Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

LVTS 2015 biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại công ty TNHH manulife (việt nam) khu vực hải phòng 01 (HP01)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.63 KB, 76 trang )

MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Xã hội càng phát triển, nhận thức và khả năng hòa nhập của cộng đồng ngày
càng được mở rộng. Khái niệm bảo hiểm đến với mỗi chúng ta không phải là quá
xa với: Bảo hiểm xe máy, bảo hiểm y tế, xã hội hay bảo hiểm hàng hàng và hơn thế
nữa là khái niệm về bảo hiểm nhân thọ hay còn gọi là bảo hiểm con người.
Trên thế giới, bảo hiểm nhân thọ không phải là một khái niệm quá xa là một
điều thiết yếu của cuộc sống. Tuy nhiên ở nước ta chỉ có 8% dân số hiểu về bảo
hiểm nhân thọ. Việt Nam được đánh giá là một quốc gia đông dân nhưng bên cạnh
việc có 8% dân số hiểu về bảo hiểm thì chỉ có từ 5-6% dân số mua bảo hiểm nhân
thọ tập trung chủ yếu vào khu vực thành thị, thành phố lớn.
Theo thống kê của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, hiện có khoảng 6 triệu hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ cho sản phẩm bảo hiểm chính và 6 triệu hợp đồng bảo
hiểm bổ trợ. Những hợp đồng này phần lớn được bán cho khách hàng tại các tỉnh,
thành lớn. Các phân khúc thị trường khác hầu như còn bỏ ngỏ. Các doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ cạnh tranh khốc liệt ở phân khúc 30% dân số sống ở thành thị,
những người có thu nhập khá và ổn định. Những nông dân có trang trại trồng cây
ăn trái hay nuôi trồng thủy hải sản cũng được các doanh nghiệp bảo hiểm chú ý
tiếp cận, nhưng chưa đồng đều và ổn định. Còn các phân khúc khách hàng khác
như người có thu nhập trung bình và thấp có nhu cầu mua bảo hiểm với mệnh giá
và mức phí phù hợp gần như chưa được các doanh nghiệp bảo hiểm quan t âm. Sau
gần 2 thập kỷ mở cửa thị trường, bảo hiểm nhân thọ Việt Nam vẫn được đánh giá
còn rất trẻ, người dân vẫn còn thiếu ý thức và nhận thức chưa tích cực về bảo hiểm
tự nguyện.
Sự phát triển của nền kinh tế nước ta sau khi hội nhập đã đạt được nhiều
thành tựu đáng. Tăng trưởng kinh tế 5.98% trong năm 2014 cao hơn mức tăng
trưởng đề ra là 5,8%. Xã hội ngày càng phát triển thì việc chăm lo đời sống sức
khỏe lại ngày càng được nâng cao. Theo nguồn cục Cảnh sát giao thông đường bộ
năm 2013 mỗi ngày tại nước ta có 27 người chết và 88 người bị thương vì tai nạn
1



giao thông. Ngoài ra, xác xuất tai nạn xảy ra cho nam giới cao gấp 4 lần nữ giới.
Theo thống kê của American Cancer Society thì cứ 4 người có 1 người bị ung thư.
Những số liệu này cho thấy những rủi ro trong cuộc sống luôn luôn rình rập mỗi
chúng ta. Do đó việc tìm đến bảo hiểm nhân thọ như một giải pháp giúp bảo vệ rủi
ro cho mỗi chúng ta.
Công ty TNHH Manulife (Việt Nam) là công ty bảo hiểm nhân thọ 100% vốn
đầu tư nước ngoài đầu tiên tham gia vào thị trường Việt Nam. Công ty hoạt động
khắp cả nước với mục tiêu trở thành Công ty bảo hiểm số một Việt Nam tại Việt
Nam về uy tín đối với khách hàng. Ngay khi vào nước ta năm 1999 sau đó một
năm công ty mở rộng khai thác thị trường thành phố Hải Phòng. Là một thị trường
đầy tiềm năng nhưng rất khó tính. Đến nay là 15 năm hoạt động, khu vực Hải
Phòng 01 là khu vực mang tính truyền thống, với uy tín và kinh nghiệm trong việc
khai thác thị trường bảo hiểm. Tuy nhiên, bên cạnh đó, sự biến động của nền kinh
tế, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến
kết quả kinh doanh của khu vực. Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “ Biện pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Công ty TNHH Manulife
(Việt Nam) khu vực Hải Phòng 01 (HP01)” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp khóa
cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế và có thể làm tài liệu tham khảo tại khu vực.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm phân tích, đánh giá tình hình hoạt động khai thác kinh doanh bảo
hiểm nhân thị của Công ty TNHH Manulife (Việt Nam) tại khu vực Hải Phòng 01
về hai mặt chính: Số lượng hợp đồng bảo hiểm khai thác được và số lượng bảo phí
thu về, số lượng đại lý bảo hiểm hiện hữu và mới trong giai đoạn 2010- 2014. Phân
tích những thuận lợi, khó khăn của khu vực theo cả hai hướng chủ quan và khách
quan.
Trên cơ sở phân tích và những số liệu thu thập được, phân tích sự tác động
của xã hội, sự biến đổi của nền kinh tế, những thuận lợi và khó khăn của khu vực,
các mục tiêu kinh doanh sẽ đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ cho khu vực Hải Phòng 01.

2


3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về tình hình hoạt động kinh doanh bảo
hiểm nhân thọ của Công ty TNHH Manulife (Việt Nam) khu vực Hải Phòng 01, từ
đó có thể đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân
thọ của khu vực.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào một số vấn
đề cơ bản như lý luận chung về bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ tại nước ta, các chỉ
tiêu đánh giá một doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo quy định của nhà nước,
tình hình kinh doanh bảo hiểm của công ty tại khu vực Hải Phòng 01, đánh giá thị
trường bảo hiểm của nước ta, những tiềm năng, nguy cơ đe dọa, qua đó gắn với
mục tiêu kinh doanh của khu vực để có thể đề ra được biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.
Số liệu nghiên cứu trong đề tài được lấy từ năm 2010- 2014 từ kết quả kinh
doanh của khu vực trong từng năm. Bên cạnh đó, còn các số liệu đánh giá của các
chuyên gia kinh tế, tài chính, bảo hiểm tham khảo từ báo, internet, tạp chí công
ty….
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn được sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như thống kê,
so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận, dự báo..trên cơ sở gắn với lý luận thực tiễn.
Luận văn cũng tiếp thu có chọn lọc từ những công trình nghiên cứu trong nước liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về bảo hiểm nói
chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng, các quy đinh của pháp luật về luật kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ, lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh và chỉ
tiêu đánh giá một doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo quy định của pháp luật từ
đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của

công ty tại khu vực Hải Phòng 01.
3


Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho khu vực trong thời
gian tới, góp phần khai thác một cách có hiệu quả thị trường bảo hiểm nhân thọ tại
Hải Phòng.

4


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ
1.1. Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm và bảo hiểm nhân thọ
Có rất nhiều khái niệm khác nhau vể bảo hiểm.
Theo Dennis Kessler: Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh
của số ít. [12.1]
Theo Monique Gaullier: Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được
bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn
để cho mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được
một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm.
Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại
theo các phương pháp của thống kê.[12.1]
Tập đoàn bảo hiểm AIG của Mỹ định nghĩa: Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ
chế này, một người, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhượng rủi ro
chocông ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn
thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những người
được bảo hiểm.[12.1]

Theo định nghĩa của Manulife Việt Nam theo phương diện kinh tế: Bảo hiểm
là biện pháp chuyển giao rủi ro được thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm,
trong đó bên mua bảo hiểm chấp nhận trả phí bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm
cam kết bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Hoạt động
bảo hiểm là quá trình phân phối lại một phần thu nhập giữa những người tham gia
bảo hiểm thông qua người bảo hiểm.

[11,Tr 11]

Theo điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10: Bảo hiểm nhân thọ là
loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc
chết.Người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, tính
mạng được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.
5


1.1.2. Khái niệm về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Luật Kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (2000): Kinh doanh bảo hiểm là
hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh
nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua
bảo hiểmđóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người
thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm. [3]
1.1.3. Vai trò của Bảo hiểm
1.1.3.1.Vai trò kinh tế của bảo hiểm
- Bảo hiểm góp phần ổn định tài chính cá nhân của tổ chức, cá nhân tham gia
bảo hiểm.
- Bảo hiểm đóng vai trò trung gian trong việc huy động vốn cho nền kinh tế
quốc dân.
- Góp phần ổn định ngân sách Quốc gia.

- Tạo điều kiện thúc đẩy và hội nhập nền kinh tế.
1.1.3.2.Vai trò xã hội của bảo hiểm
- Góp phần bảo đảm an toàn cho nền kinh tế.
- Tạo thêm cơ hội việc làm góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp của mỗi Quốc gia.
- Tạo nếp sống tiết kiệm và mang đến trạng thái an toàn về mặt tinh thần cho
xã hội.
1.1.3.3.Vai trò của bảo hiểm nhân thọ
Bên cạnh những vai trò chung của bảo hiểm thì bảo hiểm nhân thọ góp phần
giúp chia sẻ rủi ro của những người tham gia bảo hiểm. Giúp cho con người có thể
thực hiện được kế hoạch, ước mơ và trách nhiện của mình. Có thể nói bảo hiểm
nhân thọ từ khi ra đời và triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp mang
tính chất vừa bảo hiểm vừa tiết kiệm đã và đang huy động được một lượng vốn
không nhỏ trong dân. Theo Tài liệu của công ty Bảo Việt nhân thọ, năm 1996, ở
châu Á, tổng doanh thu phí bảo hiểm là 61,1 tỷ USD trong đó phí bảo hiểm nhân
thọ là 45,1 tỷ USD chiếm 73,8%.
6


Bên cạnh đó Bảo hiểm nhân thọ cũng là một trong những công cụ tốt nhất và tiết
kiệm nhất để bảo vệ sự bình yên về tài chính cho gia đình và lớn hơn là cho tổ
chức, doanh nghiệp khi xảy ra vấn đề, rủi ro liên quan đến con người. Khi đó, bảo
hiểm nhân thọ góp phần hỗ trợ số tiền đền bù rủi ro lớn hơn nhiều lần so với số phí
bảo hiểm được đóng vào.
1.1.4. Phân loại bảo hiểm
1.1.4.1. Theo luật Kinh doanh bảo hiểm [3]
Bảo hiểm bao gồm: Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm
sức khỏe. Theo điều 7 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10quy định.
- Bảo hiểm nhân thọ bao gồm:
+ Bảo hiểm trọn đời;
+ Bảo hiểm sinh kỳ;

+ Bảo hiểm tử kỳ;
+ Bảo hiểm hỗn hợp;
+Bảo hiểm trả tiền định kỳ;
+ Các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ khác do Chính phủ quy định.
- Bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm:
+ Bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người;
+ Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại;
+ Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường
sắt và đường không;
+ Bảo hiểm hàng không;
+ Bảo hiểm xe cơ giới;
+ Bảo hiểm cháy, nổ;
+ Bảo hiểm thân tầu và trách nhiệm dân sự của chủ tầu;
+ Bảo hiểm trách nhiệm chung;
+ Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính;
+ Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;
+ Bảo hiểm nông nghiệp;
7


+ Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác do Chính phủ quy định.
1.1.4.2. Phân loại bảo hiểm theo đối tượng
Nếu căn cứ theo đối tượng bảo hiểm, các loại sản phẩm bảo hiểm được xếp
vào 3 nhóm: bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm con
người.
- Bảo hiểm tài sản: bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm có đối tượng bảo
hiểm là các tài sản và những lợi ích liên quan. Có nhiều loại bảo hiểm tài sản thông
dụng như là: bảo hiểm hàng hoá vận chuyển trong nước; bảo hiểm thiệt hại vật
chất xe cơ giới; bảo hiểm công trình xây dựng, lắp đặt; bảo hiểm máy móc thiết bị
điện tử; bảo hiểm tàu thuyền…

- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm có đối
tượng bảo hiểm là trách nhiệm bồi thường của người được bảo hiểm phát sinh theo
quy định về trách nhiệm dân sự của pháp luật. Có nhiều loại bảo hiểm trách nhiệm
dân sự như: bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu; bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới; bảo hiểm trách nhiệm của chủ sử dụng lao động; bảo hiểm
trách nhiệm sản phẩm; bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ ba trong xây dựng,
lắp đặt...
- Bảo hiểm con người:bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm có đối tượng bảo
hiểm là tính mạng, sức khoẻ, khả năng lao động và tuổi thọ con người. Bảo hiểm
con người được chia thành bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm con người phi nhân thọ.
Bảo hiểm nhân thọ bảo hiểm cho trường hợp tử vong của người được bảo
hiểm hoặc bảo hiểm cho trường hợp còn sống của người được bảo hiểm hoặc bảo
hiểm nhân thọ hỗn hợp. Bảo hiểm con người phi nhân thọ có các dạng chính là bảo
hiểm tai nạn, bảo hiểm cho rủi ro bệnh tật, ốm đau.
1.1.4.3. Phân loại theo hình thức bảo hiểm
Theo hình thức bảo hiểm bao gồm: Bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự
nguyện.
- Bảo hiểm bắt buộc: bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm mà pháp luật có
quy định về nghĩa vụ tham gia bảo hiểm của các tổ chức, cá nhân có mối quan hệ
8


nhất định với loại đối tượng bắt buộc phải được bảo hiểm. Đối với bảo hiểm bắt
buộc, thông thường pháp luật còn có quy dịnh thống nhất về các điều khoản cơ bản
của hợp đồng bảo hiểm, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm và mức phí bảo hiểm tối
thiểu mà doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ tuân thủ khi
giao kết hợp đồng bảo hiểm. Điểm cần lưu ý là bắt buộc không làm mất đi nguyên
tắc tự nguyện, bình đẳng trong quan hệ hợp đồng khi các bên được tự nguyện lựa
chọn đối tác và thoả thuận những vấn đề không phải tuân theo quy định thống nhất
của pháp luật.

Điều 8 Luật kinh doanh bảo hiểm:
Bảo hiểm bắt buộc là loại bảo hiểm do pháp luật quy định về điều kiện bảo
hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia
bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.
Bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng đối với một số loại bảo hiểm nhằm mục đích
bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn xã hội.
Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm dân
sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách;
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật;
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
- Bảo hiểm cháy, nổ.
Căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, Chính phủ trình ủy
ban thường vụ Quốc hội quy đ ịnh loại bảo hiểm bắt buộc khác: Bảo hiểm tự
nguyện: bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm mà hợp đồng bảo hiểm được ký kết
theo ý nguyện của bên mua bảo hiểm và hoàn toàn trên nguyên tắc thoả thuận. Đại
bộ phận các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại bảo hiểm tự nguyện.
1.1.3.4. Phân loại theo kỹ thuật quản lý hợp đồng bảo hiểm
- Nghiệp vụ bảo hiểm áp dụng kỹ thuật phân chia: Nghiệp vụ bảo hiểm có
thời hạn của hợp đồng bảo hiểm ngắn (thường nhỏ hơn hoặc bằng một năm), đó là
nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe.
9


- Nghiệp vụ bảo hiểm áp dụng kỹ thuật tồn tích: Nghiệp vụ bảo hiểm có thời
hạn của hợp đồng bảo hiểm dài (trên một năm), chủ yếu là các nghiệp vụ bảo hiểm
nhân thọ.
1.1.5. Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
1.1.5.1. Nguyên tắc chung của bảo hiểm
Nguyên tắc 1: Nguyên tắc chỉ bảo hiểm sự rủi ro, không bảo hiểm sự chắc chắn

(Fortuitynot certainty): Chỉ bảo hiểm một rủi ro xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài
ý muốn của con người chứ không bảo hiểm một cái chắc chắn xảy ra.
Nguyên tắc 2: Trung thực tuyệt đối (utmost good faith): Tất cả các giao dịch
kinh doanh cần được thực hiện trên cơ sở tin cậy lẫn nhau, trung thực tuyệt đối.
Cả người được bảo hiểm và người bảo hiểm đều phải trung thực trong tất cả các
vấn đề.
Nguyên tắc 3: Quyền lợi có thể được bảo hiểm (insurable interest): Quyền lợi
có thể được bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan đến, gắn liền với, hay
phụ thuộc vào sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm. Nguyên
tắcnày chỉ ra rằng người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo
hiểm.
Nguyên tắc 4: Hoạt động theo quy luật số đông là sự đóng góp của số đông để bù
vào sự bất hạnh của số ít, việc phân tán rủi ro cho số lượng bảo hiểm phải đủ lớn.
Nó khác với hoạt động tiết kiệm, số tiền bảo hiểm vượt xa so với số phí bảo hiểm.
Nguyên tắc 5: Nguyên tắc bồi thường được hiểu khi có tổn thất xảy ra, người
bảo hiểm phải bồi thường như thế nào đó để đảm bảo cho người được bảo hiểm
có vị trí tài chính như trước khi có tổn thất xảy ra, không hơn không kém. Bảo
hiểm phi nhân thọ bồi thường chi phí thực tế để sửa chữa, thay thế tái tạo tài sản
như tình trạng trước khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Bảo hiểm bồi thường tối đa bằng
số tiền bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Các bên không được lợi dụng bảo
hiểm để trục lợi.
1.1.5.2. Nguyên tắc riêng chỉ áp dụng cho bảo hiểm nhân thọ
10


Nguyên tắc 6: Nguyên tắc khoán trong bảo hiểm con người. Được áp dụng
cho hầu hết các nghiệp vụ bảo hiểm con người. Bảo hiểm nhân thọ áp dụng nguyên
tắc này khi có bảo hiểm trùng, các doanh nghiệp bồi thường đúng theo cam kết
không áp dụng nguyên tắc đóng góp bồi thường như bảo hiểm phi nhân tho.
Nguyên tắc 7: Kết hợp bảo vệ và tiết kiệm. Theo nguyên tắc này, người tham

gia bảo hiểm tùy chọn số tiền bảo hiểm khi tham gia với mức phí bảo hiểm, thời
gian và phương thức đóng phí nhất định. Người tham gia bảo hiểm chắc chắn nhận
số tiền bảo hiểm bất kể có rủi ro hay không có rủi ro xảy ra.
1.1.6.Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểmnhân thọ
1.1.6.1. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
Theo điều 17 Luật kinh doanh bảo hiểm. [3]
- Thu phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan
đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
- Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định và điều
khoản theo hợp đồng: Khi người được bảo hiểm có hành vi gian lận trong khai báo
thông tin, trục lợi bảo hiểm….
- Từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc từ chối bồi thường cho
người được bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm
hoặc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo
hiểm.
1.1.6.2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có nghĩa vụ
- Giải thích cho bên mua bảo hiểm về các điều kiện, điều khoản bảo hiểm;
quyền, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm.
- Cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm ngay
sau khi giao kết hợp đồng bảo hiểm.
- Trả tiền bảo hiểm kịp thời cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người
được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
11


- Giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối bồi
thường.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.1.7. Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm nhân thọ

Bên mua bảo hiểm nhân thọ là cá nhân, tổ chức có nhu cầu mua bảo hiểm,
cùng giao kết hợp đồng với công ty và được ghi rõ trong hợp đồng khi bên mua
bảo hiểm là cá nhân phải đủ 18 tuổi trở lên, đang hiên diện tại Việt Nam và có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
1.1.7.1. Bên mua bảo hiểm nhân thọ có quyền
- Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam để mua bảo hiểm.
- Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích các điều kiện, điều khoản bảo
hiểm; cấp giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm.
- Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo điều khoản và quy
định của hợp đồng bảo hiểm.
- Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc
bồi thường cho người được bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi
xảy ra sự kiện bảo hiểm.
- Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo
hiểm hoặc theo quy định của pháp luật.
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1.1.7.2. Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ
- Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm.
- Kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm
theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm.
- Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo
thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
12


- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và công ty.
1.1.8. Quyền và nghĩa vụ của người thụ hưởng

Người thụ hưởng là các cá nhân, tổ chức được bên mua bảo hiểm chỉ định để
xác nhận quyền lợi bảo hiểm. Người thụ hưởng được khai báo thông tin trong hồ
sơ yêu cầu bảo hiểm và các xác nhận thay đổi hợp đồng (Nếu có).
1.1.8.1. Quyền của người thụ hưởng
- Người thụ hưởng được hưởng các quyền lợi của hợp đồng, nếu và khi được
công ty đồng ý chi trả các quyền lợi bảo hiểm trong trường hợp người được bảo
hiểm tử vong. Tất cả các quyền lợi khác của hợp đồng bảo hiểm trong thời gian
người được bảo hiểm còn sống, sẽ được thanh toán cho bên mua bảo hiểm hoặc
theo thỏa thuận khác giữa công ty và bên mua bảo hiểm.
- Nếu không có người thụ hưởng được chỉ định hoặc tất cả người thụ hưởng
đã tử vong trước khi người được bảo hiểm tử vong thì quyền lợi bảo hiểm tử vong
sẽ được chi trả cho bên mua bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp của bên mua
bảo hiểm.
- Nếu trong trường hợp có nhiều người thụ hưởng, thì quyền lợi bảo hiểm tử
vong sẽ được chia theo tỷ lệ đã khai báo trong đơn yêu cầu bảo hiểm.
- Nếu có bất kỳ người thụ hưởng nào tử vong khi có nhiều người thụ hưởng
thì phần quyền lợi bảo hiểm sẽ được chia đều cho người thu hưởng còn lại hoặc
theo những quy định khác giữa bên mua bảo hiểm với công ty.
1.1.8.2. Nghĩa vụ của người thụ hưởng
Người thụ hưởng phải khai báo đầy đủ thông tin trong đơn yêu cầu bảo hiểm
của bên mua bảo hiểm. Cung cấp giấy tờ xác minh thông tin của mình cho công ty
bảo hiểm: Bản sao chứng minh thư nhân dân có đối chiếu hoặc bản sao giấy khai
sinh (Trong trường hợp người thụ hưởng còn nhỏ chưa có chứng minh thư nhân
dân.)

13


1.2. Lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Lý thuyết chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh

1.2.1.1. Khái niệm
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế
theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá
trình hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh, với chi phí bỏ ra ít nhất mà
đạt hiệu quả cao nhất. [12.2]
1.2.1.2. Ý nghĩa việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh đánh giá trình độ khai thác và
tiết kiệm các nguồn lực đã có.
- Trên cơ sở đó doanh nghiệp phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm trong
quá trình hoạt động, đề ra các biện pháp nhằm khai thác mọi khả năng tiềm tàng để
phấn đấu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh, tăng
tích luỹ, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
1.2.1.3. Bản chất hiệu quả hoạt động kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh là phản ánh mặt
chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
để đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ, nó phản ánh khả năng khai thác các hợp đồng bảo hiểm, giải quyết các quyền
lợi bảo hiểm hay hiệu quả khai thác đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phù hợp với
từng gói bảo hiểm.
1.2.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Đảm bảo 3 lợi ích: cá nhân, doanh nghiệp và xã hội.
- Hiệu quả của doanh nghiệp phải gắn liền hiệu quả của xã hội.
- Hoạt động của doanh nghiệp phải tuân theo hệ thống pháp luật hiện hành
1.2.1.5. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Hiệu quả kinh doanh là công cụ quản trị kinh doanh

14


- Hiệu quả kinh doanh không những cho biết trình độ kinh doanh mà còn

giúp tìm ra các biện pháp tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động và khai thác tốt thị trường.
. - Nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp.
- Trong cơ chế kinh tế thị trường, việc nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh
doanh là điều kiện cần để doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững.
1.2.1.6. Phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
+ Căn cứ theo phạm vi tính toán
- Hiệu quả kinh tế: là 1 phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực (nhân lực, tài liệu, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu đề ra.
- Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được
các mục tiêu xã hội nhất định, đó là giải quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn
xã hội hoặc từng khu vực kinh tế, giảm số người thất nghiệp, nâng cao trình độ
lành nghề, cãi thiện đời sống văn hoá, tinh thần cho người lao động.
- Hiệu quả an ninh quốc phòng: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực vào
hoạt động kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận nhưng phải đảm bảo an ninh chính
trị, trật tự xã hội trong và ngoài nước.
- Hiệu quả đầu tư: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động kinh doanh nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định
trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra.
- Hiệu quả môi trường: phản ánh việc khai thác và sử dụng các nguồn lực
trong hoạt động kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận nhưng phải xem xét mức
tương quan giữa kết quả đạt được về kinh tế với việc đảm bảo về vệ sinh, môi
trường và điều kiện làm việc của người lao động và khu vực dân cư. Trong quá
trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải phấn đấu đạt đồng thời các loại
hiệu quả trên, song trong thực tế khó có thể đạt đồng thời các mục tiêu hiệu quả
tổng hợp đó.
15



+ Căn cứ theo nội dung tính toán
- Hiệu quả dưới dạng thuận: hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo lường
bằng chỉ tiêu tương đối, biểu hiện quan hệ so sánh giữa chi phí đầu vào với kết quả
đầu ra. Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo được bao
nhiêu đơn vị đầu ra.
- Hiệu quả dưới dạng nghịch: Là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh nhưng chỉ
tiêu này cho biết để có được một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị chi phí đầu
vào.
+ Căn cứ theo phạm vi tính toán
- Hiệu quả toàn phần: tính chung cho toàn bộ kết quả và toàn bộ chi phí của
từng yếu tố hoặc tính chung cho tổng nguồn lực.
- Hiệu quả đầu tư tăng thêm: chỉ tính cho phần đầu tư tăng thêm (mới) và kết
quả tăng thêm của thời kỳ tính toán.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
Trước khi đi vào các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
cần đi sâu tìm hiểu về:
- Doanh thu của công ty bảo hiểm Manulife (Việt Nam) được xác định từ:
+ Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm của khu vực kinh doanh:
Số tiền phí bảo hiểm thu về từ các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ được ký kết.
+ Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bao gồm: Thu từ phí quản lý quỹ
của công ty, phí quản lý quỹ đầu tư tăng trưởng, phí quỹ đầu tư cổ phiếu đối với
các sản phẩm liên kết đầu tư.. Doanh thu phí quản lý được ghi nhận trên cơ sở dồn
tích theo các điều khoản, điều kiện của hợp đồng quản lý đầu tư.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty từ lãi tiền gửi tại các
nhân hàng. Doanh thu từ hoạt động này được ghi nhận khi lãi phát sinh trên cơ sở
dồn tích (Có tính đến lợi tức mà tài sản đem lại) trừ khi khả năng thu hồi tiền lãi
không chắc chắn.
- Chi phí của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ bao gồm:
16



+ Chi phí cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm: Chi lương, thưởng và
các chi phí hoạt động tại các khu vực kinh doanh.
+ Chi phí của doanh nghiệp cho các hoạt động tài chính.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm chi phí cho nhân viên, d ịch vụ
mua ngoài, chi phí phân bổ, thuê văn phòng và chi phí khấu hao khác.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ. Trích: “Thông tư số 195/2014/TT-BTC ngày 17/12/2014 của Bộ Tài
chính – Phụ lục 4)
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán và dự phòng nghiệp vụ
1.2.2.1.1. Chỉ tiêu tỷ lệ biên khả năng thanh toán
Công thức tính.
Tỷ lệ biên khả
năng thanh toán

(1.1)

Biên khả năng thanh toán

=

Biên khả năng thanh toán tối thiểu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp), phản ánh khả năng thanh toán của doanh
nghiệp so với mức tối thiểu theo quy định.
1.2.2.1.2. Chỉ tiêu khả năng thanh toán tổng quát
Công thức tính.
Khả năng thanh
toán tổng quát


=

Tổng tài sản (A)

(1.2)

Tổng nợ phải trả (B)

Nguồn số liệu:
(A): Mã số 270 Bảng cân đối kế toán.
(B): Mã số 300 Bảng cân đối kế toán.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chi trả các khoản nợ của doanh nghiệp ở
mức khái quát nhất, không phân biệt nợ ngắn hạn hay dài hạn.
1.2.2.1.3. Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh
Công thức tính.

17


Khả năng
thanh toán
nhanh

=

Tiền và các khoản tương đương tiền (A) + Tiền
gửi ngân hàng

(1.3)


Nợ ngắn hạn (B)

Nguồn số liệu:
(A): Mã số 110 Bảng cân đối kế toán.
(B): Mã số 300 Bảng cân đối kế toán- Dự phòng nghiệp vụ- Nợ dài hạn.
Tiền gửi ngân hàng: Tổng các khoản tiền gửi ngân hàng có thời hạn trên 3 tháng
đến dưới 1 năm.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp trong vòng 1 năm.
1.2.2.1.4. Chỉ tiêu thay đổi trích lập dự phòng nghiệp vụ
Công thức tính.
Tỷ lệ thay
đổi trích lập
dự phòng
nghiệp vụ

=

Tăng dự phòng
nghiệp vụ năm nay
(A)

-

Doanh thu phí bảo
hiểm năm nay (B)

Tăng dự phòng
nghiệp vụ năm trước
(C)

Doanh thu phí bảo
hiểm năm trước (D)

(1.4)

Nguồn số liệu:
(A), (C): Mã số 01.3 + Mã số 13 + Mã số 14 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
theo hoạt động.
(B), (D): Mã số 01.1 + Mã số 01.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo hoạt
động.
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này đánh giá mức độ thay đổi tỷ lệ trích lập dự phòng nghiệp vụ
trên doanh thu phí bảo hiểm của doanh nghiệp.

18


1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm
1.2.2.2.1. Các chỉ tiêu về khai thác mới
1. Chỉ tiêu tỷ lệ thay đổi số lượng hợp đồng khai thác mới
Công thức tính.
Tỷ lệ thay
Số lượng hợp đồng khai thác mới năm nay đổi số lượng
= Số lượng hợp đồng khai thác mới năm trước
(1.5)
hợp đồng khai
=
Số lượng hợp đồng khai thác mới năm trước
thác mới
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng về số lượng hợp đồng bảo hiểm
của doanh nghiệp.

2. Chỉ tiêu tỷ lệ thay đổi doanh thu phí bảo hiểm khai thác mới
Công thức tính
Doanh thu phí bảo hiểm khai thác mới năm nay Tỷ lệ
=
thay đổi doanh
Doanh thu phí bảo hiểm khai thác mới năm trước
=
(1.6)
thu phí bảo hiểm
=
Doanh thu phí bảo hiểm khai thác mới năm trước
khai thác mới
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm khai
thác mới của doanh nghiệp.
3. Chỉ tiêu số tiền bảo hiểm khai thác mới bình quân
Công thức tính.
Số tiền bảo hiểm
khai

thác

mới

bình quân

=
=

Tổng số tiền bảo hiểm của các hợp đồng
chính khai thác mới


(1.7)

Số lượng hợp đồng chính khai thác mới

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng của hợp đồng khai thác mới.
4. Chỉ tiêu tỷ lệ hủy bỏ hợp đồng trong thời gian cân nhắc
Công thức tính.
Tỷ lệ hủy bỏ hợp
đồng trong thời gian
=
cân nhắc

Số lượng hợp đồng chính hủy bỏ trong
thời gian cân nhắc
(1.8)

Số lượng hợp đồng chính khai thác mới
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng khai thác hợp đồng bảo hiểm của doanh

nghiệp (chất lượng tư vấn của đại lý, dịch vụ khách hàng).
19


1.2.2.2.2. Các chỉ tiêu về duy trì hợp đồng bảo hiểm
1. Chỉ tiêu tỷ lệ thay đổi số lượng hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực
Công thức tính.
Tỷ lệ thay đổi số
lượng hợp đồng
bảo hiểm có hiệu =

lực

Số lượng hợp đồng bảo hiểm chính có hiệu lực
năm nay - Số lượng hợp đồng bảo hiểm chính có
hiệu
= lực năm trước

Số lượng hợp đồng bảo hiểm chính có hiệu lực (1.9)
năm trước
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng số lượng hợp đồng bảo hiểm có
hiệu lực trong năm.
2. Chỉ tiêu tỷ lệ hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm
Công thức tính.
Số lượng hợp đồng bảo hiểm chính trong năm hợp
đồng thứ n hủy bỏ trong kỳ
(1.10)
Tỷ lệ hủy
bỏ hợp
đồng bảo
hiểm

0,5 x (Số lượng hợp đồng bảo hiểm chính trong
=
năm hợp đồng thứ n có hiệu lực đầu kỳ + Số lượng hợp
= đồng bảo hiểm chính trong năm hợp đồng thứ n có hiệu
lực cuối kỳ + Số lượng hợp đồng bảo hiểm chính trong
năm hợp đồng thứ n hủy bỏ trong kỳ)

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này nhằm đánh giá tỷ lệ hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm, qua đó cho
thấy chất lượng khai thác, chất lượng dịch vụ khách hàng, chất lượng đại lý của

doanh nghiệp.
4. Chỉ tiêu tỷ lệ duy trì hợp đồng bảo hiểm
Công thức tính.
=

Phí bảo hiểm tái tục năm hiện tại (A)

Tỷ lệ duy trì =
hợp đồng bảo
hiểm

(1.11)
Doanh thu phí bảo hiểm năm trước (B) Doanh thu phí bảo hiểm của các hợp đồng đáo
hạn năm nay (C)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ duy trì hợp đồng bảo hiểm qua đó cho thấy chất
lượng khai thác, chất lượng dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp.
20


1.2.2.2.3. Các chỉ tiêu về chất lượng đại lý bảo hiểm
1. Chỉ tiêu tỷ lệ thay đổi số lượng đại lý bảo hiểm tuyển dụng.
Công thức tính.
Tỷ lệ thay đổi số
lượng đại lý bảo
=
hiểm tuyển dụng

=

Số lượng đại lý tuyển dụng mới năm nay Số lượng đại lý tuyển dụng mới năm trước

(1.12)

Số lượng đại lý tuyển dụng mới năm trước
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá chính sách tuyển dụng, phát triển đại lý của doanh

nghiệp.
2. Chỉ tiêu tỷ lệ thay đổi số lượng đại lý bảo hiểm hoạt động
Công thức tính.
Tỷ lệ thay đổi
Số lượng đại lý bảo hiểm hoạt động năm nay - Số
số lượng đại lý
lượng đại lý bảo hiểm hoạt động năm trước
=
(1.13)
bảo hiểm hoạt
động
Số lượng đại lý bảo hiểm hoạt động năm trước
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này hỗ trợ đánh giá về chất lượng đào tạo và quản lý đại lý của
doanh nghiệp.
3. Chỉ tiêu năng suất đại lý bảo hiểm
Công thức tính.
Số= lượng hợp đồng bảo hiểm khai thác mới (A)
Năng suất đại lý
bảo hiểm
= Số lượng đại lý đang hoạt động bình quân (B)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng hoạt động của đại lý bảo hiểm.

(1.14)

1.2.2.2.4. Chỉ tiêu thanh toán quyền lợi bảo hiểm

Công thức tính.
Chỉ
tiêu
thanh toán
quyền lợi =
bảo hiểm.

=

Tổng số tiền đã thanh toán quyền lợi bảo hiểm

(1.15)

Tổng số tiền bảo hiểm chấp thuận chi trả

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng dịch vụ khách hàng, năng lực quản lý
hợp đồng bảo hiểm của doanh nghiệp.

21


1.2.2.2.5. Chỉ tiêu tổng số hồ sơ từ chối bồi thường
Công thức tính.
(1.16)
Số lượng hồ sơ từ chối bồi thường
Tỷ lệ hồ sơ từ
=
Số lượng hồ sơ đã giải quyết quyền lợi bảo
chối bồi thường
=

hiểm
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng dịch vụ khách hàng, chất lượng tư vấn
đại lý của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về vốn, chất lượng tài sản
1.2.2.3.1. Chỉ tiêu tỷ lệ thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu
Công thức tính.

Tỷ lệ thay đổi
nguồn vốn chủ sở
hữu

Nguồn vốn chủ sở hữu năm hiện tại (A)
- Nguồn vốn chủ sở hữu năm trước (B)

=

(1.17)

Nguồn vốn chủ sở hữu năm trước (B)
Nguồn số liệu: (A), (B): Mã số 400 Bảng cân đối kế toán.
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này đánh giá mức độ thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp trong năm tài chính.
1.2.2.3.2. Chỉ tiêu tỷ lệ tổng doanh thu phí bảo hiểm trên nguồn vốn chủ sở hữu
Công thức tính.
Tỷ lệ tổng doanh thu
phí bảo hiểm trên
nguồn vốn chủ sở
hữu
Nguồn số liệu:


Tổng doanh thu phí bảo hiểm (A)
=

0,5 x (Nguồn vốn chủ sở hữu năm trước (B)
+ Nguồn vốn chủ sở hữu năm nay (C))

(1.18)

(A): Mã số 01.1 + Mã số 01.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo hoạt
động.
(B), (C): Mã số 400 Bảng cân đối kế toán.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tương xứng của nguồn vốn chủ sở hữu với
quy mô hoạt động của doanh nghiệp mà chưa xét đến sự hỗ trợ của tái bảo hiểm.

22


1.2.2.3.3. Chỉ tiêu tỷ lệ doanh thu phí bảo hiểm thuần trên nguồn vốn chủ sở hữu
Công thức tính.
Tỷ lệ doanh thu
phí bảo hiểm thuần
trên nguồn vốn
chủ sở hữu
Nguồn số liệu:

(1.19)

Doanh thu phí bảo hiểm thuần (A)
0,5 x (Nguồn vốn chủ sở hữu năm trước (B)
+ Nguồn vốn chủ sở hữu năm nay (C))


=

(A): Mã số 01.1+ Mã số 01.2 - Mã số 02 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
theo hoạt động.
(B), (C): Mã số 400 Bảng cân đối kế toán.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tương xứng của nguồn vốn chủ sở hữu với
quy mô hoạt động của doanh nghiệp có tính đến sự hỗ trợ của tái bảo hiểm.
1.2.2.3.4. Chỉ tiêu tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu trên nợ phải trả
Công thức tính.
Chỉ tiêu tỷ lệ nguồn
vốn chủ sở hữu trên
nợ phải trả
Nguồn số liệu:

Nguồn vốn chủ sở hữu (A)
=

(1.20)

Nợ phải trả có điều chỉnh (B)

(A): Mã số 400 Bảng cân đối kế toán.
(B): Mã số 300 Bảng cân đối kế toán - Dự phòng nghiệp vụ lũy kế - Giá trị trích
lập Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thanh toán của vốn chủ sở hữu đối với các
khoản nợ doanh nghiệp phải trả.
1.2.2.3.5. Chỉ tiêu trợ vốn trên nguồn vốn chủ sở hữu
Công thức tính.


Chỉ tiêu trợ vốn
trên nguồn vốn
chủ sở hữu

=

Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm (A)
+ Các khoản hỗ trợ tài chính nhận từ doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm (B)
0,5 x (Nguồn vốn chủ sở hữu đầu năm (C)
+ Nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm (D))

Nguồn số liệu:
23

(1.21)


(A): Mã số 04.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo hoạt động.
(B): Do bộ phận tái bảo hiểm của doanh nghiệp cung cấp.
(C), (D): Mã số 400 Bảng cân đối kế toán.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá các khoản thu từ hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và
các khoản hỗ trợ tài chính nhận được từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm.
1.2.2.3.6. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận đầu tư tài sản
Công thức tính.
Tỷ suất lợi
nhuận đầu tư
tài sản

Lợi nhuận hoạt động tài chính (A)

=

[1.22]

0,5 x (Tổng tài sản đầu tư đầu kỳ + Tổng tài sản đầu
tư cuối kỳ) (B)

Nguồn số liệu:
(A): Mã số 24 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo hoạt động.
(B): Mã số 120 Bảng cân đối kế toán + Mã số 250 Bảng cân đối kế toán + Các
khoản tiền gửi ngân hàng dưới 3 tháng.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư tài sản của doanh nghiệp.
1.2.2.3.7. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu
Công thức tính.
Tỷ suất lợi nhuận trên
nguồn vốn chủ sở
hữu

Lợi nhuận sau thuế (A)
=

(1.23)

Nguồn vốn chủ sở hữu
(B)

Nguồn số liệu:
(A): Mã số 60 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo hoạt động.
(B): Mã số 400 Bảng cân đối kế toán.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

1.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về quản trị doanh nghiệp
- Doanh nghiệp rà soát, đánh giá tính đầy đủ của các bộ phận nghiệp vụ: bộ
phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm, khai thác, thẩm định, bồi thường, tái bảo
hiểm, đầu tư và kiểm tra, kiểm soát nội bộ.

24


- Tính đầy đủ các chức danh quản trị, điều hành: Chủ tịch Hội đồng quản trị/
Chủ tịch Hội đồng thành viên/Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc, Chuyên gia tính
toán.
- Kiêm nhiệm của các chức danh quản trị, điều hành, quản lý trong doanh
nghiệp căn cứ theo quy định hiện hành.
- Tiêu chuẩn, điều kiện của các chức danh quản trị, điều hành, quản lý căn cứ
theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Doanh nghiệp ghi nhận và báo cáo những thay đổi về nhân sự quản trị, điều
hành và quản lý trong năm tài chính hiện tại, số lượng nghỉ việc, thôi việc của các
chức danh quản trị, điều hành, quản lý.
- Đối với một khu vực khai thác trong nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ cần ghi
nhận sự biến động về số lượng đại lý, quản lý và sự thay đổi chức danh để có thể
đánh giá và đưa ra được biện pháp khắc phục sao cho hiệu quả

25


×