Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện nhân dân 115

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.18 KB, 104 trang )

Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

LỜI MỞ ĐẦU
Nước đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều hòa
không khí và đảm bảo sự sống cho Trái đất. Nước là
nguồn dinh dưỡng nuôi sống Thế giới hữu sinh trên trái
đất nói chung, của từng quốc gia và của từng con người
nói riêng. Trái đất được bao phủ bởi 71% là nước, nhưng
trong đó, chỉ có 1% là nước ngọt để dùng trực tiếp cho
nhu cầu sinh hoạt của toàn bộ dân số trên Thế giới.
Chúng ta không thể làm ngơ với lời cảnh báo : “ Toàn
cầu đang khát ”, lý do của điều đó là vì nhu cầu về
nước đang ngày càng gia tăng theo nhòp độ phát triển
đô thò và phát triển Xãû Hội.
Ngày nay, Khoa học kỹ thuật tiến bộ vượt bậc, đô thò
hóa phát triển rộng khắp cùng với những khám phá
mới trong ngành công nghệ sinh học giúp cho công tác
điều trò ở các bệnh viện đạt hiệu quả cao hơn. Những
sự tiến bộ này một mặt đem lại sự tiện nghi cho con
người, nhưng đồng thời cũng góp phần làm tăng sự ô
nhiễm môi trường đến mức đe dọa sự sống của loài
người. Điều này đang là mối nguy hại đến sự sống cả
Thế Giới, mỗi quốc gia và mỗi con người chúng ta.
Rõ ràng việc xử lý chất thải và nước thải có ý
nghóa đặc biệt trong sự nghiệp bảo vệ môi trường, bảo
vệ sự sống loài người. Song cho đến nay, hầu hết các
hệ thống thoát nước thải ở các Thành phố, huyện, xã
vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải chung. Đáng lưu
ý là nước thải bệnh viện, một loại nước thải có tính
chất ô nhiễm cao, tuy nhiên hầu như các bệnh viện ở
nước ta chưa đáp ứng được hệ thống xử lý nước thải,


SVTH: Nguyễn Quốc Bảo

Trang 1


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

hoặc là chỉ xử lý sơ bộ, nước sau xử lý cũng không
đạt tiêu chuẩn theo quy đònh. Do đó, việc đầu tư xây
dựng hệ thống xử lý nước thải ở các bệnh viện, các
Trung tâm Y tế là một vấn đề cấp bách, góp phần rất
lớn cho sự nghiệp bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe
cộng đồng và phát triển đất nước.

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài :
Để phục vụ và đáp ứng nhu cầu phát triển của Xã
hội, hiện nay có nhiều các trung tâm, bệnh viện tư nhân
cũng như Nhà nước được thành lập, mở rộng. Bên cạnh
những lợi ích đóng góp to lớn thì ngành y tế cũng tạo ra
một lượng nước thải chứa các hóa chất, hỗn hợp hữu
cơ, vi sinh vật…gây ảnh hưởng xấu đến môi trường
sống. Xử lý nguồn thải này như thế nào trước khi thải
chúng vào hệ thống thoát nước công cộng vẫn là câu
trả lời còn nhiều bỏ ngõ. Mặc dù đã có Luật, có
những văn bản pháp quy, hướng dẫn thực hiện về vấn
đề xử lý và quản lý nước thải, chất thải Bệnh viện,
song thực tế trong những năm qua việc triển khai thi hành
luật vẫn còn nhiều bất cập. Thành phố chỉ có 18/68

Bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải tương đối hoàn
chỉnh. Đây chính là một mối nguy hiểm cho sức khỏe
cộng đồng nếu chính quyền các cấp trong Thành phố
hiện nay không coi việc xây dựng hệ thống xử lý nước
thải bệnh viện là yêu cầu cấp bách.

SVTH: Nguyễn Quốc Bảo

Trang 2


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Bệnh viện 115 đã được Bộ Y Tế nâng lên thành
bệnh viện hạng một và có hai mũi nhọn chuyên khoa
của Tp.HCM về Thần Kinh và Thận Niệu đã tạo được uy
tín, và sự tin tưởng về chuyên môn đối với các Bệnh
viện trong Thành phố và các tỉnh phía Nam. Với quy mô
và tính chất chuyên khoa hiện tại, hàng ngày lượng nước
thải của Bệnh viện 115 khoảng 180 m 3, nhưng chưa được
xử lý tốt, hệ thống xử lý hiện tại còn nhiều khuyết
điểm, hạn chế, chất lượng nước thải đầu ra chưa đạt tiêu
chuẩn theo quy đònh. Do đó, để đảm bảo vệ sinh môi
trường và sức khỏe cộng đồng, Bệnh viện 115 phải
đầu tư xây dựng một hệ thống xử lý nước thải hiệu
quả, đạt TCVN trước khi đưa vào nguồn tiếp nhận là
cống chung của Thành phố. Vì vậy, đề tài “ Tính toán,
thiết kế hệ thống xử lý nước thải Bệnh viện Nhân
dân 115 ” được chọn làm đề tài Đồ án tốt nghiệp nhằm
góp phần đề xuất biện pháp kỹ thuật xử lý thích hợp,

phần nào khắc phục tình hình ô nhiễm thực tại, đảm bảo
tiêu chuẩn xả thải theo quy đònh với kinh phí đầu tư phù
hợp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu :
Đề tài nghiên cứu thực trạng xả thải và đặc tính
của nước thải Bệnh viện 115, từ đó tính toán, thiết kế
ra một hệ thống xử lý nước thải hiệu quả cho Bệnh
viện.
1.3. Phương pháp nghiên cứu :
a) Nghiên cứu lý thuyết
- Tổng quan tài liệu.
- Lấy ý kiến chuyên gia.
b) Nghiên cứu thực nghiệm
- Khảo sát thực đòa.
SVTH: Nguyễn Quốc Bảo

Trang 3


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

- Tính toán kỹ thuật, thiết kế các công trình đơn vò.
1.4. Nội dung nghiên cứu :
1) Tổng quan các vấn đề nghiên cứu có liên quan.
2) Ô nhiễm môi trường và nước thải tại Bệnh viện
115.
3) Tổng quan các phương pháp xử lý nước thải bệnh
viện và lựa chọn công nghệ xử lý nước thải cho
Bệnh viện 115.
4) Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải công

suất 180m3/ngày đêm.
1.5. Phạm vi nghiên cứu :
Đề tài được giới hạn trong phạm vi : Tính toán, thiết
kế hệ thống xử lý nước thải Bệnh viện 115. Thời gian
bắt đầu từ 01/10/2007 và kết thúc vào ngày 22/12/2007.

SVTH: Nguyễn Quốc Bảo

Trang 4


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

1.6. Ý nghóa đề tài :
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở thu thập số
liệu, nghiên cứu thực trạng xử lý nước thải tại Bệnh
viện 115 để từ đó đưa ra biện pháp kỹ thuật xử lý phù
hợp.Vì vậy, kết quả tính toán, thiết kế hệ thống xử lý
nước thải của đề tài có thể làm cơ sở cho Bệnh viện
115 tham khảo để đầu tư xây dựng vào thực tế. Đồng
thời đây cũng có thể được xem như là một mô hình thí
điểm để mở rộng việc xử lý nước thải cho các Trung
tâm Y tế Quận, Huyện trên đòa bàn Thành phố, đảm
bảo tiêu chuẩn xả thải trước khi thải ra nguồn tiếp
nhận.

SVTH: Nguyễn Quốc Bảo

Trang 5



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Chương 2
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI Y TẾ – CÁC
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI Y TẾ
2.1. Khái quát về ngành Y tế :
Y tế là một ngành có truyền thống lâu đời, sự kết
hợp giữa Y học cổ truyền và Y học hiện đại đã tạo nên
đặc trưng cơ bản của ngành Y tế.
Ngành Y tế có một đội ngũ cán bộ có trình độ
tương đối cao, chuyên môn giỏi. Đây là một ngành then
chốt trong lónh vực đảm bảo cho con người về mặt thể
chất và là ngành độc lập có nhiều đối tượng ( bệnh
nhân ) nhất, vì thế đây là ngành có cơ sở hoạt động
rộng khắp toàn quốc. Riêng TPHCM đã có trên 70 bệnh
viện lớn vừa và nhỏ, và trên 20 Trung tâm Y tế cùng
với hàng trăm trạm Y tế ở các quận trong nội thành.
Bởi thế nhu cầu nước cho hoạt động ngành y tế là rất
lớn, và lượng nước cung cấp luôn có tỉ lệ thuận với
lượng nước thải ra.
Y tế là ngành có mối liên hệ mật thiết với Xã
hội, là ngành có vai trò quan trọng trong việc chăm sóc
sức khỏe cộng đồng, giải quyết các hậu quả xã hội,
an toàn lao động. Vì thế đây là một ngành luôn được
quan tâm trong công tác bảo vệ môi trường trong sạch.
2.2. Các biện pháp khống chế ô nhiễm nước thải
và hiện trạng xử lý nước thải Y tế, Bệnh viện
ở Tp.HCM:
2.2.1. Nguồn gốc xả thải :

Nươc thải sinh ra trong toàn bộ khuôn viên bệnh viện
bao gồm các loại khác nhau với nguồn thải tương ứng :
SVTH: Nguyễn Quốc Bảo

Trang 6


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

 Nước thải là nước mưa thu gom trên toàn bộ diện
tích khuôn viên bệnh viện.
 Nước thải sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên
trong bệnh viện, của bệnh nhân và thân nhân
thăm nuôi bệnh.
 Nước thải phát sinh từ hoạt động khám và điều
trò bệnh.
 Nước thải thải ra từ các công trình phụ trợ ( thiết
bò xử lý khí thải, giải nhiệt máy phát điện dự
phòng, giải nhiệt cho máy điều hòa không khí…)
2.2.2. Tính chất đặc trưng & khả năng gây ô
nhiễm :
a. Nước thải là nước mưa :
 Nước mưa quy ước sạch :
Loại nước thải này sinh ra do lượng nước mưa rơi
trên khuôn viên Bệnh viện. Chất lượng nước mưa khi
chảy vào hệ thống thoát nước phụ thuộc vào nồng
độ trong sạch của khí quyển tại khu vực đang xét và đặc
điểm mặt bằng bò rửa trôi. Theo phương án bố trí mặt
bằng bệnh viện, các khu vực sân bãi đều tráng nhựa,
không để hàng hóa hoặc rác rưởi tích tụ lâu ngày

trên khu vực sân bãi. Do đó, nước mưa khi chảy tràn qua
khu vực này có mức độ ô nhiễm không đáng kể và
được xem là nước thải “quy ước sạch” cùng với nước
mưa thu gom trên mái các khu nhà trong bệnh viện.
 Nước mưa bò nhiễm bẩn :
Nước mưa có khả năng bò nhiễm bẩn khi chảy qua
một số vò trí và khu vực đặc biệt như : các giỏ rác đặt
ngoài đường, khu vực đặt bồn chứa nhiên liệu cho máy
phát điện dự phòng…Thành phần nước mưa trong trường

SVTH: Nguyễn Quốc Bảo

Trang 7


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

hợp này sẽ có khả năng chứa các chất gây bẩn và
váng dầu mỡ.
b. Nước thải sinh hoạt :
Là loại nước thải ra sau khi sử dụng cho các nhu cầu
sinh hoạt trong bệnh viện : ăn uống, tắm rửa, vệ sinh…
từ các khu nhà làm việc, các khu nhà vệ sinh, nhà ăn,
căn tin…thành phần và tính chất nước thải sinh hoạt
trong bệnh viện cũng giống như nước thải sinh hoạt từ
các cụm dân cư đô thò khác :chứa các chất cặn bã,
chất hữu cơ hòa tan ( thông số các chỉ tiêu BOD, COD ),
các chất dinh dưỡng ( nitơ, photpho ) và vi trùng. Chất
lượng nước thải sinh hoạt này vượt quá tiêu chuẩn quy
đònh hiện hành và có khả năng gây ô nhiễm hữu cơ,

làm giảm lượng oxy hòa tan ( DO ) vốn rất quan trọng đối
với đời sống của thủy sinh vật tại nguồn tiếp nhận.
c. Nước thải khám và điều trò bệnh :
Loại nước thải này có thể nói là loại nước thải có
mức độ ô nhiễm hữu cơ và chứa nhiều vi trùng gây
bệnh nhất trong số các dòng thải nước của Bệnh viện.
Nước thải loại này phát sinh từ nhiều khâu và quá trình
khác nhau trong bệnh viện: giặt tẩy áo quần bệnh
nhân, khăn lau, chăn mền, drap cho các giường bệnh,
súc, rửa các vật dụng y khoa, xét nghiệm, giải phẫu,
sản nhi, vệ sinh lau chùi các phòng bệnh và các phòng
làm việc…Tùy theo từng khâu và quá trình cụ thể mà
tính chất nước thải và mức độ ô nhiễm khi đó sẽ khác
nhau.
Nhìn chung, nước thải bệnh viện đặc trưng là chứa
nhiều mầm bệnh, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm.
Một số khu vực có mức độ nhiễm vi sinh gây bệnh, cặn
lơ lững, các chất hữu cơ rất cao như :
SVTH: Nguyễn Quốc Bảo

Trang 8


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

+ Nước thải khu mổ : chứa máu và các bệnh
phẩm…
+ Nước thải khu xét nghiệm : chứa nhiều vi trùng
gây bệnh khác nhau.
Giá trò BOD, COD, cặn ở khu này vượt quá nhiều lần

chỉ tiêu cho phép.
Ngoài ra, nước thải còn có khả năng nhiễm xạ từ
các khu X – Quang, rửa phim. Việc xử lý nước thải bò
nhiễm phóng xạ rất khó khăn và tốn kém ( do chu kỳ
phân hủy các chất phóng xạ khá lâu ). Trong điều kiện
hiện nay không đề cập đến việc xử lý loại nước thải
này mà chỉ xử lý có tính chất sơ bộ trong toàn bộ dây
chuyền xử lý nước thải của bệnh viện.
Một số bệnh viện ở khu vực TPHCM hiện nay cũng
đã tiến hành các biện pháp khống chế ô nhiễm nước
bằng cách tập trung toàn bộ các loại nước thải khám
chữa bệnh và nước thải sinh hoạt sau khi xử lý cục bộ
trên các bể tự hoại dẫn đến trạm xử lý nước thải tập
trung trước khi thải ra môi trường ngoài.
Thành phần và tính chất nước thải hỗn hợp ( không
tính nước mưa ) của một số bệnh viện ở khu vực TPHCM
được dẫn ra trong các bảng sau :
Bảng 2.1 - Thành phần và tính chất nước thải Bệnh
viện Trưng Vương
STT Chỉ tiêu ô nhiễm đặc

Đơn vò đo

Nồng độ

trưng
1
2
3


pH
Cặn lơ lửng (SS)
mg/l
Nhu cầu oxy sinh học mg/l

6.87
168
124

4

( BOD5)
Nhu cầu oxy hóa học mg/l

158

5

( COD )
Tổng Nitơ ( tính theo N )

38

SVTH: Nguyễn Quốc Bảo

mg/l

Trang 9



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

6

Tổng photpho ( tính theo mg/l

P)
7 Tổng Coliform
8 E.Coli
Nguồn : CEFINEA.

MPN/100 ml
MPN/100 ml

3.5
8.5 * 10
1.2 * 10

4
4

Bảng 2.2 - Thành phần và tính chất nước thải Bệnh
viện Nguyễn Tri Phương
STT Chỉ tiêu ô nhiễm đặc

Đơn vò đo

Nồng độ

trưng

1
2
3

pH
Cặn lơ lửng (SS)
mg/l
Nhu cầu oxy sinh học mg/l

6.97
182
114

4

( BOD5)
Nhu cầu oxy hóa học mg/l

152

5
6

( COD )
Tổng Nitơ ( tính theo N )
mg/l
Tổng photpho ( tính theo mg/l

36
3.2


P)
7 Tổng Coliform
8 E.Coli
Nguồn : CEFINEA.

SVTH: Nguyễn Quốc Bảo

MPN/100 ml
MPN/100 ml

4.6 * 10
3.2 * 10

4
4

Trang 10


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Bảng 2.3 - Thành phần và tính chất nước thải
Bệnh viện Nguyễn Trãi
STT Chỉ tiêu ô nhiễm đặc

Đơn vò đo

Nồng độ


trưng
1
2
3

pH
Cặn lơ lửng (SS)
mg/l
Nhu cầu oxy sinh học mg/l

6.84
148
126

4

( BOD5)
Nhu cầu oxy hóa học mg/l

178

5
6

( COD )
Tổng Nitơ ( tính theo N )
mg/l
Tổng photpho ( tính theo mg/l

34

3.2

P)
7 Tổng Coliform
8 E.Coli
Nguồn : CEFINEA.

MPN/100 ml
MPN/100 ml

6.5 * 10
2.6 * 10

4
4

Bảng 2.4 - Thành phần và tính chất nước thải Trung
tâm y tế quận 2
STT Chỉ tiêu ô nhiễm đặc

Đơn vò đo

Nồng độ

trưng
1
2
3

pH

Cặn lơ lửng (SS)
mg/l
Nhu cầu oxy sinh học mg/l

6.92
200
250

4

( BOD5)
Nhu cầu oxy hóa học mg/l

380

( COD )
5 Tổng Coliform
Nguồn : CEFINEA.

MPN/100 ml

5.5 * 10

6

Nhìn chung nước thải ở một số bệnh viện Đa khoa khu
vực TPHCM có mưa độ ô nhiễm vượt quá giới hạn cho
phép thải vào các nguồn tiếp nhận và có đặc tính ô
nhiễm trung bình như sau :


SVTH: Nguyễn Quốc Bảo

Trang 11


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Bảng 2.5 - Đặc tính ô nhiễm trung bình
STT Chỉ tiêu ô nhiễm đặc

Đơn vò đo

Nồng độ

trưng
1
2
3

pH
Cặn lơ lửng (SS)
mg/l
Nhu cầu oxy sinh học mg/l

6.8 – 7.2
120 - 210
80 - 152

4


( BOD5)
Nhu cầu oxy hóa học mg/l

110 - 220

( COD )
5 Tổng nitơ
6 Tổng photpho
7 Tổng Coliform
8 Ecoli
Nguồn : CEFINEA.

mg/l
mg/l
MPN/100 ml
MPN/100 ml

30 – 40
3-5
5.5 * 10 6
10 4 – 10 6

2.2.3. Các phương pháp xử lý nước thải Y tế tại
Việt Nam hiện nay :
2.2.3.1. Khái quát về các hệ thống xử lý
nước thải Y tế :
Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện được thiết
kế nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn sau :
 Giảm nồng độ các tác nhân gây ô nhiễm


xuống dưới tiêu chuẩn cho phép của Việt Nam
đã ban hành.
 Phù hợp với điều kiện mặt bằng và diện tích
cho phép, với đòa hình của bệnh viện so với môi
trường xung quanh.
 Phù hợp với khả năng đầu tư.
Do tính chất và đặc trưng của nước thải bệnh viện
nên phương pháp xử lý bằng vi sinh vật hiếu khí kèm
theo khử trùng là phù hợp. Để tăng cường quá trình
thủy phân ( tiền thủy phân ) các tạp chất hữu cơ và
tăng cường mật độ vi sinh có ích cho quá trình phân hủy
chất thải cần sử dụng chế phẩm BIOWC 96 và DW 97 là

SVTH: Nguyễn Quốc Bảo

Trang 12


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

tổ hợp vi sinh và enzim được sản xuất tại Việt Nam có
tác dụng phân hủy nhanh các chất hữu cơ trong nước
thải bệnh viện.
2.2.3.2. Các phương pháp xử lý nước thải Y tế :
Dựa vào kết quả khảo sát trên và điều kiện
thực tế của Việt Nam hiện nay, PGS. Nguyễn Xuân
Nguyên cùng nhóm nghiên cứu trong Ban chỉ đạo Quốc
gia đã chọn 4 phương pháp xử lý nước thải bệnh viện
tiêu biểu để giới thiệu cho các đòa phương :
a. Các Phương pháp của Ban chỉ đạo quốc gia :

 Phương pháp thứ nhất :
Bổ sung BIOWC 96, DW

97

Nước
thải
Nguồn
tiếp
nhận

Sàng
rác

Khử
trùng

Điều
hòa lưu
lượng

Lắng thứ
cấp

Lắng sơ cấp
kết hợp keo tụ
PACN 95
Lọc sinh
học


Xử lý bùn bằng phương pháp nén.

Mô tả chi tiết dây chuyền công nghệ xử lý theo
phương pháp 1 :
Gồm các công đọan sau :
 Bổ sung tổ hợp vi sinh enzim BIOWC 96 và DW 97 để
phân hủy chất thải, phân thải.
 Công đoạn làm sạch cơ học sơ cấp có sử dụng
chất keo tụ PACN 95 để loại bỏ chất rắn lơ lửng
( SS ).
 Công đoạn xử lý sinh học : loại bỏ các chất hữu
cơ đã được phân hủy trên cơ sở lọc sinh học cao
tải.

SVTH: Nguyễn Quốc Bảo

Trang 13


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

 Công đoạn làm sạch cơ học thứ cấp : loại bỏ chất
rắn lơ lửng và sinh khối tạo ra trong công đoạn xử
lý sinh học.
 Công đoạn khử trùng : Loại bỏ các vi sinh vật
gây bệnh bằng Cl2 hoặc NaOCl, Ca ( OCl)2.
 Công đoạn xử lý bùn : giảm thể tích bùn sinh ra
trong các công đoạn làm sạch cơ học và xử lý
sinh học.
 Phương pháp thứ hai :

Bổ sung BIOWC 96, DW

97

Nước
thải
Nguồn
tiếp
nhận

Điều
hòa lưu
lượng

Sàng
rác

Khử
trùng

Lắng sơ
cấp
Tiếp
xúc
sinh học

Lắng thứ
cấp

 Phương pháp thứ ba :

Bổ sung BIOWC 96,

DW 97
Nước
thải

Sàng
rác

Điều
hòa lưu
lượng

Nguồn
Khử
tiếp
trùng
 Phươngnhận
pháp thứ tư :

Lắng sơ cấp
kết hợp với
keo tụ PACN 95
Xử lý vi
sinh
Aerotank

Bổ sung BIOWC 96,

DW 97

Nước
thải

Sàng
rác
Nguồn
tiếp
nhận

SVTH: Nguyễn Quốc Bảo

Điều
hòa lưu
lượng
Khử
trùng

Lắng sơ
cấp

Xử lý vi
sinh
Aerotank

Trang 14


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

b. Đánh giá ưu và nhược điểm của các phương

pháp :
Chúng ta nhận thấy trong các sơ đồ công nghệ của
4 phương pháp xử lý nước thải bệnh viện đều cần bổ
sung tổ hợp vi sinh thủy phân nhanh chất thải hữu cơ kể
cả phân. Điều này xuất phát từ thực tế : các bệnh
viện hầu hết đều quá tải về hố xí và bể phốt. Sử
dụng chế phẩm BIOWC 96 ; DW 97 cho phép giải tỏa sự
quá tải này vì nó làm cho quá trình thủy phân sẽ diễn
ra nhanh hơn quá trình thủy phân bình thường gấp 7 – 8
lần. Mặt khác BIOWC 96 và DW 97 có tác dụng diệt
trứng giun sán và phần lớn vi khuẩn gây hại. Các bể
Aerotank với bùn hoạt hóa khi sử dụng BIOWC 96 và DW 97
không cần có giai đoạn cấy bùn hoạt hóa, điều này
thường đòi hỏi thời gian dài ( từ vài đến 20 ngày tùy
theo điều kiện thực tế ) và làm bể điều hòa cồng kềnh
hơn .
 Phương pháp thứ nhất :
+ Ưu điểm : trong các phương pháp trên, phương
pháp 1 cần đầu tư kinh phí ban đầu lớn hơn nhưng phương
pháp này đảm bảo xử lý triệt để các chất ô nhiễm
có trong nước thải bệnh viện và với kết cấu gọn nhẹ
nhất. Do áp dụng phương pháp lọc sinh học kết hợp với
công đoạn xử lý hóa lí khác . Phương pháp 1 có sử dụng
BIOWC 96 , DW 97 và PACN 95 có hiệu suất xử lý cao, có
thể đạt tới trên 90 – 96 % với BOD, 90% với SS và tiêu
diệt gần như hoàn toàn các loại vi khuẩn. Công đoạn
lắng sơ cấp kết hợp keo tụ làm giảm đáng kể lượng SS
trong nước thải. Do đó, hạn chế tối đa khả năng tắc
đệm trong bể sinh học do vi sinh vật phát triển. Trong
phương pháp này dùng lắng thứ cấp nên đảm bảo

SVTH: Nguyễn Quốc Bảo

Trang 15


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

giảm lượng lớn SS sau công đoạn lọc sinh học. Bể lọc sinh
học cao tải dạng tháp đệm có bề mặt tiếp xúc pha lớn
đảm bảo hiệu suất xử lý cao nhưng chiếm diện tích nhỏ
và gọn nhẹ hơn so với bể aerotank và bể tiếp xúc vi sinh,
cấu tạo của bể đơn giản nên thuận tiện cho khâu quản
lý, vận hành, không yêu cầu cao đối với người vận
hành hệ thống xử lý nước thải. Mặt khác, bùn được
xử lý bằng phương pháp nén có thể giảm thể tích
khoảng 4 lần mà không phát sinh ô nhiễm trong quá
trình xử lý.
+ Nhược điểm : đầu tư kinh phí ban đầu lớn.
 Phương pháp thứ hai :
+ Ưu điểm : Phương pháp này có ưu điểm là các
thiết bò tương đối đơn giản, dễ dàng trong thi công và
vận hành.
+ Nhược điểm : phương pháp này có nhược điểm về
mặt công nghệ là do lắng sơ bộ được kết hợp ở bể
điều hòa nên hiệu suất lắng thấp, dẫn tới khả năng
làm giảm hiệu suất của quá trình xử lý. Bể tiếp xúc vi
sinh có bề mặt tiếp xúc pha nhỏ, do đó, khối lượng
đệm và thể tích cần thiết của bể là rất lơn nên tiêu
tốn nhiều năng lượng dành cho cấp khí.
 Phương pháp thứ 3 & 4 :

+ Ưu điểm : Phương pháp 3 và 4 đều có ưu điểm là
hiệu suất xử lý có thể đạt tới 85 – 95 % BOD, vốn đầu
tư ban đầu nhỏ.
+ Nhược điểm : Hai phương pháp này đều sử dụng
phương pháp xử lý bằng Aerotank mà hạn chế chính của
nó là khó vận hành do cần phải khống chế một lượng
bùn cần thiết nhất đònh trong bể so với bể lọc sinh học,
SVTH: Nguyễn Quốc Bảo

Trang 16


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

bể Aerotank cần nhiều năng lượng hơn cho việc thoáng
gió trong bể.
c. Các công trình chính trong dây chuyền xử lý
nước thải bệnh viện bao gồm:
 Sàng rác :
Sàng rác là thiết bò đầu tiên trong dây chuyền xử
lý, sàng được đặt trong hố thu gom nước thải, có tác
dụng loại bỏ các tạp chất kích thước lớn cuốn theo nước.
Các thông số sử dụng trong tính toán thiết bò này
gồm có lưu lượng nước thải, tốc độ nước chảy qua sàng
và kích thước của hố đặt sàng rác.
 Bể điều hòa :
Bể có nhiệm vụ cân bằng lưu lượng và nồng độ
nước thải nhằm đảm bảo hiệu suất cho các công đoạn
xử lý tiếp theo.
Một đặc trưng của nước thải bệnh viện là hàm

lượng BOD khá cao nên thường có mùi khó chòu do
những khí sinh ra trong quá trình phân hủy các chất hữu
cơ. Trong bể điều hòa có lắp đặt hệ thống sục khí,
ngoài nhiệm vụ khuấy trộn làm đồng đều nồng độ của
các chất ô nhiễm còn có tác dụng khử mùi nước thải.
 Bể keo tụ và lắng sơ cấp :
Bể này được thiết kế dựa trên nguyên tắc hợp khối
giữa thiết bò keo tụ và thiết bò lắng đứng, việc kết hợp
này cho phép tăng hiệu suất lắng lên 30% so với thiết
bò lắng đơn.
Hóa chất keo tụ được sử dụng là PACN 95 ( sản phẩm
của Liên Hiệp Khoa học – sản xuất Công nghệ hóa học )
có tác dụng làm keo tụ nhanh các chất lơ lửng trong
nước thải với hiệu suất cao. Nhờ kết hợp sử dụng PACN

SVTH: Nguyễn Quốc Bảo

Trang 17


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

95 trong công đoạn lắng sơ cấp mà hiệu suất lắng có
thể đạt tới 90 – 95 %.
Thiết bò được thiết kế trên cơ sở của bể lắng đứng
có kết hợp ngăn phản ứng và ngăn tạo bông. Việc lựa
chọn thiết bò lắng đứng là giảm thiết bò mặt bằng của
hệ thống xử lý, đảm bảo phù hợp với điều kiện của
bệnh viện. Các thông số thiết kế chính bao gồm : lưu
lượng, hàm lượng SS của nước thải, tải trọng bề mặt và

thời gian lưu thủy lực tại các ngăn phản ứng, tạo bông
và ngăn lắng.
Đối với chất keo tụ PACN 95, yêu cầu thời gian lưu
trong ngăn phản ứng là 5 phút, ngăn tạo bông là 20
phút và trong vùng lắng là 1 giờ. Nếu không sử dụng
PACN 95 , thời gian lắng là 45 phút.
 Thiết bò xử lý sinh học :
Một đặc trưng quan trọng của nước thải bệnh viện là
tỉ lệ BOD / COD > 0.5 và hàm lượng BOD dao động trong
khoảng từ 120 - 200 mg/l, do đó để giảm lượng các chất
hữu cơ có trong nước thải thì sử dụng phương pháp hiếu
khí bằng sinh vật là thích hợp. Để phù hợp với điều kiện
mặt bằng hạn hẹp của bệnh viện, thiết bò được lựa chọn
trong công đoạn này là bể lọc sinh học cao tải.
Nguyên lý hoạt động của bể dựa trên khả năng
của các vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ chứa trong nước
thải làm nguồn dinh dưỡng để sống và biến đổi chất,
giải phóng ra các chất vô cơ vô hại. Hệ sinh vật phân
hủy chất hữu cơ được bao phủ trên bề mặt của lớp
đệm. Đệm cấu tạo từ vật liệu PVC dạng tấm được kết
thành khối tạo diện tích bề mặt lớn và thuận tiện trong
lắp đặt cũng nhu duy trì, bảo dưỡng. Nước thải được tưới
liên tục xuống lớp đệm bằng hệ thống dàn quay phản
SVTH: Nguyễn Quốc Bảo

Trang 18


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí


lực. Oxy cần thiết trong quá trình oxy hóa các chất hữu cơ
cũng được cung cấp liên tục nhờ máy nén và dàn ống
sục khí. Quá trình vận hành của bể dựa trên nguyên tắc
chuyển động ngược chiều của hai dòng khí và lỏng. Bùn
vi sinh tạo ra được tách ở bể lắng thứ cấp và một
phầm được tuần hoàn. Khi sử dụng BIOWC 96 và DW 97,
các chất hữu cơ bò hủy phần trước trở nên dễ tiêu chi
vi sinh vật, nhờ đó năng suất xử lý của thiết bò sẽ
tăng lên gấp nhiều lần.
Các thông số thiết kế chính bao gồm lưu lượng, nhiệt
độ và hàm lượng BOD của nước thải, các đặc trưng của
đệm, yêu cầu hiệu suất quản lý ( hàm lượng BOD dòng
ra ) và một số thông số lựa chọn khác. Hiệu suất khử
BOD của thiết bò sẽ có thể đạt trên 90 – 95 % ( do sử
dụng BIOWC 96 và DW 97 ) hoặc 80 – 85 % ( trong trường hợp
bình thường).
 Bể lắng thứ cấp :
Bể lắng thứ cấp được đặt ngay sau thiết bò lọc sinh
học, có tác dụng tách các màng vi sinh vật lơ lửng tạo ra
trong quá trình xử lý các chất hữu cơ. Bể cũng được
thiết kế theo nguyên tắc của một thiệt bò lắng đứng
nhằm tiết kiệm mặt bằng. Các thông số chính được sử
dụng trong tính toán là : lưu lượng nước thải, tải trọng bề
mặt và thời gian lưu thủy vực. Thời gian lưu được lựa chọn
nhằm đạt tới hiệu suất yêu cầu là 1.5 h (nếu sử dụng
PACN 95 khoảng 45 phút ).

SVTH: Nguyễn Quốc Bảo

Trang 19



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

 Bể khử trùng :
Đây là thiết bò cuối cùng của hệ thống xử lý nước
thải. Bể được đặt trước cống xả của bệnh viện nhằm
diệt trừ các vi sinh vật gây bệnh có trong nước thải
trước khi thải ra môi trường. Khi có sử dụng BIOWC 96 và
DW 97 , lượng Coliform sẽ giảm so với bình thường khoảng
hàng trăm lần.
Hóa chất sử dụng trong khử trùng là Clo, được bơm
đònh lượng vào bể để hòa trộn với nước thải. Bể được
thiết kế theo nguyên tắc khuấy trộn thủy lực nhờ các
vách ngăn , bảo đảm sự tiếp xúc giữa Clo lỏng với
nước thải. Các thông số chính sử dụng trong thiết kế là
lưu lượng nước thải và thời gian lưu nước thải trong bể.
Đạt tới hiệu suất khử trùng trên 90%, yêu cầu thời gian
tiếp xúc giữa Clo với nước thải phải là 30 phút. Liều
lượng Clo sử dụng được tính theo chỉ số có Coliform.
 Bể nén bùn :
Bể được đưa vào dây chuyền xử lý nhằm làm giảm
thể tích bùn tạo thành trong các công đoạn xử lý cơ học
và sinh học. Việc thiết kế bể cũng dựa trên nguyên tắc
của một thiết bò lắng đứng. Các thông số được sử
dụng là : tổng thể tích bùn tạo thành, độ ẩm, tỷ trọng
bùn, thời gian lưu và tải trọng bề mặt. Nhờ thiết bò
này, thể tích bùn có thể giảm tới 4 lần. Bùn sau khi
nén có thể sử dụng để cải tạo đất hoặc làm phân
hữu cơ.

2.2.3.3. Các công nghệ mới xử lý nước thải Y
tế :
a. Nước thải bệnh viện chứa nhiều loại vi khuẩn
gây bệnh nguy hiểm, nhưng hiện tại đa số bệnh viện
đều thải nước thải vào hệ thống cống của thành phố
SVTH: Nguyễn Quốc Bảo

Trang 20


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

và các đô thò, những nơi khác lại thải ra sông. Đã có
một số giải pháp công nghệ mới giải quyết vấn đề
này nhằm bảo vệ môi trường, tránh lây nhiễm, bảo
vệ sức khỏe cộng đồng, đáng chú ý là giải pháp xử
lý nước thải mà phòng khám Đa khoa ( Trường Đại Học Y
Dược TPHCM ) và Công ty Đại Phú Só đã tiến hành thực
nghiệm.
Hệ thống này xử lý theo nguyên tắc tạo lắng, tiệt
trùng, lọc trong, khử mùi và thải ra môi trường tự nhiên,
các thiết bò bao gồm bình lọc chuyên sử dụng lọc tạp
chất, bình lọc phèn và lọc trong, hệ thống bơm tiệt trùng
hóa chất, bình lọc tinh bằng lõi sứ và đèn UV khử trùng.
Hệ thống vận hành qua 8 giai đoạn :
 Giai đoạn 1 : Hệ thống ống nước thải của bệnh
viện được đưa tập trung vào hầm chứa khoảng 3m 3 chia
làm 3 ngăn có các lớp dưới ngăn tạp chất thô, ngăn
đầu tiên lọc rác thô, dùng Clo tiệt trùng, rác thô được
đònh kỳ vớt lên đưa vào hầm thiêu rác của bệnh viện.

 Giai đoạn 2 : Nước đi qua lưới lọc vào ngăn lắng
và chứa.
 Giai đoạn 3 : Dùng môtơ bơm hút từ ngăn chứa
nén vào bình lọc tạp chất, bơm đònh lượng sẽ cùng hoạt
động để khử trùng Clo lần 2.
 Giai đoạn 4 : Bình lọc tạp chất sẽ giữ lại các tạp
chất, sau một thời gian bình sẽ bò nghẽn, lúc này sẽ
chuyển sang chế độ rửa ngược tự động lấy tạp chất ra
khỏi bình.
 Giai đoạn 5 : Sử dụng một bộ lọc trong và khử
phèn gồm 2 ống lọc Roki Techno ( Nhật Bản ) lọc lại nước
để đạt độ trong tiêu chuẩn cho nước đầu ra.

SVTH: Nguyễn Quốc Bảo

Trang 21


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

 Giai đoạn 6 : Một bơm đònh lượng Clo sẽ bổ sung
hàm lượng Clo cần thiết ( lần 3 ) đảm bảo nước đầu ra
tiệt trùng 100%. Giai đoạn này có thể bổ sung hoặc thay
đổi bằng các hệ thống tiệt trùng khác như đèn cực tím,
lọc tiệt trùng…
 Giai đoạn 7 : Nước sau xử lý được bơm lên chứa lại
trong bình inox 2000 lít để tái sử dụng hoặc thải ra đường
cống.
 Giai đoạn 8 : Phần xử lý cuối cùng nước rửa
ngược, những tạp chất và một ít vi khuẩn còn sót lại sẽ

được đưa vào hầm chứa tự hoại, nước đầu ra sẽ được
dẫn trực tiếp vào đường cống xả.
Hệ thống xử lý này có công suất 1.5 m 3 / giờ. Theo
kiểm nghiệm phân tích của Viện Y tế Vệ sinh công cộng
( Bộ Y tế ) , các chỉ số MPN Coliform, MPN E. Coli liên cầu
khuẩn phân, Clostridium khử sunfit, trong nước máy lọc là
00/100 ml, đạt tiêu chuẩn về xử lý nước thải.
b. Liên hiệp khoa học, sản xuất công nghệ hóa
học ( UCE ) thuộc trung tâm KHTN & CNQG mới đây đã
nghiên cứu thành công công nghệ mới xử lý nước thải
bệnh viện theo nguyên lý môđun, hợp khối và tự động
hóa.
Nguyên lý hoạt động của công nghệ này là cho
phép thực hiện kết hợp nhiều quá trình cơ bản xử lý
nước thải trong một không gian thiết bò của môđun để
tăng hiệu quả và giảm chi phí vận hành. Công nghệ
mới này còn sử dụng một số chế phẩm đặc biệt
nhằm nâng cao hiệu suất là chế phẩm vi sinh và chất
keo tụ tốc độ cao PACN 95. Đó là chế phẩm làm phân
giải nhanh các chất thải hữu cơ trong bể phốt của bệnh
viện. Nhờ đó, tốc độ phân hủy chất hữu cơ trong thiết
SVTH: Nguyễn Quốc Bảo

Trang 22


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

bò tăng 7 - 9 lần và làm giảm sự quá tải của bể phốt,
kích thước thiết bò, chi phí chế tạo, vận hành và diện tích

mặt bằng cho hệ thống xử lý. Chất PACN 95 cho phép
giảm kích thước thiết bò lắng, giảm chi phí xây dựng, vận
hành và tiết kiệm năng lượng.
Dây chuyền công nghệ xử lý nước thải bệnh viện
của UCE thiết kế đảm bảo tiêu chuẩn giảm nồng độ
các tác nhân ô nhiễm dưới tiêu chuẩn cho phép của
Bộ KHCN & MT, phù hợp với điều kiện mặt bằng, diện
tích có hạn của bệnh viện và phù hợp với khả năng
đầu tư. Để giảm thiểu các tác nhân ô nhiễm trong
nước thải, hệ thống xử lý được lựa chọn gồm các công
đoạn : làm sạch cơ học sơ cấp, xử lý sinh học, làm sạch cơ
học thứ cấp, khử trùng và khử bùn với 7 thiết bò chính :
sàng rác, bể điều hòa, bể keo tụ, lắng sơ cấp, thiết bò
xử lý sinh học, bể lắng thứ cấp, bể xử lý bùn và bể
khử trùng. Hệ thống xử lý theo công nghệ này có thể
đạt hiệu suất xử lý 90 % đối với BOD 5, 80%SS và 99%
Coliform.Nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn thải theo
TCVN 5945–95 loại A.
2.2.4. Hiện trạng xử lý nước thải Y tế, Bệnh viện
ở TPHCM :
Tại TPHCM, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiến
hành một đợt tổng kiểm tra về hệ thống xử lý nước
thải tại các bệnh viện ( BV ) và các trung tâm y tế (TTYT)
trên toàn Thành Phố. Kết quả cho thấy mỗi ngày có
17.276 m3 nước thải được thải ra từ 109 BV và TTYT ô
nhiễm nặng nề về mặt hữu cơ và vi sinh : hàm lượng
BOD5 khoảng 350 – 400 mg/l, chất rắn lơ lửng là 250 – 300
mg/l , đặc biệt hàm lượng vi sinh cao gấp 100 – 1000 lần
tiêu chuẩn cho phép. Đáng chú ý nhất là trong số
SVTH: Nguyễn Quốc Bảo


Trang 23


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

17.276 m3 nước thải hằng ngày thì chỉ có 12.925 m 3
( 75% ) đã được xử lý, tuy nhiên chỉ có 3.120m 3 ( 18% )
nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường. Trong
số 51 bệnh viện công ở TPHCM, chỉ có 30 bệnh viện có
hệ thống xử lý nước thải, trong đó có 10/30 hệ thống
xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn. Trong số 21 bệnh viện
còn lại, có những bệnh viện mỗi ngày tiếp nhận cả
ngàn bệnh nhân nhưng vẫn không có hệ thống xử lý
nước thải như bệnh viện Chợ Rẫy, Răng Hàm Mặt, Viện
Pasteur…
Một số hệ thống xử lý nước thải của các bệnh
viện trên đòa bàn TPHCM :
2.2.4.1. Bệnh viện Nguyễn Trãi :
Hệ thống xử lý nước thải được thiết kế với lưu
lượng

nước

tối

đa




400 m3 / ngày đêm.
 Sơ đồ dây chuyền công nghệ :
Nước
thải
đầu
vào
Khử
trùng

Song chắn
rác

Trộn thủy
lực

Bể điều
hòa

Lắng
2

Thiết bò
oxy hóa

Keo
tụ

Lắn
g1


Nước thải
Xả
Xả
đầu
ra
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ cặn
xử lý nước thải Bệnh
cặn
viện nguyễn Trãi

 Thuyết minh quy trình công nghệ :
Nước thải từ mương thải của Bệnh viện đưa đến hố
ga có đặt song chắn rác để loại bỏ các tạp chất thô
như bông, băng, vải, giấy…rác được giữ lại ở song chắn

SVTH: Nguyễn Quốc Bảo

Trang 24


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

rác và vớt bằng cào thủ công đưa ra bãi rác chung để
xử lý.
Nước thải được dẫn trực tiếp qua bể điều hòa, bể
xây chìm. Bể được cung cấp khí nhằm phân hủy một
phần vật chất thải dễ phân hủy do vi sinh vật có sẵn
trong nước thải. Từ bể điều hòa, nước được bơm tới bể
oxy hóa, tại đây lượng COD, BOD, chất rắn lơ lửng sẽ bò
phân hủy và giảm mạnh. Nước được dẫn ra bể keo tụ

nhờ sự chênh lệch cột áp. Tại bể lắng đợt I, nước được
khuấy trộn với chất keo tụ tinh bột destrin ( C 6H10O5 ). Thiết
bò keo tụ trộn có chất thích hợp các hạt lơ lửng khi ta cho
vào nước thải các chất cao phân tử. Quá trình diễn ra
không những do tiếp xúc trực tiếp mà còn do tương tác
lẫn nhau của các phân tử keo tụ và các hạt lơ lửng kết
bông cặn tăng quá trình lắng.
Nước thải tiếp tục được đưa qua thiết bò cyclon thủy
lực, nhằm làm giảm lượng chất rắn lơ lửng SS. Chất rắn
lơ lửng cũng như lượng BOD sẽ được giảm thiểu khi nước
thải được qua một lần thiết bò lắng. Cuối cùng lượng
nước được đưa qua bể khử trùng ra cống.
Lượng cặn bùn được cung cấp thêm nước hồi lưu cho
qua bể làm khô bằng cát. Bể được xây dựng nổi trên
mặt đất, có cung cấp Clorua vôi để khử trùng nước
thải trước khi qua xử lý. Bể có 3 ngăn có cửa tháo bả
khi bể khô còn rất ít nước cho hồi lưu lại bể ổn đònh.
Cặn bả còn lại được tháo dỡ và xe vệ sinh công cộng
chuyển đi.
2.2.4.2. Bệnh viện Nhi Đồng I :
Hệ thống xử lý nước thải của Bệnh viện được xây
dựng năm 1994 với công suất 400 m3 / ngày đêm.

SVTH: Nguyễn Quốc Bảo

Trang 25


×