Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

quy định pháp luật về việc cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.97 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
Lời nói đầu………………………………………………………………... 2
I. Khái niệm về cổ phần hoá doanh nghiệp 100% vốn nhà nước…………

2

II. Quy định của pháp luật Việt Nam về cổ phần hoá doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước……………………………………………………………… 4
III. Đánh giá các quy định hiện hành về cố phần hoá doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước……………………………………………………………… 9
IV. Kết luận……………………………………………………………….. 14

Đổi mới tư duy quản lý kinh tế bắt đầu diễn ra mạnh sau Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986. Để có thể
tiến hành cải cách kinh tế bắt đầu từ nửa sau của thập kỷ 1990, Việt Nam đã
đề nghị sự giúp đỡ về tài chính và kỹ thuật của các thể chế tài chính toàn cầu
như Nhóm Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng Phát triển
1


châu Á và các nhà tài trợ mà hầu hết là những nước có nền kinh tế thị trường
phát triển. Một trong những cái giá Việt Nam phải trả là phải tiến hành một số
cải cách theo đề nghị của những tổ chức và nhà tài trợ – những cải cách mà
vào thời điểm đầu thập niên 1990 Việt Nam còn chưa nhận thức đầy đủ sự cần
thiết và do đó rất miễn cưỡng thực hiện. Trong số những cải cách miễn cưỡng
này có tư nhân hóa các doanh nghiệp nhà nước. Một trong số những cách thức
tư nhân hoá phải kể đến là cổ phần hoá doanh nghiệp. Số lượng công ty cổ
phần ra đời từ cổ phần hoá doanh nghiệp 100% vốn nhà nước không hề nhỏ.
Do đó, việc hiểu rõ và vận dụng đúng đắn các “quy định pháp luật về việc cổ
phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước” là điều không thể thiếu.
I. Khái niệm về cổ phần hoá doanh nghiệp 100% vốn nhà nước


1. Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
a. Khái niệm
Điều 1 Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003 quy định: “doanh nghiệp
nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, hoặc có
cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn”.
Vậy có thể định nghĩa rằng: doanh nghiệp 100% vốn nhà nước là các
công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nước, mà trong đó Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ.
b. Đặc điểm
Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, toàn bộ vốn điều lệ của doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà
nước. Nhà nước có quyền định đoạt doanh nghiệp với tư cách chủ sở hữu.

2


Thứ hai, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước có thể được tổ chức dưới
nhiều hình thức khác nhau như công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu
hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước hai
thành viên hay công ty cổ phần nhà nước. Trong đó, chỉ có công ty nhà nước
chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp nhà nước 2003, các hình thức còn
lại đều được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Thứ ba, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước tư cách pháp nhân, doanh
nghiệp có tài sản riêng và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng đó về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
2. Cổ phần hoá doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
a. Khái niệm
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là việc chuyển doanh nghiệp
100% vốn nhà nước từ chỗ nó chỉ thuộc sở hữu Nhà nước thành công ty cổ

phần thuộc sở hữu của nhiều cổ đông. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
thực chất là bán một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp nhà nước thông qua
hình thức bán cổ phần doanh nghiệp.
b. Đặc điểm và mục đích
Thứ nhất, huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm: cá nhân, các tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước để đầu tư mới doanh nghiệp,
phát triển doanh nghiệp.
Thứ hai, phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, các cổ
đông, tăng cường sự giám sát của nhà đầu tư với doanh nghiệp, bảo đảm hài
hoà lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động.

3


Thứ ba, khả năng nâng cao hoạt động của công ty thuộc diện cổ phần
hoá còn giúp nhà nước thu được một lượng vốn đáng kể để tập trung đầu tư
cho các doanh nghiệp nhà nước khác.
Thứ tư, góp phần giảm bớt doanh nghiệp nhà nước không cần giữ tới
100% vốn điều lệ.
II. Quy định của pháp luật Việt Nam về cổ phần hoá doanh nghiệp
100% vốn nhà nước
1. Đối tượng và điều kiện áp dụng
a. Đối tượng áp dụng
Điều 2 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP của Chính phủ về chuyển doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần – quy định về đối tượng cổ
phần hoá như sau:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước năm giữ
100% vốn điều lệ là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế; Tổng công ty nhà nước
(kể cả Ngân hàng thương mại nhà nước).
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ

100% vốn điều lệ là doanh nghiệp thuộc các Bộ; cơ quan ngang Bộ; cơ quan
thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chưa chuyển thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên.
Quy định trên đã có sự thay đổi cho phù hợp với hoàn cảnh hiện tại so
với nghị định 109/2007/NĐ-CP.
b. Điều kiện áp dụng

4


Điều 3 nghị định 59/2011 quy định cụ thể:
(1) Các doanh nghiệp quy định tại Điều 2 Nghị định này thực hiện cổ
phần hóa khi đảm bảo đủ 02 điều kiện:
(a) Không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn điều lệ. Danh
mục doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ
tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ.
(b) Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và đánh giá lại
giá trị doanh nghiệp.
(2) Trường hợp sau khi đã được xử lý tài chính và xác định lại giá trị
doanh nghiệp theo quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này mà
giá trị thực tế doanh nghiệp thấp hơn các khoản phải trả thì cơ quan có thẩm
quyền quyết định phương án cổ phần hóa chỉ đạo doanh nghiệp phối hợp với
Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của doanh nghiệp xây dựng
phương án tái cơ cấu doanh nghiệp; trường hợp phương án tái cơ cấu doanh
nghiệp không khả thi và hiệu quả thì chuyển sang thực hiện các hình thức
chuyển đổi khác theo quy định của pháp luật.
Có thể thấy nghị định 59 đã lược bớt một số quy định liên quan đến
đơn vị hoạch toán phụ thuộc do đây không phải đối tượng điều chỉnh của nghị
định như quy định tại điều 2. Đồng thời nghị định 59 cũng quy định chi tiết

hơn về trường hợp giá trị thực tế doanh nghiệp thấp hơn các khoản phải trả
sau khi đã được xử lý tài chính và xác định giá trị.

2. Hình thức cổ phần hoá
Các hình thức cổ phần hoá được quy định tại Điều 4 nghị định 95:

5


(1) Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm
cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
(2) Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp
vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn
điều lệ.
(3) Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp
vừa bán toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều
lệ.
3. Đối tượng và điều kiện mua cổ phần
Đối tượng và điều kiện mua cổ phần là nội dung của các quy định tại
Điều 6 nghị định 59.
Xác định đối tượng được mua cổ phần là yếu tố quan trọng đối với cổ
phần hoá doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Ngay từ thủa đầu tiến hành cổ
phần hoá, pháp luật đã có những quy định cụ thể về đối tượng mua cổ phần.
Từ chỗ quy định chỉ cán bộ công nhân viên chức trong doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế xã hội, các cá nhân trong nước được mua cổ phần thì nay pháp
luật cổ phần đã mở rộng và công bằng cho các chủ thể tham gia vào tiếng
trình cổ phần hoá. Việc sở hữu cổ phần không còn khó khăn đối với cá nhân
tổ chức trong nước và với cá nhân tổ chức nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài. Điều 6 đã phân chia đối tượng mua cổ phần thành ba nhóm
chính: nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư chiến lược.


4. Các nguyên tắc quan trọng trong cổ phần hoá
a. Nguyên tắc kế thừa quyền và nghĩa vụ của công ty cổ phần được
chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
6


(1) Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm sắp xếp, sử dụng tối đa
số lao động tại thời điểm quyết định cổ phần hóa và giải quyết chế độ cho
người lao động nghỉ việc, thôi việc theo quy định hiện hành.
Công ty cổ phần có nghĩa vụ kế thừa mọi trách nhiệm đối với người lao
động từ doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển sang; có quyền tuyển chọn, bố trí
sử dụng lao động và phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết chế độ cho
người lao động theo quy định của pháp luật.
(2) Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có
liên quan kiểm tra, xử lý những vấn đề về tài chính để xác định giá trị phần
vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
(3) Công ty cổ phần được sử dụng toàn bộ tài sản, nguồn vốn đã nhận
bàn giao để tổ chức sản xuất, kinh doanh; kế thừa mọi quyền lợi, nghĩa vụ,
trách nhiệm của doanh nghiệp cổ phần hóa đã bàn giao và có các quyền, nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Các nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh nghiệp cổ phần hóa được xác
định bổ sung sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền quyết toán, bàn giao cho
công ty cổ phần không thuộc trách nhiệm của công ty cổ phần. Trường hợp
sau khi bàn giao sang công ty cổ phần mới phát sinh khoản truy thu hoặc xử
phạt các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp trong thời gian là doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước thì cần làm rõ trách nhiệm cá nhân, tập thể để
thực hiện việc bồi hoàn, nộp phạt, xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
b. Nguyên tắc công khai, minh bạch thông tin và niêm yết trên thị
trường chứng khoán

(1) Doanh nghiệp cổ phần hóa phải thực hiện công khai, minh bạch các
thông tin về doanh nghiệp, về phương án cổ phần hóa, tình hình quản lý và sử

7


dụng đất đai, lao động theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy
định khác của pháp luật.
(2) Doanh nghiệp cổ phần hóa có tình hình tài chính đáp ứng đủ điều
kiện niêm yết theo quy định của pháp luật về chứng khoán phải xây dựng
phương án, lộ trình niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán theo quy định
của pháp luật.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa quy định
việc cổ phần hóa đồng thời với việc niêm yết trên thị trường chứng khoán
trong phương án cổ phần hóa để công bố cho các nhà đầu tư biết trước khi
bán cổ phần lần đầu.
5. Trình tự tiến hành cổ phần hoá
Nguyên văn Điều 51 nghị định 59 quy định:
Việc tiến hành cổ phần hóa thực hiện theo trình tự các bước công việc
cụ thể quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này, bao gồm các bước cơ bản
sau:
(1) Xây dựng Phương án cổ phần hóa
(a) Thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp và tổ giúp việc.
(b) Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu.
(c) Tổ chức kiểm kê, xử lý những vấn đề về tài chính và tổ chức xác
định giá trị doanh nghiệp.
(d) Quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp.
(đ) Hoàn tất Phương án cổ phần hóa trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(2) Tổ chức thực hiện phương án cổ phần hóa
8



(3) Hoàn tất việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công
ty cổ phần.
(a) Tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất và đăng ký doanh
nghiệp.
(b) Tổ chức quyết toán, bàn giao giữa doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước và công ty cổ phần.
Đây là một quy định hoàn toàn mới của nghị định 59/2011 so với nghị
định 109/2007.
III. Đánh giá các quy định hiện hành về cổ phần hoá doanh nghiệp
100% vốn nhà nước
1. Ưu điểm
Nghị định 59 có một số điểm sửa đổi có ảnh hưởng tích cực tới tiến
trình cổ phần hóa DNNN:
- Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp chỉ bao gồm giá trị
thương hiệu và tiềm năng phát triển mà không tính thêm giá trị lợi thế về vị trí
địa lý như quy định tại Nghị định 109. Trong thời gian trước đây, việc xác
định giá trị lợi thế về vị trí địa lý đã gây ra nhiều bất cập và vướng mắc trong
quá trình cổ phần hóa.
- Việc xác định giá đất đối với trường hợp được giao đất và thuê đất trả
tiền một lần thuộc về Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố. Nếu không có ý kiến
phản hồi trong thời hạn quy định thì Cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị
doanh nghiệp để cổ phần hóa tạm tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố công bố và công bố công khai trong phương án cổ phần hóa. Quy
định này giúp đẩy nhanh quá trình xác định giá trị doanh nghiệp trong một số
trường hợp liên quan đến định giá đất.
9



- Xử lý số lượng cổ phần không bán hết: không phụ thuộc vào khối
lượng cổ phần chưa bán hết chiếm bao nhiêu vốn điều lệ của công ty cổ phần
hóa. Cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa
được thực hiện điều chỉnh cơ cấu vốn điều lệ để thực hiện thủ tục chuyển
doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
- Quy định giá bán cho nhà đầu tư chiến lược không thấp hơn giá đấu
thành công thấp nhất của cuộc đấu giá công khai, hoặc không thấp hơn giá
khởi điểm trong phương án cổ phần hóa được phê duyệt trong trường hợp bán
cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược trước khi đấu giá (nghị định 109 quy định
không thấp hơn giá đấu thầu thành công bình quân). Như vậy quy định mới
tăng cường ưu đãi và chủ động của doanh nghiệp nhà nước trong việc tìm
kiếm nhà đầu tư chiến lược.
- Mỗi doanh nghiệp không cần đến 3 nhà đầu tư chiến lược, hạn chế số
lượng cổ đông chiến lược sẽ giúp cho việc lựa chọn nhà đầu tư chiến lược
được thực hiện kỹ càng hơn. Đồng thời, khắc phục tình trạng “mượn” tên cổ
đông chiến lược để mua dùm cổ phiếu của một số lãnh đạo tại doanh nghiệp
cổ phần hóa để tận dụng các ưu đãi cho các nhà đầu tư chiến lược. Theo quy
định mới, ngoài sự ưu đãi về giá thì đổi lại nhà đầu tư chiến lược phải nắm cổ
phần ít nhất 5 năm. Quy định này là phù hợp bởi các nhà đầu tư chiến lược
thường là các nhà đầu tư ngành không có nhu cầu “lướt sóng”.
Đối với quy định bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược, đặc biệt là
việc thu hút các nhà đầu tư chiến lược mua cổ phần tham gia tái cơ cấu lại
doanh nghiệp. Nghị định mới đã điều chỉnh mở rộng thêm cơ chế bán cổ phần
cho nhà đầu tư chiến lược trước cuộc đấu giá công khai, giá bán là giá thoả
thuận hoặc đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược với nhau nhưng không thấp
hơn giá khởi điểm đã được duyệt.

10



Trường hợp thực hiện bán cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược sau
khi bán đấu giá công khai ra công chúng như cơ chế hiện nay thì Nghị định 59
đã điều chỉnh giá bán là giá không thấp hơn giá đấu thành công thấp nhất của
cuộc đấu giá công khai. Đồng thời, để các nhà đầu tư chiến lược thực sự đồng
hành cùng doanh nghiệp sau chuyển đổi, dự thảo cũng quy định mỗi doanh
nghiệp không quá 3 nhà đầu tư chiến lược. Thời gian nắm giữ cổ phần của
nhà đầu tư chiến lược ít nhất là 5 năm.
Về xử lý tài chính trước khi định giá doanh nghiệp cổ phần, để khắc
phục những bất cập trong quá trình cổ phần hoá thời gian qua, Nghị định đã
bổ sung quy định các tài sản không được phép loại trừ khỏi giá trị doanh
nghiệp gồm: tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc (bao gồm cả các công trình
ngầm, đường xá nội bộ, tường rào, sân, bãi nội bộ) mà doanh nghiệp có sử
dụng trực tiếp hoặc gián tiếp; các tài sản là máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải mới đầu tư đưa vào sử dụng trong thời hạn 5 năm hoặc có giá trị còn lại
theo sổ sách kế toán từ 50% nguyên giá của tài sản trở lên.
Đối với tài sản thuộc diện phải hủy bỏ là hóa chất, chất gây nguy hại,
thuốc trừ sâu đã quá hạn... doanh nghiệp chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan chức năng tiến hành xử lý, hủy bỏ theo chế độ quản lý tài chính và quản
lý môi trường hiện hành trước thời điểm thực hiện đăng ký doanh nghiệp lần
đầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Sau khi xác định nguyên nhân, trách
nhiệm, bồi hoàn theo chế độ quản lý tài chính hiện hành, phần tổn thất doanh
nghiệp được xử lý vào kết quả kinh doanh theo quy định...
Về xử lý tài chính ở thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành
công ty cổ phần, do thị trường tài chính trong thời gian qua có nhiều biến
động lớn, diễn biến bất thường, vì vậy, Nghị định đã bổ sung quy định tại thời
điểm doanh nghiệp cổ phần hoá được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp lần đầu, khi lập báo cáo tài chính để bàn giao từ doanh nghiệp 100%
11



vốn nhà nước sang công ty cổ phần, doanh nghiệp thực hiện định giá lại các
khoản đầu tư chứng khoán (nếu có) đã xác định trong giá trị doanh nghiệp cổ
phần hoá; tổng giá trị các khoản đầu tư chứng khoán phát sinh tăng hoặc giảm
so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán thì doanh nghiệp được hạch toán vào
kết quả kinh doanh theo quy định pháp luật.
Đồng thời, Nghị định quy định bổ sung trong thời gian 30 ngày kể từ
thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, doanh
nghiệp cổ phần hóa phải hoàn thành việc lập báo cáo tài chính tại thời điểm
đăng ký doanh nghiệp, thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, đề nghị cơ quan
thuế kiểm tra quyết toán thuế, thực hiện quyết toán, xác định giá trị phần vốn
nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần và các tồn tại
về tài chính cần tiếp tục xử lý làm cơ sở bàn giao cho công ty cổ phần mới.
2. Nhược điểm
Việc quy định Kiểm toán Nhà nước tham gia kiểm toán kết quả xác
định giá trị doanh nghiệp trước khi công bố đối với các doanh nghiệp có quy
mô vốn nhà nước trên 500 tỷ đồng hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, ngân
hàng, bưu chính viễn thông, hàng không, khai thác than, khai thác mỏ quý
hiếm khác có thể sẽ làm chậm tiến trình cổ phần hóa ở các đơn vị này.
Thời gian đối đa để Kiểm toán Nhà nước công bố kết quả kiểm toán là
75 ngày làm việc (gần 4 tháng), là một khoảng thời gian khá dài. Nên nâng
mức quy mô vốn nhà nước trên 1000 tỷ đồng mới cần sự tham gia của Kiểm
toán Nhà nước.
Ngoài ra, việc xác định giá trị thương hiệu để vốn hóa thành giá trị
doanh nghiệp cổ phần hóa theo phương pháp tài sản hiện nay cũng còn nhiều
điểm bất hợp lý, gây khó khăn cho việc xác định giá trị doanh nghiệp. Nên bỏ

12


việc xác định giá trị thương hiệu theo phương pháp tài sản bởi việc này là

không cần thiết và không hợp lý.
Nghị định 59 đã giải quyết được một số nút thắt của quá trình cổ phần
hóa các doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, việc cổ phần hóa thành công các
doanh nghiệp nhà nước cũng phụ thuộc vào tình hình kinh tế vĩ mô và sự
quay trở lại của dòng tiền vào thị trường chứng khoán.
Điều quan trọng không thực sự nằm ở sự hỗ trợ về tài chính mà là sự
cải thiện triệt để hơn các quy định liên quan đến cổ phần hóa để tiến trình này
được diễn ra nhanh hơn, minh bạch hơn và hấp dẫn hơn cho nhà đầu tư.
3. Một số phương hướng cải cách
Tăng tỷ lệ bán cổ phần hóa ra bên ngoài nhằm tạo tiếng nói của cổ
đông thiểu số và cơ hội cho các nhà đầu tư chiến lược thực sự tham gia vào
các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa. Chỉ bằng việc tăng cường giám
sát của các cổ đông bên ngoài, chúng ta mới kỳ vọng sự thay đổi của doanh
nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa.
Thay đổi cách thức tiến hành cổ phần hóa theo hướng hạn chế sử dụng
phương pháp đấu giá mà thiên về dựng sổ bảo lãnh phát hành bởi các ngân
hàng đầu tư, đặc biệt đối với các thương vụ lớn. Trong trường hợp đấu giá,
nên áp dụng một giá thành công duy nhất cho tất cả các nhà đầu tư tham gia,
tương đương mức giá đấu thành công thấp nhất.
Thay đổi cách xác định giá khởi điểm tránh tình trạng đưa ra giá khởi
điểm quá cao so với giá trị doanh nghiệp đã được xác định.
Thay đổi quy định về sử dụng tiền thu về từ cổ phần hóa trong trường
hợp phát hành tăng vốn, theo đó phần thặng dư vốn từ việc bán cổ phiếu ra

13


bên ngoài phải được giữ lại hoàn toàn cho doanh nghiệp, phục vụ quyền lợi
của tất cả các cổ đông.
Cần có chế tài để niêm yết các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa

trong khoảng thời gian tối đa là 6 tháng, nhằm tăng cường tính minh bạch và
thanh khoản cho cổ phiếu.
IV. Kết luận
Như vây, việc thực hiện cổ phần hoá là một chủ trương lớn của Đảng
và Nhà nước ta, là một giải pháp quan trọng tạo chuyển biến cơ bản trong
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước ở
Việt Nam, từ đó thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế đất nước. Nhưng để chủ
trương này được thực hiện thành công, Việt Nam cần xây dựng được hệ thống
pháp luật phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của các doanh nghiệp nói riêng
và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Hơn nữa, để đảm bảo tiến trình cổ phần
hoá theo đúng kế hoạch, đạt kết quả cao thì cần phải có các giải pháp tổng thể
để xử lý những bết cập nảy sinh nhằm thúc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước, để tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và
đưa đất nước phát triển lên một tầm cao mới.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình luật thương mại tập 1 – Trường Đại học Luật Hà Nội
14


2. Luật doanh nghiệp năm 2005
3. Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003
4. Nghị định số 59/2011/NĐ-CP của Chính phủ về chuyển doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần
5. Nghị định số 109/2007/NĐ-CP của Chính phủ về chuyển doanh
nghiệp 100% vốn nhà nwóc thành công ty cổ phần
6. Những quy định hiện hành về cổ phần hoá – Trần Văn Sơn, Đào
Thanh Hải /NXB Lao Động/2000
7. Hỏi đáp luật thương mại – Nguyễn Thị Dung/NXB Chính Trị Hành
Chính/2011


15



×