Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Báo cáo chuyên môn Tự nhiên và xã hội Lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 29 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Tự nhiên và xã hội là một môn học cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ
bản ban đầu về các sự vật, sự kiện hiện tượng trong tự nhiên, xã hội với mối quan
hệ trong đời sống thực tế của con người. Trong chương trình Tiểu học, cùng với
Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội trang bị cho các em học sinh những kiến thức
cơ bản của bậc học, góp phần bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách toàn diện của con
người. Chương trình đã được xây dựng theo quan điểm tích hợp. Quan điểm này
hoàn toàn phù hợp với quy luật nhận thức của con người. Từ trực quan sinh động
đến tư duy trừu tượng. Thực hiện tốt mục tiêu đổi mới của môn TNXH, người giáo
viên phải thực hiện đổi mới các phương pháp dạy học sao cho học sinh là người chủ
động, nắm bắt kiến thức của môn học một cách tích cực sáng tạo góp phần hình
thành phương pháp và nhu cầu tự học, tự phát hiện tự giải quyết các tình huống có
vấn đề đặt ra trong bài học. Từ đó chiếm lĩnh nội dung mới của bài học, môn học.

Phương pháp bàn tay nặn bột chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho HS
bằng các thí nghiệm, tìm tòi, nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các
vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên
cứu tài liệu hay điều tra...Với một vấn đề khoa học đặt ra, HS có thể đặt ra các câu
hỏi, các giả thuyết từ những hiểu biết ban đầu, tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu
để kiểm chứng và đưa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh, phân
tích, tổng hợp kiến thức. Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác, bàn tay
nặn bột luôn coi HS là trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người tìm
ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức dưới sự giúp đỡ của giáo viên. Cùng với đó, trò
chơi học tập cũng là một chiếc cầu nối hữu hiệu thân thiện nhất, tự nhiên nhất giữa
người dạy và người học trong việc tự giải quyết nhiệm vụ chung đạt được mục đích
đề ra làm thoả mãn nhu cầu của cá nhân. Áp dụng hình thức dạy học trò chơi học
tập là một phương pháp đổi mới đáp ứng yêu cầu dạy học lấy học sinh làm trung
tâm, phát huy tính tích cức tự giác của người học.

1




2. Lí do chọn đề tài:
Phương pháp bàn tay nặn bột chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho
HS bằng các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho
các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát,
nghiên cứu tài liệu hay điều tra...Với một vấn đề khoa học đặt ra, HS có thể đặt ra
các câu hỏi, các giả thuyết từ những hiểu biết ban đầu, tiến hành các thí nghiệm
nghiên cứu để kiểm chứng và đưa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận,
so sánh, phân tích, tổng hợp kiến thức. Cũng như các phương pháp dạy học tích cực
khác, phương pháp bàn tay nặn bột luôn coi HS là trung tâm của quá trình nhận
thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức dưới sự giúp đỡ
của giáo viên.
Phương pháp trò chơi học tập cũng là phương pháp hữu hiệu, thân thiện nhất,
tự nhiên nhất giữa người dạy và người học trong việc tự giải quyết nhiệm vụ chung
đạt được mục đích đề ra làm thoả mãn nhu cầu của cá nhân. Áp dụng hình thức dạy
học trò chơi học tập là một phương pháp đổi mới đáp ứng yêu cầu dạy học lấy học
sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cức tự giác của người học.
Theo mục tiêu giáo dục hiện nay, giáo dục học sinh phát triển toàn diện cả
đức, trí, thể, mĩ. Các hoạt động dạy - học ở trường Tiểu học đang đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng: Lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, sáng
tạo, chủ động của học sinh. Đối với học sinh tiểu học, lứa tuổi vừa học vừa chơi,
hiếu động, chóng chán, vấn đề tạo nên hứng thú học tập cho các em là rất quan
trọng. Trò chơi tác động toàn diện đến trẻ em vì nó dễ dàng thâm nhập vào xúc cảm,
tình cảm thúc đẩy mọi hành động của trẻ.
Với chủ đề Tự nhiên, sách giáo viên hay sách thiết kế chỉ đưa ra trò chơi
chưa có tính phong phú chỉ có hai trò chơi. Giáo viên rất khó áp dụng, đối với học
sinh rất dễ gây nhàm chán, làm giảm hiệu quả các tiết học.
Từ những lí do trên em chọn đề tài: “Vận dụng các phương pháp dạy học
tích cực vào môn Tự nhiên và Xã hội tại lớp 1A trường Tiểu học Nguyễn Du quận


2


Hoàn Kiếm”, hi vọng khi nghiên cứu đề tài này sẽ mang lại nhiều kinh nghiệm dạy
học phong phú và đa dạng hơn.
B . PHẦN NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Chương 1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu:
1.1. Đặc điểm nội dung chương trình môn Tự nhiên – Xã hội lớp 1:
Môn Tự nhiên và Xã hội là môn học chứa đựng những kiến thức gắn với đời
sống con người, các sự vật hiện tượng trong thực tế cuộc sống rất gần gũi với học
sinh Tiểu học. Môn Tự nhiên và Xã hội là môn học tích hợp kiến thức của khoa học
tự nhiên và khoa học xã hội trong đó tỉ trọng kiến thức khoa học - tự nhiên nhiều
hơn so với kiến thức khoa học - xã hội ”.
Môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 được xây dựng theo quan điểm tích hợp xem
xét tự nhiên con người và xã hội trong một thể thống nhất có quan hệ qua lại, tác
động lẫn nhau, các kiến thức trong chương trình là kết quả tích hợp kiến thức của
nhiều ngành khoa học sinh học, vật lí, địa lí, lịch sử, môi trường. Nội dung chương
trình có cấu trúc đồng tâm, hợp lí ”. Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
đưa ra một số kiến thức cơ bản ban đầu về: Con người và sức khoẻ (cơ thể người,
cách giữ vệ sinh cơ thể và phòng tránh một số bệnh tật, tai nạn thường gặp); Một số
sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội. Bước đầu hình thành những kĩ
năng: Tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân, ứng xử hợp lí trong đời sống để phòng
chống một số bệnh tật và tai nạn. Quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, biết
cách diễn đạt những hiểu biết của mình về các sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự
nhiên và xã hội. Hình thành và phát triển những thái độ và hành vi: Có ý thức thực
hiện các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Yêu thiên
nhiên, gia đình, trường học, quê hương. Môn học Tự nhiên và Xã hội là môn học về
môi trường tự nhiên và xã hội gần gũi, bao quanh học sinh, vì vậy có rất nhiều
nguồn cung cấp kiến thức cho các em. Do đó, không chỉ có giáo viên cung cấp trí

thức cho các em lĩnh vực này, các em có thể thu nhận kiến thức từ nhiều nguồn
khác.
Ở trường Tiểu học hiện nay, môn Tự nhiên và Xã hội là một trong những môn
học chiếm vị trí quan trọng cùng với các môn học khác có vai trò tích cực trong việc
phát triển toàn diện cho học sinh. Việc coi trọng thực hành và vận dụng kiến thức,
3


quan tâm đến năng lực tự học, tự khám phá kiến thức của học sinh rất được quan
tâm. Việc tự khám phá để hiểu biết và tiếp thu kiến thức mới hay củng cố kiến thức
đã học rất hữu ích so với sự rập khuôn, bắt trước. Thế giới tự nhiên xung quanh các
em rất phong phú, đa dạng.
1.2. Nội dung chương trình Tự nhiên và Xã hội lớp 1:
I – CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE
a. Cơ thể người
* Kiến thức :
- Nhận ra 3 phần chính của cơ thể và một số bộ phận bên ngoài của cơ thể.
- Nhận ra sự thay đổi của bản thân về chiều cao, cân nặng và sự hiểu biết.
- Nói tên 3 phần chính : đầu, mình và chân tay ; một số bộ phận bên ngoài : tóc, tai,
mắt, mũi, miệng, tay, chân, lưng, bụng,...
- Sự hiểu biết : biết đọc, biết viết, biết làm.
- Nêu được vai trò của các giác quan trong việc nhận biết thế giới xung quanh.
* Kĩ năng: Quan sát bản thân, tranh ảnh cơ thể người và chỉ ra được một số bộ phận
của cơ thể,...
b. Vệ sinh phòng bệnh
* Kiến thức:
- Nêu được việc nên làm và không nên làm để giữ vệ sinh thân thể, răng miệng và
bảo vệ các giác quan.
- Nhận ra được sự cần thiết phải giữ vệ sinh thân thể, răng miệng và các giác quan
để phòng các bệnh có liên quan đến da, các giác quan và răng miệng.

* Kĩ năng: Biết đánh răng, rửa mặt, rửa tay, chân sạch sẽ và đúng cách.
c. Dinh dưỡng
* Kiến thức :
- Kể được tên những thức ăn, đồ uống hằng ngày.
4


- Nêu được sự cần thiết phải ăn, uống hằng ngày.
* Kĩ năng :
- Biết ăn nhiều loại thức ăn: thịt, cá, rau, quả,...và uống đủ nước.
- Ăn, uống để lớn, để khoẻ, để học, để vui chơi.
II – XÃ HỘI
a. Cuộc sống gia đình
* Kiến thức :
- Kể được các thành viên trong gia đình.
- Nói được địa chỉ nhà ở của mình và kể được tên một số đồ dùng cần thiết trong
nhà.
- Kể được một số công việc thường làm ở nhà của mỗi người trong gia đình.
- Nhận biết một số nguyên nhân có thể gây đứt tay chân, bỏng và điện giật.
* Kĩ năng :
- Giới thiệu được về gia đình của mình với các bạn.
- Biết cách phòng tránh đứt tay chân, bỏng, điện giật.
- Biết gọi người lớn khi gặp tai nạn.
- Ông bà, bố mẹ, anh chị em ruột.
b. Trường học
* Kiến thức :
- Kể được các thành viên của lớp học và các đồ dùng thường có trong lớp học.
- Nói được tên lớp, tên thầy, cô giáo và tên một số bạn cùng học trong lớp.
- Kể được một số hoạt động học tập ở lớp học.
- Nhận biết được thế nào là lớp học sạch, đẹp.

* Kĩ năng: Biết giữ gìn lớp học sạch, đẹp.
5


c. Địa phương:
* Kiến thức:
- Nêu được một số nét về cảnh quan thiên nhiên và công việc của người dân nơi
học sinh ở.
- Nhận biết được một số tình huống nguy hiểm có thể dẫn đến tai nạn trên đường đi
học.
- Nêu được một số quy định để đảm bảo an toàn trên đường đi học.
* Kĩ năng: Thực hiện đúng những điều đã học để đảm bảo an toàn trên đường đi
học.
III – TỰ NHIÊN
a. Thực vật và động vật
* Kiến thức:
- Kể được tên và nêu ích lợi của một số cây rau, cây hoa, cây gỗ.
- Nêu được tên các bộ phận chính của những cây nói trên.
- Kể tên và nêu ích lợi hoặc tác hại của một số con vật thường gặp đối với con
người.
- Kể được tên các bộ phận chính của một số con vật thường gặp.
- Các bộ phận chính của cây : rễ, thân, lá, hoa,...
- Các bộ phận chính của một số con vật : đầu, mình, cơ quan di chuyển (chân, cánh,
vây)
* Kĩ năng: Biết quan sát và chỉ được các bộ phận bên ngoài của cây và con vật.
b. Hiện tượng thời tiết
* Kiến thức: Nhận biết và mô tả ở mức độ đơn giản một số hiện tượng của thời tiết
như: nắng, mưa, gió, nóng, rét.
* Kĩ năng :
6



- Biết quan sát bầu trời, những đám mây, cảnh vật xung quanh khi trời nắng, mưa,
gió, nóng, rét.
- Biết cách ăn mặc và giữ gìn sức khoẻ trong những ngày nắng, mưa, nóng, lạnh,
gió rét.
1.3. Trò chơi học tập và vai trò của trò chơi học tập:
Trò chơi là một loại hình hoạt động rất quen thuộc, gần gũi với mọi người. Ở
nhiều gốc độ khác nhau trò chơi được định nghĩa riêng, có thể trò chơi là một hoạt
động tự nhiên cần thiết thỏa mãn nhu cầu giải trí của con người hay là một phương
pháp thực hành hiệu nghiệm đối với việc hình thành nhân cách và trí lực của trẻ
em...trò chơi là một hoạt động vui chơi mang một chủ đề, một nội dung nhất định
và có những quy định mà người tham gia phải tuân thủ. Trò chơi học tập được hiểu
một cách đơn giản là các trò chơi có nội dung gắn với các hoạt động học tập của
học sinh nhằm giúp học sinh học tập trên lớp được hứng thú, vui vẻ hơn. Nội dung
của trò chơi này là sự thi đấu về một hoạt động trí tuệ nào đó như sự chú ý, sự
nhanh trí, sức tưởng tượng, sáng tạo...Ví dụ như các câu đố, triển lãm, đố bạn con
gì?.
Học sinh Tiểu học là lứa tuổi ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và
chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa, chú ý có chủ định của trẻ còn yếu , khả
năng ghi nhớ chưa cao. Đối tượng cảm xúc của các em là những sự vật hiện tượng
cụ thể, sinh động mà theo quan điểm dạy học, quá trình dạy học là một quá trình đi
từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tế cuộc
sống. Học sinh tiểu học tư duy cụ thể còn chiếm ưu thế, phương pháp dạy học
truyền thống theo hướng một chiều: giáo viên truyền thụ học sinh tiếp nhận làm cho
học sinh dễ mệt mỏi chán nản trong giờ học, khó tiếp thu bài học. Giờ học diễn ra
nặng nề, không duy trì được khả năng chú ý của học sinh. Vì vậy trò chơi là nhu cầu
không thể thiếu đối với trẻ và là một trong những hình thức đáp ứng yêu cầu đó.
Vì vậy, việc sử dụng trò chơi học tập là rất cần thiết, đa dạng hình thức dạy
học thay đổi không khí lớp học, giáo viên vẫn cho học sinh nắm bắt mọi nội dung

bài học trong tâm thế thoải mái, tự giác cao. Trò chơi góp phần đổi mới phương
pháp dạy học. Hoạt động vui chơi là điều kiện, là môi trường, là giải pháp, là cơ hội
thuận lợi nhất góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục, tạo điều kiện để trẻ phát triển
7


tâm lực, thể lực, trí lực một cách tổng hợp. Trò chơi giúp cho học sinh phát triển
thêm những điều mới mà các em đã tiếp cận trong sách giáo khoa, luyện tập những
kĩ năng thao tác mà các em được học tập. Qua vui chơi các em sẽ được rèn luyện
các tình huống khác nhau buộc mình phải có sự lựa chọn hợp lí, tự mình phát hiện
được những điểm mạnh, điểm yếu, những khả năng hứng thú cũng như nhược điểm
của bản thân. Tổ chức trò chơi khoa học hợp lí giúp học sinh phát triển về mặt thể
chất một cách tự nhiên rèn tính nhanh nhẹn, hoạt bát tự tin hơn trước đám đông.
Đặc biệt sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thao tác vận động và sự phát triển tư duy
khả năng điều khiển của thần kinh trung ương sẽ càng phát triển chuẩn xác. Ngoài
ra, sân chơi trò chơi rèn cho học sinh rất nhiều kĩ năng sống cần thiết: kĩ năng tổ
chức, kĩ năng giao tiếp, ứng xử, hợp tác, kiểm tra đánh giá...
Việc tổ chức trò chơi học tập trong giờ học đem lại lợi ích thiết thực góp phần
tạo không khí hào hứng thoả tâm sinh lí trẻ, thúc đẩy tính tích cực hoạt động sáng
tạo, giờ học diễn ra nhẹ nhàng.
1.4. Phương pháp bàn tay nặn bột và vai trò của phương pháp bàn tay nặn
bột:
Phương pháp bàn tay nặn bột là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên
thí nghiệm tìm tòi – nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học tự
nhiên.
Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác, bàn tay nặn bột luôn coi
HS là trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em HS là người tìm ra câu trả lời
và lĩnh hội kiến thức dưới sự giúp đỡ của GV.
Mục tiêu của phương pháp bàn tay nặn bột là tạo nên tính tò mò, ham muốn
khám phá và say mê khoa học của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức

khoa học, phương pháp bàn tay nặn bột còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng
diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh.

Chương 2. Nội dung và kết quả nghiên cứu
2.1. Nội dung nghiên cứu phương pháp bàn tay nặn bột và phương pháp
trò chơi học tập:
8


2.1.1. Thực tế sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột và phương pháp
trò chơi học tập:
Để biết được thực tế sử dụng trò chơi học tập trong dạy học chủ đề Tự nhiên
môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 1 hiện nay, tôi đã tiến hành điều tra và quan sát giáo
viên ở trường Tiểu học Nguyễn Du. Với hơn 90% giáo viên đều cho rằng sử dụng
trò chơi trong dạy học làm cho học sinh không nhàm chán, giờ học nhẹ nhàng thoải
mái, nâng cao hiệu quả giờ dạy.
Tài liệu tham khảo về trò chơi học tập rất nhiều nhưng phần lớn các trò chơi
có sự lặp lại, chưa có tính hệ thống cụ thể. Sách giáo viên hướng dẫn soạn bài giảng
đưa ra rất ít, đơn điệu, chưa có tính hệ thống các trò chơi chỉ có 2 trò chơi: Triển
lãm, Tìm phương hướng bằng mặt trời. Một số trò chơi yêu cầu về sự chuẩn bị rất
phức tạp, với đặc điểm hiếu động của học sinh giáo viên rất khó quản lí lớp học.
Vấn đề sử dụng trò chơi trong học tập là vấn đề rất cần thiết. Giáo viên nhận thức
một cách sâu sắc về việc sử dụng trò chơi học tập trong dạy học.
Vì vậy, để sử dụng trò chơi học tập trong dạy học có hiệu quả việc cung cấp
các tài liệu tham khảo cũng như tổ chức các chuyên đề, hội thảo mở các lớp tập
huấn để không ngừng nâng cao kĩ năng tổ chức cho giáo viên là nhu cầu cấp thiết.
Đồng thời, các cấp quản lí, giáo viên cần đầu tư hơn nữa về trang thiết bị dạy học.
Thiết kế các giờ dạy Tự nhiên và Xã hội hợp lí, áp dụng mọi phương pháp tối ưu
trong dạy, chơi nhưng học, hoạt động vui chơi và học tập có sự cân đối.
Từ thực tế sử dụng như vậy tôi nghiên cứu đề tài nhằm hoàn thiện hệ thống trò

chơi: sáng tác một số trò chơi dễ áp dụng với hình thức tổ chức dễ dàng vào các bài
học, sự chuẩn bị đơn giản phù hợp với đặc điểm trường học, giáo viên và đặc điểm
tâm lí của học sinh đem lại hiệu quả cao.
2.1.2. Nguyên tắc thiết kế và sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột và
phương pháp trò chơi học tập:
Dạy học theo phương pháp bàn tay nặn bột hoàn toàn khác nhau giữa các lớp
khác nhau tùy theo trình độ của hoc sinh. Giảng dạy phương pháp bàn tay nặn bột
bắt buộc giáo viên phải năng động, không theo khuôn mẫu nhất định nhưng vẫn cần
đảm bảo các nguyên tắc sau:
9


1.

HS quan sát một sự vật hay một hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi với
đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ thực hành trên những cái đó.

2.

Trong quá trình tìm hiểu, HS lập luận bảo vệ ý kiến của mình

3.

Những hoạt động do GV đề xuất cho HS được tổ chức theo tiến trình sư
phạm nhằm nâng cao lên và dành cho HS một phần tự chủ khá lớn.

4.

Cần một lượng tối thiểu là 2 giờ/ tuần trong nhiều tuần liền cho một đề tài.
Sự liên tục của các hoạt động và những phương pháp giáo dục được đảm bảo trong

suốt thời gian học tập.

5.

HS bắt buộc có mỗi em một quyển vở thực hành do chính các em ghi chép
theo cách thức và ngôn ngữ của chính các em.

6.

Mục tiêu chính là sự chiếm lĩnh dần dần của HS các khái niệm khoa học và
kĩ thuật được thực hành, kèm theo là sự củng cố ngôn ngữ viết và nói.

7.

Các gia đình và/ hoặc khu phố được khuyến khích thực hiện các công việc
vủa lớp học.

8.

Ở địa phương, các đối tác khoa học ( Trường Đại học, cao đẳng, Viện nghiên
cứu,...) giúp các hoạt động của lớp theo khả năng của mình.

9.

Ở địa phương, các Viện đào tạo giáo viên ( Trường cao đẳng sư phạm, đại
học sư phạm...) giúp các giáo viên kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy.

10.

GV có thể tìm thấy trên Internet các website có nội dung về những mô-đun

( bài học) đã được thực hiện, những ý tưởng về các hoạt động, những giải đáp thắc
mắc. Họ cũng có thể tham gia những hoạt động tập thể bằng trao đổi với các đồng
nghiệp, với các nhà sư phạm và với các nhà khoa học. GV là người chịu trách nhệm
giáo dục và đề xuất những hoạt động của lớp mình phụ trách.
Khi thiết kế trò chơi, cần tuân thủ các nguyên tắc thiết kế:
Thứ nhất, là đặt tên trò chơi phải hấp dẫn gây sự chú ý của học sinh ngay
từ đầu, phải thể hiện được nội dung trò chơi, tên không được quá dài
10


Thứ hai, là không phải bài học nào cũng có thể áp dụng trò chơi, đặc biệt
là các bài trong nhóm dạng bài về thiên thể áp dụng rất khó. Khi thiết kế trò chơi
cần xác định cụ thể hệ thống trò chơi nào phục vụ cho dạng bài gì ở hoạt động nào
của bài dạy khởi động trước khi học, cung cấp kiến thức mới hay củng cố, ôn tập
kiến thức.
Thứ ba, thể hiện được tính thi đua giữa các cá nhân, giữa các nhóm để
tạo ra không khí thi đua hào hứng đem lại hiệu quả cao giúp phát triển những kĩ
năng cần thiết cho học sinh: tính hợp tác, kiên trì, nổ lực...
Thứ tư, có tính kỉ luật, cách thức chơi cụ thể riêng biệt của mỗi trò chơi.
Người ta gọi đó là luật chơi. Luật chơi khiến cho trò chơi hấp dẫn tạo ra sự bình
đẳng giữa người chơi.
Nguyên tắc cuối cùng, khi chơi học sinh mong đợi nhất đó là kết quả trò
chơi. Vấn đề đưa ra thang đánh giá trò chơi là rất quan trọng. Trò chơi học tập là
một hoạt động mới mẻ, đầy sáng tạo. Nhiều trò chơi được sử dụng nhiều lần nhưng
vẫn lôi cuốn người tham gia. Bởi lẽ, cả quá trình chơi và kết quả trò chơi là một ẩn
số bất ngờ đối với tất cả người tham gia. Giáo viên cần có hình thức khen thưởng
cho đội thắng, phạt nhẹ nhàng đội thua như thế nào có thể là cho các em múa theo
lời bài hát...
2.2. Thực nghiệm sư phạm
2.2.1. Mục đích, yêu cầu thực nghiệm:

- Tiến hành thực nghiệm sử dụng trò chơi học tập ở các bài thuộc chủ đề Tự
nhiên cho học sinh lớp 1A trường Tiểu học Nguyễn Du nhằm đánh giá, kiểm
nghiệm tính hiệu quả của hệ thống trò chơi đã xây dựng được. Qua đó, khẳng định
hơn nữa vai trò của trò chơi trong dạy học, tạo hứng thú học tập, nâng cao hiệu quả
giờ dạy.
- Yêu cầu: Tiến hành thực nghiệm việc sử dụng trò chơi trong dạy học một số
bài trong chủ đề Tự nhiên môn Tự nhên và Xã hội tại lớp 1 phải đảm bảo tính khách
quan, chân thực.
- Quan sát kết hợp đứng lớp, điều tra, thống kê và xử lí số liệu rút ra nhận
xét, kết luận.
11


2.2.2. Nội dung thực nghiệm:
Tôi đã thực nghiệm 2 bài chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1:
- Cây gỗ
- Con cá
Tôi đã cho HS phát phiếu bài tập cho học sinh cuối giờ để rút ra kinh nghiệm
về cách áp dụng các phương pháp vào bài học.
2.2.3. Đối tượng thực nghiệm: Lớp 1A trường Tiểu học Nguyễn Du.
Tôi tiến hành thực nghiệm tại lớp 1A. Lớp học với diện tích 45m2 và 47 học
sinh trong đó có 28 học sinh nữ. 100% học sinh đi học đúng độ tuổi, các em đều là
con cán bộ, nhân viên, làm thợ điều kiện sống đảm bảo chỉ có 2 học sinh có hoàn
cảnh khó khăn. Thuận lợi của lớp: được Ban giám hiệu nhà trường quan tâm giúp
đỡ 100% học sinh và giáo viên có đủ SGK và đồ dùng học tập. Lớp học đạt kết quả
tốt: 97,2% học sinh đạt loại giỏi, 100% có hạnh kiểm đạt. Bên cạnh đó vẫn tồn tại
một số khó khăn: một số em tiếp thu bài và làm bài còn chậm, rất hiếu động. Đối
với các môn học như Tự nhiên và xã hội, Đạo đức... tỉ lệ học sinh đạt là 100%.
2.2.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm:
Sau khi tiến hành thực nghiệm 2 lần đối với 2 bài học tại các lớp khối 1, tôi

nhận thức rằng: Trong giờ học, học sinh rất hăng say phát biểu bài, nắm bắt bài
nhanh, không khí lớp học sôi nổi, thoải mái.
Để áp dụng phương pháp bàn tay nặn bột vào 2 bài: Cây gỗ và Con cá, tôi đã
cho HS về nhà tìm tranh ảnh về các loại cây gỗ, các loài cá. Tôi nhận thấy các bạn
HS rất hăng hái sưu tầm tranh ảnh và tìm hiểu tên gọi của các loại cây gỗ, con cá
đó. Hoạt động thảo luận tìm ra tri thức của các bạn trong lớp học rất sôi nổi, khả
năng bao quát hoạt động thảo luận HS của tôi khá tốt. Các bạn đưa ra được những
tri thức rất đúng và phù hợp với bài học. Các bạn HS cũng tự rút ra được kiến thức
cho mình. Cũng với các hoạt động, tôi giúp các bạn củng cố hoàn thành kiến thức
bằng một đoạn video, hiệu quả tiết học cao. Sau tiết học các em nắm bắt thêm được
rất nhiều đặc điểm và những lợi ích của cây gỗ, lợi ích của cá mà trong sách không
nói đến. 90% giáo viên đồng ý với hình thức tổ chức mà tôi đưa ra.
12


Học sinh làm việc nhóm theo phương pháp bàn tay nặn bột
13


Học sinh làm việc nhóm theo phương pháp bàn tay nặn bột.
Sau giờ học, tôi phát phiếu kiểm tra đối với học sinh thì hầu hết các học sinh
đều rất thích được tìm tòi khám phá qua tranh ảnh, tự rút ra được tri thức cho riêng
mình, hiểu bài hơn so với các tiết học thông thường. Tiết học diễn ra trôi chảy, đảm
bảo mục tiêu, nội dung đề ra.

14


Để vận dụng phương pháp trò chơi học tập ở bài: Con cá cho HS lớp 1A. Tôi
đã tổ chức trò chơi: “Lucky number” ở phần đầu bài dạy để kiểm tra kiến thức và

kịp thời khen thưởng, khích lệ cho học sinh về bài cũ: “Cây gỗ”.

Học sinh được chơi trò chơi học tập “Lucky number”

Trong phần củng cố bài, tôi cũng đưa ra 2 trò chơi:
1) “Ghép chữ vào hình” chơi trong 3 phút để HS được củng cố lại những hiểu
biết về các bộ phận của con cá.
Chuẩn bị: 4 tờ giấy a2, 1 tranh vẽ con cá vàng, 1 bộ thẻ chữ ghi tên các bộ
phận, ích lợi của con cá: mình, đầu, vây, đuôi,... làm thức ăn, làm cảnh,...

15


Luật chơi: Chia làm 4 đội chơi ( mỗi tổ 1 đội ). Các đội xếp thành hàng dọc,
GV phát cho mỗi đội 1 bộ thẻ chữ và 1 tờ giấy a2 có sẵn ảnh con cá vàng và các
mục cần đính. Thời gian 5 phút bắt đầu, các đội chơi nhanh tay ghép các phiếu vào
tờ a2, hết thời gian 5 phút, các đội chơi gắn bài tập lên bảng.
2) “Ô chữ” chơi trong 3 phút giúp HS có thêm kiến thức về các loài cá cũng
như phát triển trí tuệ, lập luận logic tìm ra loài cá trong câu đố.
Chuẩn bị: Slide trò chơi ô chữ (có câu hỏi hàng dọc và hàng dọc). Tranh ảnh
các loài cá trên slide.

Luật chơi: HS trả lời lần lượt các câu hỏi hàng ngang. Khi nghĩ ra đáp án câu
hỏi hàng dọc thì giơ ngôi sao lên để trả lời. Thời gian suy nghĩ mỗi câu là 5 giây.

16


2.2.6. Quy trình lựa chọn và thực hiện trò chơi:
Để xây dựng hoàn chỉnh hệ thống trò chơi hoàn chỉnh đáp ứng nội dung các

bài học trong chủ đề Tự nhiên, tôi đã tiến hành theo các bước: Đầu tiên sau khi
chọn phân tích phần Tự nhiên trong chương trình Tự nhiên và Xã hội lớp 2: tôi
nghiên cứu đặc điểm nội dung cấu trúc chương trình và tìm hiểu các trò chơi trong
các sách tham khảo. Thứ hai dựa vào các tiêu chí phân loại trò chơi tôi đã tập hợp
phân tích những ưu cũng như nhược điểm của các trò chơi đó. Thứ ba đối tượng
phục vụ trò chơi là học sinh việc tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của học sinh, giáo
viên, điều kiện cơ sở vật chất của trường học rất quan trọng. Thứ tư, tôi nắm bắt các
ưu điểm của các trò chơi vốn có tìm cách khắc phục hạn chế vốn có của nó, sưu tầm
mở rộng hệ thống trò chơi. Từ những trò chơi sưu tầm được kết hợp với trò chơi
sáng tác được tôi bước sang bước thứ năm tìm ra các đặc điểm chung của chúng và
nhóm lại tạo thành hệ thống. Từ những hệ thống trò chơi kết hợp soạn giáo án ứng
dụng các trò chơi vào thực tiễn giảng dạy tại các lớp ở trường phổ thông khảo sát
tính thực dụng của đề tài.
Để lựa chọn và thực hiện một trò chơi chúng ta cần thực hiện theo 4 bước. Sau
khi nắm bắt, phân tích yêu cầu của từng bài, tiết học chúng ta cùng đi vào:
Bước 1: Lựa chọn trò chơi: dựa vào hệ thống trò chơi được xây dựng cần lựa
chọn trò chơi phù hợp.
Bước 2: Chuẩn bị tổ chức trò chơi: để tiết dạy thành công việc xây dựng giáo án
với đầy đủ mục tiêu, ý nghĩa, nội dung các hoạt động tiến hành cụ thể, chuẩn bị các
phương tiện phục vụ trò chơi, thang đánh giá trò chơi là rất quan trọng.
Bước 3: Tổ chức trò chơi: Đây là phần mà mọi học sinh hứng thú nhất, chúng ta
cần nêu rõ tên gọi, qui luật chơi, các yêu cầu về tổ chức kỉ luật, cách phân thắng thua như
thế nào...cho học sinh chơi và theo dõi.
Cuộc chơi nào rồi cũng đến lúc kết thúc đó là bước 4 của quá trình tổ chức trò
chơi. Các thành phần tham gia trò chơi đưa ra kết quả làm được sau thời gian chơi,
giáo viên đưa ra đánh giá chung về kết quả trò chơi, tuyên dương, khen thưởng đội
thắng và đưa ra hình phạt với đội thua.

17



2.2.7. Quy trình sư phạm của phương pháp bàn tay nặn bột: (5 bước)
Phương pháp bàn tay nặn bột đề xuất một tiến trình ưu tiên xây dựng tri thức
bằng khai thác, thực nghiệm và thảo luận. Đó là sự thực hành khoa học bằng hoạt
động, hỏi đáp, tìm tỏi, thực nghiệm, xây dựng tập thể chứ không phải bằng phát
biểu lại các kiến thức có sẵn xuất phát từ sự ghi nhớ thuần túy.

Các bước

Nhiệm vụ của HS

Nhiệm vụ của GV

Bước 1: Tình huống - Quan sát, suy nghĩ

- GV chủ động đưa ra một

xuất phát và câu hỏi

tình huống mở có liên quan

nêu vấn đề

đến vấn đề khoa học đặt ra.
- Câu hỏi nêu vấn đề đảm
bảo ngắn gọn, gần gũi, dễ
hiểu, phù hợp với trình độ,
gây mâu thuẫn nhận thức và
kích thích tính tò mò, thích
tìm tòi, nghiên cứu…


Bước 2: Bộc lộ quan - Bộc lộ quan niệm ban đầu - GV cần: khuyến khích học
niệm ban đầu của nêu những suy nghĩ từ đó sinh nêu những suy nghĩ…
học sinh

hình thành câu hỏi, giả bằng nhiều cách nói, viết,
thuyết… bằng nhiều cách vẽ.
nói, viết, vẽ.

- GV quan sát nhanh để tìm

- Đây là bước quan trọng đặc các hình vẽ khác biệt.
trưng của PP BTNB

Bước 3: Đề xuất câu a. Đề xuất câu hỏi

- GV giúp học sinh đề xuất

hỏi hay giả thuyết và

câu hỏi liên quan đến nội

thiết kế phương án

- Từ các khác biệt và phong
phú về biểu tượng ban đầu,
18

dung bài học.



thực nghiệm

HS đề xuất câu hỏi lien quan - Kiểm soát lời nói, cấu trúc
nội dung bài học.

câu hỏi, chính xác hóa từ
vựng của học sinh.

b. Đề xuất phương án thực - GV đặt câu hỏi đề nghị HS
nghiệm

đề xuất thực nghiệm tìm tòi

- Bắt đầu từ những vấn đề
khoa học được xác định, HS
xây dựng giả thuyết
- HS trình bày các ý tưởng

nghiên cứu để trả lời cho câu
hỏi đó.
- GV ghi lại các cách đề xuất
của học sinh (không lặp lại)

của mình đối chiếu nó với - GV nhận xét chung và
những bạn khác

quyết định tiến hành PP thí
nghiệm đã chuẩn bị sẵn.
(Nếu HS chưa đề xuất được

GV có thể gợi ý hay đề xuất
phương án cụ thể)
(Chú ý làm rõ và quan tâm
đến sự khác biệt giữa các ý
kiến)

Bước 4: Tiến hành - HS hình dung có thể kiểm - Nêu rõ yêu cầu, mục đích
thí nghiệm tìm tòi – chứng các giả thuyết bằng:

thí nghiệm sau đó mới phát

nghiên cứu

các dụng cụ và vật liệu thí

+ Thí nghiệm (ưu tiên thí
nghiệm trực tiếp trên vật
thật)

nghiệm.
- GV bao quát và nhắc nhở
các nhóm chưa thực hiện,

+ Quan sát

hoặc thực hiện sai...
+ Điều tra
- Tổ chức việc đối chiếu các
+ Nghiên cứu tài liệu


ý kiến sau một thời gian tạm

- HS ghi chép lại vật liệu thí đủ mà HS có thể suy nghĩ
nghiệm, cách bố trí, và thực
19


hiện thí nghiệm (mô tả bằng - Khẳng định lại các ý kiến
lời hay hình vẽ)

về phương pháp kiểm chứng
giả thuyết mà HS đề xuất.
- GV không chỉnh sửa cho
học sinh

- HS kiểm chứng các giả - Tập hợp các điều kiện thí
thuyết của mình bằng một nghiệm nhằm kiểm chứng
hoặc các phương pháp đã các ý tưởng nghiên cứu được
hình

dung



trên

(thí đề xuất.

nghiệm, quan sát, điều tra,
nghiên cứu tài liệu)


Thu nhận các kết quả và ghi - Giúp HS phương pháp
chép lại để trình bày

trình bày các kết quả

Bước 5: Kết luận và - HS kiểm tra lại tính hợp lý - Động viên HS và yêu cầu
hợp thức hóa kiến của các giả thuyết mà mình bắt đầu lại tiến trình nghiên
thức

đưa ra

cứu.

*Nếu giả thuyết sai: thì quay - Giúp HS lựa chọn các lý
lại bước 3

luận và hình thành kết luận

*Nếu giả thuyết đúng:
Thì kết luận và ghi nhận
chúng.
- Sau khi thực hiện nghiên
cứu, các câu hỏi dần dần
được giải quyết, các giải
thuyết dần dần được kiểm
chứng tuy nhiên vẫn chưa có
hệ thống hoặc chưa chính
20



xác một cách khoa học.

C . ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀO BÀI HỌC CỤ THỂ:
Để hiểu rõ hơn về cách thức thực hiện cũng như tiến trình cụ thể của phương
pháp bàn tay nặn bột, phương pháp trò chơi học tập. Tôi đã thiết kế bài kế hoạch
dạy học phân môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 bài 25: “Con cá”.

KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Môn tự nhiên xã hội
Bài 25: Con cá
Người soạn: Trần Mỹ Linh
Giáo viên hướng dẫn: Trịnh Thị Kim Quế
Ngày soạn: 20 / 2 / 2019
Ngày dạy: Thứ sáu, ngày 1 tháng 3 năm 2019
21


I. Mục tiêu: Sau tiết học, HS có khả năng:
1. Kiến thức:
- Biết được những ích lợi của một số loài cá.
- Biết được các bộ phận bên ngoài của con cá trên hình vẽ.
- Biết thêm tên một số loài cá và nơi sống của chúng (nước ngọt, nước mặn).
2. Kỹ năng:
- Chỉ được các bộ phận bên ngoài của con cá.
- Kể tên được những lợi ích của một số loài cá.
- Kể tên được một số loài cá sống ở nước ngọt và nước mặn.
- Giáo dục kỹ năng sống: biết được lợi ích của cá và tránh những điều không lợi do
cá (không ăn cá độc, cá ươn thối hay thiu, tránh hóc xương).
3. Thái độ:

- Học tập hăng hái phát biểu xây dựng bài.
II. Chuẩn bị:
GV: Bài giảng điện tử, tranh ảnh về các loài cá.
HS: Tranh ảnh về các loại cá đã được dặn sưu tập ở nhà (in).
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Ổn định tổ chức: Hát bài “Cá vàng bơi”
Thời
gian

Nội dung

Phương pháp hình thức

các hoạt động dạy học

tổ chức các hoạt động dạy học tương ứng
Hoạt động của GV

Hoạt động
của HS

20’

B. Hình thành kiến thức:

22


Thời
gian


Nội dung

Phương pháp hình thức

các hoạt động dạy học

tổ chức các hoạt động dạy học tương ứng
Hoạt động của GV

Hoạt động
của HS
- HS nghe bài

1. Giới thiệu bài:

hát và trả lời.

GV hỏi học sinh con vật nào
được nhắc đến trong bài hát
vừa được hát.

- GV giới thiệu bài và ghi - HS nghe và

Vậy con cá sống ở đâu và bảng.
có đặc điểm gì nổi bật,

nhắc lại đầu
Con cá


chúng mình cùng tìm hiểu

bài.

qua bài 25: “Con cá”.
Cô mời hàng dọc 1 tổ 2 đọc
lại đề bài.
2.Hoạt động 1:
Quan sát con cá
* Mục tiêu: Học sinh kể
được tên một số loài cá, nơi
ở của chúng và chỉ được
các bộ phận bên ngoài của
con cá.
* Tiến hành:

- GV đưa câu hỏi lên - Nghe GV nêu

- Tiết trước cô đã cho các slide.

yêu cầu.

con sưu tầm tranh ảnh về
các loài cá. Bây giờ cô sẽ

- 1 HS đọc yêu

cho các con thảo luận theo
nhóm 4 trong 4 phút theo - GV gọi 1 HS đọc yêu
các yêu cầu sau đây:


cầu
23

cầu.
- HS thảo luận


Thời
gian

Nội dung

Phương pháp hình thức

các hoạt động dạy học

tổ chức các hoạt động dạy học tương ứng
Hoạt động của GV

Hoạt động
của HS

+ Giới thiệu tên, nơi sống - GV giúp đỡ và kiểm tra, theo nhóm 4.
của các con cá mà mình sưu đảm bảo rằng học sinh
tầm cho các bạn trong nhóm nhìn vào tranh và mô tả
nghe.
+ Mỗi nhóm chọn ra 1 tranh
mà em yêu thích nhất.


được những gì các em - Cá sống ở
quan sát, GV sử dụng câu dưới nước.
hỏi phụ để gợi ý trong - Cá có đầu,
mỗi nhóm:

+ Chỉ ra các bộ phận bên
ngoài của con cá đó.

mình, vây và

+ Các con biết những bộ đuôi.
phận nào của con cá?
- Các nhóm lần

- Khi hết thời gian thảo
luận, GV cho các nhóm lên

- Hết thời gian thảo luận, lượt lên trả lời.

gắn tranh và nói: Cô sẽ gọi

GV gọi HS đại diện các - 2 nhóm khác

2 nhóm lên trình bày kết

nhóm lên dán tranh và nhận xét và bổ

quả thảo luận của nhóm

nêu kết quả thảo luận của sung câu trả lời


mình, các nhóm còn lại chú

nhóm mình.

cho nhóm bạn.

ý nhận xét nhóm bạn theo
các yêu cầu cô đã nêu.
- GV cho học sinh xem - HS chú ý
video chốt lại kiến thức quan sát video.
- GV nhận xét:

hoạt động 1.

Cô thấy lớp mình có khả
năng làm việc nhóm rất tốt,
cô khen các nhóm đã thảo
luận và tìm ra được câu trả
24


Thời
gian

Nội dung

Phương pháp hình thức

các hoạt động dạy học


tổ chức các hoạt động dạy học tương ứng
Hoạt động của GV

Hoạt động
của HS

lời rất chính xác. Vậy để
hiểu hơn về các loài cá sống
ở đâu và các bộ phận bên
ngoài của cá, chúng mình
trật tự và cùng cô theo dõi
đoạn video sau.
2’

Nghỉ giữa giờ:
- GV cho học sinh làm theo
các động tác của các bạn

- GV cho HS làm theo bài
hát

“Head,

shoulder,

knees and toes”

nhỏ trong đoạn video.
3. Hoạt động 2:

Tìm hiểu về lợi ích của cá.
* Mục tiêu: Kể tên được
một số ích lợi của cá.
* Tiến hành:

- GV gọi 1 HS đọc yêu -

Chúng mình vừa được tìm cầu.
hiểu về rất nhiều loại cá và
- GV giúp đỡ và kiểm tra
đặc điểm của chúng. Vậy cá
hoạt động của HS. Đảm
có những ích lợi gì chúng
bảo các em thay nhau hỏi
mình sẽ cùng quan sát các
và trả lời câu hỏi.
bức tranh gợi ý trên màn
chiếu và thảo luận nhóm đôi - Hết thời gian thảo luận,
trong 2 phút theo yêu cầu GV cho lần lượt từng
của cô:

nhóm lên nêu kết quả
thảo luận.
25

Quan

sát

tranh và thảo

luận theo tổ
-

Đại

diện

nhóm nêu.
- HS bổ sung


×