Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty Cp giao nhận và thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.81 KB, 76 trang )

TÓM LƯỢC
Ngày nay, thế giới ngày càng hội nhập càng tạo ra cho doanh nghiệp thêm rất
nhiều cơ hội nhưng cũng không ít những thách thức xong doanh nghiệp nào cũng
đặt ra mục tiêu hàng đầu là tối đa hoá lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Để đạt được điều đó đòi hỏi các nhà quản trị phải có những biện pháp thiết thực
trong chiến lược kinh doanh của mình.
Muốn các nhà quản trị có được những chiến lược đúng đắn thì thông tin, số
liệu kinh tế phải thực sự phù hợp và đúng đắn. Đó chính là nhiệm vụ của kế toán.
Cung cấp các thông tin kế toán đầy đủ chính xác cho các nhà quản trị trong doanh
nghiệp. Ngoài ra, các thông tin đó còn cung cấp các thông tin kế toán cho các đối
tương ngoài doanh nghiệp như các cơ quan liên quan, các nhà đầu tư. Nếu thông tin
có phần sai lệch nó sẽ ảnh hưởng lớn đến các quyết định đầu tư trong tương lai, ảnh
hưởng đến doanh nghiệp.
Vì vậy, bộ phận kế toán trong doanh nghiệp mang một trọng trách vô cùng
quan trong. Do đó việc đẩy mạnh công tác kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh
doanh là vấn đề có ý nghĩa vô cùng thiết thực và quan trọng. Xuất phát từ những lý
do trên, em đã đi sâu vào tìm hiểu và lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán kết quả
kinh doanh tại chi nhánh công ty Cp giao nhận và thương mại K.L ” làm đề tài
khoá luận tốt nghiệp của mình.
Kết cấu đề tài khóa luận của em gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Chương 2: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty CP
giao nhận và thương mại K.L
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại chi nhánh công ty CP giao nhận và thương mại K.L

i


LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian thực tập. em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban quản lý,
phòng kế toán tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Giao nhận và Thương mạị K.L cũng
như các phòng ban khác đã giúp em hoàn thành kì thực tập.
Em cũng gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến Ths. Phạm Thị Mai Anh - giáo
viên hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành Khóa Luận tốt nghiệp này.
Do còn nhiều hạn chế trong kiến thức và trong quá trình tiệp cận với thực tế
nên bài khóa luận của em khó tránh khỏi nhiều sai sót. Vì vậy em rất mong nhận
được sự đóng góp của các thầy câc cô giúp em hoàn thiện kiến thức và kinh ngiệm
cho bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC...............................................................................................................................................i
DANH MỤC BIỂU BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...............................................................................................v
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt
Nam hiện hành...................................................................................................................................9
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh tại
chi nhánh công ty CP giao nhận và thương mại K.L........................................................................32
2.2. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty CP giao nhận và thương mại
K.L.....................................................................................................................................................37
2.2.1. Phương pháp xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty CP giao nhận
và thương mại K.L............................................................................................................................37
2.2.2. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty CP giao nhận và thương mại K.L
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam......................................................................................................42
2.2.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác...........43
Về chứng từ và luân chuyển chứng từ............................................................................................61
Về sổ kế toán chi tiết........................................................................................................................62

Về sổ kế toán tổng hợp....................................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................65
CÁC PHỤ LỤC........................................................................................................................................66

iii


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

BH & CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

2

CP

Cổ phần

3

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

4

KQKD

Kết quả kinh doanh

5

VND

Việt nam đồng

6

BCTC

Báo cáo tài chính

7

DN

Doanh nghiệp

8

CCDV


Cung cấp dịch vụ

9

BTC

Bộ tài chính

10

HTK

Hàng tồn kho

11

TK

Tài khoản

iv


DANH MỤC BIỂU BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Phụ lục 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Phụ lục 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – sổ cái
Phụ lục 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Phụ lục 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – chứng từ
Phụ lục 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

Phụ lục 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Chi nhánh Công ty Cổ phần
Giao nhận và Thương mạị K.L
Phụ lục 2.2: Báo cáo tài chính của Chi nhánh Công ty Cổ phần Giao nhận và
Thương mạị K.L năm 2017
Phụ lục 2.3: Sổ cái TK 511
Phụ lục 2.4: Sổ cái TK 632
Phụ lục 2.5: Sổ cái TK 642
Phụ lục 2.6: Sổ cái TK 911
Phụ lục 2.7: Sổ Nhật kí chung
Phụ lục 2.8: Tờ khai quyết toán thuế TNDN của Chi nhánh Công ty Cổ phần
Giao nhận và Thương mạị K.L năm 2017

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
• Về mặt lí luận:
Ngày nay, trong xu hướng hội nhập với nền kinh tế thị trường đã tạo nên cho
các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội và thách thức. Để tồn tại và đứng vững trong nền
kinh tế hiện này, có tế cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và các doanh
nghiệp nước ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện
các công cụ quản lí kinh tế. Tổ chức công tác kế toán là nhiệm vụ quan trọng của tất
cả các doanh nghiệp. Nó tác động đến sự tồn tại, phát triển hay thất bại của doanh
nghiệp.
Kế toán là công cụ quản lý cung cấp những thông tin cho các đối tượng bên
trong doanh nghiệp lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Từng hoạt động, nghiệp vụ phát
sinh đều tác động, quyết định đến việc xác định KQKD.
Viêc xác định KQKD một cách trung thực, chính xác, kịp thời sẽ giúp cho nhà
quản lí có cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động của DN mình. Từ đó đưa ra các

quyết định điều chỉnh cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh. Do đó, cần
thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp.
• Về thực tiễn:
Với sự phát triển kinh tế như hiện này, đòi hỏi công tác kế toán tại các doanh
nghiệp là không ngừng đổi mới về nội dung, phương pháp, tổ chức công tác kế
toán. Việc hoàn thiện kế toán KQKD là vấn đề quan trọng và rất cần thiết đối với
các doanh nghiệp hiện nay. KQKD được xác định trên cơ sở trung thực, khách quan
phù hợp kịp thời. Qua thời gian thực tập tại chi nhánh công ty CP giao nhận và
thương mại K.L cũng như việc thu thập số liệu tổng hợp đã cho thấy công tác kế
toán KQKD về cơ bản đã thực hiện đúng các chuẩn mực và chế dộ kế toán hiện
hành về phương pháp kế toán, chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản sổ sách ở công
ty là tương đối đầy đủ, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của DN.
Nhưng do chủ yếu hoạt động kinh doanh là dịch vụ mà DN cung cấp chủ yếu
là về vận tải hàng hóa, dịch vụ bốc xếp hàng hóa, dỡ hàng hóa, dịch vụ kho bãi…

1


làm cho việc theo dõi sổ sách gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, em chọn đề tài : “ Kế
toán kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty CP giao nhận và thương mại K.L”
để tìm hiểu và nghiên cứu.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài:
Khóa luận đi sâu nghiên cứu, làm rõ một số lý luận chung về kế toán KQKD
tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế
độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư số 200/2014/TT – BTC.
Khóa luận đi sâu khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán KQKD tại chi nhánh
công ty CP giao nhận và thương mại K.L, đồng thời so sánh đối chiếu thực trạng kế
toán KQKD của công ty với các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để đưa ra
những đánh giá, làm rõ các ưu điểm, hạn chế từ đó đề xuất phương pháp hoàn thiện

kế toán KQKD tại công ty trên cơ sở vận dụng chuẩn mực và chế độ kế toán cũng
như phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
• Đối tượng nghiên cứu: kế toán KQKD tại chi nhánh công ty CP giao nhận
và thương mại K.L.
• Phạm vi nghiên cứu:
 Về thời gian: thời gian thực tập tại công ty 2/1-25/4/2018
 Về không gian:
+ Chi nhánh công ty CP giao nhận và thương mại K.L
+ Địa chỉ: Phòng 203, tầng 2, tòa nhà DMC, 535 Kim Mã, Phường Ngọc
Khánh, Quận Ba Đình, Hà Nội
 Số liệu nghiên cứu: năm 2017
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng các phương pháp: quan sát, nghiên
cứu tài liệu, điều tra- phỏng vấn.
- Quan sát: thông tin được thu thập qua quan sát trực tiếp tại công ty về các nội
dung: tổ chức bộ máy quản lí. Việc phân công công việc cho các kế toán viên. Quan
sát tìm hiểu quy trình lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp
và sổ kế toán chi tiết…
- Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng
từ, sổ sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết), các BCTC của công ty. Tham khảo các quyết

2


định, thông tư của Bộ tài chính, luật kế toán, các sách chuyên ngành kế toán và các
giáo trình do các giảng viên biên soạn giảng dạy để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
- Điều tra - phỏng vấn: Thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân
viên kế toán và nhà quản trị công ty, trong đó tập trung nhiều vào phỏng vấn chị

Thân Thị Thúy Hằng – kế toán trưởng chi nhánh công ty CP giao nhận và thương
mại K.L. Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước. Thời gian và địa điểm phỏng
vấn được thỏa thuận trước. Việc phỏng vấn được tiến hành theo phương thức gặp
mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng vấn là tại phòng kế toán của công ty.
Những người được phỏng vấn đã trả lời các câu hỏi với thái độ nhiệt tình, cởi mở.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu:
Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết
để hoàn thành bài khóa luận của mình, em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu.
Đó là các phép biện chứng như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu số liệu.
Kết hợp với những phương pháp khác để có kết quả cao hơn.
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép, lưu
trữ cẩn thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông
tin thu được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các
thông tin có thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng
làm cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và
thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
- Chương 2: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty
CP giao nhận và thương mại K.L.
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại chi nhánh công ty CP giao nhận và thương mại K.L.

3


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1 Một số lý luận chung về kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp ở Việt


Nam hiện nay
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay
1.1.1.1. Khái niệm về kết quả kinh doanh:
- Theo giáo trình kế toán tài chính trường Đại học Thương mại xuất bản năm
2010, do TS. Nguyễn Tuấn Duy và TS. Đặng Thị Hòa đồng chủ biên, trang 319,
chương 9 về kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận: “Kết quả kinh
doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của doanh nghiệp sau
một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết quả kinh doanh là lãi nếu doanh thu
lớn hơn chi phí, lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí. Kết quả kinh doanh gồm kết quả
hoạt động kinh doanh và kết quả khác”
+ Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tùy theo chức năng,
nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của kết quả kinh doanh có
thể khác nhau.
+ Kết quả khác: là các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc doanh
nghiệp không dự kiến trước được như: Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tài sản
tổn thất,…
- Theo bộ môn Phân tích, “Kết quả kinh doanh là phần giá trị dôi ra sau khi bù
đắp các khoản chi phí kinh doanh của doanh nghiệp”
- Hay ta còn có thể hiểu là: “Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các
hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, là biểu hiện bằng tiền
được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết quả của mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp.”
- Nói cách khác, “Kết quả kinh doanh là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi
tất cả các chi phí. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp,
nó phụ thuộc vào quy mô và chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh”
1.1.1.2. Các khái niệm về kết quả kinh doanh khác:
4



- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả của
hoạt động sản xuất, kinh doanh; kết quả hoạt động tài chính; kết quả hoạt động khác.
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu
thuần và giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch
vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh
doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi
phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
+ Kết quả hoạt động tài chính: Là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính.
+ Kết quả hoạt động khác: Là chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác với
các khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không
mang tính chất thường xuyên, hay những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng
xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan đem lại.
1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh
và kết quả hoạt động khác. Cuối mỗi kỳ kinh doanh, kế toán phải tổng hợp kết quả
của tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
 Kết quả kế toán trước thuế
Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh
doanh và kết quả hoạt động khác.
Công thức:
Kết quả KD trước thuế = Kết quả HĐKD + Kết quả khác
 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công
thức
Lợi nhuận


Lợi nhuận

Doanh

thuần từ hoạt

gộp về bán

thu hoạt

động kinh
doanh

=

hàng và cung
cấp dịch vụ

+

động tài
chính

5

Chi phí
-

Chi phí bán


hoạt động - hàng, chi phí
tài chính

QLDN


Lợi nhuận gộp về bán

=

hàng và CCDV

Doanh thu thuần về bán
hàng và CCDV

-

Trị giá vốn hàng bán

Trong đó:
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ là chênh lệch giữa doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với trị giá vốn hàng bán
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: được tính bằng tổng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) các khoản giảm trừ như: chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu.
- Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động
đầu tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư
tài chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng

các khoản đầu tư...
- Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình quản lý doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ.

Tổng doanh thu bán
=

hàng và cung cấp
dịch vụ trong kỳ

Thuế tiêu thụ đặc

Các khoản
-

giảm trừ
doanh thu

-

biệt, thuế xuất khẩu,
thuế GTGT nộp
theo PP trực tiếp


Trong đó:
- Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương
mại) hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là
tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh
trong kì.

6


- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
 Kết quả khác:
Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc
doanh nghiệp không dự kiến trước được như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu nhập
từ phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, tài sản tổn thất…
Công thức:
Kết quả hoạt động khác

=


Thu nhập hoạt động
khác

Chi phí hoạt động

-

khác

Trong đó:
- Thu nhập hoạt động khác là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng
bán TSCĐ, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng…
- Chi phí hoạt động khác là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ
do các sự kiện hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh
nghiệp mang lại. Ngoài ra, còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ
những năm trước nay phát hiện ghi bổ sung .
 Kết quả kinh doanh sau thuế
Kết quả kinh doanh sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để
phân phối lợi nhuận được xác định theo công thức:
Kết quả kế
toán sau

=

Kết quả kế toán

-


trước thuế

7

Chi phí thuế

-

Chi phí (TN)

TNDN hiện

(+)

thuế TNDN


thuế

hành

hoãn lại

Trong đó:
- Kết quả kế toán trước thuế = Kết quả HĐKD + Kết quả khác
- Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập
chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Công thức:
Thuế TNDN hiện hành


= Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN

- Chi phí thuế TNDN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác
giá trị ghi sổ của tài sản và công nợ. Thuế TNDN hoãn lại có thể là chi phí thuế
hoặc thu nhập thuế
Công thức:
Thuế TNDN hoãn lại = Tổng chênh lệch tạm thời x Thuế suất thuế TNDN
phải trả

chịu thuế trong năm

Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm: là các khoản chênh lệch tạm thời
làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong
tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan
được thu hồi hay được thanh toán.
Thuế TNDN hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban
đầu của một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không ảnh
hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế TNDN (hoặc lỗ tính thuế) tại
thời điểm phát sinh giao dịch.
Chênh lệch tạm thời: là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài
sản hay nợ phải trả trong Bảng cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các
khoản mục này.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại là số thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương
lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ
Công thức:
Tài sản thuế TNDN

= Tổng chênh lệch tạm thời x Thuế suất thuế TNDN


8


hoãn lại

được khấu trừ

phát sinh trong năm
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát
sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương
lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được
thu hồi hay được thanh toán.
Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các
khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ này khi và chỉ khi chắc chắn có đủ lợi
nhuận tính thuế trong tương lai để sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời được
khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi về thuế chưa sử dụng.
1.1.3. Yêu cầu, nhiệm vụ kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
Sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải xác
định kết quả của từng hoạt động. KQKD phải được xác định một cách đúng đắn cho
mỗi hoạt động của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế toán hiện hành.
Việc quản lý tốt kết quả kinh doanh đòi hỏi kế toán phải tham gia tổ chức quản lý
một cách chặt chẽ và khoa học. Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt hiệu
quả cao, trước hết ta phải quản lý tốt doanh thu và chi phí.
Trên cơ sở đó yêu cầu kế toán xác định KQKD phải thực hiện các nhiệm vụ:
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu
nhập, chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
- Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế TNDN và giám sát tình hình nghĩa
vụ với Nhà nước.
- Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Cung cấp thông tin phục vụ lập BCTC và phân tích kinh tế trong doanh
nghiệp
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực
và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

9


Kế toán KQKD cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong các
chuẩn mực kế toán liên quan.
1.2.1.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực
chung
Các doanh nghiệp cần tuân thủ một số nguyên tắc chung trong kế toán KQKD:
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp liên quan
đến doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn
cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Trong hoạt
động bán hàng, doanh thu sẽ được ghi nhận ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ,
doanh thu được ghi nhận trong kỳ đó, không đợi đến kỳ tiếp theo khi nhận được tiền
thanh toán mới ghi nhận, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của kỳ đó
+ Doanh thu, chi phí phát sinh được ghi nhận sai thời điểm từ kì kế toán hiện
tại sang kì kế toán khác sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, đặc biệt là ghi
nhận sai các chỉ tiêu trên Báo cáo KQKD, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đối tượng
sử dụng thông tin.
- Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu,
chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí
tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ
trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
+ Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vu ta phải ghi nhận doanh

thu, đồng thời ghi nhận giá vốn và các chi phí liên quan tới quá trình bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
+ Các chi phí trả trước sẽ được hạch toán và phân bổ cho các kì kế toán, việc
phân bổ chi phi mang tính chất chủ quan là chủ yếu nên việc phân bổ các chi phí sẽ
ảnh hưởng đến chi phí ghi nhận trong kì khi phát sinh nghiệp vụ. Từ đó ảnh hưởng
đế kết quả kinh doanh trong kì.
- Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc
này yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng

10


chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có
chứng cứ về khả năng có thể xảy ra.
- Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế;
+ Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh.
Việc lập các khoản dự phòng chủ yếu đều dựa vào kinh nghiệm của bộ phận
kế toán nên việc lập các khoản dự phòng đều mang tính chất chủ quan mà các
khoản dự phòng này đều được tính vào chi phí của doanh nghiệp. Vì là mang tính
chất chủ quan nên chi phí được xác định trong trường hợp này phụ thuộc rất lớn đến
kinh nghiệm của kế toán mag tính chất chủ quan, ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả
hoạt động kinh doanh của DN.
- Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường

hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do
và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Đối với tài sản cố định: mỗi TSCĐ phải nhất quán một phương pháp trong
việc xác định trị giá và trích khấu hao TSCĐ trong năm kế toán. Trường hợp không
nhất quán trong việc trích khoản khấu hao TSCĐ tính vào chi phí bộ phận sử dụng
có thể bị cao hơn hoặc thấp hơn chi phí thực tế. Từ đó, làm tăng (giảm) kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Đối với phương pháp tính giá thành: nếu áp dụng phương pháp tính giá
thành không nhất quán trong kì kế toán, làm tăng (giảm) giá vốn hàng bán, làm sai
lệch đi kết quả kinh doanh của DN.
- Nguyên tắc Trọng yếu: KQKD phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Nếu những thông tin trên BCTC thiếu
chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng
BCTC của đơn vị. Kế toán phải thu thập đầy đủ những thông tin có tính chất trọng

11


yếu, còn những thông tin không trọng yếu, ảnh hưởng không đáng kể tới quyết định
của người sử dụng thông tin thì có thể bỏ qua.
1.2.1.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho
Một trong các chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng tới KQKD vì nó là một trong
những yếu tố tham gia vào quá trình hoạt động của DN. Do đó, nó sẽ chi phối đến
KQKD.
 Giá gốc của HTK
Bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan trực tiếp khác phát
sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên
quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và

giảm giá hàng mua được trừ khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất
sản phẩm như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí
sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu
thành thành phẩm.
- Chi phí không được tính vào giá gốc gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi
phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình
thường; một số chi phí bảo quản hàng tồn kho; chi phí BH và chi phí QLDN.
 Việc ghi nhận khi mua TSCĐ, CCDC nguyên tắc giá gốc, trường hợp tính

cả chi phí không được tính vào giá gốc vào trị giá hàng mua. Khi xuất kho đi sử
dụng, chi phí sẽ được tính vào chi phí của bộ phận sử dụng, khi đó, chi phí đang cao
hơn so với thực tế làm kết quả kinh doanh của DN bị giảm xuống.
 Đối với DN sản xuất : Khi xuất kho nguyên vật liệu để đi sản xuất, căn cứ

vào số liệu và phương pháp giá gốc HTK, cuối kì ta sẽ xác định được “chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang”. Như vậy, ngay từ đầu nếu ta ghi nhận sai trị giá NVL thì
việc tính ra chi phí sản xuất dở dang cũng bị sai sót theo. Kéo theo sai về kết quả
kinh doanh.
- Căn cứ vào “chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” ta xác định được giá trị
thành phẩm nhập kho. Từ đó, khi xuất kho bán thành phẩm ta căn cứ vào giá trị
thành phẩm mà ghi nhận “giá vốn hàng bán”. Chỉ tiêu này ảnh hưởng trực tiếp tới

12


lợi nhuận kế toán trước thuế, hay kết quả kinh doanh của DN. Vậy nên việc ghi
nhận giá gốc phải đúng theo chuẩn mực số 02- HTK về ghi nhận giá gốc.
 Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Việc tính giá trị HTK sẽ ảnh hưởng tới chỉ tiêu “giá vốn hàng bán” nên kế toán

KQKD cũng cần quan tâm tới phưong pháp tính giá thành sản phẩm, có thể được áp
dụng một trong các phương pháp sau:
 Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phương pháp này sản
phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho
của lô hàng đó để tính.
+Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế
toán; chi phí thực tế phát sinh phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất
kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho
được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
+ Nhược điểm:
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe,
phải theo dõi giá trị HTK từng chủng loại, mặt hàng theo từng lần mua, theo từng lô
hàng khiến việc lấy giá thành theo giá đích danh khiến công việc của kế toán phải
theo dõi nhiều và có thể nhầm lẫn.
Đôi khi việc ghi nhận theo giá đích danh, do nhiều lô hàng có các mặt hàng
giống nhau, kế toán có thể ghi nhận sai giá xuất kho của hàng bán khiến việc ghi
nhận trị giá vốn hàng bán sai lệch. Làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kì
kế toán.
Vậy nên chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho
có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể
áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại
hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
 Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của
từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho
đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương
pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng,
phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
13



- Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho
căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị
bình quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng
tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng
hàng nhập trong kỳ)
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
+ Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương
pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ.
- Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật
tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số
lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
+ Ưu điểm: là khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ.
+ Nhược điểm: việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc
điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại
hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
 Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên
giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và
thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
+ Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá

vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho

14


kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn
kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn
kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
+ Nhược điểm: phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu
hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất
lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục
dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng
lên rất nhiều.
 Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Theo Chuẩn mực kế toán số 02 và thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày
22/12/2014 :
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ hơn
giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK phải lập là
số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của
chúng.
Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Doanh nghiệp trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập khi có những
bằng chứng tin cậy về sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá
gốc của hàng tồn kho. Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất
kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng
tồn kho và nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng
hóa tồn kho bị giảm giá.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm lập báo cáo tài chính.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện theo đúng các quy

định của chuẩn mực kế toán về hàng tồn kho.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng loại vật tư, hàng
hóa, sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang việc lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.

15


Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của
hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để
hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.
Khi lập báo cáo tài chính, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể
thực hiện được của từng loại vật tư, hàng hóa, từng loại dịch vụ cung cấp dở dang,
xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập :
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán
thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán
thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn
bán hàng.
Kết luận: Việc ghi nhận khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho tác động
tăng giá vốn hàng bán. Khi đó, kết quả kinh doanh cũng giảm do giá vốn hàng bán
tăng lên
1.2.1.3. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu
nhập khác
Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng một vai trò rất quan trọng trong kế toán
KQKD. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Doanh thu chỉ
bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu
được.

- Xác định doanh thu: doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả 5 điều kiện
sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

16


+ Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
+ Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Thu nhập khác: quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các
hoạt động không thường xuyên, ngoài hoạt động tạo ra doanh thu:
+ Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ.
+ Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng.
+ Thu tiền bảo hiểm bồi thường .
+ Thu từ các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước.
+ Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập.
+ Các khoản thu khác.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu

Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
Chuẩn mực hướng dẫn về các quy định ghi nhận doanh thu, thu nhập, kế toán
tìm hiểu và thực hiện ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc và điều kiện ghi nhận
giúp cho việc tập hợp đúng, phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh về doanh
thu đồng thời ghi nhận chi phí phát sinh liên quan tới việc hình thành doanh thu, kịp
thời để kết quả kinh doanh đảm bảo thu đủ và kịp thời. Các khoản thu được quy
định rõ trong chuẩn mực giúp cho công việc kế toán nhanh hơn, các nghiệp vụ phát
sinh được định khoản dễ dàng. Từ đó, việc kế toán kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện đúng, cung cấp các thông tin cho nhà lãnh đạo về tình hình
thực tế của doanh nghiệp. Giúp cho nhà lãnh đạo có cái nhìn chiến lược và đề ra kế
hoạch trong tương lai.
1.2.1.4. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Thuế TNDN tuân thủ theo chuẩn mực số 17 nhưng ngoài ra việc xác định thuế
TNDN bị chi phối theo TT 200/2014/TT-BTC hiện hành.
- Cơ sở tính thuế TNDN:
17


Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục đích xác định thuế TNDN.
Chi phí thuế TNDN bao gồm chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu
nhập hoãn lại. Thu nhập thuế TNDN bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và
thu nhập thuế thu nhập hoãn lại.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp (hoặc
thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện
hành. Công thức xác định thuế TNDN hiện hành:
Công thức:
Thuế TNDN
hiện hành


=

Thu nhập chịu thuế
trong năm hiện hành

Thuế suất thuế TNDN theo quy
x

định hiện hành

Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế : Là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của năm
hiện hành, được xác định theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành và là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được).
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Chi phí được
trừ + Thu nhập khác
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai
tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Công thức xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả

18


Công thức:
Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả

=

Tổng chênh lệch tạm thời

chịu thuế trong năm

Thuế suất thuế TNDN
x

theo quy định hiện
hành

Trong đó:
Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm: Là các khoản chênh lệch tạm thời
làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong
tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc nợ phải trả liên quan
được thu hồi hay được thanh toán.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban
đầu của một. Tài sản hay Nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không ảnh
hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế TNDN (hoặc lỗ tính thuế) tại
thời điểm phát sinh giao dịch.
- Ghi nhận thuế TNDN:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý.
Thuế TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành
của quý đó.
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ hiện hành
Phạm vi sử dụng: Theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của
Bộ tài chính về Chế độ kế toán doanh nghiệp.
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng:
Trong một doanh nghiệp, hàng ngày có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Để ghi nhận cũng như phản ánh những nghiệp vụ đó, đồng thời là căn cứ giúp kế
toán có thể kiểm tra lại quá trình kế toán trong kỳ, kế toán dùng các chứng từ kế
toán.

Vì vậy, có thể hiểu chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ
kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi
trong sổ kế toán đồng thời là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất

19


Trong kế toán KQKD thường sử dụng chủ yếu các chứng từ tự lập sau:
- Các chứng từ phản ánh doanh thu, chi phí như: phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của Ngân
hàng…
- Bảng tính KQKD, kết quả khác.
- Bảng tạm tính thuế TNDN
- Bảng kê chi phí không được trừ
- Các chứng từ tạm nộp thuế TNDN
- Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN
- Các chứng từ liên quan khác
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng:
Kết quả kinh doanh có các tài khoản sử dụng: TK 511,TK 515, TK 521, TK
632, TK 635 TK 641, TK 642, TK 711, TK 811, TK 911 VÀ TK 421 và một số tài
khoản liên quan khác.
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: tài khoản này dùng để xác định và
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp
trong kỳ kế toán năm.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí
khác.

- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi.
Bên có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và các dịch
vụ đã bán trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các khoản ghi
giảm chi phí thuế TNDN.
- Kết chuyển lỗ.

20


×