Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng Phương Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.92 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG TRUNG

HÀ NỘI - 2018


TÓM LƯỢC
Vốn kinh doanh là một trong những yếu tố tiền đề để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tìm kiếm và sử dụng nguồn vốn kinh doanh như
thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với
mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền
kinh tế thế giới. Gia nhập WTO chính là cơ hội lớn để Việt Nam mở rộng thị trường,
tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại, tuy nhiên bên cạnh đó sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng mạnh mẽ và gay gắt hơn. Vì vậy để có thể tồn tại và phát
triển thì các doanh nghiệp cần phải quản lý và sử dụng hiệu quả các yếu tố của quá
trình hoạt động kinh doanh, trong đó có hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời tranh thủ tối
đa các nguồn lực bên ngoài để nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng và củng cố vị
thế của mình.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ giúp các nhà quản trị có cái nhìn
khái quát về thực trạng hoạt động của công ty, xác định đầy đủ và đúng đắn các
nguyên nhân cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu đó, em đã tiến hành nghiên cứu
khóa luận với đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH
thương mại và xây dựng Phương Trung”. Khóa luận trình bày khái quát những lý luận
về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử


dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Từ các dữ liệu thu thập được, em tiến
hành phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty để từ đó rút ra
các kết luận và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng Phương Trung.

1


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng của bản
thân, em còn nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô và các anh chị
trong Công ty TNHH thương mại và xây dựng Phương Trung.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể các thầy cô Trường Đại học Thương Mại
đã dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại
trường, đặc biệt là ThS. Nguyễn Thị Mai, giảng viên Bộ môn Thống kê – Phân tích
Khoa Kế toán – Kiểm toán, người đã trực tiếp hướng dẫn em rất nhiệt tình, chỉ bảo và
định hướng giúp cho em hoàn thành bài khóa luận theo đúng yêu cầu.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các vị lãnh đạo và các anh chị nhân viên trong
Công ty TNHH thương mại và xây dựng Phương Trung đã tạo điều kiện cho em được
thực tập tại công ty và giúp đỡ em trong việc hoàn thành khóa luận.
Do hạn chế về kiến thức chuyên môn và thời gian nghiên cứu nên bài khóa luận của
em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô
để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

2


MỤC LỤC


TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.........................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu..............................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..............................................................3
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu......................................................................3
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...............................................................................5
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.................................6
1.1. Những vấn đề lí luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh............................................................................................................................. 6
1.1.1. Vốn kinh doanh....................................................................................................6
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh......................................................................11
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..........................................17
1.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh......................................................17
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.......................................................19
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN..........21
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG
PHƯƠNG TRUNG....................................................................................................21
2.1. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty TNHH thương mại và xây dựng Phương Trung.......................21
2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH thương mại và xây dựng Phương Trung.............21
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến việc sử dụng vốn kinh doanh ở
Công ty TNHH thương mại và xây dựng Phương Trung.............................................26

3



2.2. Phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH
thương mại và xây dựng Phương Trung.......................................................................32
2.2.1. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp........................................................................32
2.2.2. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp.......................................................................34
CHƯƠNG III. CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY
DỰNG PHƯƠNG TRUNG.......................................................................................42
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH thương mại và xây dựng Phương Trung.............................................42
3.1.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................42
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân......................................................44
3.2. Các đề xuất, kiến nghị về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH thương mại và xây dựng Phương Trung...........................................................45
3.2.1. Các đề xuất, kiến nghị đối với công ty...............................................................46
3.2.2. Các đề xuất, kiến nghị đối với Nhà nước...........................................................50
3.3. Điều kiện thực hiện...............................................................................................52
KẾT LUẬN................................................................................................................53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2015, 2016
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp kết quả phiếu điều tra trắc nghiệm tại Công ty TNHH thương
mại và xây dựng Phương Trung
Bảng 2.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh tại Công ty TNHH thương

mại và xây dựng Phương Trung năm 2015, 2016
Bảng 2.4. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động tại Công ty TNHH thương
mại và xây dựng Phương Trung năm 2015, 2016
Bảng 2.5. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định tại Công ty TNHH thương mại
và xây dựng Phương Trung
Bảng 2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại
và xây dựng Phương Trung
Bảng 2.7. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH thương mại và
xây dựng Phương Trung
Bảng 2.8. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH thương mại và
xây dựng Phương Trung
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH thương mại và xây dựng
Phương Trung

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


2

VKD

Vốn kinh doanh

3

VLĐ

Vốn lưu động

4

VCĐ

Vốn cố định

5

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

6

HTK

Hàng tồn kho


7

TSCĐ

Tài sản cố định

8

BH&CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

9

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

10

DT

Doanh thu

11

LN

Lợi nhuận


12

VCSH

Vốn chủ sở hữu

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1. Dưới góc độ lý thuyết
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì
vốn kinh doanh cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Một doanh nghiệp muốn hoạt
động sản xuất kinh doanh thì điều kiện tiên quyết đầu tiên đó chính là phải có vốn kinh
doanh. Vốn kinh doanh giúp doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất, trả lương
cho nhân viên, mua sắm trang thiết bị cũng như mở rộng đầu tư nhằm tăng sức cạnh
tranh trên thị trường.
Tuy nhiên vốn kinh doanh mới chỉ là bước đầu để doanh nghiệp đi vào hoạt động
còn để tồn tại và phát triển thì phải phụ thuộc vào trình độ quản lý và việc sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Vậy nên việc sử dụng vốn như thế nào để đạt được hiệu quả kinh
doanh tốt nhất luôn luôn là câu hỏi được đặt lên hàng đầu đối với nhà quản trị.
Vốn kinh doanh được sử dụng hiệu quả sẽ đảm bảo tính an toàn về tài chính cho doanh
nghiệp, đảm bảo khả năng thanh toán và qua đó giúp doanh nghiệp huy động vốn từ
các nguồn tài trợ dễ dàng hơn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài
sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín sản
phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động, giảm thiểu chi phí, hạ
giá thành. Khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở
rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của

người lao động cũng ngày càng được cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động
của doanh nghiệp ngày càng nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các
ngành liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà
nước.
Chính vì vậy việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh để đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp. Qua việc phân tích ta có thể thấy những kết quả mà doanh nghiệp đã đạt
được, những mặt hạn chế còn tồn tại để từ đó đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.


1.2. Dưới góc độ thực tế
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang trên đà hội nhập với nền kinh tế thế giới, gia
nhập WTO đã mở ra nhiều cơ hội kinh tế, thu hút ngày một nhiều các nhà đầu tư nước
ngoài. Nhưng cùng với những cơ hội là những thách thức gặp phải khi có quá nhiều
doanh nghiệp mới được thành lập khiến cho thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường đòi hỏi phải chuẩn bị cho
mình tiềm lực kinh tế vững chắc và chiến lược kinh doanh phù hợp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng Phương Trung,
em nhận thấy trong hai năm gần đây công ty đang gặp một số hạn chế trong quá trình
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh như huy động vốn kém, các khoản phải thu và vay
nợ còn khá lớn. Điều này này đã làm giảm năng suất lao động, gây khó khăn cho việc
thanh toán lương cũng như việc xoay vốn để trang trải các chi phí phát sinh, từ đó làm
giảm hiệu quả kinh doanh cũng như giảm sức cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Có thể thấy rằng công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty là vô
cùng cần thiết. Những số liệu từ kết quả phân tích hiệu quả sử dụng vốn có thể coi là
những căn cứ và cơ sở đáng tin cho ban lãnh đạo của công ty ra quyết định trong việc
sử dụng vốn kinh doanh trong các kì kế tiếp.
Tuy nhiên tại công ty hiện nay thì hoạt động phân tích kinh tế nói chung và hoạt
động phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng vẫn chưa có bộ phận

chuyên trách mà chỉ do kế toán trưởng đảm nhiệm, các chỉ tiêu phân tích vẫn còn sơ
sài. Bên cạnh đó các báo cáo phân tích của công ty cũng chưa thực sự đem lại hiệu
quả. Từ những lý do trên em xin được đưa ra hướng đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng Phương Trung”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung của khóa luận là phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH
thương mại và xây dựng Phương Trung
Các mục tiêu cụ thể bao gồm:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh


- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giai đoạn 20152016
- Đánh giá kết quả đạt được, những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân qua quá trình
phân tích; đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng Phương Trung
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài được khảo sát, nghiên cứu tại Công ty TNHH thương mại và
xây dựng Phương Trung
+ Về thời gian: Các số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích đề tài được thu thập
trong hai năm 2015 và 2016.
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa có sẵn, được thu thập lần đầu, do chính người
nghiên cứu thu thập. Dữ liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp nên có độ chính xác cao,

đảm bảo tính cập nhật nhưng lại mất thời gian để thu thập. Dữ liệu sơ cấp có thể thu
thập được từ việc quan sát, ghi chép hoặc điều tra trực tiếp thông qua phiếu điều tra
hoặc phỏng vấn.
Để có được thông tin về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty, em đã
sử dụng phương pháp điều tra trắc nghiệm. Phương pháp này được thực hiện thông
qua việc phát các phiếu trắc nghiệm.
Số phiếu chuẩn bị là 5 phiếu, được phát ra cho ban lãnh đạo của công ty và các nhân
viên trong phòng tài chính - kế toán. Các câu hỏi của phiếu điều tra xoay quanh vấn đề
sử dụng vốn và công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Phiếu điều tra thu
về được kiểm tra, phân loại, đánh giá mức độ hợp lệ sau đó được tổng hợp theo từng
câu hỏi, tính tỷ lệ phần trăm cho từng đáp án của mỗi câu hỏi để phục vụ cho việc
phân tích kết quả thu thập được.


Ưu điểm của phương pháp này đó là có thể tiến hành lấy thông tin từ số lượng lớn đối
tượng, thông tin được thu thập đầy đủ và mang tính khách quan. Tuy nhiên nội dung
thông tin thu thập có thể phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của người điều tra.

 Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu đã có sẵn, không phải do người nghiên cứu trực tiếp thu
thập. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu đã được xử lý hoặc là chưa được xử lý.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập những tài liệu, số liệu
sẵn có của công ty. Do có sẵn và đã được công bố nên việc thu thập dữ liệu thứ cấp
được tiến hành nhanh chóng và không tốn chi phí. Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông
qua Báo cáo tài chính của công ty trong hai năm 2015 và 2016 và một số tài liệu khác
liên quan, từ đó khái quát được tình hình và sự vận động tài sản cũng như nguồn vốn
của công ty. Những dữ liệu này sẽ là một trong những cơ sở cho việc tiến hành phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng
Phương Trung.
Bên cạnh đó có thể tiến hành tham khảo các luận văn, chuyên đề nghiên cứu về đề tài

phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, các sách báo, tạp chí kinh tế,…để bổ sung
thêm kiến thức.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu

 Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng, sự vật
thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện
tượng khác. Mục đích của so sánh là thấy được sự giống nhau hoặc khác nhau giữa các
sự vật, hiện tượng.
Phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích số liệu năm 2016 so với số liệu năm
2015. Các hình thức so sánh được sử dụng bao gồm so sánh tương đối và so sánh tuyệt
đối, từ đó thấy được sự biến động trong cơ cấu vốn kinh doanh cũng như hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty qua các năm.

 Phương pháp tỷ suất, hệ số
Tỷ suất, hệ số là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu này với một
chỉ tiêu khác có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau.


Trong bài luận áp dụng phương pháp này để tính các hệ số như: Hệ số doanh thu trên
vốn lưu động bình quân, hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân, hệ số doanh thu
trên vốn cố định bình quân, hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân…để thấy được
mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế như doanh thu, lợi nhuận lên vốn kinh
doanh, vốn cố định, vốn lưu động...

 Phương pháp biểu phân tích
Bài luận sử dụng các biểu phân tích để phản ánh số liệu một cách trực quan. Biểu phân
tích được thiết kế theo các dòng, các cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích,
dùng để so sánh đối chiếu giữa các chỉ tiêu kinh tế có mối liên hệ với nhau như so sánh
số liệu năm trước so với năm nay, so sánh chỉ tiêu bộ phận với chỉ tiêu tổng thể. Các

bảng biểu giúp cho số liệu phân tích trở nên rõ ràng và có tính thuyết phục hơn, góp
phần lớn trong việc đưa ra kết luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt,
kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận bao gồm các nội dung chính sau:
Phần mở đầu
Chương I. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp
Chương II. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH
thương mại và xây dựng Phương Trung
Chương III. Các kết luận và đề xuất về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH thương mại và xây dựng Phương Trung


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lí luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.
1.1.1. Vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành các hoạt động kinh doanh, bất kì doanh
nghiệp nào cũng cần phải có được một lượng vốn nhất định. Vốn trong doanh nghiệp
được sử dụng với mục đích đầu tư để tìm kiếm lợi nhuận, là tiền đề, là điều kiện tiên
quyết của quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Để hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì điều đầu tiên mà các doanh
nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm sao để có đủ vốn và phải sử dụng nó như thế nào
để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy vốn kinh doanh là gì?
-

Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản xuất thì:


“ Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản
xuất.”
-

Theo cuốn “Kinh tế học vĩ mô” của David Begg thì:

“ Vốn là một loại hàng hóa nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh
doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự
trữ các loại hàng hóa đã sản xuất ra các hàng hóa và dịch vụ khác. Vốn tài chính là
tiền hay các giấy tờ có giá của doanh nghiệp.”
-

Theo “Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại” của Trường Đại

học Thương mại, xuất bản năm 2008, trang 156 thì:
“ Nguồn vốn kinh doanh là nguồn vốn được huy động để trang trải cho các khoản chi
phí mua sắm tài sản sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn huy động của các tổ chức hoặc cá nhân bên ngoài
doanh nghiệp (nợ phải trả) và nguồn vốn chủ sở hữu”.


-

Theo “Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại” của Trường Đại học

Thương mại, xuất bản năm 2008, trang 205 thì:
“Vốn kinh doanh là biểu hiện giá trị của những tài sản doanh nghiệp sử dụng trong
hoạt động kinh doanh”.
Tóm lại chúng ta có thể khái quát về vốn như sau:“Vốn kinh doanh là biểu hiện

bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.”
1.1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.

 Phân loại theo tính chất sở hữu
-

Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp
có quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Vốn chủ sở hữu bao gồm số vốn của các
chủ sở hữu bỏ ra, các nhà đầu tư đóng góp ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình
kinh doanh. Ngoài ra vốn chủ sở hữu còn bao gồm một số khoản khác phát sinh trong
quá trình hoạt động kinh doanh như chênh lệch tỷ giá hối đoái, chênh lệch đánh giá lại
tài sản, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, các quỹ doanh nghiệp,…Số vốn này không
phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không phải trả lãi
suất. Nguồn vốn chủ sở hữu có tác dụng tích cực trong việc phát triển khả năng tự chủ
tài chính của doanh nghiệp.
-

Nợ phải trả

Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn đi
vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau một thời gian nhất định,
doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này được doanh
nghiệp sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng, lãi suất, thế
chấp…) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn vay có hai loại là
vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.


 Phân loại dựa trên đặc điểm chu chuyển vốn
-

Vốn cố định

Vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của tài sản cố định, là số vốn đầu tư
ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ. Quy mô của vốn cố định quyết định quy


mô của TSCĐ, sự tăng giảm của vốn cố định sẽ gây ảnh hưởng tới trình độ trang bị kỹ
thuật và công nghệ từ đó tác động đến năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
TSCĐ dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về
mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh. Khi tham gia vào
quá trình sản xuất thì tài sản không bị thay đổi hình dáng hiện vật ban đầu nhưng tính
năng và công suất bị giảm dần, tài sản bị hao mòn và giá trị sử dụng của nó cũng bị
giảm đi.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
+ Hình thái hiện vật: là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các doanh
nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ…
+ Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi chưa được
sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân chuyển và
trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
-

Vốn lưu động

Là số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành tài sản lưu động, đảm bảo cho quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên
tục. Tài sản lưu động của doanh nghiệp chia thành TSLĐ trong sản xuất như nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ,…và TSLĐ trong lưu thông như sản phẩm hàng hóa chờ tiêu

thụ, các khoản thu. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất
và tài sản xuất lưu thông luôn vận động, thay thế và chyển hoá lẫn cho nhau, đảm bảo
cho quá trình sản xuất được diễn ra thuờng xuyên liên tục.
Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình
thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá.

 Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
-

Vốn thường xuyên

Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn ( từ một năm trở lên)
bao gồm nguồn VCSH và các khoản vay dài hạn. Doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu
tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết
cho hoạt động doanh ngiệp.


-

Vốn tạm thời

Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( dưới một năm) bao gồm gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ khác. Doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Đặc điểm và vai trò của vốn kinh doanh

 Đặc điểm của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế, vốn kinh doanh được biểu hiện dưới hai hình thức là hiện vật và
giá trị. Dưới hình thái hiện vật, vốn được thể hiện bởi các tài sản mà doanh nghiệp

đang có. Dưới hình thái giá trị thì vốn được đo bằng một lượng tiền nhất định.
Vốn kinh doanh bao gồm các đặc điểm sau:
Thứ nhất, vốn kinh doanh phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản cụ thể.
Vốn được thể hiện bởi các tài sản mà doanh nghiệp đang có bao gồm cả tài sản vô
hình và tài sản hữu hình như cơ sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị, dây chuyền sản
xuất, quyền sử dụng đất, bằng phát minh sáng chế.
Thứ hai, vốn kinh doanh phải được duy trì ở một quy mô tối thiểu nhất định. Vốn phải
được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác dụng.
Do đó các doanh nghiệp cần tìm cách để thu hút nguồn vốn như đi vay vốn, góp vốn,
phát hành cổ phiếu.
Thứ ba, vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn vận động để sinh lời và đạt được
mục tiêu kinh doanh. Dưới hình thái giá trị, vốn được đo bằng một lượng tiền nhất
định. Tuy nhiên tiền chỉ là một dạng tiềm năng của vốn. Để tiền biến thành vốn thì số
tiền đó phải được vận động sinh lời. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm kết thúc của quá
trình vận động vốn luôn được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Đồng tiền ở điểm kết
thúc phải có giá trị lớn hơn đồng tiền ban đầu thì doanh nghiệp mới sinh lời. Trong
trường hợp khi kết thúc quá trình vận động, đồng tiền thu về có giá trị nhỏ hơn đồng
tiền đầu tư ban đầu thì vốn không được đảm bảo và chu kỳ vận động tiếp theo của nó
sẽ bị ảnh hưởng.
Thứ tư, vốn kinh doanh có giá trị về mặt thời gian, cần xét đến ảnh hưởng của thời
gian khi phân tích vốn. Trong điều kiện cơ chế thị trường, phải xem xét đến yếu tố thời


gian vì thị trường thì luôn biến động, giá cả thay đổi, lạm phát thay đổi sẽ khiến giá trị
đồng tiền ở mỗi thời kỳ là khác nhau.
Thứ năm, vốn kinh doanh phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý
chặt chẽ để việc sử dụng vốn trở nên tiết kiệm và hiệu quả. Trong nền kinh tế thị
trường, chỉ có xác định rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới được sử dụng hợp lý và có
hiệu quả cao. Bên cạnh đó cũng cần phải phân biệt quyền sở hữu vốn và quyền sử

dụng vốn để tránh nhầm lẫn. Tùy theo hình thức đầu tư mà người có quyền sở hữu và
quyền sử dụng là đồng nhất hoặc riêng rẽ. Và dù trong trường hợp nào thì người sở
hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi và được tôn trọng quyền sở hữu của
mình. Đây là một nguyên tắc để huy động và quản lý vốn.
Thứ sáu, vốn kinh doanh được quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh
tế thị trường. Người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn sẽ đi vay nhằm
mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sở hữu vốn. Khi đó quyền sở hữu vốn
không thay đổi nhưng quyền sử dụng vốn được chuyển nhượng qua sự vay nợ. Người
đi vay được sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định và phải trả một khoản
gọi là lãi vay cho chủ sở hữu vốn.

 Vai trò của vốn kinh doanh
- Vốn kinh doanh là cơ sở, tiền đề cho một doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất
kinh doanh. Vốn kinh doanh vừa mang tính pháp lý, vừa mang tính kinh tế.
Xét về tính pháp lý, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đảm bảo có một lượng vốn
nhất định (vốn pháp định) theo từng ngành nghề kinh doanh của mình thì mới được
đăng ký thành lập doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu
lượng vốn không đạt điều kiện mà pháp luật quy định thì doanh nghiệp đó sẽ bị chấm
dứt hoạt động kinh doanh tức là phá sản hoặc sáp nhập doanh nghiệp.
Xét về tính kinh tế, để tiến hành sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp ngay từ ban
đầu phải có một lượng vốn nhất định để đầu tư vào sản xuất. Lượng vốn này giúp
doanh nghiệp duy trì và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được
những mục tiêu đã đề ra. Doanh nghiệp dùng vốn để thuê nhà xưởng, mua máy móc,
trả lương cho người lao động, mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, ứng
dụng thành tựu khoa học mới vào sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm,


tăng thu nhập cho người lao động. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng
cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Vốn kinh doanh đóng vai trò đòn bẩy, thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, tạo

lợi thế trong cạnh tranh trên thị trường. Vốn kinh doanh là một trong những điều kiện
để các nhà quản lý phát huy tiềm năng về sức lao động, nguồn hàng hóa cũng như thực
hiện các chiến lược kinh doanh nhằm mở rộng thị trường, giao lưu kinh tế với trong và
ngoài nước. Qua đó doanh nghiệp sẽ mở rộng thêm các mối quan hệ, có nhiều cơ hội
để phát triển sản xuất kinh doanh hơn.
Ngoài ra vốn kinh doanh cũng quyết định quy mô của doanh nghiệp, sau một vài
chu kỳ kinh doanh nếu doanh nghiệp sinh lời nhiều thì có thể xem xét đến việc mở
rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp
trên thương trường.
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Hiệu quả kinh doanh theo nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội
đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả
kinh tế có vai trò, ý nghĩa quyết định. Hiệu quả xã hội phản ánh những lợi ích về mặt
xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh còn hiệu quả kinh tế là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp
hoặc xã hội để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh tế đóng
góp vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã
hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống
nhân dân.
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những đại lượng phản ánh mối quan hệ so sánh
giữa các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ khai thác sử dụng vốn của
doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi
phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình bán ra,
tăng tốc độ lưu chuyển, tăng doanh thu bán hàng vì doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu



kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ
tiêu kế hoạch lợi nhuận kinh doanh vì lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế đánh giá
kết quả tài chính đạt được từ các hoạt động kinh doanh. Để đạt được mục tiêu lợi
nhuận, đòi hỏi doanh nghiệp phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi
phí vốn kinh doanh.
 Từ những khái niệm nêu trên ta có thể thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
có ý nghĩa rất quan trọng đối với cá nhân từng doanh nghiệp nói riêng và đối với nền
kinh tế nói chung, đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay. Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài chính cho doanh nghiệp, các doanh
nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, tăng tính
cạnh tranh, khắc phục cũmg như giảm bớt được những rủi ro trong kinh doanh. Hiệu
quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu tố của quá trình
sản xuất kinh doanh cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử
dụng tốt các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh.
1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chịu ảnh hưởng bởi cả các nhân tố khách quan lẫn
chủ quan.

 Các nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là các nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được sự tác
động của nó đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những nhân tố này có thể
tạo ra cơ hội phát triển hoặc kìm hãm doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của
mình. Vì vậy doanh nghiệp đòi hỏi phải thường xuyên nắm bắt được xu hướng hoạt
động của chúng để có phương hướng sản xuất kinh doanh cho phù hợp. Một số nhân tố
khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đó là:
-

Hệ thống các chính sách pháp luật của Nhà nước


Nhà nước có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế thị trường, giúp vận hành
và điều tiết nền kinh tế. Nhà nước tạo hành lang pháp lí, môi trường kinh doanh cho
doanh nghiệp hoạt động. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đều
chịu chung sự quản lí của Nhà nước thông qua các văn bản pháp luật. Pháp luật có vai
trò to lớn trong việc tổ chức và quản lý kinh tế, nó là yếu tố điều tiết quá trình sản


xuất, trao đổi và phân phối sản phẩm. Pháp luật điều chỉnh các quan hệ kinh tế, thiết
lập một trật tự kinh tế, giữ vai trò hướng dẫn, định hướng phát triển kinh tế. Bên cạnh
đó, pháp luật còn tác động và ảnh hưởng rất lớn tới trật tự và sự phát triển của các
quan hệ chính trị xã hội. Ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh
doanh, thay đổi về chính trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này
hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và
sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho
các doanh nghiệp.
-

Môi trường kinh tế vĩ mô

Doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường sẽ
chịu ảnh hưởng, tác động nhiều từ nền kinh tế. Các yếu tố như lạm phát, lãi suất tín
dụng thay đổi sẽ ảnh hưởng tới khả năng huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Khi mà lạm phát xảy ra sẽ khiến đồng tiền mất giá, chi phí đầu vào tăng cao khiến
doanh nghiệp phải thực hiện các chính sách nhằm giữ giá hoặc giảm thiểu tối đa việc
tăng giá sản phẩm để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề khác
trên thị trường.
Về lãi suất, khi mà lãi suất tăng thì doanh nghiệp phải vay tiền với lãi suất cao dẫn
đến việc thiếu vốn đầu tư và sự tăng trưởng của công ty bị chậm lại do không có vốn
để mở rộng sản xuất, đầu tư kinh doanh. Doanh nghiệp có thể sẽ phải chấm dứt một số
hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, thu hẹp thị trường để tập trung nguồn lực. Ngược

lại, khi lãi suất giảm thì việc huy động vốn sẽ dễ dàng hơn, doanh nghiệp sẽ thuận lơi
trong việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc thay đổi các cơ chế giao vốn, đánh giá lại TSCĐ, thay đổi chính sách thuế, chính
sách cho vay,…cũng có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
doanh nghiệp. Bên cạnh đó các quy định của Nhà nước về phương hướng phát triển
của các ngành kinh tế cũng gây ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
-

Môi trường kinh tế vi mô

Các yếu tố môi trường cạnh tranh liên quan trực tiếp tới ngành nghề và thị trường kinh
doanh của doanh nghiệp (hay còn gọi là môi trường ngành) tác động trực tiếp đến hoạt
động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sức ép của các yếu tố này lên doanh


nghiệp càng mạnh thì khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp cùng ngành càng bị hạn
chế.
Trong giai đoạn ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, các doanh nghiệp ngày
càng mọc lên nhiều hơn, công nghệ tiên tiến phát triển từng ngày, các sản phẩm trên
thị trường ngày càng hoàn thiện nên sự cạnh tranh giữa các công ty là rất lớn. Một sự
thay đổi về giá hay tăng cường khác biệt hóa sản phẩm từ phía đối thủ cũng sẽ khiến
doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm cũng như tìm kiếm thị
trường. Vì vậy nên các nhà quản trị phải vô cùng thận trọng trong việc đưa ra các
chiến lược kinh tế.
Ngoài ra các rủi ro tự nhiên như thiên tai, bão lụt, hoả hoạn ... cũng làm hư hỏng vật
tư, mất mát tài sản của doanh nghiệp khiến hiệu quả sử dụng vốn bị giảm sút.

 Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là toàn bộ các nhân tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh
nghiệp có thể kiểm soát được sự tác động của nó tới hoạt động sản xuất kinh doanh

của mình. Đánh giá đúng tiềm năng của doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản trị xây
dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận dụng được các cơ hội
kinh doanh. Một số nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại doanh nghiệp có thể kể tới đó là:
-

Đặc thù ngành, lĩnh vực

Mỗi doanh nghiệp tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh của mình mà phải đảm bảo
tập trung được một lượng vốn kinh doanh nhất định. Nếu doanh nghiệp thương mại
quy mô nhỏ thì vốn nhỏ, ngược lại các doanh nghiệp như xây dựng, doanh nghiệp sản
xuất có quy mô lớn thì yêu cầu lượng vốn lớn hơn. Các nhà quản trị cần phải nắm rõ
quy mô, đặc thù ngành nghề kinh doanh để huy động vốn hợp lý, tránh sự thiếu hụt
vốn làm ngừng trệ hoạt động kinh doanh cũng như tránh lãng phí vốn dư thừa. Từ đó
doanh nghiệp sẽ nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
-

Trình độ đội ngũ cán bộ và lao động sản xuất

Đây là yếu tố vô cùng quan trọng đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một
bộ máy quản lý tốt có trình độ quản lý cao sẽ giúp cho hoạt động của doanh nghiệp đạt
kết quả cao và ngược lại. Bên cạnh đó nguồn lao động sản xuất có trình độ tay nghề
cao phù hợp với trình độ công nghệ của dây truyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc


thiết bị sẽ tốt hơn, khai thác tối đa công suất của máy móc thiết bị làm tăng năng suất
lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
-

Cơ sở vật chất - kỹ thuật


Cơ sở vật chất kỹ thuật là nền tảng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có cơ sở vật chất hiện đại, kỹ thuật tiên tiến sẽ tạo ra được
sản phẩm có giá trị cao, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất. Hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp do đó chịu tác động mạnh mẽ bởi tính hiện đại, cơ cấu,
tính đồng bộ, khả năng làm việc theo thời gian của máy móc, thiết bị công nghệ. Tuy
nhiên trong quá trình sử dụng thì cơ sở vật chất – kỹ thuật sẽ bị hao mòn hữu hình và
hao mòn vô hình, doanh nghiệp phải luôn chú trọng đến việc nâng cấp, bảo dưỡng để
không ảnh hưởng đến năng suất lao động.
1.1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp được tính
toán, xác định thông qua các yếu tố doanh thu thuần, lợi nhuận thuần và vốn kinh
doanh bình quân. Vốn kinh doanh bình quân được xác định bởi công thức sau:
Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có thể kể tới đó là:
-

Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng vốn kinh doanh bình quân
thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu hệ số này tăng tức hiệu quả sử dụng
VKD tăng và ngược lại.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết nếu doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng vốn kinh doanh bình quân
thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số tăng tức hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tăng và ngược lại.
 Từ hai chỉ tiêu phân tích trên, ta có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trên cơ sở so sánh giữa các kỳ hoặc so sánh với các doanh nghiệp khác cùng
ngành nghề, qua đó đánh giá chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp.



 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân trong kỳ được tính bởi công thức sau:
Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động có thể kể đến là:
- Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng vốn lưu động thì tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu hệ số tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và
ngược lại.
-

Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động

Chỉ tiêu này cho biết nếu doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng vốn lưu động thì tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Hệ số tăng tức hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
-

Số vòng quay vốn lưu động

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy tốc độ luân chuyển của vốn lưu động trong một chu kỳ
kinh doanh. Số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và
ngược lại.
-

Số ngày chu chuyển vốn lưu động

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian của một vòng quay vốn lưu động trong
một kỳ kinh doanh. Số ngày chu chuyển càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt
và ngược lại.


 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định bình quân trong kỳ được xác định bởi công thức sau:
Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định có thể kể đến đó là:
- Hệ số doanh thu trên vốn cố định


Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng vốn cố định bình quân thì
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu hệ số này tăng tức hiệu quả sử dụng vốn
tăng và ngược lại.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết nếu doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng vốn cố định bình quân thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số tăng tức hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược
lại.
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh
- Mục đích phân tích: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh nhằm đánh giá
tình hình tăng giảm vốn kinh doanh và cơ cấu nguồn vốn qua các năm. Thông qua việc
phân tích ta có thể nắm được tình hình sử dụng, tình hình phân bổ vốn kinh doanh có
hợp lý hay không.
- Nguồn tài liệu: Việc phân tích dựa vào số liệu từ các chỉ tiêu tài sản trên Bảng cân đối
kế toán của công ty năm 2015 và 2016.
- Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp biểu phân tích để tập hợp các chỉ tiêu
lại thành bảng, qua đó thấy được tỷ trọng của các chỉ tiêu so với tổng thể. Sau đó áp
dụng phương pháp so sánh để tiến hành so sánh giá trị và tỷ lệ % tăng giảm của các
chỉ tiêu năm 2016 so với năm 2015, từ đó rút ra được nhận xét về cơ cấu và sự biến
động của vốn kinh doanh qua các năm.
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động
- Mục đích phân tích: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động nhằm đánh giá
tình hình tăng giảm, cơ cấu vốn lưu động qua các năm. Thông qua phân tích ta có thể

đánh giá được cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động là tốt hay không tốt, có đáp
ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không, từ đó đưa ra các
giải pháp thay đổi cho thích hợp, xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn lưu động có hiệu
quả hơn.


- Nguồn tài liệu: Việc phân tích dựa vào số liệu từ các chỉ tiêu “tiền và các khoản
tương đương tiền”, “đầu tư tài chính ngắn hạn”, “các khoản phải thu ngắn hạn”, “hàng
tồn kho”, “tài sản ngắn hạn khác” trên Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2015 và
2016.
- Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp biểu phân tích để tập hợp các chỉ tiêu
lại thành bảng, qua đó thấy được tỷ trọng của các chỉ tiêu so với tổng thể. Sau đó áp
dụng phương pháp so sánh để tiến hành so sánh giá trị và tỷ lệ % tăng giảm của các
chỉ tiêu năm 2016 so với năm 2015, từ đó rút ra được nhận xét về cơ cấu và sự biến
động của vốn lưu động qua các năm.
1.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định
- Mục đích phân tích: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định nhằm đánh giá
tình hình tăng giảm, cơ cấu vốn cố định qua các năm. Thông qua việc phân tích ta có
thể đánh giá được năng lực sản xuất kinh doanh và chính sách đầu tư vốn cố định của
doanh nghiệp.
- Nguồn tài liệu: Việc phân tích dựa vào số liệu từ các chỉ tiêu “tài sản cố định”, “bất
động sản đầu tư”, “các khoản đầu tư tài chính dài hạn”, “tài sản dài hạn khác” trên
Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2015 và 2016.
- Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp biểu phân tích để tập hợp các chỉ tiêu
lại thành bảng, qua đó thấy được tỷ trọng của các chỉ tiêu so với tổng thể. Sau đó áp
dụng phương pháp so sánh để tiến hành so sánh giá trị và tỷ lệ % tăng giảm của các
chỉ tiêu năm 2016 so với năm 2015, từ đó rút ra được nhận xét về cơ cấu và sự biến
động của vốn cố định qua các năm.

1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được phân tích thông qua hệ thống các chỉ tiêu bao
gồm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân, hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hiệu
quả sử dụng vốn cố định.
1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích nhận
thức, đánh giá tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn


×