Tải bản đầy đủ (.pdf) (0 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại nguyễn đình tiếp nông cống thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.58 KB, 0 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

ÔN TIẾN ANH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI NGUYỄN ĐÌNH TIẾP - NÔNG CỐNG - THANH HÓA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2014 – 2018

Thái nguyên, 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

ÔN TIẾN ANH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI NGUYỄN ĐÌNH TIẾP - NÔNG CỐNG - THANH HÓA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: k46 – CNTY - N01
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận
Thái nguyên, 2018


i

LỜI CẢM ƠN

Lý thuyết, kiến thức trên sách vở chưa đủ để sinh viên khi tốt nghiệp ra
trường có thể đi làm trong các công ty, nhà máy hay các trang trại, mà những
kiến thức đó cần được vận dụng vào chính thực tiễn trong đời sống, sản xuất của
xã hội. Xuất phát từ lý do đó mà Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô trong
khoa CNTY, cùng Ban lãnh đạo công ty cổ phần tập đoàn BMG đã tạo điều
kiện cho sinh viên khoa CNTY nói chung và bản thân em nói riêng được về thực
tập tốt nghiệp tại công ty.
Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến
nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cùng các thầy cô giáo trong
khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là sự
quan tâm, giúp đỡ của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận đã chỉ bảo và
trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân viên công ty cổ phần tập đoàn
BMG thị xã Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em được về thực
tập ở công ty và trang trại lợn Nguyễn Đình Tiếp xã Tân Khang - huyện Nông

Cống – tỉnh Thanh Hóa.
Em xin kính chúc quý thầy cô có thật nhiều sức khỏe, đạt được nhiều
thành tích cao trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học
Khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em
kính mong qúy thầy cô xem xét, góp ý và bổ sung, để bài khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 06 năm 2018
Sinh viên
ÔN TIẾN ANH


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................. 33
Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn .......................................... 35
Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vắc xin của trại .................................................. 36
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện một số công việc tại kho thành phẩm của công ty
CP tập đoàn BMG ........................................................................................ 41
Bảng 4.2. Kết quả tình hình chăn nuôi lợn tại trại qua 3 năm ....................... 42
Bảng 4.3. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 5 tháng
thực tập tại trại ............................................................................................. 43
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện quy trình đỡ lợn đẻ tại trại ............................... 44
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái từ 18/ 6 đến
15/11/2017 ................................................................................................... 45
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ................................... 46
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin, thuốc phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn
con tại cơ sở ................................................................................................ 47

Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại. ....................... 48
Bảng 4.9. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại............................. 49
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản ............................... 50
Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con tại cơ sở .............................. 50
Bảng 4.12. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con ................................ 51


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nguyên nghĩa

CP

Cổ phần

Ths

Thạc sĩ

Cs

Cộng Sự

G

Gam


Kg

Kilogam

Ml

Mililit

STT

Số thứ tự

TT

Thể trọng

Nxb

Nhà xuất bản

CNTY

Chăn nuôi Thú y

CBNV

Cán bộ nhân viên

TPHCM


Thành phố Hồ Chí Minh


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
Phần 1 MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề......................................................... 2
1.2.1. Mục đích .............................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ......................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Lịch sử hình thành ................................................................................ 3
2.1.2. Cơ cấu bộ máy và tổ chức của công ty .................................................. 4
2.1.3. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất nơi thực tập ..................................... 4
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn. ............................................................................. 8
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện ..................................... 8
2.2.1 Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản ...... 8
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ............................................ 12
2.2.3. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi ............................. 17
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và
lợn con ......................................................................................................... 20
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ..................................... 28
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ................................................ 28
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài............................................. 30
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN...... 32

3.1. Đối tượng .............................................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 32


v

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................. 32
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ......................................................................... 32
3.4.2. Phương pháp thực hiện ....................................................................... 33
3.4.2.5. Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại .. 36
3.4.3. Công thức tính và phương pháp xử lý số liệu...................................... 39
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 41
4.1. Kết quả công việc thực hiện tại Công ty CP tập đoàn BMG ........................ 41
4.2. Kết quả tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Đình Tiếp, xã Tân
Khang, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa qua 3 năm từ 2015 – 15/11/2017
..................................................................................................................... 41
4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn tại cơ sở........ 43
4.4. Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái tại trại. ........................... 44
4.5. Kết quả về nuôi dưỡng và chăm sóc lợn con tại cơ sở .......................... 45
4.6. Kết quả công tác vệ sinh, phòng bệnh cho lợn tại cơ sở ......................... 46
4.6.1. Kết quả vệ sinh, sát trùng tại cơ sở ..................................................... 46
4.6.2 Kết quả công tác tiêm phòng tại cơ sở. ................................................ 47
4.7. Tình hình mắc bệnh của lợn nái và lợn con tại cơ sở ............................. 48
4.8. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn tại cơ sở ........ 49
4.9. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con tại cơ sở ............................. 51
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................... 53
5.1. Kết luận ................................................................................................. 53
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55



1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay ngành chăn nuôi lợn có một ví trí quan trọng trong ngành
chăn nuôi gia súc ở các nước trên thế giới cũng như ở nước ta. Chăn nuôi lợn
cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại thu
nhập cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng
với xu hướng phát triển của xã hội chăn nuôi lợn cũng chuyển từ loại hình
chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó đã giúp
cho ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về chất
lượng và số lượng.
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đã và đang áp
dụng những tiến bộ khoa học vào thực tế sản xuất nhằm cải tạo con giống,
quy trình chăm sóc luôn được chú trọng. Nhưng một trong những trở ngại lớn
của ngành chăn nuôi là dịch bệnh còn xảy ra phổ biến gây thiệt hại cho đàn
lợn nái ở trang trại cũng như hộ gia đình. Trong chăn nuôi công nghiệp dịch
bệnh xảy ra còn khá nhiều do đa số là lợn nái ngoại khả năng thích nghi chưa
cao với điều kiện khí hậu nước ta. Trong quá trình đỡ đẻ hay những ca đẻ khó
hay bị các vi khuẩn xâm nhập gây một số bệnh cho lợn nái như viêm tử cung,
sót nhau,...Các bệnh về lợn nái ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả, năng xuất,
chất lượng của toàn ngành chăn nuôi, chính vì vậy chúng ta phải có biện pháp
chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái an toàn và đạt kết quả
cao.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên và được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng với sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn và
cơ sở nơi thực tập, em đã tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình



2
chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con
theo mẹ tại trại Nguyễn Đình Tiếp - Nông Cống - Thanh Hóa ”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nguyễn Đình Tiếp xã Tân
Khang - huyện Nông Cống - tỉnh Thanh Hóa.
- Thực hiện quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
- Nắm được các loại thức ăn dùng cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn
và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và lợn con
theo mẹ, phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
- Hoàn thiện thêm kỹ năng, tay nghề trong thời gian thực tập.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đáp ứng nhu cầu thực tiễn, nâng cao năng xuất đàn lợn giống, góp
phần vào sự phát triển kinh tế.
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho
lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại.
- Xác định được tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả điều
trị bệnh ở lợn nái và lợn con.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty CP tập đoàn BMG được thành lập tháng 12 năm 2002, hoạt
động kinh doanh trong các lĩnh vực: Sản xuất vắc xin phòng bệnh, sản xuất

kinh doanh thuốc Thú y, dược phẩm, thực phẩm chức năng, chế phẩm sinh
học, thức ăn chăn nuôi… cùng thời điểm đó Đảng và Nhà nước ta tăng cường
giám sát, quản lý, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phải phát huy hết nội
lực, sản xuất sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế,
hướng đến xuất khẩu, theo đó những doanh nghiệp sản xuất thuốc Thú y vừa
và nhỏ, máy móc trang thiết bị cũ và lạc hậu, sản xuất manh múm, tận dụng,
cơ hội sẽ khó tồn tại được. Dành chỗ cho những doanh nghiệp sản xuất thuốc
Thú y chất lượng cao, uy tín, hợp vệ sinh Thú y, trang thiết bị máy móc hiện
đại phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế, giá thành rẻ, hiệu quả kinh tế và hiệu quả
điều trị cao.
Nhận thức sâu sắc được điều đó tập thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân
viên công ty CP tập đoàn BMG quyết tâm xây dựng một thương hiệu
Marphavet với chiến lược sản phẩm có chiều sâu mang lại hệu quả kinh tế cao
cho người sử dụng. Tại đây có một tập thể các Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ có
nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành. Có đội ngũ bác sĩ Thú y giỏi, đội ngũ
công nhân tay nghề cao. Cùng với sự phát triển của chăn nuôi cả nước công ty
CP tập đoàn BMG không ngừng tìm tòi, nghiên cứu, phát triển hệ tá dược mới
kết hợp với thảo dược có nguồn gốc tự nhiên. Sản phẩm của công ty CP tập
đoàn BMG khá đa dạng, phong phú về chủng loại.


4
Trụ sở công ty đặt tại xã Trung Thành - Phổ Yên - Thái Nguyên. Với
12 chi nhánh khác trên cả nước như: Cần Thơ, Quận 9 - TPHCM, Đồng Nai,
Đắk Lắc, Nha Trang, Đà Nẵng, Huế, Hải Phòng và Mỹ Đình - Hà Nội.
2.1.2. Cơ cấu bộ máy và tổ chức của công ty
Công ty CP tập đoàn BMG có đội ngũ nhân sự chuyên môn trình độ
cao với hơn 1.000 CBNV bao gồm 2 Giáo sư, 5 Phó Giáo sư, 8 Tiến sỹ, 29
Thạc sỹ, trên 500 Bác sĩ Thú y và Kĩ sư chăn nuôi, 15 Dược sĩ nhân y, 12 Cử
nhân Công nghệ sinh học có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, hơn 250

Cử nhân kinh tế, Kế toán, Luật, Nhân văn, Quản trị kinh doanh, Marketing,
Cơ khí chế tạo máy, Điện lạnh…có trình độ chuyên môn thường xuyên được
tập huấn ở nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài sang đào tạo, đội ngũ
công nhân thâm niên lành nghề, môi trường làm việc thân thiện, chuyên
nghiệp, nhiều cơ hội thăng tiến. Ngoài ra Công ty đang hợp tác tốt với các Bộ,
Cục, Vụ, Viện, Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trường Đại học trong và
ngoài nước.
2.1.3. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất nơi thực tập
Nhờ có sự giúp đỡ của công ty CP tập đoàn BMG mà em được cử đi thực
tập tại trang trại lợn Nguyễn Đình Tiếp thuộc địa bàn xã Tân Khang - huyện Nông
Cống – tỉnh Thanh Hóa.
2.1.3.1. Vị trí địa lý
- Trang trại lợn Nguyễn Đình Tiếp thuộc địa bàn xã Tân Khang - huyện
Nông Cống - tỉnh Thanh Hóa. Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau:
- Tân Khang là xã nằm phía bắc huyện Nông Cống, cách thị trấn Chuối
16 km, có tỉnh lộ 506 chạy qua, có độc dốc dần về hướng Đông.
+ Phía Đông giáp Tân Phúc.
+ Phía Tây giáp Như Thanh.
+ Phía Nam giáp Trung Thành, Trung Chính.
+ Phía Bắc giáp Tân Thọ.


5
- Tân Khang có diện tích tự nhiên 1096,34 ha. Tổng dân số năm 2013
là: 5548 người; mật độ dân số 506 người/km2. Có địa hình khá phức tạp, chủ
yếu sản xuất nông nghiệp và các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác..
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
- Theo phân vùng của nha khí tượng thuỷ văn thành phố, trại lợn
Nguyễn Đình Tiếp nằm trong vùng có khí hậu đặc trưng của khu vực đó là
nóng ẩm vào mùa hè, có mùa đông lạnh, mưa nhiều điển hình của kiểu khí

hậu nhiệt đới gió mùa. Hướng vòng cung của các dãy núi tạo thành hành lang
hút gió rất mạnh, đón nhận trực tiếp khối không khí lạnh từ phương bắc tràn
xuống làm cho mùa đông đến sớm, kết thúc muộn, nền nhiệt bị hạ thấp. Khí
hậu vùng này thích hợp cho thực vật nhiệt đới như chè, thuốc lá, hồi. Tuy
nhiên, thời tiết khu vực này hay nhiễu động trong năm gây ra những khó khăn
đáng kể, nhất là vào các thời kỳ chuyển tiếp.
- Nhiệt độ trung bình: 23ºC, ẩm độ trung bình: 85 - 87%.
- Tổng lượng mưa: 1.800 mm.
+ Mùa mưa: Nóng ẩm, mưa nhiều.
+ Mùa khô: Thời tiết khô, rét, ít mưa.
(Nguồn: Trung tâm khi tượng thủy văn huyện Tân Khang)
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trang trại bao gồm:
- 01: quản lý (chủ trại)
- 02: kỹ sư.
- 02: tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ).
- 14: công nhân.
- 01: bảo vệ
- 01: đầu bếp
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm 2 tổ khác nhau là: tổ
chuồng bầu và tổ chuồng đẻ. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một


6
cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trang trại có tổng diện tích 2ha bao gồm: khu chăn nuôi, khu nhà ở,
các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả.
- Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất.
Khu điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân.

Khu sản xuất gồm: 3 chuồng đẻ (6 dãy), 1 chuồng bầu, 4 chuồng cách ly, nuôi
1228 lợn nái, 120 nái hậu bị, 18 lợn đực khai thác (số liệu tháng 11/2017).
Lợn sau khi sinh 21 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm trại cho xuất ra thị trường
khoảng 25.000 – 30.000 lợn con.
Trại được xây dựng cách xa với đường lớn, xa trường học và nơi ít dân
cư sinh sống, bao quanh trại chủ yếu là đồi cây và cách xa trại là cánh đồng
lúa. Trại nằm trên địa hình khá cao ráo dễ thoát nước vào mùa mưa nhiều.
Xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây tạo bóng râm mát cho mùa hè.
Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng
chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích
cực. Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là
vấn đề được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật
nuôi, dụng cụ chăn nuôi, sinh sản… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu
khí hậu chuồng nuôi luôn được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật
thực hiện chặt chẽ.
Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng
trại đều được tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ô nhốt lợn, để khô sau đó
phun thuốc sát trùng như Fam flus, Vikon S và để trống chuồng nuôi tối thiểu
là 3 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối không tắm
rửa để tránh lạnh và ẩm ướt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn
đực sản xuất bằng thuốc sát trùng, trại còn thường xuyên tiến hành vệ sinh


7
môi trường xung quanh như việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu
dọn phân hằng ngày ở các ô chuồng.
Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn nuôi “cùng vào - cùng ra”, trong
đó một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng
một loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất

định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch,
phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 6 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên
đẻ. Như vậy quy trình này có tác dụng phòng bệnh do vệ sinh chuồng trại
thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế được khả năng lan
truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô khác.
Hệ thống thông thoáng đối với chăn nuôi lợn công nghiệp rất quan
trọng, ngoài việc cung cấp đủ oxy cho quá trình hô hấp của lợn, nó còn giúp
giải phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ
thống làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi
ấm vào mùa đông. Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng
Đông Nam để đảm bảo ấm áp vào mùa đông, thoáng mát về mùa hè.
Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến
khả năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của
lợn con. Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở
cuối mỗi dãy chuồng có tác dụng hút không khí có hơi nước từ hệ thống
dàn mát trên đầu chuồng tạo luồng khí mát, thông thoáng. Hai dãy tường
chuồng được phủ một tấm lưới cách nhiệt và có tác dụng giữ ẩm. Chính vì
vậy không khí trong chuồng lợn luôn mát và nhiệt độ luôn duy trì trong
khoảng 28oC - 30oC.
Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn sợi đốt
100W (mùa hè) hoặc 200W (mùa đông) với lợn sau cai sữa cũng có một đèn
sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ô chuồng, đảm bảo luôn duy trì nhiệt độ thích hợp
cho lợn con.


8

2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện

đường giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
2.1.2.2. Khó khăn
Trại nằm trong vùng nhiệt đới khí hậu gió mùa, thời tiết diễn biến phức
tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao là một nỗi lo của trang trại.
Tình hình giá lợn vừa qua từ đợt tháng 3/2017 đến cuối năm bị rớt giá
kéo theo nhiều hệ lụy, đó là tồn lợn, chết lợn kèm theo nguy cơ bùng phát
dịch bệnh và chi phí dành cho phòng, trị bệnh lớn. Từ đó tình hình phát triển
chăn nuôi của trại có nhiều thay đổi, trại đã tiến hành cắt giảm công nhân, không
nhập thêm lợn hậu bị…
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản
2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [14], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép
thai chết ngạt.


9

Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể

của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 – 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường
cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc
không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không
cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau
khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ
đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung
tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được
vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ.
Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng
cho lợn con và lợn mẹ.
Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau
khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 -5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ.
Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những
ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái
được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước
xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con
mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh.
Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu


10


sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với
lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những
ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn
rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp
cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô
úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô
úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức
ăn của lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt
sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quy trình nuôi dưỡng:
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại
rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo
tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật,
các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn
thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng
trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các
thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao
đổi 3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 – 1,0 %, phốt pho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy chúng ta cần phải có xây dựng khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ
dinh dưỡng cho lợn mẹ.



11

Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg +(số con x 0,35kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày : 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 – 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 – 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày
đêm được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày
đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.

- Quy trình chăm sóc


12

Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo,
sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô
úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp
là 18 – 200C, độ ẩm 70 – 75%.
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục:
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con
khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [14] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tă ng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14 gam
protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3
- 0,4 gam protein/1kg khối lượng cơ thể (theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [14]).
Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng

nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn
con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để
tạo ra 1kg mỡ.


13

Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu,
thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03
lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày
tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12
lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh.
Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn
và tăng khả năng tiêu hóa các chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc
biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố
tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con
cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl
trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.
Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của
lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và

globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày
không còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có
tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung


14

thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005) [20] cho rằng: Lợn con dưới 1
tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và
nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là
hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn
chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích
hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men
này mới có khả năng tiêu hóa protein.
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có
enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các
loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa
dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa
nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung
sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh
ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi lợn con
sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có
lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh

đường tiêu hóa. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở
lợn con mới sinh.
Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).


15

Theo Từ Quang Hiển và cs, (2001) [6] ở lợn con, khả năng sinh trưởng
và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó
sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần
cả về chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con
và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn
cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy
còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để
khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau
cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn
chỉnh nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa
cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi cọc và chết.
Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự
trữ trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn
con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.

Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa
đông đầu mùa xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương
thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện
thuận lợi dẫn đến phát sinh bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất
lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng,


16

do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá
và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối
loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai
đoạn này mầm bệnh (Salmonella spp, E.coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể
qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [14] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 - 19%, trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ - globulin
bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên từ γ - globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của
lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu,

hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24
giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ - globulin kém hơn, hàm lượng γ globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng
24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng
65mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng
tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề
kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.


17

2.2.3. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi
2.2.3.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu
xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng
bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt :
Theo Nguyễn Ngọc Phục, (2004) [15] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [14] từ 3 – 5 ngày trước dự kiến
đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.

- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử
lý theo hướng dẫn của Thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng
và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các


18

dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn
trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun
sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày.
Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào
kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, (2012) [7] vắc xin là một chế phẩm sinh
học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm
nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền
như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân
vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ
mới – vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh
cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp
ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây

bệnh của mầm bệnh tương ướng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch
2.2.3.2.Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, (2012) [7] nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.


×