Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

A và b có ý định chiếm đoạt tài sản của người khác để việc chiếm đoạt thuận lợi chúng cùng nhau tìm mua súng môn luật hình sự 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.01 KB, 9 trang )

Bài tập học kỳ - Luật hình sự Việt Nam 2
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC
TÌNH HUỐNG

……………………………………………

2

LỜI MỞ ĐẦU

………………………………………………

3

GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG

…………………………….

1. Hành vi của A và B cấu thành tội gì? Tại sao?

………

3
3

2. Trường hợp C và D biết là súng giả, chống cự lại, A và B
không lấy được tài sản thì trách nhiệm hình sự của A, B được
giải quyết như thế nào? Tại sao?


……………………………

3. E có phạm tội không? Tại sao?
KẾT LUẬN

5

…………………………

7

…………………………………………………

8

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

………………….

Bùi Duy Bính – MSSV: 351754 - Lớp NO2. TL4 – Nhóm 3

9

Page 1


Bài tập học kỳ - Luật hình sự Việt Nam 2

TÌNH HUỐNG


Bài 7:
A và B có ý định chiếm đoạt tài sản của người khác. Để việc chiếm đoạt
thuận lợi chúng cùng nhau tìm mua súng. Sau một thời gian tìm mua súng không
được, chúng ra một cửa hàng đồ chơi trẻ em mua một khẩu súng nhựa.
Một hôm, A và B đem khẩu súng này ra bờ sông (nơi thanh niên hay ngồi
hóng mát). Bọn chúng gặp C, D đang ngồi bên cạnh một chiếc xe máy. A rút súng
ra doạ: “ngồi im không tao bắn chết”. Tưởng đây là súng thật và lo lắng cho tính
mạng nên khi B lấy chiếc xe máy mang đi. C và D không có phản ứng gì. A, B
đem xe máy bán cho người quen là E được 8.000.000 đồng và ăn tiêu hết.
Hỏi:
1. Hành vi của A và B cấu thành tội gì? Tại sao?
2. Trường hợp C và D biết là súng giả, chống cự lại, A và B không lấy được
tài sản thì trách nhiệm hình sự của A, B được giải quyết như thế nào? Tại sao?
3. E có phạm tội không? Tại sao?

LỜI MỞ ĐẦU
Trong đời sống hiện nay các tệ nạn xã hội và tội phạm cũng có xu hướng gia
Bùi Duy Bính – MSSV: 351754 - Lớp NO2. TL4 – Nhóm 3

Page 2


Bài tập học kỳ - Luật hình sự Việt Nam 2
tăng nhất là các tội phạm xâm phạm tới quan hệ sở hữu. Để có biện pháp đấu
tranh với loại tội này có hiệu quả thì trước tiên ta phải hiểu rõ dấu hiệu pháp lý
của từng loại tội, phải phân biệt rõ các tội danh với nhau, có như vậy mới định tội
danh và định khung hình phạt được chính xác.
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
1. Hành vi của A và B cấu thành tội gì? Tại sao?
Với hành vi của A và B cấu thành tội cướp tài sản theo quy định Điều 133

Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009, cụ thể:
Theo quy định tại Điều 133 BLHS thì: cướp tài sản là hành vi “dùng vũ lực,
đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn
công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản…”.
 Khách thể của tội phạm:
Tội cướp tài sản xâm phạm đến hai quan hệ là quan hệ nhân thân và quan hệ
tài sản. Bằng hành vi phạm tội của mình, người phạm tội đã xâm phạm đến trước
hết là thân thể, tự do thân thể và tính mạng của người bị hại để có thể xâm phạm
đến tài sản của họ. Mục đích xâm phạm tài sản là mục đích chính nên tội cướp tài
sản được xếp vào nhóm các tội xâm phạm sở hữu. Sự xâm hại một trong hai quan
hệ này không làm rõ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi cướp.
A và B có mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác nên đã sử dụng thủ
đoạn để đạt được mục đích đó. C và D là đối tượng mà A và B cướp tài sản với
hành động dùng súng giả như thế để cướp tài sản của người đứng tại bờ sông.
 Mặt khách quan của tội phạm:
Theo quy định của khoản 1 Điều 133- CTTP cơ bản của tội cướp, các nhà làm
Bùi Duy Bính – MSSV: 351754 - Lớp NO2. TL4 – Nhóm 3

Page 3


Bài tập học kỳ - Luật hình sự Việt Nam 2
luật đã quy định về hành vi khách quan của tội cướp là:
- Hành vi dùng vũ lực: dùng sức mạnh vật chất (có hoặc không có công cụ,
phương tiện phạm tội) tác động vào người khác nhằm đè bẹp hoặc làm tê liệt sự
chống cự của người này chống lại việc chiếm đoạt.
- Hành vi đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc: là trường hợp người phạm tội
bằng lời nói hoặc bằng cử chỉ (hoặc cả hai) doạ sẽ dùng vũ lực ngay tức khắc nếu
chống cự lại việc chiếm đoạt. Dấu hiệu “ngay tức khắc”vừa dùng để chỉ sự nhanh
chóng về mặt thời gian (sẽ xảy ra ngay lập tức) vừa dùng để chỉ sự mãnh liệt của

hành vi đe dọa. Sự đe dọa này khiến cho nạn nhân thấy rằng vũ lực sẽ xảy ra
ngay, họ không có hoặc khó có điều kiện tránh khỏi, sự đe dọa này làm cho ý chí
của người bị đe dọa bị tê liệt.
- Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống
cự được (ví dụ như hành vi đầu độc, hành vi dùng thuốc gây mê…). Tuy không
phải là hành vi dùng vũ lực hay đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc nhưng có khả
năng đè bẹp hoặc làm tê liệt sự kháng cự làm cho người bị tấn công không thể
ngăn cản được việc chiếm đoạt.
Căn cứ vào dấu hiệu về mặt khách quan như đã trình bày ở trên đối chiếu với
tình huống này ta thấy hành vi của A và B là đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc, A
rút súng ra doạ: “ngồi im không tao bắn chết”. Sự đe dọa này khiến cho C và D
thấy rằng tính mạng đang bị đe dọa ngay và không có điều kiện tránh khỏi. C và
D tưởng đây là súng thật và lo lắng cho tính mạng nên khi B lấy chiếc xe máy
mang đi.
 Mặt chủ quan của tội phạm:
Lỗi của người phạm tội cướp tài sản hiển nhiên phải là lỗi cố ý trực tiếp,bởi
người phạm tội nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi cướp,
mong muốn hậu quả đó xảy ra và tiến hành những phương tiện, thủ đoạn để hậu
quả đó xảy ra.
Bùi Duy Bính – MSSV: 351754 - Lớp NO2. TL4 – Nhóm 3

Page 4


Bài tập học kỳ - Luật hình sự Việt Nam 2
- Người phạm tội không chỉ cố ý thực hiện hành vi phạm tội mà còn có mục
đích chiếm đoạt tài sản thì mới CTTP cướp tài sản, bởi tội cướp tài sản cũng xâm
phạm đến quyền nhân thân, nên cần xác định rõ mục đích chiếm đoạt tài sản để
không nhầm lẫn tội cướp tài sản với các tội xâm phạm đến sức khỏe,tự do thân
thể, tính mạng của người khác. Như vậy, ý thức chiếm đoạt tài sản phải có trước

khi người phạm tội thực hiện hành vi xâm phạm đến nạn nhân,chứ không phải là
khi người phạm tội thực hiện hành vi xâm phạm đến nạn nhân và tiến hành lấy tài
sản khi nạn nhân đã chết hay bỏ chạy để lại tài sản.
A và B đã có ý định chiếm đoạt tài sản của người khác (hành vi mua súng)
trước khi thực hiện hành vi cướp xe máy của C và D. Như vậy, tội phạm cướp tài
sản của A và B được thể hiện rất rõ bởi ý định và mục đích cướp tài sản.
 Chủ thể của tội phạm:
Người phạm tội cướp tài sản phải là người từ đủ 14 tuổi trở lên và khi thực
hiện hành vi phạm tội không mắc các bệnh thần kinh hay các bệnh khác làm mất
khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi. Tội cướp tài sản có mức cao nhất
của khung hình phạt là 10 năm, nên là loại tội rất nghiêm trọng, nên những người
từ đủ 14 đến dưới 16 vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 12. Chủ thể
của tội này là chủ thể thường, trong tình huống trên, A và B là chủ thể của tội
phạm cướp tài sản.
2. Trường hợp C và D biết là súng giả, chống cự lại, A và B không lấy
được tài sản thì trách nhiệm hình sự của A, B được giải quyết như thế nào?
Tại sao?
Với trường hợp trên thì A và B phạm tội cướp tài sản theo khoản 1 Điều
133 BLHS, bởi vì:
 Trong trường hợp này dựa vào hành vi A rút súng ra doạ: “ngồi im không
Bùi Duy Bính – MSSV: 351754 - Lớp NO2. TL4 – Nhóm 3

Page 5


Bài tập học kỳ - Luật hình sự Việt Nam 2
tao bắn chết” là hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc nhằm chiếm đoạt tài sản.
Như vậy, tội cướp mà A thực hiện là tội phạm có cấu thành hình thức. Hậu quả
không phải là dấu hiệu cấu thành của tội phạm, tức là cứ có một trong bốn dạng
hành vi khách quan được quy định trong khoản 1 Điều 133 BLHS và mục đích

chiếm đoạt (không cần hai bên giằng co quyết liệt, không cần biết lấy được tài sản
hay không) là tội phạm đã hoàn thành. Ở đây, hành vi của A, B là đe dọa dùng vũ
lực ngay tức khắc nhằm muc đích cướp chiếc xe máy của C, D. Dù cho A, B không
lấy được chiếc xe máy do C, D biết là súng giả và chống cự lại, nhưng đây là hành
vi tất yếu của nạn nhân, không ảnh hưởng đến mục đích mà A, B đặt ra trước đó.
 Điểm d khoản 2 Điều 133 quy định tình tiết định khung của tội Cướp tài
sản là "Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác".
Tuy nhiên, súng giả không phải là vũ khí, cũng không phải là phương tiện
nguy hiểm. bởi vì theo điểm 5.1 mục 5 phần I Thông tư 02/2001/TTLTTANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP quy định:
"Thủ đoạn nguy hiểm khác" quy định tại điểm d khoản 2 Điều 133 BLHS là
ngoài các trường hợp sử dụng vũ khí, phương tiện nguy hiểm để thực hiện việc
cướp tài sản, người phạm tội có thể dùng thủ đoạn khác nguy hiểm đối với người
bị tấn công hoặc những người khác như sử dụng thuốc ngủ, thuốc mê với liều
lượng có thể nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ của nạn nhân; đầu độc nạn
nhân; nhốt nạn nhân vào nơi nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ; dùng dây
chăng qua đường để làm cho nạn nhân đi mô tô, vấp ngã để cướp tài sản...".
Tình huống trên cũng không thỏa mãn bất cứ một tình tiết định khung nào
khác tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 133 BLHS.
Do đó, A và B phải chịu TNHS theo khoản 1 Điều 133 BLHS về tội cướp tài
sản.
3. E có phạm tội không? Tại sao?

Bùi Duy Bính – MSSV: 351754 - Lớp NO2. TL4 – Nhóm 3

Page 6


Bài tập học kỳ - Luật hình sự Việt Nam 2
Từ tình huống trên để có thể khẳng định E phạm tội theo quy định tại điều
250 BLHS, cụ thể:

Điều 250 BLHS quy định về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người
khác phạm tội mà có là hành vi của người mà không hứa hẹn trước mà chứa
chấp, tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.
* Khách thể của tội phạm: Tội phạm xâm phạm đến trật tự công cộng
và trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
* Mặt khách quan của tội phạm:
Hành vi chứa chấp, tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có chỉ bị
coi là tội phạm khi hành vi đó được thực hiện mà không có sự thỏa thuận,
hứa hẹn trước. Người phạm tội cũng biết rõ rằng tài sản mà mình tiêu thụ là
tài sản do phạm tội mà có. Trong tình huống E biết xe máy đó là do phạm tội
mà có nhưng không hứa hẹn từ trước. Bởi vì theo quy định của Luật Giao
thông đường bộ năm 2008, Luật Dân sự năm 2005 thì việc mua bán xe máy
đồng thời phải chuyển giao các giấy tờ pháp lý có liên quan (ngoại trừ bằng
lái xe), phải xác định xe đó có chính chủ hay không. Trường hợp không phải
xe chính chủ, người bán xe phải cho xem giấy mua bán có xác nhận của
chính quyền địa phương. Nên E rõ ràng biết A, B không phải chủ sở hữu xe
máy đó và không thể thỏa thuận trước vì E không biết A, B cướp xe máy của
C, D.
Hành vi phạm tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người phạm tội mà
có thể hiện bằng các hành vi cho và giúp người phạm tội cất dấu tài sản,
hành vi chuyển đổi, mua bán tài sản do người phạm tội chiếm được. Ở đây,
E có hành vi mua chiếc xe máy của A, B và E biết được chiếc xe máy không
phải đứng tên chủ sở hữu của A, B. Ở đây tài sản mà A, B cướp được đó là
chiếc xe máy, đây là tài sản không hợp pháp do A, B đã thực hiện hành vi
Bùi Duy Bính – MSSV: 351754 - Lớp NO2. TL4 – Nhóm 3

Page 7


Bài tập học kỳ - Luật hình sự Việt Nam 2

phạm tội mà có.
* Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Ở
đây E thể hiện ý chí chủ quan của mình là mua chiếc xe máy do hành vi
phạm tội của A, B.
Do đó, E sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ
tài sản do người khác phạm tội mà có (Điều 250 BLHS).

KẾT LUẬN
Có thể thấy, đây là một tình huống rất cụ thể, một hành vi phạm tội khá phổ
biến trong xã hội hiện nay. Thông qua tình huống trên chúng ta hiểu thêm về các
tình tiết của tội cướp tài sản, đồng thời có những căn cứ pháp lí để giải quyết
những tình huống phạm tội trong thực tế.

Bùi Duy Bính – MSSV: 351754 - Lớp NO2. TL4 – Nhóm 3

Page 8


Bài tập học kỳ - Luật hình sự Việt Nam 2

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật hình sự Việt Nam, tập II, Nxb.
CAND, Hà Nội, 2009.
2. Khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội, Giáo trình luật hình sự - Phần các tội
phạm, Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội, 2007.
3. Đinh Văn Quế, Bình luận khoa học Bộ luật hình sự Việt Nam (bình luận
chuyên sâu), tập1 - 10, Nxb. TP. Hồ Chí Minh.
4. Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009.
5. Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày
25/12/2001 về các tội xâm phạm sở hữu


Bùi Duy Bính – MSSV: 351754 - Lớp NO2. TL4 – Nhóm 3

Page 9



×