Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần thương mại và xây dựng Nhà Việt Sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.33 KB, 71 trang )

TÓM LƯỢC
Trong thời buổi nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đứng trước nhiều cơ
hội phát triển nhưng cũng đồng thời phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách nhất
là sự cạnh tranh khốc liệt để củng cố chỗ đứng cho mình. Dù kinh doanh trong lĩnh
vực nào, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên, để
đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ
chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm…Kế toán doanh nghiệp
có vai trò rất quan trọng đối với việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ công tác
quản lý và điều hành doanh nghiệp, là cơ sở cho việc ra các quyết định kinh tế và
điều hành của chủ doanh nghiệp cũng như đối với các đối tượng liên quan như các
cơ quan quản lý Nhà nước, các đối tác làm ăn, các nhà đầu tư…Điều đó đòi hỏi
công tác kế toán, cũng như kế toán kết quả kinh doanh tại các đơn vị nói chung,
công ty Cổ phần thương mại và xây dựng Nhà Việt Sông Hồng nói riêng cần hoàn
thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của nền kinh tế. Xuất phát từ tính
cấp thiết của vấn đề đặt ra em đã lựa chọn đề tài “Kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty Cổ phần thương mại và xây dựng Nhà Việt Sông Hồng”.
Nội dung của luận văn là việc nghiên cứu lý luận về kế toán kết quả kinh
doanh đồng thời khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần
thương mại và xây dựng Nhà Việt Sông Hồng trong việc sử dụng và luân chuyển
chứng từ, các tài khoản và vận dụng tài khoản, sổ kế toán. Thông qua đó đánh giá
thực trạng kế toán tại công ty nhằm làm rõ những ưu điểm và những tồn tại trong
việc vận dụng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cũng như nguyên nhân của các
tồn tại đó. Dựa vào các hạn chế của công ty em đã mạnh dạn đề xuất một số giải
pháp khắc phục những tồn tại trong kế toán kết quả kinh doanh với mong muốn có
thể làm cơ sở tham khảo cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn
nữa để tồn tại và phát triển trong tương lai.

1

1



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin cảm ơn các thầy cô trường Đại học Thương Mại đã tận tình
dạy bảo, truyền đạt những kiến thức quan trọng và cần thiết đặc biệt là về công tác
kế toán trong suốt thời gian em học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo – Ths.Vũ Quang trọng
đã hướng dẫn em rất tỉ mỉ và nhiệt tình từ khâu chuẩn bị đề cương đến việc hoàn
thành khoá luận.
Bên cạnh đó em cũng xin gửi lời cảm ơn các anh chị trong phòng Kế toán –
Tài chính tại Công ty cổ phần Thương mại và Xây dựng Nhà Việt Sông Hồng đã tận
tình chỉ bảo tận tình, hướng dẫn và cho em biết thêm nhiều kinh nghiệm thực tế và
được thực hành những kiến thức mà em đã được học và nghiên cứu trên ghế nhà
trường trực tiếp vào thực tế.
Mặc dù bài khoá luận tốt nghiệp đã hoàn thành nhưng do hạn chế về kiến thức
và kinh nghiệm thực tế cũng như hạn chế về thời gian nên không tránh khỏi những
thiết sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, góp ý của các thầy
cô để bài khoá luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thánh cảm ơn!

2

2


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – sổ cái
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ

Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – chứng từ
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần thương mại và xây dựng
Nhà việt Sông Hồng
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần thương mại và xây dựng
Nhà việt Sông Hồng năm 2017

3

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
KQKD
HĐKD
VAS
VCSH
BH
QLDN
TC
DV
TT
BTC
TSCĐ
NSNN
TNDN
GTGT
TNHH



4

Từ viết đầy đủ
Kết quả kinh doanh
Hoạt động kinh doanh
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Vốn chủ sở hữu
Bán hàng
Quản lý doanh nghiệp
Tài chính
Dịch vụ
Thông tư
Bộ Tài chính
Tài sản cố định
Ngân sách Nhà nước
Thu nhập doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Trách nhiệm hữu hạn
Quyếtđịnh

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Kế toán là công cụ quản lý cung cấp những thông tin hữu ích cho những nhà
quản lý cũng như các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, trong đó kế toán KQKD là
một công việc rất quan trọng trong hệ thống kế toán. Mọi hoạt động, mọi nghiệp vụ
phát sinh trong doanh nghiệp đều đi đến công việc cuối cùng là xác định KQKD.

Việc xác định KQKD một cách trung thực, chính xác, kịp thời và có sự thống
nhất giữa các doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng, đó là cơ sở để đánh giá tình
hình hoạt động của các doanh nghiệp, là chỉ tiêu so sánh năng lực hoạt động giữa
các doanh nghiệp với nhau, là một trong những căn cứ để nhà quản trị ra quyết
định. Để thực hiện được những yêuk cầu đó thì đòi hỏi hệ thống các quy định,
hướng dẫn của Nhà nước về kế toán doanh nghiệp nói chung và kế toán KQKD nói
riêng phải được ban hành đầy đủ, rõ ràng và thống nhất, công tác kế toán ở doanh
nghiệp phải được tổ chức và thực hiện một cách khoa học, hợp lý. Tuy nhiên, hiện
nay không ít các doanh nghiệp còn gặp phải những khó khăn do nhiều nguyên nhân
khác nhau như: sự hạn chế về năng lực trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán, ý
muốn chủ quan của doanh nghiệp, sự thống nhất giữa các doanh nghiệp trong việc
vận dụng các quy định về kế toán, hay sự khác nhau trong việc lựa chọn các phương
pháp tính toán.
Hiện nay, việc thực hiện kế toán KQKD tại các doanh nghiệp bên cạnh những
điểm thuận lợi và hợp lý thì vẫn còn tồn tại một số khó khăn, hạn chế. Qua thời gian
thực tập tại công ty Cổ phần thương mại và xây dựng Nhà Việt Sông Hồng, cũng
như qua việc thu thập số liệu tổng hợp đã cho thấy công tác kế toán KQKD về cơ
bản đã thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành: phương pháp kế toán, hệ thống tài
khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc
điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. Tuy nhiên kế toán KQKD của công ty vẫn
còn một số tồn tại và chưa đáp ứng được tốt yêu cầu sử dụng thông tin của những
người sử dụng thông tin, đặc biệt với nhà quản trị trong công ty.
Là một công ty thương mại - xây dựng, và đặc thù của ngành là thi công các
công trình xây dựng ở rất nhiều nơi, đồng thời kinh doanh nhiều vật liệu xây dựng
nên đòi hỏi cần có sự theo dõi cụ thể, chi tiết cho từng lĩnh vực. Các công trình xây
dựng thường có thời gian kéo dài, kết thúc năm tài chính có thể công trình đang xây
5

5



dựng chưa hoàn thành, kế toán KQKD chỉ có thể tập hợp KQKD dịch vụ thi công
qua biên bản nghiệm thu bằng số liệu ước lượng nên sẽ gây khó khăn và dễ có sai
sót trên số liệu khi tổng hợp KQKD của công ty. Đồng thời, công ty kinh doanh
nhiều vật liệu xây dựng nên đòi hỏi cần có sự theo dõi cụ thể, chi tiết cho từng lĩnh
vực. Theo đó, việc nghiên cứu kế toán kế quả kinh doanh tại công ty Cổ phần
thương mại và xây dựng Nhà Việt Sông Hồng là hoàn toàn cần thiết.
Xuất phát từ cơ sở nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng Nhà Việt Sông Hồng ” để thực
hiện khoá luận tốt nghiệp khoá học chuyên ngành kế toán.
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
 Khóa luận đi sâu nghiên cứu, làm rõ một số lý luận chung về kế toán KQKD tại các

doanh nghiệp Việt Nam hiện nay theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế
toán doanh nghiệp theo Thông tư số 133/2016/TT – BTC.
 Khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán KQKD tại công ty cổ phần thương mại và xây

dựng Nhà Việt Sông Hồng
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của kế toán KQKD tại công ty.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần
thương mại và xây dựng Nhà Việt Sông Hồng gồm: KQKD bán hàng và cung cấp
dịch vụ, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại công ty Cổ phần thương mại và xây dựng Nhà Việt Sông
Hồng .
- Về thời gian: thời gian thực tập tại công ty từ 2/1/2018 – 24/4/2018
- Địa chỉ: Thôn Mạch Lũng, Xã Đại Mạch, Huyện Đông Anh, TP Hà Nội.
- Số liệu nghiên cứu trong đề tài là năm 2017.


6

6


4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp quan sát: trực tiếp tìm hiểu quy trình thực hiện nghiệp vụ tại
đơn vị ở tất cả các khâu: lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán chi tiết...
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tham khảo các quyết định, thông tư của Bộ
tài chính, luật kế toán, các sách chuyên ngành kế toán và các giáo trình do các giảng
viên biên soạn giảng dạy để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết,
có giá trị cho khóa luận của mình em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là
các phép biện chứng và lịch sử như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu, kết
hợp với những phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn
thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu
được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin
có thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở
cho việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng
công tác kế toán KQKD. Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem xét những
thành công trong quá khứ và các định hướng trong tương lai của công ty để đưa ra
những kiến nghị mang tính khả thi cao.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp dịch vụ ở Việt Nam hiện nay.

- Chương 2: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần
thương mại và xây dựng Nhà Việt Sông Hồng .
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty Cổ phần thương mại và xây dựng Nhà Việt Sông Hồng .

7

7


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Một số lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp

Việt Nam hiện nay
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

thương mại ở Việt Nam hiện nay
1.1.1.1. Khái niệm về kết quả kinh doanh

Chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là KQKD.
“KQKD là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của doanh
nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. KQKD là lãi nếu doanh thu lớn
hơn chi phí và ngược lại KQKD là lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí” (theo Bài
giảng kế toán tài chính 2, Đại học Thương Mại).
KQKD là kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.

Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không
mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả
năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
1.1.1.2.. Nhóm khái niệm về doanh thu
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường, góp phần
làm tăng VCSH, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu”
(theo VAS 01).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
8


Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh
thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh
nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động
đầu tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Thu nhập khác: là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng…
1.1.1.3.Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:(theo VAS 14)
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn (theo VAS 14).

- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu (theo VAS 14).
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán (theo VAS 14).
1.1.1.4.Nhóm khái niệm về chi phí
“Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm VCSH, không bao gồm khoản phân phối cổ đông cho
chủ sở hữu” (theo VAS 01).
Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương
mại) hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là
tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh
trong kì.
Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ.
9


Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình quản lý doanh nghiệp.
Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư
tài chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng
các khoản đầu tư...
Chi phí khác: là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự
kiện hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp
mang lại.
 Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp


“Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế
TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký hiệp định về tránh đánh thuế
hai lần. Thuế TNDN bao gồm các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn
đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công
ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có) hoặc thanh toán dịch vụ
cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của luật thuế
TNDN hiện hành” (theo VAS 17).
“Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và
chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế
thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ” (theo VAS 17).
Thuế thu nhập hiện hành: là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu
hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của
năm hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương
lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai
tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển
sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ
chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
10


1.1.2

Một số vấn đề lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại


1.1.2.1 Nội dung và phương pháp xác định kết quả hoạt động kinh doanh
 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

Kết quả HĐKD
trước thuế TNDN

=

Kết quả HĐKD

Kết quả HĐKD
Kết quả HĐKD
=
sau thuế TNDN
trước thuế TNDN
• Kết quả hoạt động kinh doanh:

+

-

Kết quả khác

Chi phí thuế TNDN

Tùy theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể
của kết quả hoạt động kinh doanh có thể khác nhau: trong doanh nghiệp thương mại
là kết quả từ hoạt động bán hàng, trong doanh nghiệp sản xuất là kết quả từ hoạt
động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra trong doanh nghiệp còn có các nghiệp
vụ khác như cho vay, góp vốn liên doanh…cũng góp phần tạo nên kết quả này. Tuy

nhiên phương pháp chung xác định kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp là giống nhau:
Lợi nhuận
Kết quả
= gộp về BH và +
HĐKD
cung cấp DV

Doanh thu
hoạt động
TC

-

Chi phí TC

-

Chi phí BH,
chi phí
QLDN

Trong đó:
Lợi nhuận gộp về BH
và cung cấp DV

=

Doanh thu thuần về BH và
cung cấp DV


Doanh thu
Doanh thu về
thuần về BH và = BH và cung cung cấp DV
cấp DV



Chiết khấu
thương mại

-

-

Trị giá vốn hàng
bán

Giảm giá
hàng bán

-

Thuế
TTĐB,
Thuế XK

Kết quả khác:
Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh thông thường xuyên hoặc
doanh nghiệp không dự kiến trước được như: thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tài sản

tổn thất…Phương pháp xác định kết quả khác như sau:
11


Kết quả khác

=

Thu nhập khác



Chi phí khác

Trong đó:
- Thu nhập khác là khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:
+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
+ Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
+ Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản.
+ Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
+ Các khoản thuế được NSNN hoàn lại.
+ Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
+ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
+ Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng hiện vật, tiền của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp.


- Chi phí khác: là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp
vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp, gồm:
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,
nhượng bán (nếu có).
+ Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Bị phạt thuế, truy nộp thuế.



Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh
nghiệp sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị. Đây là công cụ
để điều tiết, kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả xã

12


hội. Thuế TNDN là một khoản chi phí của doanh nghiệp. Thuế TNDN bao gồm
thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN hoãn lại.


Thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong
năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành:
Thuế TNDN hiện hành

= Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN

Tùy vào loại hình doanh nghiệp và ngành kinh doanh mà Nhà nước có các

mức thuế suất khác nhau. Các quy định liên quan đến thuế suất thuế TNDN hiện
nay (theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC):
- Từ ngày 01/01/2016, những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% áp
dụng thuế suất 20%.
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.
- Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu
khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam thuế suất thuế TNDN dao động từ
32% đến 50%.


Thuế TNDN hoãn lại là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các
khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm hiện hành
Thuế TNDN hoãn lại
phải trả

=

Tổng chênh lệch tạm
thời chịu thuế trong
năm

x

Thuế suất thuế
TNDN

Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm: là các khoản chênh lệch tạm thời
làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong

tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan
được thu hồi hay được thanh toán.
Thuế TNDN hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban
đầu của một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không ảnh
hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế TNDN (hoặc lỗ tính thuế) tại
thời điểm phát sinh giao dịch.

13


Chênh lệch tạm thời: là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài
sản hay nợ phải trả trong Bảng cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các
khoản mục này.


Tài sản thuế thu nhập hoãn lại là số thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai
tính trên các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ
Tài sản thuế TNDN
hoãn lại

=

Tổng chênh lệch tạm
thời được khấu trừ phát x
sinh trong năm

Thuế suất thuế
TNDN


Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát
sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương
lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được
thu hồi hay được thanh toán.
Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các
khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ này khi và chỉ khi chắc chắn có đủ lợi
nhuận tính thuế trong tương lai để sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời được
khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi về thuế chưa sử dụng.
1.1.2.2.

Yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh
Qua nghiên cứu các nội dung trên ta thấy, kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu
kinh tế vô cùng quan trọng. Đó là chìa khóa để giải quyết mọi vấn đề trong doanh
nghiệp. Chính điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý kết quả
kinh doanh sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Việc quản lý tốt
kết quả kinh doanh đòi hỏi kế toán phải tham gia tổ chức quản lý một cách chặt chẽ
và khoa học. Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt hiệu quả cao, trước hết
ta phải quản lý tốt doanh thu và chi phí.
Quản lý tốt các khoản doanh thu và thu nhập khác đòi hỏi kế toán phải thường
xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến doanh thu bằng cách tổ chức theo dõi, hạch toán trên sổ sách một cách
hợp lý và khoa học. Kế toán phản ánh đích thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ
đó giúp các nhà quản lý nắm bắt được từng bản chất của các nghiệp vụ kinh tế.
Quản lý tốt chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu cầu cần
thiết. Hiện nay, các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc làm thế nào để hạ thấp tỷ
14


suất chi phí để làm tăng kết quả kinh doanh. Vai trò của kế toán không chỉ dừng lại
ở việc cung cấp thông tin mà kế toán còn phải giúp doanh nghiệp trong việc quản lý

chi phí, đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán cần phát hiện và ngăn
chặn việc phát sinh những chi phí bất hợp lý, những chi phí không cần thiết gây ra
lãng phí cho doanh nghiệp. Các chi phí cần được phản ánh đúng, đầy đủ, kịp thời
vào sổ sách, chứng từ kế toán tránh tình trạng thâm hụt, chi tiêu không có cơ sở.
Để quản lý tốt kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không thể không nói đến
công tác quản lý chi phí và thu nhập ở từng đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp.
Trong từng bộ phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán cùng với bộ
phận quản lý phải lập phương án quản lý tốt chi phí và thu nhập của bộ phận mình
góp phần thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh phải được xác định một cách đúng đắn cho mỗi hoạt động
của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế toán hiện hành.
1.1.2.3 Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh
Trong các doanh nghiệp thương mại, bộ phận kế toán có chức năng giám sát
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi việc sử dụng và bảo quản tài sản
của doanh nghiệp. Sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp phải xác định kết quả của từng hoạt động. KQKD phải được xác định một
cách đúng đắn cho mỗi hoạt động của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính,
kế toán hiện hành. Trên cơ sở đó yêu cầu kế toán xác định KQKD phải thực hiện
các nhiệm vụ:
-

Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập, chi
phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.

-

Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.

-


Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Cung cấp thông tin phục vụ lập BCTC và phân tích kinh tế trong doanh

nghiệp.
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực
và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

15


Kế toán KQKD cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong các
chuẩn mực kế toán liên quan: VAS 01, VAS 02, VAS 03, VAS 14, VAS 17.
 VAS 01 – Chuẩn mực chung

Các doanh nghiệp cần tuân thủ một số nguyên tắc chung trong kế toán KQKD:
- Cơ sở dồn tích: để KQKD được phản ánh đúng và hợp lý thì mọi nghiệp vụ
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn VCSH,
doanh thu, chi phí phải được ghi sổ vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Kết quả thu được từ
kế toán KQKD được thể hiện trên BCTC, do vậy BCTC lập trên cơ sở dồn tích sẽ
phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. BCTC lập theo cơ sở tiền
mặt sẽ không phản ánh đúng thực tế kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Hoạt động liên tục: kế toán KQKD phải được thực hiện trên cơ sở giả định
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nhờ đó KQKD kỳ này sẽ mang tính kế thừa và nối tiếp

logic với các kỳ kế toán trước và sau.
- Phù hợp: KQKD là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của doanh
nghiệp do đó để đánh giá đúng KQKD, khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải
ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Nhất quán: các chính sách và phương pháp kế toán KQKD mà doanh nghiệp
đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Có như
vậy KQKD mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng và kịp thời.
- Thận trọng: KQKD cần được xác định một cách nhanh chóng và kịp thời
nhưng phải đảm bảo hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp. Do đó, kế toán cần phải xem
xét, cân nhắc và có những phán đoán kỹ lưỡng khi lập các ước tính kế toán trong
điều kiện không chắc chắn:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.

16


+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
- Trọng yếu: KQKD phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Nếu những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì
sẽ làm ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC của đơn
vị. Kế toán phải thu thập đầy đủ những thông tin có tính chất trọng yếu, còn những
thông tin không trọng yếu, ảnh hưởng không đáng kể tới quyết định của người sử
dụng thông tin thì có thể bỏ qua.
 VAS 02 – Hàng tồn kho

KQKD muốn được phản ánh đúng thì phải xác định chính xác các yếu tố tham

gia vào quá trình này. Trong đó yếu tố giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan
trọng đối với kế toán KQKD ở các doanh nghiệp.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
- Chi phí mua bao gồm: giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên
quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và
giảm giá hàng mua được trừ khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến bao gồm: những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất
sản phẩm như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí
sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu
thành thành phẩm.
- Chi phí không được tính vào giá gốc gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi
phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình
thường; một số chi phí bảo quản hàng tồn kho; chi phí BH và chi phí QLDN.

17


 VAS 03 – TSCĐ hữu hình

TSCĐ hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản, vì vậy việc
xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá:
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản
thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng

thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí chuẩn bị mặt bằng; chi phí vận chuyển và bốc
xếp ban đầu; chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu
do chạy thử); chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
+ Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức
giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên
quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
+ Các khoản chi phí phát sinh như: chi phí quản lý hành chính, chi phí sản
xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác...nếu không liên quan trực tiếp đến
việc mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng
nguyên giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng
thái tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó, như:
+ Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích,
hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng.
+ Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm
sản xuất ra.
+ Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của
tài sản so với trước.
- Các chi phí được tính vào giá vốn hàng bán:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ.

18


+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính

vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa
sử dụng hết).
 VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác

Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng một vai trò rất quan trọng trong kế toán
KQKD. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Doanh thu chỉ
bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu
được.
- Xác định doanh thu: doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả 5 điều kiện
sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch BH.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch BH.
- Doanh thu cung cấp DV được ghi nhận khi thõa mãn đồng thời tất cả 4 điều
kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp DV đó.
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
toán.
19



+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp DV đó.
- Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều
kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 VAS 17 – Thuế TNDN

Đây là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định KQKD trong
kỳ. Thuế TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng được tính toán chính xác.
Bởi lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như
kết quả hoạt động không chính xác nó sẽ kéo theo hàng loạt những hậu quả ảnh
hưởng nghiêm trọng không chỉ tới doanh nghiệp mà còn tới các tổ chức cá nhân có
lợi ích liên quan trực tiếp với công ty như: ngân hàng, nhà cung cấp…Bởi vậy kế
toán cần phải thực hiện đúng các quy định trong chuẩn mực này có như vậy mới
giúp cho công tác kế toán KQKD chính xác và hiệu quả.
- Cơ sở tính thuế TNDN:
Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục đích xác định thuế TNDN.
Chi phí thuế TNDN bao gồm chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu
nhập hoãn lại. Thu nhập thuế TNDN bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và
thu nhập thuế thu nhập hoãn lại.
- Ghi nhận thuế TNDN:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý.
Thuế TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành
của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải
nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN
hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế
TNDN hiện hành trong báo cáo KQKD của năm đó.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số

thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số

20


thuế phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số
thuế TNDN phải nộp.
1.2.2.Kế toán kết quả kinh doanh theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban
hành ngày 26/08/2016 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 của Bộ tài chính
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
 Kế toán KQKD sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập như:

- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác.
- Các chứng từ phản ánh các khoản doanh thu, chi phí như: phiếu xuất kho,
hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của
ngân hàng.
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
 Trình tự luân chuyển chứng từ:

- Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán và các bộ phận liên quan sẽ tiến
hành lập chứng từ. Chứng từ được lập theo đúng mẫu quy định và phải ghi đúng nội
dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được lập đủ số liên quy định.
- Chứng từ sẽ được luân chuyển đến các phòng ban có trách nhiệm: kế toán,
giám đốc…để kiểm tra và ký duyệt.
- Sau đó, một liên chứng từ sẽ được giao đến phòng kế toán, nhân viên kế toán sẽ
sắp xếp chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tương ứng (sổ các tài khoản TK 511, TK
515, TK 632, TK 642, TK 635, TK 711, TK 811, TK 821, TK 911, TK 421).
- Sau khi kế toán vào sổ, các chứng từ sẽ được lưu trữ và bảo quản theo đúng
quy định của Nhà nước.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng

Kế toán KQKD sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: TK 511, TK 521, TK 515,
TK 632, TK 642, TK 635, TK 711, TK 811, TK 821, TK 911, TK 421.
- TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: phản ánh doanh thu
BH và cung cấp DV của doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế toán, có 4 tài khoản
cấp 2:
TK 5111 – “Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5112 – “Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 – “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
21


TK 5118 – “Doanh thu khác”
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
- TK 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính”: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của
doanh nghiệp.
TK 515 không có số dư cuối kỳ.
- TK 632 – “Giá vốn hàng bán”: phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm,
hàng hóa, DV, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp bán
trong kỳ.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
- TK 635 – “Chi phí tài chính”: phản ánh khoản chi phí hoạt động tài chính
bao gồm các khoản chi phí hoặc khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài
chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, chi phí giao dịch
bán chứng khoán…, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ...
TK 635 không có số dư cuối kỳ.
- TK 642 – “Chi phí quản lý kinh doanh”: gốm các chi phí liên quan đến quá
trình bán hàng và các chi phí phục vụ quản lý chung của doanh nghiệp trong kỳ.
+Chi phí bán hàng: bao gồm các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu

sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, lương
nhân viên bộ phận bán hàng (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...), bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn
lao động của nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu, công cụ lao động, khấu hao
TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại,
fax,...); chi phí bằng tiền khác.
+Chi phí quản lý kinh doanh: phản ánh các khoản chi phí chung của doanh
nghiệp như chi phí về lương nhân viên bộ phận, chi phí quản lý doanh nghiệp (tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp…); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, trích lập
quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm…
22


Có 2 tài khoản cấp 2:
TK 6421 – “Chi phí bán hàng”
TK 6422 – “Chi phí quản lý kinh doanh”
TK 642 không có số dư cuối kỳ.
- TK 711 – “Thu nhập khác”: phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
TK 711 không có số dư cuối kỳ.
- TK 811 – “Chi phí khác”: phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự
kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp.
TK 811 không có số dư cuối kỳ.
- TK 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”: phản ánh chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết
quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
TK 821 không có số dư cuối kỳ.
- TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”: phản ánh kết quả hoạt động kinh

doanh và các hoạt động khác của công ty trong một kỳ kế toán năm, bao gồm: kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động
khác.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
- TK 421 – “Lợi nhuận chưa phân phối”: phản ánh kết quả kinh doanh (lợi
nhuận, lỗ) sau thuế TNDN và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh
nghiệp, có 2 tài khoản cấp 2:
TK 4211 – “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước”
TK 4212 – “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay”
TK 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.
1.2.2.3. Trình tự hạch toán
 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh:

(1) Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: kế toán ghi giảm trực tiếp vào bên
Nợ tài khoản 511.
(2) Kết chuyển doanh thu thuần về BH, cung cấp DV, kế toán ghi Nợ TK 511
đồng thời ghi Có TK 911.
23


(3) Kết chuyển giá vốn hàng bán, kế toán ghi Nợ TK 911 đồng thời ghi Có TK 632
(4) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần trong kỳ, kế toán ghi Nợ
TK 515 đồng thời ghi Có TK 911.
(5) Kết chuyển chi phí tài chính, kế toán ghi Nợ TK 911 đồng thời ghi Có TK 635
(6) Kết chuyển chi phí BH, chi phí QLDN, kế toán ghi Nợ TK 911 đồng thời
ghi Có TK 6421 và Có TK 6422.
 Kế toán kết quả hoạt động khác:

(1) Kết chuyển thu nhập khác, kế toán ghi Nợ TK 711 đồng thời ghi Có TK 911.
(2) Kết chuyển chi phí khác, kế toán ghi Nợ TK 911 đồng thời ghi Có TK 811.

 Kế toán chi phí thuế TNDN:

(1) Hàng quý, xác định thuế TNDN tạm phải nộp, kế toán ghi Nợ TK 821
đồng thời ghi Có TK 333 (3334).
(2) Cuối năm tài chính:
- Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp lớn hơn số thuế TNDN tạm phải nộp, kế
toán phản ánh bổ sung số thuế TNDN còn phải nộp, ghi Nợ TK 821 đồng thời ghi
Có TK 333 (3334).
- Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế TNDN tạm phải nộp,
thì số chênh lệch kế toán ghi giảm chi phí số thuế TNDN hiện hành, ghi Nợ TK
333(3334) đồng thời ghi Có TK 821.
(3) Sau đó kết chuyển chi phí thuế TNDN:
- Nếu TK 821 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch kế
toán ghi: Nợ TK 911 đồng thời ghi Có TK 821.
- Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch
kế toán ghi: Nợ TK 821 đồng thời ghi Có TK 911.
 Kế toán xác định KQKD sau thuế TNDN:

(1) Nếu thu nhập lớn hơn chi phí kế toán kết chuyển số lợi nhuận sau thuế
TNDN của hoạt động kinh doanh trong kỳ, ghi Nợ TK 911 đồng thời ghi Có TK 421.
(2) Nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí kế toán kết chuyển số lỗ của hoạt động kinh
doanh trong kỳ, ghi Nợ TK 421 đồng thời ghi Có TK 911.

24


1.2.2.3. Sổ kế toán
Hiện nay, các doanh nghiệp có thể vận dụng một trong 5 hình thức kế toán
sau: hình thức kế toán Nhật ký chung, hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái, hình thức
kế toán Chứng từ ghi sổ, hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ và hình thức kế toán

trên máy vi tính.
 Hình thức Nhật ký chung

(1) Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra hợp lệ, hợp pháp kế
toán ghi vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái
theo các tài khoản phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ
phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối kỳ căn cứ sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết, sau đó đối chiếu số
liệu với sổ cái cộng số liệu trên sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát
sinh, bảng tổng hợp chi tiết lập các BCTC.
Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung (Phụ lục 01)
(2) Điều kiện áp dụng: sử dụng cho hầu hết các doanh nghiệp có quy mô vừa
và nhỏ.
(3) Ưu nhược điểm:
- Ưu điểm:
+ Mẫu sổ đơn giản, dễ thực hiện, dễ phân công lao động kế toán.
+ Được dùng phổ biến, thuận tiện cho việc ứng dụng tin học và sử dụng máy
vi tính trong công tác kế toán.
+ Có thể tiến hành kiếm tra đối chiếu ở mọi thời điểm, cung cấp thông tin kịp
thời.
- Nhược điểm: lượng ghi chép nhiều.
(4) Hệ thống sổ:
- Tổng hợp: sổ nhật ký chung.
- Chi tiết: sổ hoặc thẻ chi tiết các TK 911, TK 511, TK 515, TK 632, TK 642,
TK 635, TK 711, TK 811, TK 821, TK 421.
 Hình thức Nhật ký – sổ cái

(1) Trình tự ghi sổ:
25



×