Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần truyền thông Lê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.77 KB, 78 trang )

GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khoa: Kế toán – Kiểm
toán

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế hiện nay, lợi nhuận được coi là tiêu chí quan trọng, là mục tiêu
cuối cùng của mỗi doanh nghiệp đều phải hướng tới. Khi tiến hành bất cứ một hoạt
động kinh doanh nào, người ta đều phải tính toán đến lợi nhuận mà mình thu được từ
hoạt động kinh doanh đó. Bởi dưới sự tác động mạnh mẽ của các quy luật trong cơ chế
thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được phải ấy hiệu quả kinh tế
làm mục tiêu hàng đầu. Sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực của mình, chú trọng
hạch toán kinh tế đảm bảo nguyên tắc thu bù chi và có lợi nhuận. Chỉ khi nào doanh
nghiệp có lợi nhuận thì mới có điều kiện tích lũy để tái sản xuất mở rộng, thực hiện
các vấn đề phúc lợ đối với công nhân và đối với xã hội.Xuất phát từ tính cấp thiết của
vấn đề đặt ra em đã lựa chọn đề tài “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần
truyền thông Lê”.
Nội dung của khóa luận là việc nghiên cứu lý luận về kế toán kết quả kinh doanh
đồng thời khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần truyền
thông Lê trong việc sử dụng và luân chuyển chứng từ, các tài khoản và vận dụng tài
khoản, sổ kế toán. Thông qua đó đánh giá thực trạng kế toán tại công ty nhằm làm rõ
những ưu điểm và những tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán cũng như nguyên nhân của các tồn tại đó. Dựa vào các hạn chế của công ty em đã
mạnh dạn đề xuất một số giải pháp khắc phục những tồn tại trong kế toán kết quả kinh
doanh với mong muốn có thể làm cơ sở tham khảo cho công ty trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh hơn nữa để tồn tại và phát triển trong tương lai.

LỜI CẢM ƠN
Bài khóa luận tốt nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
SVTH: Nguyễn Thu Thủy


1

Lớp: K49D3


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khoa: Kế toán – Kiểm
toán

truyền thông Lê là kết quả của quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về thực trạng hoạt động
kinh doanh tại công ty. Qua quá trình tìm hiểu này em nhận thấy rằng chỉ dựa vào kiến
thức đã học ở trường là chưa đủ và thực tập cuối khóa chính là bước đầu của sự vận
dụng các kiến thức vào công việc chuyên ngành, vào thực tế tại các doanh nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng tìm tòi nhưng do trình độ hiểu biết còn hạn chế, thời
gian thực tập ngắn cũng như tính chất phức tạp của hoạt động kinh doanh nên em sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình trình bày. Vì vậy em kính mong nhận
được những góp ý của thầy, cô giáo để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học
Thương Mại đã giảng dạy và cung cấp cho em những kiến thức vô cùng bổ ích để em
có thể vận dụng vào thực tế.
Em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô Ths. Lương Thị
Hồng Ngân cùng với sự giúp đỡ của các thành viên trong phòng Tài chính - Kế toán
của Công ty Cổ phần truyền thông Lê đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài khóa
luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.................................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi
SVTH: Nguyễn Thu Thủy

2

Lớp: K49D3


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khoa: Kế toán – Kiểm
toán

PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu........................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................2
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài.............................................................3
5. Kết cấu đề tài............................................................................................................4
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP...............................................................................5
1.1. Một số lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay........................................................................................................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh...................................5
1.1.2 Một số lý thuyết xoay quanh về kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp
Việt Nam........................................................................................................................ 6
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực và chế độ
kế toán Việt Nam hiện hành......................................................................................13

1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.....................13
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ hiện hành (theo
Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính về
Chế độ kế toán doanh nghiệp).......................................................................19
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TRUYỀN THÔNG LÊ..................................................................................28
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kết toán kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần truyền thông Lê.....................................................28
2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp hiện nay...............................................................................................28
2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần truyền thông Lê..................................................................................................30
2.2 Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần truyền thông Lê......38
2.2.1 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần
truyền thông Lê...........................................................................................................38
2.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần truyền thông Lê...................41
SVTH: Nguyễn Thu Thủy

3

Lớp: K49D3


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khoa: Kế toán – Kiểm
toán

CHƯƠNG III. CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG LÊ.................................50

3.1..Những kết quả đã đạt được trong kế toán xác định kết quả kinh doanh..............50
3.1.1.Về tổ chức bộ máy kế toán.................................................................................50
3.1.2 Về hệ thống chứng từ kế toán...........................................................................50
3.1.3 Về hệ thống tài khoản kế toán...........................................................................51
3.1.4 Về tổ chức hệ thống sổ kế toán..........................................................................51
3.1.5 Môi trường kinh doanh của công ty..................................................................52
3.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.....................................................52
3.2.1. Về bộ máy kế toán.............................................................................................52
3.2.2. Tổ chức hạch toán ban đầu..............................................................................52
3.2.3. Chứng từ và việc luân chuyển chứng từ..........................................................52
3.2.4. Các khoản giảm trừ doanh thu.........................................................................53
3.2.5. Kế toán máy trên vi tính....................................................................................53
3.2.6. Cạnh tranh với các doang nghiệp cùng ngành................................................53
3.2.7 Sản phẩm của công ty........................................................................................53
3.2.8 Hệ thống sổ kế toán của công ty........................................................................54
3.2.9. Dự phòng nợ phải thu khó đòi.........................................................................54
3.3 Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần truyền thông Lê.............................................................................54
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán..................................................................55
3.3.2. Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ trong công ty......................................56
3.3.3. Hoàn thiện hệ thống tài khoản chi phí bán hàng, chi phí khác......................56
3.3.4. Có những quy định về việc mở tài khoản chi tiết hơn cho 811 và 711............56
3.3.5. Thay đổi sản phẩm cung cấp............................................................................57
3.3.6. Hoàn thiện sổ kế toán.......................................................................................57
3.3.7. Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi.............................................................58
3.4. Điều kiện thực hiện.............................................................................................59
3.4.1.Về phía Nhà nước..............................................................................................59
3.4.2.Về phía Công ty Cổ phần truyền thông Lê........................................................60
KẾT LUẬN................................................................................................................61
SVTH: Nguyễn Thu Thủy


4

Lớp: K49D3


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khoa: Kế toán – Kiểm
toán

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

SVTH: Nguyễn Thu Thủy

5

Lớp: K49D3


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khoa: Kế toán – Kiểm
toán

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT


Từ viết tắt

Nội dung

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2

KD

Kinh doanh

3



Quyết định

4

BTC

Bộ tài chính

5


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

6

CCDV

Cung cấp dịch vụ

7

BH

Bán hàng

8

GTGT

Giá trị gia tăng

9

VNĐ

Việt Nam đồng

10


QLDN

Quản lý doanh nghiệp

11

HTK

Hàng tồn kho

12

BCTC

Báo cáo tài chính

13

KD

Kinh doanh

14

TK

Tài khoản

15


KQKD

Kết quả kinh doanh

16

BĐS

Bất động sản

17

NSNN

Ngân sách Nhà nước

18

NKC

Nhật ký chung

19

NKCT

Nhật ký chứng từ

20


TSCĐ

Tài sản cố định

21

TLTK

Tài liệu tham khảo

22

PP

Phương pháp

23

DN

Doanh nghiệp

24

TT

Thông tư

SVTH: Nguyễn Thu Thủy


6

Lớp: K49D3


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khoa: Kế toán – Kiểm
toán

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
 Về mặt lý luận:
Kế toán là công cụ quản lý cung cấp những thông tin hữu ích cho những nhà
quản lý cũng như các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, trong đó kế toán KQKD là
một công việc rất quan trọng trong hệ thống kế toán. Mọi hoạt động, mọi nghiệp vụ
phát sinh trong doanh nghiệp đều đi đến công việc cuối cùng là xác định KQKD.
Việc xác định KQKD một cách trung thực, chính xác, kịp thời và có sự thống
nhất giữa các doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng, đó là cơ sở để đánh giá tình hình
hoạt động của các doanh nghiệp, là chỉ tiêu so sánh năng lực hoạt động giữa các doanh
nghiệp với nhau, là một trong những căn cứ để nhà quản trị ra quyết định. Để thực
hiện được những yêu cầu đó thì đòi hỏi hệ thống các quy định, hướng dẫn của Nhà
nước về kế toán doanh nghiệp nói chung và kế toán KQKD nói riêng phải được ban
hành đầy đủ, rõ ràng và thống nhất, công tác kế toán ở doanh nghiệp phải được tổ chức
và thực hiện một cách khoa học, hợp lý. Tuy nhiên, hiện nay không ít các doanh
nghiệp còn gặp phải những khó khăn do nhiều nguyên nhân khác nhau như: sự hạn chế
về năng lực trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán, ý muốn chủ quan của doanh
nghiệp, sự thống nhất giữa các doanh nghiệp trong việc vận dụng các quy định về kế
toán, hay sự khác nhau trong việc lựa chọn các phương pháp tính toán bên cạnh đó các
doanh nghiệp còn gặp phải khó khăn từ sự thay đổi về luật, chuẩn mực chế độ,… do

nhà nước ban hành.
 Về mặt thực tiễn
Với sự phát triển ngày nay, đòi hỏi công tác kế toán không ngừng đổi mới và
hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu
quản lý ngày càng cao của nền kinh tế nói chung cũng như doanh nghiệp nói riêng.
Hiện nay thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi thông tin kế toán cần được
cung cấp đầy đủ, cụ thể hơn đáp ứng nhu cầu thay đổi của công ty phù hợp với sự
mạnh mẽ của môi trường kinh doanh. Hơn nữa, kế toán kết quả kinh doanh là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp phản ứng thực trạng của hoạt động kinh doanh. Đồng thời nó cũng là
công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác quản trị, dựa vào kết quả kinh doanh ta
có cái nhìn chi tiết và tổng hợp về công ty. Từ đó, xác định kết quả kinh doanh phải
xác định chsinh xác kịp thời là nhiệm vụ chung của công tác kế toán.
SVTH: Nguyễn Thu Thủy

Lớp: K49D3


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khoa: Kế toán – Kiểm
toán

Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần truyền thông Lê, thông qua các tài
liệu tham khảo, trao đổi với bộ phận kế toán, em nhận thấy công tác kế toán kết quả
kinh doanh về cơ bản đã thực hiện đúng theo chế độ hiện hành. Phương pháp kế toán,
hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ tại công ty là tương đối đấy đủ và phù hợp với
đặc điểm kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, thời điểm ghi nhận doanh thu một số
nghiệp vụ còn chưa chính xác, doanh thu chưa được ghi nhận đã ghi nhận hoặc ghi
nhận sai thời điểm, chi phí doanh nghiệp tăng lên một cách quá lớn mà không rõ
nguyên nhân, chi phí chưa được quản lý một cách chặt chẽ làm lợi nhuận của công ty

các năm gần đây giảm sút thậm chí không có lợi nhuận, công ty hoạt động một cách
kém hiệu quả. Để giúp công ty tìm ra những nguyên nhân và giải pháp khắc phục em
xin chọn đề tài: "Kế toán kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần truyền thông Lê"
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Khóa luận đi sâu nghiên cứu, làm rõ một số lý luận chung về kế toán KQKD tại
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế
toán doanh nghiệp theo Thông tư số 200/2014/TT – BTC.
Khóa luận khảo sát thực trạng về kế tóa KQKD tại coog ty Cổ phần truyền thông
Lê để đánh giá những ưu điểm, cũng như hạn chế, còn tồn tại trong việc áp dụng các
chuẩn mực, chế độ kế tóan hiện hành để xác định KQKD.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh của công
ty Cổ phần truyền thông Lê.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần
truyền thông Lê.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-Về không gian: Tại Công ty Cổ phần truyền thông Lê.
Địa chỉ trụ sở chính:Số 4, M7, ngõ 70, phố Nguyễn An Ninh, Phường Tương
Mai, Quận Hoàng Mai, Hà Nội, Việt Nam. Từ 1/12 chuyển về Tòa nhà Kim Khí Thăng
Long, Số 1 Lương Yên, Hà Nội, Việt Nam.
- Về thời gian:
Số dụng số liệu minh họa trong khóa luận là số liệu năm 2016.
SVTH: Nguyễn Thu Thủy

Lớp: K49D3


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân


Khoa: Kế toán – Kiểm
toán

4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Để thực hiện để tài này em đã sử dụng những phương pháp sau:
+ Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính xác
và đầy đủ,có thể thu được những đánh giá chủ quan về thực trạng công tác kế toán nói
chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng. Mục đích của phương pháp này là nhằm
xác thực lại sự chính xác của thông tin khác ngoài phiếu điều tra. Đối tượng phỏng vấn
là kế toán trưởng và các nhân viên phòng kế toán. Quy trình phỏng vấn như sau:
Bước 1: Hẹn ngày giờ tiến hành phỏng vấn.
Bước 2: Chuẩn bị các câu hỏi để hỏi trong buổi phỏng vấn.
Bước 3: Phỏng vấn và ghi chép để thu thập dữ liệu.
Mẫu phỏng vấn được thể hiện ở phụ lục 1
Việc phỏng vấn được tiến hành theo phương thức gặp mặt trực tiếp tại phòng kế
toán. Nội dung phỏng vấn liên quan đến công tác kế toán bán hàng tại công ty. Phỏng
vấn được tiến hành theo mẫu phiếu điều tra.Đối tượng được phỏng vấn bao gồm kế
toán trưởng và các kế toán viên của công ty. Địa điểm phỏng vấn tại phòng kế toán,
cách thức phỏng vấn được tiến hành trực tiếp, các câu trả lời sẽ được ghi lại để tiến
hành phân tích, những câu hỏi đặt ra liên quan đến công tác kế toán bán hàng được áp
dụng tại công ty hiện nay.
Sau khi phỏng vấn thông tin sẽ được tập hợp tại kết quả điều tra phỏng vấn.
+ Phương pháp quan sát: trực tiếp tìm hiểu quy trình thực hiện nghiệp vụ tại đơn
vị ở tất cả các khâu: lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ
kế toán chi tiết...
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tham khảo các quyết định, thông tư của Bộ
tài chính, luật kế toán, các sách chuyên ngành kế toán và các giáo trình do các giảng
viên biên soạn giảng dạy để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.

4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết, có
giá trị cho khóa luận của mình em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là các
phép biện chứng và sử dụng các phương pháp như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối
chiếu, kết hợp với những phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
SVTH: Nguyễn Thu Thủy

Lớp: K49D3


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khoa: Kế toán – Kiểm
toán

Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn
thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin
thuđược từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin
có thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở cho
việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng công
tác kế toán KQKD.Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem xét những thành công
trong quá khứ và các định hướng trong tương lai của công ty để đưa ra những kiến
nghị mang tính khả thi cao.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, kết
luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, bài khóa luận bao gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp: Chương này khóa luận tập trung làm rõ những quy định về chuẩn mực, chế độ
kế toán hiện hành trong kế toán kết quả kinh doanh, những khái niệm và nội dung cần
thiết để phục vụ cho vấn đề cần nghiên cứu của đề tài.

Chương 2: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần truyền
thông Lê: Chương này giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần truyền thông Lê về cơ
cấu tổ chức, bộ máy kế toán, chính sách kế toán mà công ty áp dụng sau đó khái quát
thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh của công ty.
Chương 3: Một số kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần truyền thông Lê: Nội dung của chương này là đưa ra các
kết luận và các phát hiện trong quá trình nghiên cứu đề tài trong công ty đồng thời đưa
ra các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh trong Công ty.

SVTH: Nguyễn Thu Thủy

Lớp: K49D3


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khoa: Kế toán – Kiểm
toán

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Một số lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh
 Định nghĩa về dịch vụ và cung cấp dịch vụ
Dịch vụ là những hoạt động và kết quả mà một bên (người bán) có thể cung cấp
cho bên kia (người mua) và chủ yếu là vô hình không mang tính sở hữu. Dịch vụ có
thể gắn liền hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất.
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Thanh cho rằng: “Dịch vụ là một hoạt động lao động
sáng tạo nhằm bổ sung giá trị cho phần vật chất và làm đa dạng hoá, phong phú hoá,

khác biệt hoá, nổi trội hoá… mà cao nhất trở thành những thương hiệu, những nét văn
hoá kinh doanh và làm hài lòng cao cho người tiêu dùng để họ sẵn sàng trả tiền cao,
nhờ đó kinh doanh có hiệu quả hơn”.
Vậy kết quả kinh doanh dịch vụ được xác định bởi các chỉ tiêu là: doanh thu
cung cấp dịch vụ trừ đi chi phí cung cấp dịch vụ. Donah thu cung cấp dịch vụ là số
tiền thu được sau khi cung cấp dịch vu. Chi phí cung cấp dịch vụ là sổ tiền bỏ ra để có
thể thu được doanh thu cung cấp dịch vụ đó.
Theo kế toán tài chính: Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu,
thu nhập và chi phí của doanh nghiệp sau một thời kỳ hoạt động kinh doanh nhất định.
Kết quả kinh doanh là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại là lỗ nếu doanh
thu nhỏ hơn chi phí. (Giáo trình Kế toán tài chính – Trang 319 – Đại học Thương mại
– NXB Thống Kê).
Theo kế toán doanh nghiệp: Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính (Kế toán
doanh nghiệp – Trang 302- Học viện Tài chính- NXB Thống kê - Năm 2004).
Như vậy, kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị
đều được biểu hiện bằng phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí nhưng
do đối tượng và tính chất cung cấp thông tin khác nhau nên có sự khác nhau cơ bản.
SVTH: Nguyễn Thu Thủy

Lớp: K49D3


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khoa: Kế toán – Kiểm
toán

Trong kế toán quản trị, kết quả kinh doanh thường là kết quả kinh doanh trước thuế,

còn trong kế toán tài chính là kết quả kinh doanh sau thuế. Kết quả kinh doanh trong
kế toán tài chính gồm có kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
1.1.2 Một số lý thuyết xoay quanh về kế toán kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp Việt Nam.
1.1.2.1 Nội dung xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả cung cấp dịch
vụ kết quả từ hoạt động tài chính và kết quả khác.
Kết quả từ cung cấp dịch vụ là chênh lệch của doanh thu cung cấp dịch vụ và chi
phí cung cấp dịch vụ.
Kết quả từ hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài
chính với chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả từ hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác

 Để xác định kết quả kinh doanh ta phải xác định các nội dung kinh tế là:
- Nhóm khái niệm về doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 14): Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.(26
chuẩn mực kế toán Việt Nam – Trang 56 – Bộ Tài chính, 2011)
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế: Doanh thu là luồng thu nhập gộp của các lợi
ích kinh tế trong kì, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường, làm tăng vốn chủ
sở hữu chứ không phải phần đóng góp của những người tham gia góp vốn cổ phần.
Doanh thu không bao gồm những khoản thu cho bên thứ ba, ví dụ như thuế giá trị gia
tăng. (Các chuẩn mực kế toán quốc tế – Trang 58 – NXB Chính trị quốc gia 2008)
Tuy có sự khác nhau về cách diễn đạt nhưng về cơ bản, khái niệm doanh thu theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam khá thống nhất với chuẩn mực kế toán quốc tế về bản
chất và nội dung của doanh thu. Doanh thu là các lợi ích mà công ty sẽ thu được trong
một kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động thông thường và làm tăng vốn chủ sở hữu
của công ty.

Doanh thu bao gồm: Doanh thu cung cấp dịch, doanh thu thuần về cung cấp dịch
vụ, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác.
SVTH: Nguyễn Thu Thủy

Lớp: K49D3


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khoa: Kế toán – Kiểm
toán

 Doanh thu cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ
các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao
gồm cả các khoản phụ thu và phí thu (nếu có). (Giáo trình Kế toán doanh nghiệp –
Trang 342 – Học viện tài chính – NXB Thống Kê
 Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa mãn các điều
kiện sau: Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn ( khi hợp đồng quy định người
mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ
được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người
mua không được quyền tar lại dịch vụ đã cung cấp, doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được
lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó, xác định phần công việc được phân
công đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo, xác định được chi phí phát sinh cho giao
dịch và chi phí để hoàn thanh giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

 Doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh thu sau khi đã
trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá khi cung cấp dịch vụ, hàng
bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp
theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp.
 Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động đầu
tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
 Thu nhập khác: là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng… (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam –
Trang 46 – Bộ tài chính 2011)

 Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Các khoản giảm trừ doanh thu bao
gồm: (theo VAS 14)
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng khi mua 1 khối lượng cung cấp dịch vụ lớn. (26 chuẩn mực kế toán Việt
Nam – trang 46 – Bộ tài chính 2011)
+ Giảm giá cung cấp dịch vụ: là khoản giảm trừ cho người mua cung câp sai
dịch vụ, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam – trang
46 – Bộ tài chính 2011)
SVTH: Nguyễn Thu Thủy

Lớp: K49D3


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khoa: Kế toán – Kiểm
toán

+ Trị giá hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam –
trang 46 – Bộ tài chính 2011)
-Nhóm khái niệm về chi phí:

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01): Chi phí là tổng giá trị các khoản làm
giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản
khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không
bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. (26 chuẩn mực kế toán Việt
Nam – trang 78 – Bộ tài chính 2011)
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên
khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,… Những chi phí này phát sinh dưới
dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
Phân tích cụ thể các chi phí như sau:
Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương mại)
hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ
và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kì. (Kế
toán tài chính – trang 307 – Chủ Biên PGS.TS Võ Văn Nhị - NXB Tài chính)
Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
quản lý doanh nghiệp. (Giáo trình Kế toán tài chính – Trang 258 – Đại học Thương
mại, 2010)
Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài
chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng các
khoản đầu tư...
SVTH: Nguyễn Thu Thủy


Lớp: K49D3


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khoa: Kế toán – Kiểm
toán

Chi phí khác:. Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh
doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng
phạt do vi phạm hợp đồng, …
 Nhóm khái niệm Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số
thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa
ký hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế TNDN bao gồm các loại thuế liên quan
khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên
doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có)
hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy
định của luật thuế TNDN hiện hành. (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam – Trang 196 –
Bộ Tài chính 2011)
“Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệplà tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và
chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế
thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ”
Thuế thu nhập hiện hành: là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu
hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của
năm hiện hành.

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương lai
tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai
tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển
sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ
chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
1.1.2.2 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Trong doanh nghiệp kết quả kinh doanh bao gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác

SVTH: Nguyễn Thu Thủy

Lớp: K49D3


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khoa: Kế toán – Kiểm
toán

 Kết quả kinh doanh trước thuế:
+ Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần
cc dv

=

Doanh thu
cc dv

-


Các khoản giảm
trừ DT

Lợi nhuận gộp
về cc dv

=

DT thuần
về ccdv

-

Trị giá vốn hàng
bán

Lợi nhuận gộp
về cc dv

=

DT thuần
về ccdv

-

Trị giá vốn hàng
bán


Lợi nhuận
thuần thuần
hoạt động
kinh doanh

=

Lợi
nhuận
gộp về
ccdv

+

DT hoạt
động tài
chính

-

-

Thuế GTGT đối
Với dịch vụ cc

Chi phí hoạt
Chi phí
động tài
- bán hàng,
chính

Cp quản lý

 Kết quả hoạt động khác:
Kết quả hoạt động khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường
xuyên hoặc DN không dự kiến trước được như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu nhập
từ phát khách hàng do vi phạm hợp đồng,..
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập từ hoạt động khác - Chi phí từ hoạt động khác
Kết quả kế toán trước thuế = Kết quả hoạt động kinh doanh + Kết quả hoạt động khác
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế
TNDN phải nộp
Thu nhập chịu
thuế TNDN
trong kỳ

=

Thu nhập chịu thuế
TNDN trong kỳ

Doanh thu
= để tính thu nhập chịu

*

Chi phí hợp lý
trong kỳ

Thuế suất thuế
TNDN phải nộp

+

Thu nhập chịu thuế
khác trong kỳ

Trong đó:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ là tất cả các khaorn tiền bán hàng
háo cung cấp dịch vụ gồm cả trợ cấp, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được
hưởng mà không phân biệt là đã thu tiền hay chưa thu tiền.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu để
tính thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ của công ty chưa có thuế
GTGT.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để
tính thuế TNDN được tính theo giá bán hàng háo dịch vụ đã bao gồm thuế GTGT.
SVTH: Nguyễn Thu Thủy

Lớp: K49D3


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khoa: Kế toán – Kiểm
toán

Chi phí hợp lý trong kỳ là các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu,
thu nhập trong kỳ kinh donh như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương phải trả
cho người lao động, chi phí khấu hao TSCĐ phụ vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh,...
Các khoản chi phí này có đầy đủ hóa đơn theo quy định của pháp luật.
Thu nhập chịu thế khác trong kỳ là các khoản chi không được trừ khi xác định

thu nhập chịu thuế bao gồm: khoản tiền phạt do vi phạm hành chính, phần chi phí quản
lý do doanh nghiệp nước ngoài phân bố cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt trên
mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định...
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế TNDN Việt Nam quy định
từ ngày 01/01/2016 đối với các doanh nghiệp là 20%.
Trường hợp DN hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khsi và tài nguyên
quý hiếm khác tại Việt Nam thì mức thuế suất phải chịu sẽ từ 32% đến 50% tùy vào dự
án và cơ sở kinh doanh.
Kết quả kinh doanh sau thuế:
Kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để phân phối lợi
nhuận được xác định theo công thức:
Kết quả kế toán=
sau thuế

Kết quả hoạt động

- Chi phí thuế
- Chi phí thuế
kinh doanh trước thuế TNDN hiện hành (+) TNDN hoãn lại

Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của DN sau khi đã
trừ đi các khoản chi phsi liên quan đến thu nhập của DN. Đây là công cụ điều tiết, kích
thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả xã hội.
Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN hiện hành = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN
Thuế TNDN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác giá trị ghi sổ
của tài sản và công nợ. Thuế TNDN hoãn lại có thể là chi phí thuế hoặc thu nhập thuế.
Thuế TNDN hoãn lại


= Tổng chênh lệch tạm thời

phải trả

SVTH: Nguyễn Thu Thủy

x

Thuế suất thuế TNDN

chịu thuế trong năm

Lớp: K49D3


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khoa: Kế toán – Kiểm
toán

1.1.2.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp

 Yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh
Muốn công tác kiểm toán kết quả kinh doanh đat hiệu quả cao trức hết ta cần
quản lý tốt doanh thu và chi phí.
Quản lý tốt các khoản doanh thu và thu nhập khác đòi hỏi kế toán phải thường
xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến doanh thu bằng cách tổ chức theo dõi, hạch toán trên sổ sách một cách
hợp lý và khoa học. Kế toán phản ánh đích thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ

đó giúp các nhà quản lý nắm bắt được bản chất của từng nghiệp vụ.
Quản lý tốt chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu cầu cần
thiết. Hiện nay các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc làm thế nào để hạ thấp tỷ
suất chi phí nâng cao kết quả kinh doanh.Vai trò của kế toán là phải giúp doanh
nghiệp quản lý đươc chi phí đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp.Kế toán cần
phát hiện và ngăn chặn sự phát sinh của các khoản chi phí bất hợp lý, những chi phí
không cần thiết gây ra lãng phí cho doanh nghiệp.Các chi phí cần được phản ánh
đúng, kịp thời và sổ sách, chứng từ kế toán trash tình trạng thâm hụt chi tiêu không
có cơ sở.
 Nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau
+Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn, các khoản doanh thu, thu nhập,
chi phí, của từng hoạt động trong doanh nghiệp đặc biệt doanh thu từ cung cấp dịch vụ
+ Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế TNDN và giám sát tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
+ Xác định chính xác kết quả hoat động kinh danh của doanh nghiệp.
+ Cung cấp thông tin lập BCTC và phân tích kinh tế trong doanh nghiệp.
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực và
chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Kế toán KQKD cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong các chuẩn
mực kế toán liên quan: VAS 01, VAS 02, VAS 14, VAS 17.
SVTH: Nguyễn Thu Thủy

Lớp: K49D3


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khoa: Kế toán – Kiểm

toán

 VAS 01 – Chuẩn mực chung
Vas 01 là chuẩn mực chung nó quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu
kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh
nghiệp vì vậy đây chính là chuẩn mực cơ bản đầu tiên mà các doanh nghiệp cần biết
tới vậy nên chuẩn mực này sẽ liên quan trong quá trình nghiên cứu nôi dung kết quả
kinh doanh của DN nói chung và công ty cổ phần truyền thông Lê nói riêng.
Các doanh nghiệp cần tuân thủ một số nguyên tắc chung trong kế toán KQKD:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Nguyên tắc này nhấn mạnh vào việc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
không căn cứ vào việc thu chi hay thực tế thu, thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định
kết quả kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó BCTC nói chung và báo cáo KQKD nói
riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế trong kỳ và từ
đó cho phép tình trạng tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp được phản ánh một cách
đầy đủ, hợp lý.
Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải thực hiện trên cơ sở giả
định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục, hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần. Nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ mang tính kế thừa và
nối tiếp Logic với các kỳ kế toán trước và sau.
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của
kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kỳ gốc.

Theo nguyên tắc này, sự phù hợp ở đây có thể được hiểu theo hai hướng: phù hợp
về lượng và phù hợp về thời gian. Phù hợp về lượng là khi doanh thu được ghi nhận tại
thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán cho một lượng hàng nhất định thì chi phí
SVTH: Nguyễn Thu Thủy

Lớp: K49D3


GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân

Khoa: Kế toán – Kiểm
toán

xác định được phải tương ứng với lượng hàng đó. Còn sự phù hợp về thời gian được
hiểu là khi doanh thu hay chi phí phát sinh cho nhiều kỳ thì cần phân bổ cho nhiều kỳ,
chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị phát sinh tương ứng với kỳ hạch toán. Vì
vậy, khi doanh thu và chi phí được xác định một cách phù hợp với nhau sẽ đảm bảo sự
chính xác, tương xứng, từ đó giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh dễ dàng và
nhanh chóng hơn.
Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh
doanh mà doanh nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ
kế toán. Có như vậy kết quả kinh doanh mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh
chóng và kịp thời.
Nguyên tắc trọng yếu: Kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các nhà
quản trị doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho các
quyết định, những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán kết
quả kinh doanh phải chính xác, trung thực và không được có sai lệch so với thực tế.
Nếu thông tin sai sẽ ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng
BCTC của đơn vị.

Nguyên tắc thận trọng trong kế toán đòi hỏi:
a) Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
b) Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
c) Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
d) Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc tính giá các đối tượng kế toán phải mang tính bảo
thủ, có nghĩa là người kế toán luôn phải đứng về phía bảo thủ. Trên nguyên tắc đó, nếu
có hai phương án để lựa chọn thì phương án nào tạo ra thu nhập ít hơn hay giá trị tài
sản ít hơn sẽ được lựa chọn sử dụng. Như vậy, mức độ đảm bảo cho tài sản hay thu
nhập sẽ tin cậy hơn.
Các nguyên tắc trong này giúp kế toán phản ánh từng khoản doanh thu, chi phí
đúng đắn vào đúng thời điểm phát sinh giúp cho công việc kế toán kết quả kinh doanh
chính xác và phản ánh đúng cho người sử dụng thông tin. Làm cho công tác kế toán có
SVTH: Nguyễn Thu Thủy

Lớp: K49D3






1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ hiện hành
(theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài
chính về Chế độ kế toán doanh nghiệp)



×