Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

phân tích kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần máy tính Toàn Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.86 KB, 59 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh là để tồn tại và phát triển. Đặt biệt là ngày
nay, cùng với nhịp độ phát triển của thế giới, Việt Nam đã trở thành thành viên chính
thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Chính sự kiện đó đã làm cho môi trường
kinh doanh của Việt Nam trở nên náo nhiệt và sôi động hơn nữa. Sự cạnh tranh ngày
càng diễn ra gay gắt, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nổ lực, phần đầu, cải thiện
tốt hơn để có thể phát triển bền vững. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào kết quả
kinh doanh luôn là yếu tố quan trọng nhất giúp doanh nghiệp có thể tồn tại, phát triển
và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của
mình, xác định được nguyên nhân, nguồn gốc của vấn đề phát sinh, phát hiện và khai
thác các nguồn lực tiềm tàng của doanh nghiệp, đồng thời có những biện pháp khắc
phục những khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp phải. Xuất phát từ tầm quan trọng ấy
nên em đã chọn đề tài “ phân tích kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần máy tính
Toàn Thịnh”.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Chương 2: Phân tích thực trạng kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần máy tính
Toàn Thịnh
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao kết quả kinh doanh tại công
ty cổ phần máy tính Toàn Thịnh

1
GVHD: ThS. Hoàng Thị Tâm

1


SVTH: Nguyễn Thùy Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

2
GVHD: ThS. Hoàng Thị Tâm

2

SVTH: Nguyễn Thùy Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và viết khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích kết quả
kinh doanh tại công ty Cổ Phần máy tính Toàn Thịnh” em đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy, cô giáo trong trường Đại học Thương mại, đặc biệt là của cô giáo
Th.S Hoàng Thị Tâm và của các anh chị nhân viên trong công ty Cổ Phần máy tính
Toàn Thịnh.
Vì vậy, trước khi trình bày khóa luận này em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu
sắc nhất tới cô giáo Th.S Hoàng Thị Tâm người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành
khóa luận này.
Em cũng xin gửi tới các vị lãnh đạo, các anh chị nhân viên trong phòng Kế toán

cũng như các anh chị trong toàn công ty Cổ Phần máy tính Toàn Thịnh lời cảm ơn trân
trọng nhất.
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thùy Linh

3
GVHD: ThS. Hoàng Thị Tâm

3

SVTH: Nguyễn Thùy Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt Giải thích
1

BTC : Bộ tài chính

2

CH : Cửa hàng

3


DN : Doanh nghiệp

4

DT : Doanh thu

5

DTBH : Doanh thu bán hàng

6

CCDV : Cung cấp dịch vụ

7

GTGT : Giá trị gia tăng

8

TNDN : Thu nhập doanh nghiệp

9

CP : Cổ phần

10 NXB : Nhà xuất bản

11. WTO (World Trade Organization) : Tổ chức thương mại thế giới


4
GVHD: ThS. Hoàng Thị Tâm

4

SVTH: Nguyễn Thùy Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

5
GVHD: ThS. Hoàng Thị Tâm

5

SVTH: Nguyễn Thùy Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

-


Về mặt lý luận:
Trong nền kinh tế thị trường kết quả kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp, muốn đứng vững được trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có một chiến lược kinh doanh tinh tế và họat động phù hợp với qui luật cung cầu
của thị trường. Điều đó được thể hiện thực tế qua kết quả kinh doanh ở các đơn vị, đây
là yếu tố quan trọng của bất cứ doanh nghiệp nào.
Kết quả của phân tích là cơ sở để đưa ra các quyết định quản trị ngắn hạn và dài
hạn. Phân tích kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp dự báo, đề phòng và hạn chế
những rủi ro trong kinh doanh.Hiện nay trong xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới
nói chung và nền kinh tế nước ta nói riêng đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực rất
lớn mới có thể tồn tại và phát triển được. Việc hoàn thành hay không đạt được kế
hoạch kinh doanh đã đề ra sẽ quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp. Để rút
ngắn khoảng cách giữa những dự tính kế hoạch và thực tế thì việc phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được thực hiện cẩn trọng nhằm có được
sự đánh giá đúng đắn, chính xác. Thông qua việc xem xét, đánh giá những chỉ tiêu
kinh tế của những năm trước sẽ giúp cho ban lãnh đạo có được những quyết định hay
những định hướng cho tương lai của doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh cho
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.

-

Về mặt thực tiễn
Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần máy tính Toàn Thịnh, qua quá trình
tìm hiểu, nghiên cứu về hoạt động kinh doanh của công ty và qua cuộc điều tra khảo
sát đều cho rằng vấn đề hiện nay là cần phải tiến hành phân tích kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó sẽ đưa đến cho các nhà lãnh đạo của công ty một bức tranh khá
sinh động về công tác kinh doanh bởi chỉ tiêu kết quả kinh doanh là chỉ tiêu rất quan

6
GVHD: ThS. Hoàng Thị Tâm


SVTH: Nguyễn Thùy Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

trọng có liên quan chặt chẽ tới rất nhiều yếu tố có tính quyết định đến sự thành công
hay thất bại của công ty. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để các nhà quản lý cũng như
các nhà hoạch định nhận biết những mặt tồn tại nhằm tìm ra phương hướng giải quyết
và biện pháp khắc phục, đồng thời phát huy được thế mạnh của công ty giúp công ty
tồn tại và phát triển.
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
đối với doanh nghiệp nên em chọn đề tài “ Phân tích kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần máy tính Toàn Thịnh ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình khi thực tập
tại công ty.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài

-

Thông qua việc phân tích kết quả họat động kinh doanh để đánh giá đúng thực trạng
hoạt động của công ty, từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục những mặt hạn chế,
phát huy những mặt tích cực nhằm làm cho hoạt động của doanh nghiệp đạt được hiệu
quả tốt hơn .

-

Khóa luận đi sâu vào nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận chung về kết quả kinh
doanh và phân tích kết quả kinh doanh nhằm nâng cao kiến thức cho bản thân về phân

tích nói chung và phân tích kết quả kinh doanh nói riêng đồng thời làm tiền đề cho
việc phân tích và đề ra các giải pháp tăng kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần máy

-

tính Toàn Thịnh.
Đánh giá thực trạng phân tích kết quả kinh doanh của công ty chỉ ra những ưu điểm
trong công tác phân tích kết quả kinh doanh mà công ty đã làm được, những mặt tồn
tại và nguyên nhân tồn tại trong công tác phân tích đồng thời đưa ra những định hướng

-

phân tích trong tương lai của công ty.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần má tính
Toàn Thịnh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu: kết quả kinh doanh

7
GVHD: ThS. Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thùy Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Về không gian: công ty cổ phần máy tính Toàn Thịnh.


 Về thời gian: số liệu sử dụng cho đề tài được lấy trong 2 năm từ năm 2015 -2016.
 Về nội dung: thông qua các báo cáo tài chính giúp chúng ta phân tích tình hình về
doanh thu, lợi nhuận và một số nhóm chỉ tiêu. Từ đó, chúng ta có thể đánh giá và so
sánh hiệu quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2015- 2016. Xem xét các yếu tố có
ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh và tìm ra phương hướng nhằm kiện
toàn bộ máy quản lý của Công ty.
4. Phương pháp thực hiện đề tài

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu


Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
+ Phương pháp điều tra:
Phương pháp điều tra là phương pháp được tiến hành thông qua việc điều tra
chọn mẫu và áp dụng bảng câu hỏi điều tra để thu thập dữ liệu.
Quá trình tiến hành được chia làm 4 bước:
Bước 1: Xác định đối tượng điều tra (Giám đốc công ty, Kế toán trưởng, Trưởng
phòng kinh doanh và các nhân viên phòng kế toán).
Bước 2: Xác định thông tin cần điều tra, trên có sở đó thu thập tài liệu, số liệu có
liên quan đến việc phân tích doanh thu và tình hình kinh doanh trong công ty để thiết
kế phiếu điều.
Bước 3: Phát phiếu điều tra cho các đối tượng trong công ty.
Bước 4: Thu phiếu điều tra.
+ Phương pháp phỏng vấn:

8
GVHD: ThS. Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thùy Linh



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin rất thông dụng và rất
hiệu quả. Người nghiên cứu đặt câu hỏi trực tiếp cho đối tượng được điều tra và thông
qua câu trả lời của họ sẽ nhận được những thông tin mong muốn.
Các bước tiến hành phỏng vấn:
Bước 1: Xác định đối tượng cần phỏng vấn (Giám đốc công ty và Kế toán trưởng
công ty).
Bước 2: Thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn.
Bước 3: Tiến hành phỏng vấn Giám đốc công ty và Kế toán trưởng theo các câu
hỏi đã được chuẩn bị trong bảng câu hỏi phỏng vấn.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Để tiến hành phân tích kết quả kinh doanh và đề ra một số giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh tại công ty em đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu. Tài
liệu bao gồm tài liệu bên trong và tài liệu bên ngoài. Tài liệu bên ngoài gồm những
chuẩn mực, thông tư, các tạp chí, bài báo của các nhà nghiên cứu, các luận văn tốt
nghiệp…Tài liệu bên trong được sử dụng trong khóa luận là các báo cáo tài chính, các
sổ kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh thu bán hàng của công ty.
-

Phương pháp tổng hợp dữ liệu:
Mục tiêu của tổng hợp dữ liệu là liệt kê ra tất cả các dữ liệu có liên quan đến
doanh thu của công ty và sàng lọc để thu được những dữ liệu đầy đủ, chính xác.
- Thu phiếu điều tra sau đó tổng hợp kết quả điều tra. Bảng tổng hợp phiếu điều
tra sẽ là dữ liệu phục vụ cho việc phân tích doanh thu và đề ra các giải pháp tăng
doanh thu cho công ty.

- Tổng hợp dữ liệu phỏng vấn: Tổng hợp nội dung phỏng vấn thành văn bản
phỏng vấn để lấy dữ liệu phục vụ cho việc phân tích doanh thu và đề ra các giải pháp
tăng doanh thu tại công ty cổ phần máy tính Toàn Thịnh.

9
GVHD: ThS. Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thùy Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Tổng hợp dữ liệu nghiên cứu: sẽ là cơ sở để tiến hành phân tích doanh thu tại
công ty.


Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập các tài liệu, dữ
liệu sẵn có của công ty. Trong quá trình thực tập em đã thu thập được số liệu các báo
cáo tài chính của công ty đặc biệt là 2 báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2015 và 2016 để làm cơ sở cho việc phân
tích.
Ngoài ra, em còn thu thập một số tài liệu khác liên quan đến giấy đăng ký kinh
doanh, quá trình hình thành và phát triển của công ty, và một số tài liệu chuyên ngành
phục vụ cho việc làm khóa luận.

4.2 Phương pháp phân tích số liệu
4.2.1


Phương pháp so sánh
Mục đích của so sánh là thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật,
hiện tượng. Phương pháp so sánh được sử dụng trong các nội dung phân tích doanh thu bán
hàng, phân tích lợi nhuận kinh doanh, phân tích lợi nhuận theo nguồn hình thành.
4.2.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Trong qua trình hoạt động sản xuất kinh doanh, có rất nhiều nhân tố ảnh
hưởng đến doanh thu. Trong đề tài của mình em xin đi sâu vào phân tích hai nhân tố
đại diện và số lượng hàng bán và đơn giá bán. Do đó, để có thể xác định được mức độ
và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố trên đến doanh thu, em sử dụng phương pháp
thay thế liên hoàn để phân tích.

4.2.3

Phương pháp dung bảng biểu phân tích

10
GVHD: ThS. Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thùy Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khóa luận có sử dụng các biểu mẫu phân tích để phản ánh trực quan các số liệu
phân tích. Các biểu này được thiết lập theo mẫu hoặc tự thiết kế dưới hình thức các
dòng, cột chứa các chỉ tiêu so sánh và số liệu so sánh giữa năm 2015 và 2016


11
GVHD: ThS. Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thùy Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Những vấn đề cơ bản về kết quả kinh doanh và phân tích kết quả kinh doanh
1.1.1

Khái niệm kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp hay kết quả kinh doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch
giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kết
quả kinh doanh được biểu hiện bằng lãi nếu doanh thu lơn hơn chi phí và lỗ nếu doanh
thu nhỏ hơn chi phí.
Phân tích kết quả kinh doanh là đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối quan
hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp bằng các phương pháp khoa học. Qua đó nhằm thấy được chất lượng hoạt
động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng, trên cơ sở đó đề ra những phương án mới và
biện pháp khai thác có hiệu quả

1.1.2

Nguyên tắc xác định kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh bao gồm kết quả từ hoạt động kinh danh và kết quả từ hoạt
động khác.
Kết quả KD trước thuế TNDN= Kết quả HĐKD + kết quả hoạt động khác.
Kết quả KD sau thuế TNDN= KQKD trước thuế TNDN- CP thuế TNDN
Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất
thuế TNDN của năm hiện hành.
Chi phí thuế TNDN= thu nhập chịu thuế * thuế suất thuế TNDN
trong đó:

12
GVHD: ThS. Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thùy Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Thu nhập chịu thuế là thu nhập chịu thues TNDN của một kỳ được xác định theo quy

định của luật thuế TNDN hiện hành va là cơ sở để tính thuế TNDN phải nộp.
 Thuế suất thuế TNDN tùy vào đặc điểm kinh doanh và ngành nghề kinh doanh của

doanh nghiệp do nhà nước quy định.
KQHĐKD= Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ + doanh thu hoạt
động tài chính- chi phí hoạt động tài chính- chi phí quản lý kinh doanh
Trong đó:
 Lợi nhuận gộp về BH&CCDV= DTT về BH&CCDV-trị giá vốn hàng bán
 DTT về BH&CCDV=tổng DTT về BH&CCDV- các khoản giảm trừ DT- Thuế TTĐB,


thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Kết quả hoạt động khác= thu nhập khác – chi phí khác
1.1.3

Ý nghĩa nâng cao kết quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn luôn
quan tâm là làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhất ( tối đa hóa lợi
nhuận và giảm thiểu tối đa rủi ro). Các yếu tố: doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lợi
nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh
nghiệp cần kiểm tra doanh thu, chi phí, phải biết kinh doanh mặt hàng nào, mở rộng
sản phẩm nào, hạn chế sản phẩm nào để có kết quả kinh doanh tốt nhất.
Trong kinh doanh, lợi nhuận được xem là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp và nhà đầu tư, kết quả kinh doanh không chỉ đưa ra lợi nhuận sau cùng của
doanh nghiệp mà còn phản ánh được các khoản mục chi phí phát sinh trong quá trình
hoạt động. Tất cả đều phục vụ cho lợi ích kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường. Yếu tố được các doanh nghiệp quan tâm là kết quả kinh doanh và làm thế
nào để kết quả đó mang lại lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy các nhà quản trị hay ban
giám đốc phải lựa chọn những chiến lược kinh doanh thích hợp nhằm đạt được mục

13
GVHD: ThS. Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thùy Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán


tiêu lợi nhuận. Xác định kết quả kinh doanh chính xác sẽ giúp cho chủ doanh nghiệp
có một cái nhìn tổng thể về doanh nghiệp mình từ đó vạch ra chiến lược kinh doanh
phù hợp để nâng cao kết quả kinh doanh.
1.1.4

Ý nghĩa phân tích kết quả kinh doanh

 Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong
kinh doanh.
 Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng đề ra các quyết định kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị
có hiệu quả ở doanh nghiêp.
 Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét
việc thực hiện các tiêu chí kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra được thực hiện
đến đâu, từ đó rút ra những tồn tại những nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra
các biện pháp để khắc phục để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp.
Điều đó cũng có nghĩa rằng phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ là điểm kết
thúc một chu kỳ kinh doanh mà còn là điểm khởi đầu của một chu kỳ kinh doanh mới.
Kết quả phân tích của thời kì kinh doanh đã qua và những dự đoán trong phân tích về
điều kiện kinh doanh sắp tới sẽ là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp có thể
hoạch định chiến lược phát triển và phương pháp kinh doanh có hiệuquả.
1.1.5

Hệ thống chỉ tiêu phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh thu

-


Là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu

14
GVHD: ThS. Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thùy Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu tiêu thụ) là tổng giá trị của
việc bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được
trong kỳ kế toán;
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản giảm trừ.
 Chỉ tiêu Lợi nhuận

Khái niệm:



Lợi nhuận của một doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa thu nhập đạtđược và
toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra đểđạtđược kết quả doanh thu đóđồng thời có
tính đến yếu tố bảo toàn vốn.
Công thức tổng quát:




Lợi nhuận = Thu nhập – Chi phí


Nguồn hình thành lợi nhuận:

-

Lợi nhuận được hình thành từ hoạt động kinh doanh: Là khoản tiền thu được do
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của DN tạo nên như lợi nhuận bán sản phẩm
sản xuất, bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ và thực hiện các chức năng tài chính
Lợi nhuận được hình thành từ hoạt động khác: Là khoản tiền thu được do các

-

hoạt động phát sinh không thường xuyên tạo nên như thanh lý TSCĐ, xử lý tài sản
thừa, thiếu, xử lý vi phạm hợp đồng…
→ Công thức xác định: LN khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
LNHĐKD = Tổng doanh thu BH&CCDV – Các khoản giảm trừ - Gía vốn +



DTTC – CPTC – CPBH – CPQLDN
1.2 Nội dung phân tích kết quả kinh doanh

15
GVHD: ThS. Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thùy Linh



Khóa luận tốt nghiệp
1.2.1

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phân tích doanh thu của doanh nghiệp

1.2.1.1 Phân tích tình hình doanh thu của doanh nghiệp

- Mục đích phân tích: Phân tích tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ nhằm đánh
giá tình hình thực hiện doanh thu của từng nhóm mặt hàng để xem các nhóm mặt hàng
đã hoàn thành và chưa hoàn thành bên cạnh đó với việc phân tích này cũng giúp doanh
nghiệp đánh giá được cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp để thấy được nhóm mặt
hàng nào cần phải tăng.
- Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 2015 - 2016
- Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu 8 cột để tính
tỷ trọng của từng bộ phận doanh thu trong tổng thể donah thu của doanh nghiệp.
- Nhận xét:
+ Bộ phận nào chiếm tỷ trọng doanh thu lớn nhất thì ta có thể đánh giá là bộ
phận đó đã đóng góp lớn nhất trong tổng doanh thu và ngược lại. Ngoài ra, bộ phận
nào có mức tăng doanh thu cao thì cũng có thể đánh giá là tốt. Tuy nhiên, khi phân
tích, chúng ta phải đặt chúng trong mối quan hệ ý nghĩa của các chỉ tiêu.
+ Bên cạnh đó, qua biểu phân tích cũng giúp đánh giá được doanh thu của bộ
phận nào tăng, doanh thu của bộ phận nào giảm nhưng chưa thể đưa ra kết luận việc
tăng (giảm) đó là tốt hay chưa tốt bởi cần phải xác định việc tăng (giảm) đó là do ảnh
hưởng của những nhân tố nào.
1.2.1.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng của doanh nghiệp
 Mục đích phân tích: phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu nhằm khai thác


được ảnh hưởng của những nhân tố tích cực, hạn chế ảnh hưởng của những nhân tố
tiêu cực, đồng thời dự đoán những khả năng có thể xảy ra từ đó có những biện pháp
ứng phó nhằm không ngừng tăng doanh thu cho doanh nghiệp
 Nguồn số liệu: báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 2015 – 2016
 Phương pháp phân tích:

16
GVHD: ThS. Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thùy Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

M=qxp
Trong đó: M - Doanh thu bán hàng
q - Số lượng hàng bán
p - Đơn giá bán
Để phân tích nội dung này, sử dụng phương pháp Thay thế liên hoàn kết hợp chỉ
số giá (Ip) do thống kê theo dõi
- Nhận xét:
+ Nhân tố Số lượng hàng bán phản ánh tình hình hoàn thành kế hoạch sản xuất
hoặc thu mua, chất lượng của sản phẩm tiêu thụ hay là tình hình dự trữ hàng hoá của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó cũng cho thấy sự thay đổi về nhu cầu tiêu dùng, mức thu
nhập, sở thích … của người mua. Do vậy, số lượng hàng bán tăng chứng tỏ doanh
nghiệp đã hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, thu mua hay dự trữ hàng hóa; hàng hóa
của doanh nghiệp đạt chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng

và ngược lại.
+ Nhân tố đơn giá bán phản ánh chất lượng của sản phẩm, nhu cầu của người
tiêu dùng hay là sự khan hiếm của sản phẩm … Giá cả hàng bán hay dịch vụ cung cấp
có thể kích thích hay hạn chế cung cầu do đó ảnh hưởng đến tiêu thụ. Xác định giá
đúng sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và thu lợi hay tránh ứ đọng, hạn chế thua lỗ. Giá cả
được sử dụng như một vũ khí trong cạnh tranh. Trong cạnh tranh nếu lạm dụng vũ khí
giá cả sẽ rơi vào trường hợp "gậy ông đập lưng ông" không những không thúc đẩy
được tiêu thụ mà còn làm cho doanh thu của doanh nghiệp bị giảm đi.
1.2.2

Phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp

1.2.2.1 Phân tích lợi nhuận theo nguồn hình thành
 Mục đích phân tích: nhằm nhận thức, đánh giá tổng quát tình hình thực hiện các chỉ

tiêu lợi nhuận và cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận theo từng nguồn, qua đó thấy được mức độ

17
GVHD: ThS. Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thùy Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

thực hiện và số chênh lệch tăng giảm.
 Nguồn sô liệu: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 2015 - 2016
 Phương pháp phân tích


Để phân tích, ta sử dụng phương pháp so sánh giữa số liệu kỳ báo cáo với số liệu
kỳ gốc để thấy mức độ hoàn thành kế hoạch, mức độ tăng (giảm) của các chỉ tiêu, kết
cấu của lợi nhuận trên cơ sở các số liệu báo cáo tài chính tổng hợp về kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Phân tích lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp
 Mục đích phân tích:

Nhằm thấy được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và sự biến động của chúng qua
các kỳ, từ đóđánh giá khái quát được hiệu quả kinh doanh và quá trình sinh lợi của DN


Phương pháp phân tích:
Sử dụng phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu, ngoài ra kết hợp với các
phương pháp hệ số , tỷ suất và phương pháp sơ đồ, biểu mẫu (Sử dụng mẫu biểu 5 cột
và 19 chỉ tiêu)
- Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 2015 - 2016

 Nhận xét:

Đánh giá kết quả hoạt động của DN dựa vào các chỉ tiêu từ (15) đến (19). Quan
điểm: Các chỉ tiêu này có kết quả dương và càng lớn càng tốt. Kết quả chênh lệch tăng
sẽ được đánh giá là tích cực.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh của DN thông qua các chỉ tiêu (6), (9), (12), (16), (19).
1.2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
 Mục đích phân tích :

18
GVHD: ThS. Hoàng Thị Tâm


SVTH: Nguyễn Thùy Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sau khi phân tích chung tình hình thực hiện lợi nhuận hoạt động kinh doanh, ta
cần đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chúng để từ đó có những biện pháp
khai thác tiềm năng và hạn chế các yếu tố tiêu cực, tăng lợi nhuận cho DN.
 Phương pháp phân tích:

Sử dụng phương pháp cân đối là phương pháp chủ yếu, ngoài ra kết hợp với
phương pháp sơ đồ, biểu mẫu. Lập biểu 7 cột

19
GVHD: ThS. Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thùy Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH TOÀN THỊNH
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến công tác
phân tích kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần máy tính Toàn Thịnh
2.1.1. Tổng quan về công ty cổ phần máy tính Toàn Thịnh

2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
-

Tên công ty: Công Ty Cổ Phần máy tính Toàn Thịnh.

-

Mã số thuế : 0200656744

-

Địa chỉ :136 Trần Thành Ngọ, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.

-

Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Văn Thịnh

-

Giám đốc : Nguyễn Văn Thịnh.

 Quy mô:
-

Quy mô vốn : Vốn điều lệ là 1.000.000.000 đồng ( Một tỷ đồng chẵn)

-

Quy mô lao động : qua quá trình phát triển từ năm thành lập vào năm 2006, số lao
động làm việc tại Công ty 21 người bao gồm cán bộ công nhân viên và người lao

động.

-

Căn cứ vào chức năng, ngành nghề đã được ra quyết định Giấy phép hoạt động trên
địa bàn cả nước, Công ty đã xác định chức năng ngành nghề chính cho mình như sau:

-

Kinh doanh linh kiện máy tính và máy in.

-

Kinh doanh các phần mềm về máy tính.

-

Cung cấp các dịch vụ về sửa chữa máy tính, máy in.

20
GVHD: ThS. Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thùy Linh


Khóa luận tốt nghiệp
-

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Nhiệm vụ của công ty là nắm bắt, xem xét những nhu cầu thiết yếu của thị trường, hợp
lý hóa các quy chế quản lý của công ty để đạt được hiệu quả kinh tế, xây dựng và tổ
chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh trong tương lai.
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có các đặc điểm chính sau:

-

Là một công ty cổ phần kinh doanh tổng hợp gồm nhiều sản phẩm khác nhau, đa dạng,
phong phú từ linh kiện máy tính , máy in đến các dịch vụ về sửa chữa và bảo hành.
Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm cả cung cấp dịch vụ và thương mại.

-

Số người lao động: 21 người.

-

Phạm vi hoạt động của công ty trên địa bàn hải phòng.

-

Phương thức hoạt động của công ty: kết hợp thương mại và dịch vụ một cách năng
động, linh hoạt vì mục tiêu tăng trưởng của công ty.

-

.Đối tác của Công ty tương đối rộng nhưng chủ yếu là các doanh nghiệp và cửa hàng
kinh doanh linh kiện máy tính,...
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý

Với đội ngũ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm trong hoạt động
kinh doanh, đặc biệt đội ngũ nhân viên kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao được đào
tạo và trau dồi kinh nghiệm khá vững chắc đã nâng cao hiệu quả kinh doanh cho toàn
công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức chặt chẽ, các nhiệm vụ quản lý được
phân chia cho các bộ phận theo mô hình phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh,
chức năng, nhiệm vụ của Công ty, giúp quản lý kiểm soát chặt chẽ hoạt động của cán
bộ nhân viên, công tác quản lý cũng như công tác báo cáo kết quả kinh doanh.
Mô hình tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty gồm :

-

Hội đồng quản trị

21
GVHD: ThS. Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thùy Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

-

Ban giám đốc : gồm giám đốc và 1 phó giám đốc

-


03 phòng ban chuyên môn nghiệp vụ : Phòng tài chính- kế toán, Phòng cung cấp dịch
vụ, phòng kế hoạch kỹ thuật.
Cụ thể sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần máy tính Toàn Thịnh như sau
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần máy tính Toàn Thịnh

Hội đồng quản trị

Ban giám đốc

Phòng tài chính- kế toán

Phòng kế hoạch- kỹ thuật
Phòng
cung
cấp –dịch
vụ
(Nguồn :Phòng
hành
chính
kế toán)

Sau đây là từng chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban trong Công ty
+ Ban giám đốc : thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều lệ tổ
chức và hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm và nằm dưới sự lãnh đạo của Hội
đồng quản trị. Công ty gồm :
+ Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động từ xảy ra hàng ngày của công ty
và chịu sự giám sát, trách nhiệm của Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
+ Phó Giám đốc Công ty : phụ trách các hoạt động kinh doanh, kế hoạch kinh
doanh, hợp đồng.


22
GVHD: ThS. Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thùy Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Phòng tài chính- kế toán : có chức năng tham mưu cho Giám đốc, tổ chức triển
khai toàn bộ công tác tài chính, hạch toán kinh tế theo điều lệ tổ chức và hoạt động của
công ty, đồng thời quản lý vốn, vật tư, hàng hóa tiền mặt và sử dụng có hiệu quả không
để thất thoát vốn, hàng hóa, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và đảm bảo tính kịp thời,
chính xác, trung thực các nghiệp vụ phát sinh trong toàn công ty, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, cơ quan cấp trên về pháp luật, và chịu trách
nhiệm thực hiệ các nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty.
+ Phòng kế hoạch – kỹ thuật : giúp Ban giám đốc lập kế hoạch, xác định phương
hướng, mục tiêu kinh doanh, xây dựng triển khai thực hiện các phương án kinh doanh..
+ Phòng cung cấp dịch vụ : có nhiệm vụ chịu trách nhiệm về việc cung cấp các
dịch vụ vầ sửa chữa, lắp ráp cũng như bảo hàng sản
2.1.1.4. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh
Để đánh giá khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ phần máy
tính Toàn Thịnh qua 2 năm 2015 và 2016 ta dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh của
công ty.

23
GVHD: ThS. Hoàng Thị Tâm


SVTH: Nguyễn Thùy Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần máy tính
Toàn Thịnh qua 2 năm 2015 và 2016
Đvt:đồng
ST
T
(1)

1
2
3
4
5

6

So sánh 2016 với 2015
Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016
số tiền


(2)
Doanh thu BH và
CCDV
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần về BH
và CCDV
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về BH và
CCDV
Tỷ suất lợi nhuận gộp
BH và CCDV

tỷ lệ(%)
(6)=(5)/

(3)

(4)

(5)=(4)-(3)

1.670.486.017

2.005.686.420

335.200.403

20,07

0


52.600.310

52.600.310

-

1.670.486.017

1.953.086.110

282.600.093

16,92

1.257.339.498

1.462.000.560

204.661.062

16,28

413.146.519

491.085.550

77.939.031

18,85


24,73%

25,14%

0,41%

1,66

(3)*100%

7

Doanh thu tài chính

200.500

1.200.500

1.000.000

498,75

8

Tổng doanh thu

1.670.686.517

1.954.286.610


283.600.093

16,98

9

Chi phí tài chính

150.500

560.200

409.700

272,23

122.512.650

150.521.000

28.008.350

22,86

233.079.112

16,89

50.520.981


17,38

10

Chi phí quản lý doanh
nghiệp

11

Tổng chi phí

1.380.002.648

1.613.081.760

12

Lợi nhuận trước thuế

290.683.869

341.204.850

13

Tỷ suất lợi nhuận thuần

17,40%


17,46%

0,06

0,35

14

Thuế TNDN phải nộp

58.136.774

68.414.840

10.278.066

17,68

24
GVHD: ThS. Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thùy Linh


Khóa luận tốt nghiệp

15

16


Lợi nhuận thuần sau
thuế
Tỷ suất lợi nhuận thuần
sau thuế

Khoa Kế toán – Kiểm toán

232.547.095

273.659.360

41.112.265

17,68

13,92%

14%

0,08

0,58

Nhận xét :
Từ bảng số liệu trên ta thấy tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của DN năm
2016 so với năm 2015 có nhiều chuyển biến tốt, do công ty đã có những chính sách, kế
hoạch cụ thể và quản lý chặt chẽ hơn, cụ thể :


Tổng doanh thu năm 2016 đạt 1.954.286.610 vnđ tăng 283.600.093 vnđ so với năm

2015 tương ứng tăng 16,98%, cụ thể là :
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2015 là 1.670.486.017
vnđ, năm 2016 là 1.953.086.110đ tăng 282.600.093 vnđ, tương đương với tăng16,92%
với năm 2015.
+ Doanh thu tài chính năm 2016 so với năm 2015 tăng 1.000.000 VNĐ, tương
ứng với tỷ lệ tăng 498,75%.



Tổng chi phí năm 2015 là 1.380.002.648 vnđ, năm 2016 là 1.613.081.760 vnđ, tăng
233.079.112 vnđ so với năm 2015 ; tương ứng tăng 16,89 %, cụ thể là:
+ Chi phí tài chính năm 2016 so với năm 2015 tăng 409.700 VNĐ tương ứng tỷ
lệ tăng 272,23%.

25
GVHD: ThS. Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thùy Linh


×