Nguyễn Thu Phương

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ tận tinh đã dẫn dắt, tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập,
làm khóa luận.
Là một sinh viên vẫn ngồi trên ghế nhà trường và chưa có nhiều kinh nghiệm
thực tế nên thời gian thực tập tại công ty đã cho em học hỏi được nhiều điều. Hơn
nữa, dưới sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán cũng như các phòng ban
khác em có thể hệ thống lại những kiến thức đã được học ở trường, có thêm nhiều


kinh nghiệm thực tiễn để hoàn thành tốt hơn bài khóa luận tốt nghiệp.
Cùng với sự biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn các anh, chị, cô, chú
trong phòng kế toán công ty CP thương mại và công nghệ Đại Bảo, người đã luôn
theo sát, hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực
hiện đề tài.
Cuối cùng, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn của các thầy cô
trong khoa Kế Toán – Kiểm Toán của trường cùng toàn thể các bạn để em có điều
kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác sau nay.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Nguyễn Thu Phương

SVTH: Nguyễn Thu Phương

ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂUDANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................v
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của việc nghiên cứu kế toán tài sản bằng tiền..............1
2. Mục tiêu nghiên cứu kế toán tài sản bằng tiền..................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu kế toán tài sản bằng tiền............................2
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài.........................................................2
5. Kết cấu của bài khóa luận tốt nghiệp.................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN BẰNG TIỀN............4

1.1. Cơ sở lý luận về kế toán tài sản bằng tiền.......................................................4
1.1.1. Khái niệm cơ bản về kế toán tài sản bằng tiền............................................4
1.1.2. Nguyên tắc kế toán tài sản bằng tiền............................................................4
1.1.3.Nhiệm vụ kế toán tài sản bằng tiền...............................................................5
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán tài sản bằng tiền...............................................5
1.2.1. Kế toán tài sản bằng tiền theo quy định của chuẩn mực kế toán VN........5
1.2.2. Kế toán tài sản bằng tiền theo quy định của chế độ kế toán hiện hành
(theo TT 200/2014)...................................................................................................7
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN BẰNG TIỀN TẠI
CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ ĐẠI BẢO.........24
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán tài sản
bằng tiền tại công ty...............................................................................................24
2.1.1. Tổng quan về công ty CP thương mại và dịch vụ công nghệ Đại Bảo.....24
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phẩn thương mại và dịch vụ công
nghệ Đại Bảo..........................................................................................................25
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty...........................................27
2.1.2. Tổng quan về tài sản bằng tiền tại công ty.................................................30
2.1.3. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán tài sản bằng tiền.................32
2.2. Thực trạng công tác kế toán tài sản bằng tiền tại công ty...........................33

SVTH: Nguyễn Thu Phương

iii


2.2.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ..............................................................................33
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty....................................................34
2.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng.........................................................................36
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán tiền gửi ngân hàng........................................37
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN

BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ
ĐẠI BẢO................................................................................................................ 39
3.1.Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu công tác kế toán tài sản bằng tiền
tại công ty...............................................................................................................40
3.1.1. Ưu điểm........................................................................................................40
3.1.2. Những hạn chế.............................................................................................41
3.2. Các đề xuất về công tác kế toán tài sản bằng tiền tại công ty......................42
3.3. Điều kiện thực hiện.........................................................................................43
KẾT LUẬN............................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................46

SVTH: Nguyễn Thu Phương

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phẩn thương mại và dịch vụ công nghệ
Đại Bảo.................................................................................................................... 25
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty...............................................27
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty........................................................34
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán tiền gửi ngân hàng.............................................37

SVTH: Nguyễn Thu Phương

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- CT: Công ty, DN: Doanh nghiệp, NH: Ngân hàng.

- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
- TSCĐ: Tài sản cố định, HTK: Hàng tồn kho, SP: sản phẩm.
- SXKD: Sản xuất kinh doanh.
- TS: Tài sản.
- TM: Tiền mặt.
- TGNH: Tiền gửi ngân hàng.
- TGHĐ: Tỷ giá hối đoái.
- HĐKD: Hoạt động kinh doanh.
- QTKD: Quá trình kinh doanh.
- TK: Tài khoản.
- KT: Kế toán.
- BCTC: Báo cáo tài chính.
- CĐKT: Cân đối kế toán.
- UNT, UNC: Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi.
- GBN, GNC: Giấy báo Nợ, giấy báo Có.
- GTGT: Giá trị gia tăng.
- TGTT: Tỷ giá thực tế.
- TGGS: Tỷ giá ghi sổ.
- TGXQ: Tỷ giá xuất quỹ.

SVTH: Nguyễn Thu Phương

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của việc nghiên cứu kế toán tài sản bằng tiền.
Hiện nay, tất cả các quốc gia trên thế giới đều hòa mình vào một nền kinh tế
mở toàn cầu hóa. Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành mục tiêu chung
cho nhiều nước. Do đó, những nước nào nhạy bén, linh hoạt, có điều kiện tốt và có

khả năng theo kịp tiến độ phát triển của nền kinh tế thì sẽ nhanh chóng hòa nhập,
còn những nước hướng nội, tự cô lập mình sẽ bị trì trệ và tụt hậu so với thế giới.
Cũng như câu nói: “ Thật vô ích khi bảo dòng sông ngừng chảy, tốt nhất là hãy học
cách bơi theo chiều dòng chảy”. Vì thế Việt Nam cũng đang từng bước vươn lên
hòa mình vào dòng chảy cùng khu vực và thế giới. Đặc biệt sau khi ra nhập APEC
cuối năm 1998, ký hiệp định thương mại song phương với Mỹ năm 2000, tham gia
vào tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2007… thì đòi hỏi các doanh nghiệp
chúng ta phải cố gắng hơn nữa thì mới có thể đứng vững trên thị trường thế giới,
mục tiêu chính của bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào cũng đều là lợi nhuận và
hiệu quả kinh tế.
Vì vậy, vấn đề quan trọng đối với những người làm công tác kế toán và
những nhà quản trị, không chỉ dừng lại ở sự hiểu biết công việc kinh doanh thuần
túy mà phải biết kinh doanh như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất trong điều kiện
nguồn lực hạn chế. Một trong những biện pháp đó là tổ chức thực hiện tốt công tác
kế toán ở đơn vị, trong đó kế toán vốn bằng tiền là một trong những vấn đề hết sức
quan trọng. Bởi vì tài sản bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh
nghiệp tồn tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, được dùng để đáp
ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp. Chính vì vậy, em chọn đề tài: “Kế toán
tài sản bằng tiền tại công ty CP thương mại và công nghệ Đại Bảo” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu kế toán tài sản bằng tiền.
- Hệ thống hóa lý luận về tài sản bằng tiền.
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng về công tác kế toán tài sản bằng tiền tại
công ty CP thương mại và công nghệ Đại Bảo.
- Đề ra giải pháp giúp công ty hoàn thiện công tác kế toán tài sản bằng tiền
tốt hơn trong tương lai.

SVTH: Nguyễn Thu Phương

1



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu kế toán tài sản bằng tiền.
- Về thời gian: nghiên cứu số liệu tài sản bằng tiền tại công ty CP thương mại
và công nghệ Đại Bảo trong năm 2016.
- Về không gian: nghiên cứu công tác kế toán TS bằng tiền được thực hiện
trong suốt thời gian thực tập tại công ty CP thương mại và công nghệ Đại Bảo.
- Đối tượng: tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn kế toán tài sản bằng
tiền tại công ty CP thương mại và công nghệ Đại Bảo.
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài.
4.1. Thu thập dữ liệu.
a. Dữ liệu sơ cấp: Thu thập qua các phương pháp như điều tra, phỏng vấn.
Đưa ra các câu hỏi liên quan đến đề tài nghiên cứu cho các nhân viên trong
công ty trả lời để nhằm tìm hiểu hoạt động kinh doanh của Công ty, tìm hiểu quy
trình nghiệp vụ kế toán tài sản bằng tiền được tiến hành như thế nào, các chính sách
chế độ mà Công ty đang áp dụng, qua đó hiểu thêm được cách thức hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này giúp
hiểu thêm được các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu.
b. Dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu này được thu thập qua các phương pháp như
phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp quan sát.
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Mục đích: thu thập các thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, bao
gồm thông tin chung về công ty, thông tin về công tác kế toán nói chung và công tác
kế toán tài sản bằng tiền nói riêng tại công ty.
- Đối tượng: đó là nguồn tài liệu do phòng Tài chính – Kế toán của công ty
cung cấp và nguồn tài liệu thu thập từ bên ngoài như các văn bản, thông tư, chuẩn
mực thông tin trên sách báo, tạp chí, internet…
- Các bước thực hiện:
+ Bước 1: Xác định đối tượng tài liệu cần nghiên cứu.
+ Bước 2: Tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu, vận dụng vào quá trình thực hiện.

- Kết quả: Qua quá trình nghiên cứu, giúp em hiểu sâu sắc hơn về kế toán nói
chung cũng như kế toán tài sản bằng tiền nói riêng tại công ty.
 Phương pháp quan sát.

SVTH: Nguyễn Thu Phương

2


- Mục đích: Biết được tình hình hoạt động thực tế diễn ra hiện tại ở công ty.
- Đối tượng: Các nhân viên và thực tế quá trình làm việc của họ.
- Nội dung: Công việc và quy trình mà nhân viên trong Công ty thực hiện.
- Kết quả: Hiểu rõ hơn cách làm kế toán.
4.2. Phân tích dữ liệu.
Sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, so sánh số liệu, phương pháp suy
luận để phân tích, đánh giá đưa ra nhận xét và một số giải pháp hoàn thiện công tác
kế toán tài sản bằng tiền tại công ty.
5. Kết cấu của bài khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp bao gồm 4 phần chính:
- Phần mở đầu.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tài sản bằng tiền.
- Chương 2: Thực trạng về kế toán tài sản bằng tiền tại công ty CP thương
mại và dịch vụ công nghệ Đại Bảo.
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán tài sản bằng tiền tại công ty
CP thương mại và dịch vụ công nghệ Đại Bảo.

SVTH: Nguyễn Thu Phương

3



CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN BẰNG TIỀN
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán tài sản bằng tiền.
1.1.1. Khái niệm cơ bản về kế toán tài sản bằng tiền.
- Tài sản là của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng.
- Tiền là vật ngang giá chung có tính thanh khoản cao nhất dùng để trao đổi
lấy hàng hóa và dịch vụ.
- Tiền mặt là tiền thực tế được hình thành từ HĐKD của đơn vị. Tiền mặt bao
gồm tiền giấy, tiền polyme, tiền kim loại đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Tài sản bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động. Với tính lưu hoạt cao
nhất – tài sản bằng tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp thực hiện việc
mua sắm hoặc chi phí. Tài sản bằng tiền của DN bao gồm:
+ Tiền mặt tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, bạc vàng, kim khí quý,
đá quý, ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ cho nhu
cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.
+ Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí đá quý
mà doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng.
+ Tiền đang chuyển: là các khoản tiền của DN đã nộp vào ngân hàng, kho
bạc Nhà nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng, hay đã làm thủ
tục chuyển tiền từ tài khoản tại ngân hàng để trả đơn vị khác nhưng chưa nhận được
giấy báo hay bản sao kê của ngân hàng.
1.1.2. Nguyên tắc kế toán tài sản bằng tiền.
- Nguyên tắc thống nhất: hạch toán tài sản bằng tiền phải sử dụng một đơn vị
tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam (VND). Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chủ
yếu thu chi bằng ngoại tệ có thể sử dụng tiền ngoại tệ để ghi sổ kế toán nhưng phải
được Bộ tài chính chấp thuận bằng văn bản.
- Nguyên tắc quy đổi tỷ giá hối đoái: nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải
quy đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Số chênh
lệch TGHĐ nếu có, phản ánh vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí hoạt
động tài chính. Đồng thời, DN phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các

tài khoản: tiền mặt, TGNH, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản phải
trả và TK 007 – Ngoại tệ các loại. Cuối năm tài chính, DN phải đánh giá lại số dư

SVTH: Nguyễn Thu Phương

4


các tài khoản tài sản bằng tiền, nợ phải trả, nợ phải thu có gốc ngoại tệ theo tỷ giá
giao dịch bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm lập bảng Cân đối kế toán. Chênh lệch TGHĐ sau khi bù trừ số chênh lệch
tỷ giá tăng với số chênh lệch tỷ giá giảm trên TK 413, được ghi nhận ngay vào
doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của năm tài chính.
- Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý được ghi sổ kế toán theo giá trị và
phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất của từng thứ, từng loại.
Khi tính giá xuất của vàng, bạc, đá quý có thể áp dụng một trong các phương pháp
tính giá hàng xuất kho như: giá thực tế đích danh, giá bình quân gia quyền, giá nhập
trước xuất trước (FIFO), giá nhập sau xuất trước (LIFO).
1.1.3.Nhiệm vụ kế toán tài sản bằng tiền.
- So sánh, đối chiếu kịp thời, thường xuyên số liệu giữa sổ quỹ tiền mặt, sổ
kế toán tiền mặt với số kiểm kê thực tế nhằm kiểm tra, phát hiện kịp thời các trường
hợp sai lệch để kiến nghị các biện pháp xử lý.
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có, tình hình biến động tài sản
bằng tiền của doanh nghiệp.
- Giám đốc chặt chẽ tình hình sử dụng tài sản bằng tiền, việc chấp hành chế
độ quy định về quản lý tiền tệ, ngoại tệ, kim loại quý, việc chấp hành chế độ thanh
toán không dùng tiền mặt.
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán tài sản bằng tiền.
1.2.1. Kế toán tài sản bằng tiền theo quy định của chuẩn mực kế toán VN

(VAS 01)
Nội dung VAS 01 “Chuẩn mực chung”.
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ
bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính. Kế toán phải chấp
hành mọi quy định trong chuẩn mực 01, kế toán tài sản bằng tiền cũng chịu sự chi
phối của chuẩn mực này. Cụ thể:
Về các nguyên tắc kế toán cơ bản:
Cơ sở dồn tích: Theo nguyên tắc này, mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu,

SVTH: Nguyễn Thu Phương

5


chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. BCTC lập trên cơ sở
dồn tích phản ánh tình hình tài chính của DN trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định nhưng cũng
không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của
mình.
Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được
tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị
hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí
của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên

quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay
đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Thận trọng: Kế toán phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn,
không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, không đánh
giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí, doanh thu và thu nhập chỉ
được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế,
còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông
tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài
chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.
Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót
được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem

SVTH: Nguyễn Thu Phương

6


xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
1.2.2. Kế toán tài sản bằng tiền theo quy định của chế độ kế toán hiện hành
(theo TT 200/2014).
1.2.2.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ.
A, Nguyên tắc kế toán
+ Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ doanh
nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ. Chỉ phản ánh vào TK 111
“Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thực tế nhập, xuất, tồn quỹ. Đối với
khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của
doanh nghiệp) thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK

113 “Tiền đang chuyển”.
+ Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại
doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của doanh
nghiệp.
+ Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ
chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ
theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh
nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
+ Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi
chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ
tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
+ Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ
quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ
kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác
định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
+ Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra
Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ TK 1112 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút
ngoại tệ từ ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt thì áp dụng tỷ giá ghi sổ kế toán của TK
1122;
- Bên Có TK 1112 áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.

SVTH: Nguyễn Thu Phương

7


Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định
tại phần hướng dẫn tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản có
liên quan.

+ Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với
các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng
tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng
hoá để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
+ Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật,
doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc:
- Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền mặt bằng ngoại tệ
là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có
giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại
thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được
công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không công bố
giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh
vàng theo luật định.
B, Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 111 - Tiền mặt
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ nhập quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo
cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam);
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo.
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ xuất quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ báo cáo (trường hợp
tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam);
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo.

SVTH: Nguyễn Thu Phương


8


Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm
báo cáo.
Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền
Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá và
số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1113 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng
tiền tệ tại quỹ của doanh nghiệp.
C, Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
c.1. Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền mặt, kế
toán ghi nhận doanh thu, ghi:
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế
toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế,
các khoản thuế (gián thu) phải nộp này được tách riêng theo từng loại ngay khi ghi
nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
+ Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi
nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế
phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

c.2. Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp,
trợ giá bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).

SVTH: Nguyễn Thu Phương

9


c.3. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu
nhập khác bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
c.4. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt; vay dài hạn, ngắn hạn bằng
tiền mặt (tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế), ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
c.5. Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt;
Nhận ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112)
Có các TK 128, 131, 136, 138, 141, 244, 344.
c.6. Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền mặt, kế toán ghi
nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn khoản đầu tư (được xác định theo
phương pháp bình quân gia quyền) vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí
tài chính, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn)
Có các TK 221, 222, 228 (giá vốn)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
c.7. Khi nhận được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
c.8. Khi nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành
lập pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.

SVTH: Nguyễn Thu Phương

10


c.9. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có TK 111 - Tiền mặt.
c.10. Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư vào công ty
con, đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết..., ghi:
Nợ TK 121, 128, 221, 222, 228
Có TK 111 - Tiền mặt.
c.11. Xuất quỹ tiền mặt mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường
xuyên), mua TSCĐ, chi cho hoạt động đầu tư XDCB:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua không bao
gồm thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 - Tiền mặt.
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao
gồm cả thuế GTGT.
c.12. Xuất quỹ tiền mặt mua hàng tồn kho (theo phương pháp kiểm kê định
kỳ), nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6111, 6112)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 - Tiền mặt.
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao
gồm cả thuế GTGT.
c.13. Khi mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền mặt sử dụng ngay vào sản
xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 - Tiền mặt.
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh chi phí bao
gồm cả thuế GTGT.

SVTH: Nguyễn Thu Phương

11


c.14. Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản vay, nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341
Có TK 111 - Tiền mặt.
c.15. Xuất quỹ tiền mặt sử dụng cho hoạt động tài chính, hoạt động khác, ghi:
Nợ các TK 635, 811,…
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111 - Tiền mặt.
c.16. Các khoản thiếu quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ
nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381)
Có TK 111 - Tiền mặt.
c.17. Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ
nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
c.18. Kế toán hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ: Thực hiện theo quy
định tại phần hướng dẫn TK 171 - Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ.
c.19. Các giao dịch liên quan đến ngoại tệ là tiền mặt.
+ Khi mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt là ngoại tệ.
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,241, 623, 627, 641,642,133,… (theo
tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153,156,157,211,213,241,623, 627, 641, 642,133,…
(theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Có TK 111 (1112) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
+ Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái , ghi:

SVTH: Nguyễn Thu Phương

12



Nợ các TK 331, 335, 336, 338, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 331, 336, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Trường hợp trả trước tiền bằng ngoại tệ cho người bán, bên Nợ tài khoản
phải trả áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế thời điểm trả trước)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
+ Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ là tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 511, 515, 711,... (tỷ giá giao dịch thực tế).
+ Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá hối đoái giao dich thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138,... (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138,… (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Trường hợp nhận trước tiền của người mua, bên Có tài khoản phải thu áp
dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước)
Có TK 131 (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước).


SVTH: Nguyễn Thu Phương

13


c.20. Kế toán sử dụng tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế (là tỷ giá mua của ngân
hàng) để đánh giá lại các khoản ngoại tệ là tiền mặt tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính, ghi:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lãi tỷ giá:
Nợ TK 111 (1112)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lỗ tỷ giá:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 111 (1112).
- Sau khi bù trừ lãi, lỗ tỷ giá phát sinh do đánh giá lại, kế toán kết chuyển phần
chênh lệch lãi, lỗ tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi lớn hơn lỗ) hoặc
chi phí tài chính (nếu lãi nhỏ hơn lỗ).
c.21. Kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ
- Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh
thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 1113 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi
phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 1113 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước).
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung: kế toán sử
dụng các sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt, sổ Nhật ký thu tiền, sổ Nhật ký chi
tiền, sổ quỹ tiền mặt, sổ Cái TK 111, sổ chi tiết tiền mặt.

- Nếu DN áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái: kế toán sử dụng các
sổ Nhật ký sổ cái, sổ quỹ, sổ cái TK 111, sổ chi tiết tiền mặt.
- Nếu DN áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: kế toán sử dụng các sổ
Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ Cái TK 111, Sổ chi tiết TM.
- Nếu DN áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ: kế toán sử dụng các
sổ Nhật ký chứng từ số 1 – Ghi Có TK 111, Bảng kê số 1 – Ghi Nợ TK 111, Sổ Cái
TK 111, sổ chi tiết tiền mặt.

SVTH: Nguyễn Thu Phương

14


1.2.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng.
a. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ để hạch
toán trên tài khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản
sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc
chuyển khoản, séc bảo chi,…).
+ Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối
chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán
của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng
thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử
lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi
sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh
lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1388) (nếu số liệu của kế
toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải
nộp khác” (3388) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang
tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu

ghi sổ.
+ Ở những doanh nghiệp có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế
toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh
toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi
tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại).
+ Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng
để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
d) Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân
hàng mà được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng.
+ Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra
Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ TK 1122 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút quỹ
tiền mặt bằng ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam
theo tỷ giá ghi sổ kế toán của tài khoản 1122.

SVTH: Nguyễn Thu Phương

15


- Bên Có TK 1122 áp dụng tỷ giá ghi sổ Bình quân gia quyền.
Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định
tại phần hướng dẫn tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản có
liên quan.
+ Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với
các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng
tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng
hoá để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
+ Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật,

doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc:
- Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng
bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của chính ngân hàng thương mại nơi doanh
nghiệp mở tài khoản ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh
nghiệp có nhiều tài khoản ngoại tệ ở nhiều ngân hàng khác nhau và tỷ giá mua của
các ngân hàng không có chênh lệch đáng kể thì có thể lựa chọn tỷ giá mua của một
trong số các ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ làm căn cứ đánh giá
lại.
- Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại
thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được
công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không công bố
giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh
vàng theo luật định.
b. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào Ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo
cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ Ngân hàng;

SVTH: Nguyễn Thu Phương

16


- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp
tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo

Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng tại thời
điểm báo cáo.
Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện
đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi
tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1123 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng
tiền tệ của doanh nghiệp đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
c. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
c.1. Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền gửi
ngân hàng, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng
chịu thuế gián thu (thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ
môi trường), kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán
chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp được tách riêng theo từng loại thuế
ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp), ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
+ Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi
nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế
phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

SVTH: Nguyễn Thu Phương


17


c.2. Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp,
trợ giá bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).
c.3. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu
nhập khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
c.4. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 111 - Tiền mặt.
c.5. Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản,
căn cứ giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 113 - Tiền đang chuyển.
c.6. Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền gửi
ngân hàng; Nhận ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác bằng tiền gửi ngân
hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Có các TK 128, 131, 136, 141, 244, 344.
c.7. Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền gửi ngân hàng,
kế toán ghi nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn khoản đầu tư (được
xác định theo phương pháp bình quân gia quyền) vào doanh thu hoạt động tài chính
hoặc chi phí tài chính, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn)
Có các TK 221, 222, 228 (giá vốn)

SVTH: Nguyễn Thu Phương

18


Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
c.8. Khi nhận được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
c.9. Khi nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành
lập pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
c.10. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, chuyển tiền gửi Ngân hàng
đi ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
c.11. Mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư vào công ty con, công ty liên
doanh, liên kết... bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
c.12. Mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên), mua
TSCĐ, chi cho hoạt động đầu tư XDCB bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua không bao

gồm thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao
gồm cả thuế GTGT.
c.13. Mua hàng tồn kho bằng tiền gửi ngân hàng (theo phương pháp kiểm kê
định kỳ), nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6111, 6112)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Thu Phương

19


×