Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Bài tập nhóm lao động tình huống chấm dứt hợp đồng lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.83 KB, 9 trang )

Bài tập nhóm số 1

Môn Luật lao động

A. MỞ ĐẦU
Hoạt động lao động bao trùm lên mọi lĩnh vực trong đời sống con người.
Trong đó, hợp đồng lao động là hoạt động lao động diễn ra phổ biến trong đời
sống hằng ngày. Tuy nhiên, vấn đề chấm dứt hợp đồng lao động giữa người sử
dụng lao động và người lao động là một trong những vấn đề được các nhà làm
luật quan tâm hiện nay. Điều này đặt ra các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa
vụ của các bên khi chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, để bảo về quyền và lợi ích
của cả hai bên, Bộ luật lao động và các văn bản có liên quan đã có các hướng để
giải quyết hợp lý.
Để hiểu sâu hơn về vấn đề này, sau đây nhóm 01 xin giải quyết tình huống
sau để làm rõ nội dung.

B. TÌNH HUỐNG
Ngày 10/4/2010, ông Nam nhận vào làm bảo vệ công ty X, đến ngày
1/6/2010 thì được ký HĐLĐ với mức lương là 5.000.000 đồng/tháng. Ngày
10/5/2013, công ty X đã cho ông Nam thôi việc với lý do" bộ phận bảo vệ không
hoàn thành nhiệm vụ vì đã để xảy ra 3 lần mất trộm tài sản trong 3 tháng liên
tiếp (tháng 1,2 và 3)". Ông Nam không được đi làm kể từ ngày 11/5/2013.
Hỏi:
1. Lý do công ty X chấm dứt HĐLĐ với ông Nam có hợp pháp không? Tại sao?
(3 điểm)
2. Giả sử công ty ra quyết định giải thể tổ bảo vệ và thuê mướn công ty chuyên
nghiệp bảo vệ cho công ty. Do vậy, công ty đã ra quyết định chấm dứt HĐLĐ
đối với các nhân viên của tổ bảo vệ trong đó có ông Nam thì lý do chấm dứt đó
có hợp pháp không? Tại sao?Và công ty phải tiến hành những thủ tục gì? (4
điểm)
3. Hãy giải quyết quyền lợi cho ông Nam theo quy định của pháp luật lao động


hiện hành khi công ty giải thể tổ bảo vệ như trên? (3 điểm)

N04_TL_Nhóm 1

1


Bài tập nhóm số 1

Môn Luật lao động

C. GIẢI

QUYẾT TÌNH HUỐNG

1. Lý do công ty X chấm dứt HĐLĐ với ông Nam có hợp pháp không? Tại
sao?
Việc công ty X chấm dứt HĐLĐ với ông Nam là đơn phương chấm dứt
HĐLĐ với ông Nam.Điểm a khoản 1 Điều 38 BLLĐ 2012 có quy
định:“NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp NLĐ
thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động”.
Trước đây, theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 44/2003/NĐ – CP
ngày 9/5/2003 của Chính phủ thì thường xuyên không hoàn thành công việc
theo hợp đồng lao động là trường hợp NLĐ “không hoàn thành định mức lao
động hoặc nhiệm vụ được giao do yếu tố chủ quan và bị lập biên bản hoặc nhắc
nhở bằng văn bản ít nhất hai lần trong một tháng mà sau đó vẫn không khắc
phục. Mức độ không hoàn thành công việc được ghi trong HĐLĐ, thỏa ước lao
động tập thể hoặc Nội quy lao động của đơn vị”. BLLĐcũng như các văn bản
hướng dẫn không quy định cụ thể trong thời hạn bao lâu, kể từ ngày bị lập biên
bản hoặc bị nhắc nhở lần thứ hai đến ngày NLĐ tiếp tục vi phạm thì NSDLĐ có

quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Tuy nhiên, Báo cáo tổng kết công tác
ngành Tòa án năm 2003 đã hướng dẫn các tòa án địa phương xét xử theo hướng
“trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày NLĐ bị lập biên bản hoặc bị nhắc nhở
bằng văn bản, nếu NLĐ lại tiếp tục không hoàn thành định mức lao động hoặc
công việc được giao do yếu tố chủ quan thì NSDLĐ có quyền được đơn phương
chấm dứt HĐLĐ”. Như vậy, căn cứ quan trọng để NSDLĐ đơn phương chấm
dứt HĐLĐ với NLĐ theo điểm a khoản 1 Điều 38 BLLĐ là NSDLĐ phải lập
được 3 biên bản/văn bản nhắc nhở NLĐ về việc không hoàn thành công việc.
Trong 3 biên bản/văn bản nhắc nhở đó phải có 2 biên bản/văn bản được lập
trong một tháng. Biên bản nhắc nhở thứ 3 phải được lập trong phạm vi 3 tháng,
kể từ lần lập biên bản thứ hai.
Tuy nhiên, nhóm chúng em có đặt ra 1 ví dụ: “Chị A là công nhân dệt may
trong công ty Y, công ty Y kí hợp đồng với chị A ngày 13/1/2009 với nội dung
trong hợp đồng là chị A phải hoàn thành 250 sản phẩm mỗi tháng. Trong 3
N04_TL_Nhóm 1

2


Bài tập nhóm số 1

Môn Luật lao động

tháng 8,9,10 năm 2009 chị A đã hoàn thành lần lượt 210, 240 và 200 sản phẩm
và mỗi tháng chị A đều bị nhắc nhở bằng 1 lần. Khi công ty Y quyết định chấm
dứt hợp đồng với chị A vào ngày 5/1/2013, chị A đã kiện công ti vi phạm hợp
đồng và tòa án đã tuyên quyết định chấm dứt hợp đồng của công ti Y là không
hợp pháp vì chưa ít nhất 2 biên bản nhắc nhở liên tiếp trong 1 tháng”.
Trong tình huống này, việc áp dụng quy định của nghị định 44/2003 NĐ-CP
là không hợp lí bởi xét đặc thù công việc của chị A chỉ kê biên tài sản sản phẩm

hoàn thành 1 lần trong 1 tháng. Như vậy không thể lập 2 biên bản nhắc nhở về
việc không hoàn thành công việc trong hợp đồng trong cùng 1 tháng được.
Để khắc phục những thiếu xót của nghị định 44/2003 NĐ-CP thì nghị định
44/2013 NĐ-CP đã ra đời để thay thế.Tuy nhiên trong nghị định 44/2013 NĐ-CP
mới này lại không có quy định cụ thể như thế nào là không hoàn thành công việc
trong hợp đồng.Việc không quy định cụ thể này có thể hiểu là quyền của
NSDLĐ trong việc chấm dứt hợp đồng đã được mở rộng.Tuy nhiên việc mở
rộng quyền chấm dứt hợp đồng này không được sử dụng 1 cách bừa bãi mà phải
được quy định trong HĐLĐ.
Từ những phân tích trên, để biết được việc công ty X chấm dứt hợp đồng với
ông Nam có hợp pháp hay không chúng ta cần phải dựa vào những nội dung
trong hợp đồng lao động giữa công ty X và ông Nam. Vì thế nhóm chúng em sẽ
đưa ra 2 trường hợp:
• Trường hợp thứ nhất: Nếu trong bản hợp đồng giữa công ty X và ông
Nam quy định việc để mất tài sản 3 lần trong 3 tháng liên tiếp là không hoàn
thành công việc trong hợp đồng thì việc công ty X chấm dứt hợp đồng lao động
với ông Nam là hợp pháp.
• Trường hợp thứ hai: Nếu trong bản hợp đồng giữa công ty X và ông
Nam không quy định hoặc có quy định nhưng quy định việc để mất tài sản 3 lần
trong 3 tháng liên tiếp chưa phải là không hoàn thành nhiệm vụ ( có thể hợp
đồng quy định để mất tài sản 5 lần trong 3 tháng liên tiếp mới là không hoàn
thành công việc) thì việc công ti X chấm dứt hợp đồng lao động với ông Nam là
không hợp pháp.
N04_TL_Nhóm 1

3


Bài tập nhóm số 1


Môn Luật lao động

Căn cứ pháp lí áp dụng:
- Điều 38 BLLĐ 2012.
- Nghị định 44/2013 NĐ-CP.
2. Giả sử công ty ra quyết định giải thể tổ bảo vệ và thuê mướn công ty
chuyên nghiệp bảo vệ cho công ty. Do vậy, công ty đã ra quyết định chấm
dứt HĐLĐ đối với các nhân viên của tổ bảo vệ trong đó có ông Nam thì lý
do chấm dứt đó có hợp pháp không? Tại sao?Và công ty phải tiến hành
những thủ tục gì?
Lý do chấm dứt HĐLĐ đối với các cá nhân trong tổ bảo vệ của công ty là
hợp pháp . Vì:
Điều 36 BLLĐ 2012 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao
động. Cụ thể, Khoản 10 Điều 36 bộ luật này quy định: “Người sử dụng lao động
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật
này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu,
công nghệ hoặc vì lí do kinh tế hoặc sát nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp,
hợp tác xã”.
Về cụm từ“người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay
đổi cơ cấu” do BLLĐ 2012 chưa có văn bản hướng dẫn, vì vậy dựa theo tinh
thần của văn bản hướng dẫn trước về vấn đề này tại Nghị định số 39/2003/NĐCP có hiểu vấn đề này như sau : “thay đổi theo cơ cấu bao gồm thay đổi cơ cấu
sản phẩm hoặc cơ cấu tổ chức: sáp nhập, giải thể một số bộ phận của đơn vị”.
Đối với công ty X, trường hợp công ty giải thể bộ phận bảo vệ để thuê công ty
chuyên nghiệp, thì được hiểu là công ty thay đổi cơ cấu tổ chức cụ thể là giải thể
tổ bảo vệ.
Như vậy, lý do của công ty đưa ra nhằm chấm dứt HĐLĐ với tổ bảo vệ là
hợp pháp. Công ty có quyền chấm dứt HĐLĐ với tổ bảo vệ trong trường hợp
trên theo quy định của Bộ luật Lao động.
Để chấm dứt HĐLĐ với tổ bảo vệ công ty phải tiến hành những thủ tục
sau:


N04_TL_Nhóm 1

4


Bài tập nhóm số 1

Môn Luật lao động

Thứ nhất, công ty X phải lập danh sách những nhân viên ở tổ bảo vệ để xem
xét điều kiện có thể chấm dứt hợp đồng không. Bởi vì công ty X không được
phép thực hiện quyền dơn phương chấm dứt hợp đồng nếu nhân viên tổ bảo vệ
nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 39 BLLĐ 2012:
“1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang
điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp
nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.
4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội.”
Trong trường hợp công ty X không thể giải quyết được việc làm mới cho
nhân viên bảo vệ thì mới cho nhân viên tổ bảo vệ thôi việc nhưng phải trả trợ
cấp mất việc theo quy định tại Điều 49.
Thứ hai, trước khi cho nhân viên ở tổ bảo vệ thôi việc thì công ty X phải trao
đổi nhất trí với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30
ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh. Trong trường hợp
không thể nhất trí mà sau 30 ngày đã báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao
động thì công ty X mới có quyền quyết định cho thôi việc đối với các nhân viên

ở tổ bảo vệ và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Thứ ba, Công ty X phải chi trả trợ cấp mất việc làm cho thành viên trong tổ
bảo vệ , thủ tục và cách tính trợ cấp được quy định tại Điều 49 BLLĐ 2012:
“1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm
việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy
định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền
lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao
động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao

N04_TL_Nhóm 1

5


Bài tập nhóm số 1

Môn Luật lao động

động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội
và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp
đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm”.
Thứ tư, theo khoản 2 Điều 47 BLLĐ: “trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ
các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể
kéo dài nhưng không được quá 30 ngày”. Các nhân viên ở tổ bảo vệ được trả
các khoản nợ lương, thưởng, nghỉ phép năm nếu có và được nhận lại sổ lao
động, sổ bảo hiểm xã hội và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội nếu đủ điểu kiện.
Còn công ty X được nhận lại tài sản đã giao cho các nhân viên ở tổ bảo vệ và

các khoản nợ nếu có.
Căn cứ pháp lý áp dụng:
-

Điều 36 BLLĐ 2012
Điều 39 BLLĐ 2012
Điều 44 BLLĐ 2012
Điều 47 BLLĐ 2012
Điều 49 BLLĐ 2012
Nghị định 39/2003/NĐ-CP.

3. Hãy giải quyết quyền lợi cho ông Nam theo quy định của pháp luật hiện
hành khi công ty giải thể tổ bảo vệ như trên.
Như đã phân tích ý trên, trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động của công ty X là đúng pháp luật theo nên quyền lợi của ông Nam trong
trường hợp này, Căn cứ vào khoản 1 Điều 44 BLLĐ năm 2012, thì ông Nam có
quyền lợi sau:
Thứ nhất, Công ty X sau khi giải thể tổ bảo vệ, thực hiện phương án sử
dụng lao động, ông Nam sẽ được tiếp tục đào tạo và ký hợp đồng lao động tiếp
tục với công ty. (Điều 46)
Thứ hai, nếu công ty X không thể giải quyết công việc làm mới cho tổ bảo
vệ trong đó có ông Nam thì có quyền cho thôi việc, ông Nam sẽ được công ty
bồi thường khoản trợ cấp mất việc. Theo quy định tại điều 49 BLLĐ: “1. Người

N04_TL_Nhóm 1

6


Bài tập nhóm số 1


Môn Luật lao động

sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc
thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại
Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương
nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương. 2. Thời gian làm việc để tính trợ
cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người
sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được
người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. 3. Tiền lương để tính trợ cấp
mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền
kề trước khi người lao động mất việc làm”. Vì ông Nam đã làm việc thực tế cho
công ty tính từ ngày bắt đầu làm việc là ngày 10/4/2010 đến ngày 10/5/2013 là
37 tháng. Nên thời gian được tính hưởng trợ cấp mất việc là 37 tháng trừ đi thời
gian ông Nam đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định Luật bảo hiểm xã hội
2006.
Theo khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội thì ông Nam là đối tượng tham
gia bảo hiểm thất nhiệp vì HĐLĐ của ông Nam là hợp đồng không xác định thời
hạn, ông đã làm 37 tháng cho công ty. Ông Nam kí HĐLĐ không xác định thời
hạn từ ngày 1/6/2010, kể từ ngày có giao kết hợp đồng, công ty X có nghĩa vụ
đăng kí đóng bảo hiểm thất nghiệp cho ông Nam tại cơ quan có thẩm quyền nên
thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của ông là kể từ ngày đó đến ngày
10/5/2013. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của ông Nam là 35 tháng.
Như vậy, thời gian trợ cấp mất việc sẽ là 2 tháng. Vì vậy khoản trợ cấp mất
việc mà ông Nam được hưởng là 1 tháng lương/1 năm, 1 tháng lương tính bằng
hai tháng. Căn cứ vào khoản 1 Điều 15 Thông tư số 30 của Bộ Lao động thương
binh xã hội: “Thời gian làm việc thực tế của người lao động được tính theo
năm, trường hợp có tháng lẻ thì dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ
06 tháng trở lên được làm tròn 01 năm làm việc”. Như vậy thời gian thực tế tính

trợ cấp thất nghiệp của ông Nam là 1/2 năm, nên tiền trợ cấp mất việc của ông
Nam là: 1/2 (năm) x 2(tháng lương) x 5.000.000 vnđ/ tháng = 5.000.000 vnđ.

N04_TL_Nhóm 1

7


Bài tập nhóm số 1

Môn Luật lao động

NLĐ và NSDLĐ thanh lý hợp đồng, thanh lý các khoản nợ (nếu có): Trong
7 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ công ty X có trách nhiệm thanh
toán hết các khoản liên quan đến quyền lợi của ông Nam đã kể trên, nếu kéo dài
do lý do đặc biệt thì không quá 30 ngày. Ông Nam được trả lại các loại giấy tờ
liên quan như sổ bảo hiểm xã hội… Trong trường hợp công ty lâm vào kinh tế
khó khăn, chấm dứt hoạt động mà vẫn chưa thanh toán hết các khoản nợ cho
ông Nam thì quyền lợi của ông Nam được ưu tiên thanh toán trước.(Điều 47 Bộ
luật lao động).
Quyền lợi về hưởng trợ cấp thất nghiệp: Điều 81 Luật bảo hiểm xã hội
2006 quy định điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp: “Người thất nghiệp được
hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Đã đóng bảo
hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng
trước khi thất nghiệp; 2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội; 3.
Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo
quy định tại khoản 2 Điều này”.
Như vậy, sau khi thôi việc, ông Nam có quyền đăng kí thất nghiệp với tổ
chức bảo hiểm xã hội, sau 15 ngày kể từ ngày đăng kí ông Nam được hưởng trợ
cấp thất nghiệp quy định tại Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội: “1. Mức trợ cấp

thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp. 2. Thời
gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau: a) Ba tháng, nếu có từ
đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; b)
Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp; c) Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới
một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; d) Mười hai tháng,
nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên”.
Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của ông Nam là trong khoảng từ
đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng. Trợ cấp thất nghiệp ông Nam được hưởng là: 0,6
(lương tháng) x 3(tháng) x 5.000.000 vnđ/tháng = 9.000.000vnđ.
Căn cứ pháp lý áp dụng:
- Điều 46 BLLĐ 2012
N04_TL_Nhóm 1

8


Bài tập nhóm số 1

-

Môn Luật lao động

Điều 47 BLLĐ 2012
Điều 49 BLLĐ 2012
Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội
Điều 81 Luật bảo hiểm xã hội 2006
Điều 82 Luật bảo hiểm xã hội 2006
Điều 15 Thông tư số 30 của Bộ Lao động thương binh xã hội.


D. KẾT LUẬN
Hợp đồng lao động là văn bản thỏa thuận mang tính pháp lý giữa người lao
động và người sử dụng lao động. Trong mọi trường hợp đơn phương chấm dứt
HĐLĐ của người lao động hay người sử dụng lao động đều tạo ra những ảnh
hưởng đến bên còn lại và đặt ra các quyền và nghĩa vụ mà các bên phải thực
hiện khi chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, các bên nên có sự thỏa thuận hợp lý và
rõ ràng để cả hai bên cùng có lợi.

N04_TL_Nhóm 1

9



×