Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Phân tích kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần phát triển Miseno Lighting Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.5 KB, 68 trang )

TÓM LƯỢC
Tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận luôn là câu hỏi đặt ra với bất kỳ một
doanh nghiệp nào bởi đây là điều kiện tiên quyết để một doanh nghiệp tồn tại và
phát triển. Do vậy, phân tích kết quả kinh doanh là một nội dung quan trọng đối với
doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc phân tích kết
quả kinh doanh và từ đó đề ra các giải pháp làm tăng kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, em đã chọn đề tài “Phân tích kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần phát
triển Miseno Lighting Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Khóa luận đi vào nghiên cứu một số định nghĩa, khái niệm cơ bản và một số lý
thuyết về kết quả kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận; phân tích doanh thu, phân tích
lợi nhuận; tổng quan tình hình nghiên cứu về phân tích doanh thu, phân tích lợi
nhuận tại công ty từ những năm trước.
Qua việc phân tích các nội dung này giúp công ty đánh giá những ưu điểm
cũng như những tồn tại và nguyên nhân từ đó đề ra các giải pháp hợp lý nhằm tăng
kết quả kinh doanh giúp cho công ty nắm bắt tình hình hoạt động trong các năm
2014, 2015 và 2016 để tiếp tục nâng cao hoạt động trong các năm sau.
Với đề tài khóa luận tốt nghiệp “Phân tích kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần phát triển Miseno Lighting Việt Nam” em hy vọng phần nào sẽ giúp công ty
xác định rõ hơn phương hướng kinh doanh, góp phần nâng cao kết quả kinh doanh
của công ty.

1


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại Học Thương Mại, nhờ sự giảng dạy chỉ
bảo của các thầy cô giáo, em đã được trang bị những kiến thức quý báu. Kết hợp
với thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần phát triển Miseno Lighting Việt Nam em
đã có cơ hội vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn của công việc.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong bộ môn Thống kê – Phân
tích và đặc biệt cảm ơn thầy giáo, TS.Nguyễn Văn Giao đã tận tình giúp đỡ em


hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty cổ phần phát triển
Miseno Lighting Việt Nam, các nhân viên trong bộ phận bộ phận kế toán và các
phòng ban khác đã hết sức tạo điều kiện và có những ý kiến đóng góp cho em trong
quá trình thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Hà Giang

2


MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ....................................................................xvi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...........................................................................2
4. Phương pháp thực hiện đề tài.............................................................................2
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..............................................................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP..................................................................................6
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp......6
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến xác định kết quả kinh doanh.....................6
1.1.2. Đặc điểm của phân tích kết quả kinh doanh...............................................10
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích kết quả kinh doanh...............................................11

1.2. Nội dung phân tích kết quả kinh doanh........................................................12
1.2.1. Ý nghĩa phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp...........................12
1.2.2. Các nội dung phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.................12
1.2.2.1. Nội dung phân tích doanh thu..................................................................12
1.2.2.2.Nội dung phân tích lợi nhuận....................................................................14
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY..............................................................................................................16
CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN MISENO LIGHTING VIỆT NAM..........................16
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần phát triển Miseno Lighting Việt Nam và
ảnh hưởng các nhân tố môi trường tới kết quả kinh doanh công ty..................16
2.1.1. Tổng quan tình hình Công ty Cổ phần phát triển Miseno Lighting Việt
Nam......................................................................................................................... 16
3


2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kết quả kinh doanh của Công ty Cổ
phần phát triển Miseno Lighting Việt Nam...........................................................23
2.2. Kết quả phân tích kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Miseno Lighting
Việt Nam................................................................................................................. 27
2.2.1. Kết quả phân tích qua dữ liệu sơ cấp...........................................................27
Sau khi tiến hành tổng hợp các phiếu điều tra, thu được kết quả như sau:.....28
2.2.2. Kết quả phân tích qua dữ liệu thứ cấp.........................................................30
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN MISENO
LIGHTING VIỆT NAM.......................................................................................45
3.1. Các kết luận và phát hiện về phân tích kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần phát triển Miseno Lighting Việt Nam.........................................................45
3.1.1. Những kết quả đạt được...............................................................................45
3.1.2. Những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân.........................................................45
3.2. Các giải pháp nhằm tăng kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần phát

triển Miseno Lighting Việt Nam...........................................................................47
3.3. Các kiến nghị nhằm tăng kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần phát
triển Miseno Lighting Việt Nam...........................................................................53
3.3.1. Đối với công ty..............................................................................................53
3.3.2. Đối với nhà nước..........................................................................................54
KẾT LUẬN............................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................56
PHỤ LỤC............................................................................................................... 57

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
S

Tên sơ đồ, bảng biểu

T

T

r

T

a
n

1
2


Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ
phần phát triển Miseno Lighting Việt Nam
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phấn
phát triển Miseno Lighting Việt Nam

g
1
9
2

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh công ty trong 3 năm gần đây

1
2

Bảng 2.2: Kết quả tổng hợp các phiếu điều tra

2
2

5

Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Miseno

9
3

6


Lighting Việt Nam trong 3 năm gần đây
Bảng 2.4. Phân tích DT bán hàng theo mặt hàng chủ yếu

1
3

7

Bảng 2.5. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức

3
3

8

bán
Bảng 2.6. Bảng số liệu doanh thu, số lao động và năng suất

5
3

lao động bình quân của công ty Cổ phần phát triển Miseno

6

9

Lighting Việt Nam
Bảng 2.7. Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng lao


3

10

động và năng suất lao động tới doanh thu bán hàng
Bảng 2.8. Phân tích lợi nhuận theo nguồn hình thành của

7
3

11

công ty trong 3 năm gần đây
Bảng 2.9: Phân tích chung lợi nhuận kinh doanh của công ty

9
4

trong 3 năm gần đây

1

3
4

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
S


Từ viết

T

tắt

T
1
2
3
4
5
6
7
8
9

DTT
DTBH
CCDV
TTĐB
XK
TNCT
TNDN
KQKD
KD/

Doanh thu thuần
Doanh thu bán hàng

Cung cấp dịch vụ
Tiêu thụ đặc biệt
Xuất khẩu
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh
Kinh doanh/ Hoạt động kinh doanh

1

HĐKD
LN

Lợi nhuận

0
1

TC/HĐ

Tài chính/ Hoạt động tài chính

1
1

TC
QLDN

Quản lý doanh nghiệp


2
1

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

3
1

NVBH

Nhân viên bán hàng

4
1

LĐTT

Lao động trực tiếp

5
1

BCKQH

6
1

ĐKD

GVHB

Giá vốn hàng bán

7
1

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

8
1

LNST

Lợi nhuận sau thuế

9
2

LĐBQ

Lao động bình quân

0

Giải thích

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh





PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Về lý thuyết
Mức độ cạnh tranh về hàng hóa và dịch vụ giữa các doanh nghiệp tại thị
trường trong nước ngày càng khốc liệt. Cụ thể, giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập
vào Tổ chức thương mại Thế giới WTO, thị trường trong nước có thêm nhiều thách
thức hơn do sự mở rộng của các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam. Khi hòa
mình vào nền kinh tế khu vực và thế giới, các doanh nghiệp trong nước phải đứng
trước sức ép từ các công ty, các tập đoàn có tiềm lực tài chính dồi dào cùng đội ngũ
nhân viên chuyên môn cao cùng với khả năng nắm bắt nhay nhạy, mang bản sắc
daonh nghiệp đặc trưng.
Bên cạnh các phương thức xúc tiến thương mại để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
với mục đích tối đa lợi nhuận, công ty cần phải nắm rõ được thông tin, số liệu về
tình hình kết quả kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận. Với một doanh nghiệp thương
mại nhỏ - Công ty Cổ phần Miseno Lighting Việt Nam, việc nắm chắc kết quả kinh
doanh sẽ giúp cho công ty đấy nhanh tốc độ tiêu thụ cũng như tăng cường biện pháp
tiếp cận thị trường, tăng doanh thu. Muốn làm tốt điều này, doanh nghiệp cần phải
nắm rõ được nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nguyên nhân đến kết quả
kinh doanh, thông qua sử dụng phương pháp phân tích để từ đó tìm ra được thực
trạng đang tồn tại ở công ty một cách khoa học nhất.
Do đó, phân tích kết quả kinh doanh đã và đang trở thành một nhân tố quan
trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp
nào. Phân tích kết quả kinh doanh không chỉ cung cấp thông tin cho các nhà lãnh
đạo khi đưa ra quyết định mà còn giúp doanh nghiệp nhận ra những điểm thiếu sót.
Ngoài ra, việc phân tích kết quả kinh doanh còn là cơ sở để nắm bắt được xu thế
biến động, diễn biến phát triển trong tương lai để từ đó nhà quản trị có thể đưa ra

quyết định phát triển có hiệu quả trong tương lai.
1.2. Về thực tế
Công ty Cổ phần phát triển Miseno Lighting Việt Nam là công ty đã hoạt động
được hơn 7 năm nên đã có được thị trường và đối tượng khách hàng ổn định. Để đạt
được lợi nhuận tối đa, công ty cần phải thường xuyên tổ chức công tác phân tích kết
1


quả kinh doanh để tìm ra thực trạng tồn tại, nắm rõ nguyên nhân, mức độ ảnh
hưởng; từ đó có những dự đoán, những bước đi đúng đắn trong tương lai. Tuy
nhiên, trong quá trình thưc tập tại công ty, em nhận thấy rằng công tác phân tích kết
quả kinh doanh của công ty chưa được đầu tư, kết quả phân tích chưa được sâu sắc.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó, nên em đã quyết định chọn đề tài:“Phân
tích kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần phát triển Miseno Lighting Việt Nam” làm
đề tài khóa luận.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung: Tìm hiểu và phân tích kết quả kinh doanh của công ty, nhận
diện được xu hướng phát triển, các nhân tố ảnh hưởng, từ đó có những dự đoán, tìm
cách khắc phục những hạn chế, xây dựng kế hoạch đạt kết quả cao trong tương lai.
Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh của công
ty.
Thứ hai: Tìm hiểu phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng kết quả
kinh doanh tại công ty Cổ phần phát triển Miseno Lighting Việt Nam.
Thứ ba: Từ những thông tin đã tìm hiểu đưa ra các kết luận, đưa ra các giải
pháp; đề xuất nhằm nâng cao kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần phát triển
Miseno Lighting Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần phát triển
Miseno Lighting Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu: Tại Công ty cổ phần phát triển Miseno Lighting Việt
Nam.
Thời gian: Lấy số liệu kết quả hoạt động kinh doanh công ty 3 năm gần nhất 2014;
2015 và 2016.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Là phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua việc phát các phiếu
điều tra theo mẫu. Đây là một phương pháp phỏng vấn viết, được thực hiện cùng

2


một lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn. Người được hỏi trả lời ý kiến của
mình bằng cách đánh dấu vào các ô tương ứng theo một quy ước nào đó.
Nội dung của phiếu điều tra liên quan đến doanh thu, lợi nhuận, quan điểm của
các nhà quản lý đối với xu hướng biến động của doanh thu, lợi nhuận của doanh
nghiệp - tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh.
Mục đích điều tra: Đánh giá thực trạng về việc phân tích kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần phát triển Miseno Lighting Việt Nam. Từ đó, nhà quản lý sẽ có
cái nhìn rõ hơn để đưa ra giải pháp tăng kết quả kinh doanh của công ty.
 Bước 1: Thiết kế phiếu điều tra, phiếu gồm 5 câu hỏi khác nhau, nội dung
liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Mỗi câu hỏi đều được xây dựng dưới dạng kết
đóng tức là mỗi một câu hỏi đều có sẵn các phương án trả lời, để tạo thuận lợi cho
những người được khảo sát. (Mẫu phiếu điều tra theo phụ lục số 3).
 Bước 2: Phát phiếu điều tra cho 10 nhân viên của công ty. Phiếu được phát
ra ngày 03/03/2017 lúc 10h.
 Bước 3: Thu được 7 phiếu điều tra về lúc 17h ngày 03/03/2017
 Bước 4: Tổng hợp ý kiến trên các phiếu điều tra.
 Bước 5: Lập bảng, phân tích.

4.1.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin bằng cách tiếp xúc trực tiếp với
người cần khai thác thông tin và đặt ra những câu hỏi.
Trong quá trình thực tập, em đã tiến hành phỏng vấn trực kế toán trưởng – Bà
Nguyễn Thị Minh và chị Hà Huyền Trang – Kế toán tổng hợp. Việc này giúp cho
thông tin thu thập rõ ràng và chi tiết, đặc biệt nhờ có sự tiếp xúc trực tiếp nên thông
tin thu thập được không bị chệch hướng với nội dung câu hỏi.
Các bước tiến hành:
 Bước 1: Xác định đối tượng được phỏng vấn để xây dựng các câu hỏi
mở, nội dung xoay quanh vấn đề doanh thu, lợi nhuận, phân tích doanh thu, phân
tích lợi nhuận trong doanh nghiệp cho phù hợp với từng đối tượng. Điều này sẽ
giúp cho quá trình thu thập thông tin trở nên dễ dàng, thuận lợi và nâng cao chất
lượng thông tin.
 Bước 2: Lên lịch và hẹn đối tượng phỏng vấn.
 Bước 3: Tiến hành phỏng vấn. Buổi phỏng vấn được diễn ra tại phòng kế
toán - Hành chính của công ty. Người được phỏng vấn là bà Nguyễn Thị Minh và
3


chị Hà Huyền Trang; là những người có kiến thức cơ bản về tài chính, có kinh
nghiệm trong công việc, và hiểu rõ về tình hình trong doanh nghiệp mình.
 Bước 4: Tổng hợp thông tin thu thập được từ việc phỏng vấn.
4.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tài liệu bên ngoài: Các chuẩn mực, chế độ, thông tư, tạp chí, các giáo trình
phân tích kinh tế, giáo trình tài chính doanh nghiệp của các trường đại học Thương
Mại, Kinh tế, … Các luận văn khóa trước của các anh chị trường Đại Học Thương
Mại nghiên cứu về doanh thu, lợi nhuận, phân tích doanh thu, phân tích lợi nhuận.
Tài liệu bên trong: Các báo cáo kết quả kinh doanh của công ty từ năm 20142016, hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa trong kỳ của công
ty…
4.2. Phương pháp phân tích số liệu

4.2.1. Phương pháp so sánh
Khái niệm: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa
trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn
giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích kinh doanh.
Khi sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích kinh tế phải giải quyết
những vấn đề cơ bản sau:


Xác định gốc so sánh

Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để
so sánh, được gọi là gốc so sánh. Đối với việc phân tích kết quả kinh doanh
của Công ty Cổ phần Miseno Lighting Việt Nam, gốc so sánh là tài liệu năm
trước nhằm đánh giá xu hướng phát triển của chỉ tiêu.


Mục đích so sánh

Qua so sánh, ta đánh giá được kết quả của việc thực hiện các chỉ tiêu của
doanh nghiệp qua ba năm liên tiếp. Qua so sánh biết được tốc độ, nhịp điệu phát
triển của các chỉ tiêu và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc so
sánh giữa kết quả kỳ này với kết quả kỳ trước (kết quả năm sau với kết quả năm
trước).


Điều kiện có thể so sánh được

4



Để kết quả so sánh có ý nghĩa và chính xác thì điều kiện tiên quyết là
các chỉ tiêu đem đi so sánh phải đồng nhất về mặt thời gian, không gian, nội
dung kinh tế, phương pháp tính toán và đơn vị tính.
4.2.2. Phương pháp phân tổ thống kê
Khái niệm: Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hoặc một số tiêu thức nào đó
phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ, tiểu tổ sao cho các
đơn vị trong cùng một tổ thì giống nhau về tính chất, ở khác tổ thì khác nhau về tính
chất.
Các bước tiến hành phân tổ:
 Lựa chọn tiêu thức phân tổ từ nhiều tiêu thức có thể sử dụng
 Xác định số tổ cần thiết
 Sắp xếp các mẫu nghiên cứu vào bao nhiêu tổ
Vận dụng phương pháp phân tổ thống kê để phân chia doanh thu của doanh
nghiệp thành các nhóm hàng hóa khác nhau, qua đó biết được doanh thu của từng
nhóm hàng. Nhóm hàng nào thấp, nhóm hàng nào cao và xác định những nhóm
hàng chủ lực qua công ty để tăng cường đầu tư, mở rộng hay thu hẹp những nhóm
hàng doanh thu thấp, kém hiệu quả.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
Chương II: Phân tích thực trạng kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần phát
triển Miseno Lighting Việt Nam
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao kết qủa kinh doanh tại
Công ty Cổ phần phát triển Miseno Lighting Việt Nam

5


CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC

DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.1. Doanh thu
 Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.Doanh thu phát sinh từ
giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

 Các loại doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh
doanh và thu nhập khác.
* Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm doanh thu hoạt động kinh
doanh thông thường và doanh thu hoạt động tài chính:
- Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải thu
phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp. Trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ, doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh tổng doanh thu bán hàng, thành
phẩm và doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: các khoản thu phát sinh từ tiền
bản quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tiền lãi từ việc cho
vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính; chênh
lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển nhượng
vốn và lợi nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
* Thu nhập khác



Thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường các khoản nợ phải trả nay mất
chủ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
và các khoản thu khác.
 Phương pháp xác định.
Công thức: Tổng doanh thu = ΣP*Q
Trong đó:

+ P: đơn giá bán sản phẩm hàng hoá.
+ Q: khối lượng sản phẩm tiêu thụ.

1.1.1.2. Chi phí
 Khái niệm:
Chi phí được định nghĩa là giá trị tiền tệ của các khoản hao phí bỏ ra nhằm thu
được các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ. Đồng thời, đó là những hao phí lao động xã
hội được biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh.
 Phân loại các khoản mục chi phí trong doanh nghiệp thương mại:
- Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
bất động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây
lắp) bán trong kỳ.
- Chi phí bán hàng: chi phí này phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa; gồm chi phí đóng gói, vận chuyển, giới thiệu sản
phẩm…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí này phản ánh các chi phí quản lý
trong doanh nghiệp; gồm chi phí này bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ
dùng văn phòng,…
- Chi phí tài chính: Chi phí tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra
ngoài doanh nghiệp, nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, thêm thu nhập
và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí nay bao

gồm: Chi phí liên doanh, chi phí mua trái phiếu, cổ phiếu kể cả khoản tổn thất đầu
tư nếu có…
- Chi phí khác: Đây là khoản chi phí không thường xuyên như chi phí
nhượng bán thanh lý tài sản, chi phí thu hồi các khoản nợ đã xóa, chi phí bất thường
khác.
1.1.1.3. Lợi nhuận


 Khái niệm:
Lợi nhuận: Là một khoản thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác, lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng
bán, chi phí hoạt động của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy
định của pháp luật.
 Phân loại: Lợi nhuận của một doanh nghiệp bao gồm:
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Là khoản chênh lệch giữa doanh thu của
hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm giá thành toàn
bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế gián thu phải nộp theo quy
định.
+ Lợi nhuận hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy doanh thu hoạt động tài chính
trừ ra các khoản phát sinh từ hoạt động này. Doanh thu hoạt động tài chính là các
khoản về tiền gủi ngân hàng, cho vay,…
+ Lợi nhuận khác: Là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận
khác có thể do chủ quan từ phía đơn vị hoặc khách quan đưa tới.
 Cách tính lợi nhuận
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán

Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp – (Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý) –
Chi phí lãi vay
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.4. Kết quả kinh doanh
 Khái niệm:
Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã được
thực hiện trong một kỳ nhất định, được xác lập trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết
quả mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán (tháng, quý, năm).


 Nguyên tắc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:
- Không được tính kết quả do doanh nghiệp tạo ra như nhượng bán thanh lý
tài sản cố định…
- Được tính toàn bộ sản phẩm làm ra trong kỳ nghiên cứu như sản phẩm tự
tiêu, sản phẩm chính, sản phẩm phụ, sản phẩm kinh doanh tổng hợp từ các công
đoạn.
- Đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu
 Kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động
kinh doanh và kết quả hoạt động khác. Cách tính cụ thể:
DTT về bán

Tổng DT BH và

hàng và cung

=

cung cấp DV


cấp dịch vụ

Các khoản
-

Thuế TTĐB, thuế

giảm trừ

trong kỳ

-

XK, thuế GTGT theo

DT

pp trực tiếp

*Kết quả hoạt động kinh doanh được xác định theo công thức:
Kết quả
hoạt động

LN gộp
=

KD

về BH và


+

CCDV

DT hoạt
động TC

-

Chi phí
HĐTC

-

Chi phí
BH

-

Chi phí
QLDN

Trong đó: LN gộp về BH và CCDV = DTT về BH và CCDV – Trị giá vốn
hàng bán
*Kết quả hoạt động khác được xác định theo công thức:
Kết quả
hoạt động khác

Kết quả kinh doanh
trước thuế TNDN


Thu nhập

=

hoạt động khác

=

Kết quả hoạt động
kinh doanh

Chi phí

-

hoạt động khác

+

Kết quả hoạt
động khác

 Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập
chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Cách tính cụ thể như sau:


TNCT = DT để tính thu nhập chịu thuế - Chi phí hợp lý - TNCT khác
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN

KQKD sau thuế TNDN = KQKD trước thuế TNDN – CP thuế TNDN
Trong đó:
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế: Là toàn bộ tiền bán hàng và tiền cung
cấp dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền
- Chi phí hợp lý: Là những khoản chi phí thực tế phát sinh trong một kỳ kế
toán của doanh nghiệp. Nó không bao gồm các khoản chi phí sau: Các khoản trích
trước vào chi phí mà thực tế chưa phát sinh, các khoản chi ủng hộ, chi từ thiện, các
khoản tiền phạt vi phạm pháp luật, phạt nợ quá hạn.
- Thu nhập chịu thuế khác:
Thu nhập chịu thuế khác = Thu nhập khác – chi phí khác
1.1.2. Đặc điểm của phân tích kết quả kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là một phạm trù có liên quan đến mọi lĩnh vực trong
đời sống xã hội. Hoạt động này của các doanh nghiệp nước ra hiện nay theo cơ chế
hạch toán kinh doanh. Đây là một phạm trù kinh tế khách quan, thể hiện mối quan
hệ giữa Nhà nước và các tổ chức kinh tế, giữa các tổ chức kinh tế với nhau cũng
như giữa các bộ phận trong tổ chức kinh tế. Do vậy, hoạt động tổ chức kinh doanh
của các doanh nghiệp có mối quan hệ với các tổ chức kinh tế khác nhau và với toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, nó được tiến hành trong sự độc lập tương đối và sự ràng
buộc phụ thuộc với môi trường xung quanh. Mặt khác, hạch toán kinh doanh là
phương pháp quản lý kinh tế mà yêu cầu cơ bản là các doanh nghiệp được quyền tự
chủ trong hoạt động kinh doanh, tự trang trải chi phí và đảm bảo có lợi nhuận. Để
thực hiện điều này, phân tích hoạt động kinh doanh phải thường xuyên kiểm tra
đánh giá mọi diễn biến và kết quả quá trình hoạt động kinh doanh, tìm giải pháp
nâng cao thế manh của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phân tích kết quả kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả kinh
doanh thông qua các chỉ tiêu, mà còn phải đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh. Thông qua việc phân tích, đánh giá kết quả đạt được, điều



kiện hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và
từng bộ phận, từng khía cạnh, từng đơn vị nói riêng.
Để thực hiện các nội dung trên, phân tích hoạt động kinh doanh cần phải xác
định đặc trưng về mặt lượng của các giai đoạn, các quá trinhg kinh doanh (số lượng,
kết cấu, mối quan hệ, tỷ lệ,…) nhằm xác định cu hướng và nhịp độ phát triển, xác
định những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của quá trình kinh doanh,
tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh với các yếu tố
kinh doanh.
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích kết quả kinh doanh
 Đối với doanh nghiệp
- Kiểm tra và đánh giá kết quả kinhdoanh
Nhiệm vụ trước tiên của phân tích kết quả kinh doanh là đánh giá và
kiểm tra khái quát giữa kết quả kinh doanh đạt được trong kỳ so với kỳ trước
để khẳng định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu đã xây dựng trên một
số mặt chủ yếu của quá trình kinh doanh.
Thông qua quá trình kiểm tra, đánh giá ta có được cơ sở định hướng để
nghiên cứu sâu hơn ở các bước tiếp theo, làm rõ các vấn đề cần quan tâm.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng
Biến động của các chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố tác
động tới đối tượng phân tích, do đó phải lượng hoá được mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố tới đối tượng phân tích và những nguyên nhân tác động.
- Đề xuất giải pháp nhằm khai thác tiềm năng
Trên cơ sở phân tích kết quả kinh doanh, doanh nghiệ phát hiện ra các
tiềm năng cần phải khai thác và những khâu còn yếu kém tồn tại, nhằm đề ra
các giải pháp, biện pháp phát huy hết thế mạnh, khắc phục những tồn tại của
doanhnghiệp.
- Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định
Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh giúp
doanh nghiệp biết được tiến độ thực hiện, những nguyên nhân sai lệch xảy
ra, ngoài ra còn giúp cho doanh nghiệp phát hiện những thay đổi có thể xảy

ra tiếp theo. Nếu kiểm tra và đánh giá đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp


điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp và đề ra các giải pháp tiến hành trong
tương lai.
 Đối với xã hội
Kết quả hoạt động kinh doanh cao đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của xã
hội , tạo thêm nhiều của cải vất chất cho xã hội hơn, giúp cho xã hội trở nên đầy đủ,
cân bằng hơn. Ngoài ra, nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh còn giúp tăng
nguồn ngân sách nhà nước bằng các nghĩa vụ đối với nhà nước của các doanh
nghiệp. Đóng góp này sẽ giúp quá trình phân phối của nhà nước diễn ra hiệu quả
hơn, mang lại nhiều lợi ích cho người dân, xóa bớt các khoảng cách giàu nghèo,
đảm bảo tính công khai, công bằng, đưa xã hội ngày càng phát triển.
1.2. Nội dung phân tích kết quả kinh doanh
1.2.1. Ý nghĩa phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Nội dung của việc phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá cả quá trình;
hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh, với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng
và được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả hoạt động kinh doanh bao
gồm tổng hợp của cả quá trình hình thành, do đó kết quả kinh doanh là riêng biệt và
trong từng thời gian nhất định, chứ không thể là kết quả chung chung.
Vì lý do đó nên phân tích kết quả kinh doanh giúp công ty nhận thức, đánh giá
đúng đắn, toàn diện, khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu: doanh thu, lợi
nhuận…, thấy được những kết quả đạt được và những mâu thuẫn tồn tại trong quá
trình hoạt động kinh doanh và quản lý kinh tế. Từ đó, nhà quản trị có cái nhìn tổng
thể những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh và đề ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm tăng kết quả
kinh doanh.
1.2.2. Các nội dung phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Nội dung phân tích doanh thu


 Phân tích doanh thu bán hàng theo mặt hàng chủ yếu
Mục đích: Hầu hết các doanh nghiệp thương mại hiện nay đều kinh doanh với
nhiều mặt hàng khác nhau để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu cho khách hàng. Mỗi
nhóm hàng và mặt hàng có những đặc điểm kinh doanh khác nhau trong kinh doanh
và quản lý, chính vì thế mà doanh thu cũng rất khác nhau. Chính vì thế mà cần phải


phân tích doanh thu theo các mặt hàng để nhận diện được các mặt hàng chủ yếu
giúp đánh giá một cách toàn diện xu hướng tiêu dùng làm cơ sở cho việc hoạch ra
các chiến lược kinh doanh theo các mặt hàng chủ yếu.
Phương pháp phân tích: Phương pháp lập biểu 8 cột gồm các số liệu kỳ kế
hoạch, kỳ thực hiện hoặc năm nay với năm trước, phương pháp so sánh để so sánh
về số tiền, tỷ lệ của từng mặt hàng thay đổi qua các năm.
Số liệu phân tích: căn cứ vào số liệu chi tiết doanh thu bán hàng 511… để so
sánh số thực hiện giữa các năm.

 Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán
Mục đích: nhằm xem xét doanh thu theo các phương thức bán hàng của doanh
nghiệp từ đó rút ra nhận xét doanh nghiệp cần đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa theo
phương thức gì cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh.
Phương pháp phân tích: Lập bảng gồm các số liệu của 2 năm 2014 và 2015,
dùng phương pháp so sánh để so sánh về số tiền, tỷ lệ, của từng phương thức bán
thay đổi qua các thời kỳ.
Số liệu phân tích: căn cứ vào số liệu chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ… để so sánh số thực hiện theo phương thức bán giữa các năm.

 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng
Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động
đến doanh thu bán hàng
Trong doanh nghiệp doanh thu bị bởi nhiều nhân tố trong đó có số lượng lao

động, cơ cấu phân bổ lao động, thời gian lao động và năng suất lao động cũng là các
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng giảm doanh thu bán hàng.
Mối liên hệ được thể hiện:
Doanh thu bán hàng = Tổng số lao động Thời gian lao động Năng suất lao
động bình quân
Hay :
Doanh thu bán hàng = Tổng số lao động Năng suất lao động bình quân
Năng suất lao động bình quân = Doanh thu bán hàng / Tổng số lao động
Trong doanh nghiệp thương mại, lực lượng lao động được phân chia thành lao
động trực tiếp (LĐTT) và lao động gián tiếp, trong đó lao động trực tiếp lại được


phân bổ theo từng khâu kinh doanh như nhân viên bán hàng ( NVBH ) và lao động
trưc tiếp khác (mua hàng, vận chuyển, bảo quản,...). Cụ thể mối liên hệ đó được
phản ánh qua công thức sau:
Biến đổi từ công thức trên ta có:
Năng suất lao động BQ =
Mục đích: Từ công thức trên ta thấy năng suất lao động bình quân chịu sự ảnh
hưởng trực tiếp của các nhân tố như năng suất lao động khâu bán hàng, tỷ lệ phân
bổ lao động trực tiếp trong tổng số lao động của doanh nghiệp.
Phương pháp sử dụng: phương pháp thay thế liên hoàn để tính toán và xác định
mức độ ảnh hưởng đến năng suất lao động bình quân, từ đó xác định mức độ ảnh hưởng
đến doanh thu bán hàng.
Nguồn số liệu phân tích: Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng lao
động và năng suất lao động tới doanh thu bán hàng cấn căn cứ vào các số liệu thu thập
được, các tài khoản “ doanh thu bán hàng”, các bảng biểu chấm công của người lao
động của phòng tổ chức.
1.2.2.2.Nội dung phân tích lợi nhuận

 Phân tích lợi nhuận theo nguồn hình thành.

Lợi nhuận trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ được hình thành từ các
nguồn: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: lợi nhuận bán hàng hóa, sản phẩm và
cung cấp dịch vụ; lợi nhuận từ hoạt động tài chính; lợi nhuận khác: lợi nhuận từ các
nguồn khác ngoài hoạt động kinh doanh.
Mục đích: Tiến hành phân tích lợi nhuận theo các nguồn hình thành nhằm
nhận thức, đánh giá tổng quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận và
cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận theo từng nguồn qua đó thấy được mức độ hoàn thành, số
chênh lệch tăng, giảm; đánh giá việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh
nghiệp; đánh giá cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận của từng nguồn để thấy được mối quan
hệ lợi ích của doanh nghiệp, nhà nước và người lao động.Phương pháp phân tích:
Áp dụng phương pháp so sánh và lập bảng so sánh các chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh và lợi nhuận từ các hoạt động khác kỳ thực hiện kỳ này so với kỳ
trước trên BCKQHĐKD.


Nguồn tài liệu phân tích: Các báo cáo KQHĐKD theo mẫu B02- DNN, ban
hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC.
 Phân tích chung lợi nhuận kinh doanh.
Mục đích: Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh nhằm
đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu hình thành nên lợi nhuận kinh doanh của
doanh nghiệp, qua đó thấy được nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến kết quả lợi
nhuận kinh doanh; đánh giá kết quả kinh doanh, và hiệu quả kinh doanh doanh
nghiệp.
Phương pháp phân tích: Để phân tích ta sử dụng phương pháp so sánh,
phương pháp tính các chỉ tiêu tỷ suất nhằm tính các chỉ tiêu tỷ suất và xác định sự
tăng giảm các chỉ tiêu này và xác định mức độ tăng giảm của số tuyệt đối và số
tương đối các chỉ tiêu ở trên bảng kết quả kinh doanh.
Nguồn tài liệu phân tích: Các báo cáo KQHĐKD theo mẫu B02- DNN, ban
hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC.



CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN MISENO LIGHTING VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần phát triển Miseno Lighting Việt Nam
và ảnh hưởng các nhân tố môi trường tới kết quả kinh doanh công ty
2.1.1. Tổng quan tình hình Công ty Cổ phần phát triển Miseno Lighting
Việt Nam
2.1.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Công ty Cổ phần phát triển
Miseno Lighting Việt Nam
* Giới thiệu chung:
Tên công ty viết bằng tiếng Việt : Công ty Cổ phần phát triển Miseno Lighting
Việt Nam
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Vietnam Development Miseno
Lighting Joint Stock Company
Tên viết tắt: VIETNAMMISENO.,JSC
* Quy mô:
- Vốn điều lệ: 1.900.000.000 VNĐ
- Số lượng lao động: 10 nhân viên làm việc tại văn phòng và 5 nhân viên thời
vụ làm việc bên ngoài công ty.
- Trụ sở chính: Số 31, ngõ 160 đường Nguyễn Khánh Toàn, phường Quan
Hoa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Email:
- Số điện thoại: 08888.95559
* Chức năng, nhiệm vụ:
Chức năng của công ty
-Tổ chức kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký
-Hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu của thị trường
-Thực hiện đầy đủ các cam kết đối với khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, giải
quyết thỏa đáng các mối quan hệ lợi ích với các chủ thể kinh doanh theo nguyên tắc

bình đẳng, cùng có lợi
-Bảo toàn và tăng trưởng vốn, mở rộng kinh doanh
-Chấp hành pháp luật, thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước
Nhiệm vụ của công ty


-Quản lý tình hình tài chính của công ty, nguồn vốn kinh doanh đảm bảo hiệu
quả sử dụng vốn, giảm chi phí tới mức thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả hoạt
động, tối đa hóa giá trị của công ty
-Tổ chức tốt nhiệm vụ lãnh đạo và chỉ đạo điều hành hệ thống phân phối của
toàn công ty
-Đầu tư để mở rộng thị trường kinh doanh nhằm duy trì và phát triển công ty
-Đảm bảo chất lương sản phẩm, hàng hóa đúng yêu cầu của khách hàng
-Đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách của Nhà nước
đối với nhân viên
-Thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước: nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản
khác…
* Ngành nghề kinh doanh của công ty:
Công ty Cổ phần phát triển Miseno Lighting Việt Nam kinh doanh và hoạt
động trong nhiều lĩnh vực bao gồm:
1. Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử,viễn thông (chính)
2. Lắp đặt hệ thống xây dựng khác
-Thang máy, cầu thang tự động
-Các loại cửa tự động
-Hệ thống đèn chiếu sang
-Hệ thống hút bụi
-Hệ thống âm thanh
3. Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
4. Xây dựng công trình công ích
5. Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác

6. Xây dựng nhà các loại
7. Lắp đặt hệ thống điện
8. Hoạt động thiết kế chuyên dụng: Hoạt động trang trí nội thất(không bao
gồm thiết kế công trình)
9. Buôn bán máy móc,thiết bị,phụ tùng máy khác
-Bán buôn máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện (máy phát điện, động cơ
điện, dây điện và thiết bị khác dùng trong mạch điện)
-Bán buôn máy móc, thiết bị y tế
* Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần phát triển Miseno Lighting Việt Nam bắt đầu hoạt động từ
ngày từ tháng 6 năm 2009 với tên ban đầu là Công ty Cổ phần Thành Sen, thuộc
hình thức công ty Cổ phần hoạt động theo Luật doanh nghiệp năm 2005 và các quy
định hiện hành khác của Nhà nước cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Sau đăng


×