Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học milk feed trong chăn nuôi lợn nái sinh sản tại trại lợn trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.08 KB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

NGUYỄN ĐỨC BÌNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC MILK FEED
TRONG CHĂN NUÔI LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

NGUYỄN ĐỨC BÌNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC MILK FEED
TRONG CHĂN NUÔI LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y

Lớp:
Khoa:
Khóa học:

K46 CNTY N02
Chăn nuôi Thú y
2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: 1. TS. Dương Ngọc Dương
2. TS. Trần Văn Thăng

Thái Nguyên, năm 2018



i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Nông
Lâm – Đại học Thái Nguyên, em đã nhận được sự dạy bảo và giúp đỡ ân cần
của các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi – Thú y, cũng như các thầy cô giáo trong
trường đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, tạo cho em có được lòng
tin vững bước trong cuộc sống và công tác sau này.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa và các thầy, cô giáo, cán bộ viên chức khoa Chăn nuôi – Thú y trường
Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã dạy bảo tận tình chúng em
trong toàn khóa học.
Em xin chân thành cảm ơn ban quản lí trang trại chăn nuôi lợn khoa
Chăn nuôi Thú y, cùng nhân dân địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi để em
thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Đặc biệt, Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo TS.
Dương Ngọc Dương và TS. Trần Văn Thăng đã trực tiếp hướng dẫn, tạo
mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã luôn tận tình giúp đỡ động viên em trong suốt quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Đức Bình


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................. 21
Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng thức ăn thí nghiệm ................................. 22
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu sinh sản về số lượng đàn con .................................... 25
Bảng 4.2. Các chỉ tiêu sinh sản về chất lượng đàn con ................................. 27
Bảng 4.3. Sinh trưởng tích lũy của lợn con (kg/con)..................................... 29
Bảng 4.4. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con (g/con/ngày) ............................ 30
Bảng 4.5. Sinh trưởng tương đối của lợn con (%)......................................... 31
Bảng 4.6. Tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng lợn con cai sữa ............................ 33
Bảng 4.7. Chi phí thức ăn/kg khối lượng lợn con cai sữa ............................. 35


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn con ............................................... 29
Hình 4.2. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối của lợn con (g/con/ngày) ........................ 30
Hình 4.3. Đồ thị sinh trưởng tương đối của lợn con (%)..................................... 32


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CS:

Cộng sự

ĐVT:


Đơn vị tính

SS:

Sơ sinh

TN:

Thí nghiệm

ĐC:

Đối chứng

NDF:

Neutral Detergent Fibre

ADF:

Acid Detergent Fibre


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4
2.1.1. Sinh lý tiêu hóa của lợn và hệ vi sinh vật đường ruột của lợn ............... 4
2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá về sinh sản của lợn nái ........................................ 6
2.1.3. Chế phẩm sinh học và ứng dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi.. 10
2.1.4. Thành phần chế phẩm sinh học Milk feed........................................... 16
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 16
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 16
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 18
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ....................................................................................................... 20
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 20


vi

3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .................................. 20
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................ 20
3.4.2. Phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng lợn thí nghiệm ............................ 21

3.4.3. Các chỉ theo dõi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu ...................... 22
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 24
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 25
4.1. Khả năng sinh sản của lợn nái ............................................................... 25
4.1.1. Các chỉ tiêu sinh sản về số lượng đàn con ........................................... 25
4.1.2. Các chỉ tiêu sinh sản về chất lượng đàn con........................................ 26
4.2. Khả năng sinh trưởng của lợn con ......................................................... 28
4.2.1. Sinh trưởng tích lũy của lợn con ......................................................... 28
4.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con ....................................................... 30
4.2.3. Sinh trưởng tương đối của lợn con...................................................... 31
4.3. Tiêu tốn thức ăn của lợn nái thí nghiệm ................................................. 32
4.3.1. Tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng lợn con cai sữa .................................. 32
4.3.2. Chi phí thức ăn/kg khối lượng lợn con cai sữa .................................... 34
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.......................................................... 37
5.1. Kết luận ................................................................................................. 37
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 38


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây, chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng đã
phát triển nhanh chóng cả về quy mô và số lượng, hình thức chăn nuôi lợn
nhỏ lẻ hộ gia đình ngày càng giảm dần, thay vào đó là mô hình chăn nuôi lợn
theo hình thức tập trung hiện đại. Hình thức chăn nuôi lợn này đã và đang góp
phần quan trọng trong sự phát triển kinh tế của nước ta. Tuy nhiên, do sự phát
triển nhanh nên đã và đang có những dấu hiệu của sự phát triển thiếu bền

vững, chi phí thức ăn cao, diễn biến bệnh dịch phức tạp, tăng ô nhiễm môi
trường, lạm dụng sử dụng hóa chất, kháng sinh trong chăn nuôi, đặc biệt có sử
dụng các chất kích thích sinh trưởng, tạo nạc… tạo ra sản phẩm thiếu an toàn,
có tính cạnh tranh thấp gây lo ngại cho các nhà khoa học, nhà quản lý và ảnh
hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng. Trước thực trạng đó, đã có nhiều
giải pháp tổng hợp được nghiên cứu triển khai ứng dụng trong chăn nuôi lợn,
trong đó các giải pháp sử dụng các sản phẩm thân thiện, an toàn như thảo
dược, chế phẩm sinh học bổ sung vào thức ăn nhằm cải thiện năng suất và sức
khỏe vật nuôi là hướng được các nhà khoa học quan tâm nhiều nhất.
Trong chăn nuôi lợn, các hướng nghiên cứu nhằm tìm kiếm các chất an
toàn, thân thiện với môi trường để thay thế kháng sinh giảm nguy cơ kháng
thuốc và cải thiện tính an toàn cũng như chất lượng, hương vị cho người tiêu
dùng đã và đang được nghiên cứu ứng dụng. Theo Tổ chức Nông Lương của
Liên hợp quốc (FAO) và Tổ chức Y tế thế giới (WHO) (FAO/WHO, 2002)
[23] định nghĩa probiotics là những vi sinh vật sống khi bổ sung với liều
lượng thích hợp vào thức ăn thì có lợi cho sức khỏe vật chủ.


2

Được biết, chế phẩm sinh học Milk feed do Công ty sinh học của Hàn
Quốc sản xuất. Milk feed là chế phẩm sinh học được dùng làm thức ăn bổ
sung bao gồm hỗn hợp các vi sinh vật lên men hữu hiệu và sản phẩm phụ
nông nghiệp như cám gạo và bột ngô. Khi dùng chế phẩm này bổ sung vào
thức ăn chăn nuôi có tác dụng làm tăng năng suất chăn nuôi, tăng hiệu quả
chuyển hóa thức ăn và tăng sức đề kháng của vật nuôi đối với bệnh.
Mặc dù chế phẩm sinh học Milk feed đã được thử nghiệm và dùng đại
trà trong chăn nuôi lợn và chăn nuôi gia cầm tại Hàn Quốc đem lại hiệu quả
kinh tế cao trong chăn nuôi vì làm tăng khối lượng nhanh, giảm tiêu tốn thức
ăn và cảm nhiễm bệnh tật, nhưng sản phẩm này vẫn chưa được thử nghiệm và

dùng trong chăn nuôi lợn và gia cầm trong điều kiện chăn nuôi của Việt Nam.
Vì vậy, nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học Milk feed trong chăn nuôi lợn
nái sinh sản ở nước ta là một nhu cầu cấp thiết nhằm chỉ rõ cơ sở khoa học và
khuyến cáo người chăn nuôi lợn nái sinh sản ứng dụng sản phẩm này trong
thực tiễn chăn nuôi lợn để đem lại hiệu quả kinh tế cao. Xuất phát từ thực tiễn
nếu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sử dụng chế
phẩm sinh học Milk feed trong chăn nuôi lợn nái sinh sản tại trại lợn
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” .
1.2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm sinh học Milk
feed đến khả năng sinh sản và tiêu tốn thức ăn của lợn nái giai đoạn từ ngày
chửa thứ 84 đến cai sữa lợn con tại trại lợn Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học về việc ứng dụng các
chế phẩm sinh học nói chung và chế phẩm sinh học Milk feed nói riêng trong


3

chăn nuôi lợn nái sinh sản. Đây là tài liệu có ý nghĩa khoa học quan trọng,
giúp cho giảng viên, sinh viên ngành chăn nuôi và đặc biệt là người chăn nuôi
lợn tham khảo, sử dụng trong thực tiễn chăn nuôi để tăng năng suất vật nuôi.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đưa ra những bằng chứng khoa
học và khuyến cáo thuyết phục cho người chăn nuôi trong việc sử dụng chế
phẩm sinh học Milk feed đối với chăn nuôi lợn nái sinh sản.



4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Sinh lý tiêu hóa của lợn và hệ vi sinh vật đường ruột của lợn
2.1.1.1. Sinh lý tiêu hóa của lợn
Lợn là loài gia súc ăn tạp với dạ dày trung gian giữa dạ dày kép và dạ
dày đơn.
Bộ máy tiêu hóa lợn bao gồm: miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non,
ruột già.
Ở miệng trong nước bọt tiết ra men amilaza để tiêu hóa tinh bột, vì lợn
ăn nhanh nuốt liên tục nên tiêu hóa ở miệng là rất ít mà chủ yếu là tẩm ướt
thức ăn rồi đẩy xuống dạ dày, ruột để tiêu hóa.
Dạ dày tiết ra dịch vị, các men tiêu hóa, khi thức ăn xuống dạ dày cơ
trơn nhào trộn thức ăn, cùng với đó là các men tiêu hóa ngấm vào thức ăn.
Men pepsinogen nhờ tác dụng của HCl trở thành pepsin hoạt động, men này
thủy phân protid thành axit amin và pepton để dạ dày và ruột non hấp thu. Ở
dạ dày lợn nhu động yếu nên thức ăn có hiện tượng xếp lớp, do vậy những
thức ăn bên ngoài được tiêu hóa trước. Hàm lượng HCl trong dịch vị tăng dần
lên để dần đạt tới sự ổn định gắn liền với sự hoàn chỉnh về cấu tạo và chức
năng của dạ dày lợn. Ở lợn con hàm lượng HCl là 0,005 - 0,15%, lợn 90 ngày
tuổi 0,2 - 0,25% còn ở lợn trưởng thành hàm lượng HCl là 0,35 - 0,4%
(Nguyễn Thiện và cs, 1998) [10].
Ruột non của lợn dài 14 - 18 m, tiêu hóa ở ruột non chủ yêu do tác
dụng của dịch tiêu hóa như: dịch tụy, dịch ruột, dịch mật và các dịch tiết ra từ
cơ quan tiêu hóa đưa xuống. Lợn có khối lượng 100 kg tiết 8 lít dịch tụy trong


5


một ngày đêm và sự phân tiết này phụ thuộc vào các loại thức ăn, cách chế
biến và cách cho ăn...
Các nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm phân tiết các loại dịch tiêu hóa,
các nhân tố ảnh hưởng...đã được tiến hành bởi các tác giả: Trần Cừ và Cù
Xuân Dần (1975) [1] và đi tới các nhận xét có tính ứng dụng đó là: Số lượng
và chất lượng dịch tiêu hóa của lợn thay đổi phụ thuộc vào loại thức ăn,
phương pháp cho ăn và nhất là cách chế biến thức ăn. Nếu thức ăn được chế
biến tốt sẽ nâng cao được hiệu suất tiêu hóa.
Phần cuối cùng của bộ máy tiêu hóa là ruột già, ruột già dài khoảng 4 5 m bao gồm manh tràng, kết tràng và trực tràng. Ở ruột già chủ yếu xảy ra
quá trình tiêu hóa chất xơ do vi sinh vật ở manh tràng phân giải tạo ra các sản
phẩm chính là axit lactic có tác dụng ức chế vi khuẩn gây thối và các sinh vật
có hại khác. Ruột già chủ yếu hấp thu khoáng và nước. Với protein còn lại
trong thức ăn chưa được tiêu hóa hết, đến ruột già sẽ bị vi khuẩn ở ruột già
phân giải thành các chất Crerol, Indol có tính độc, chúng hấp thu vào máu và
được giải độc ở gan. Phần cặn bã đi vào kết tràng, trực tràng và tạo thành
phân ra ngoài.
2.1.1.2. Hệ vi sinh vật đường ruột ở lợn
Hệ vi sinh vật ở trong đường tiêu hóa ở lợn con đóng vai trò nâng cao
việc sử dụng thức ăn đồng thời nâng cao sức đề kháng ở cơ thể lợn. Sự phát
triển của các vi khuẩn sinh axit và vi khuẩn tổng hợp các chất có hoạt tính
sinh học, đồng thời ức chế vi khuẩn gây thối là một quá trình có lợi cho cơ thể
(Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phượng,(1996) [2].
Ở dạ dày và ruột non của động vật mới sinh chưa có vi khuẩn, sau vài
giờ thấy một vài loại vi khuẩn và từ đó chúng bắt đầu sinh sản dần. Hàng
ngày, một số loại vi khuẩn khác theo thức ăn vào ruột, sống và sinh sôi nảy nở


6


ở đó, chúng có thể biến đổi nhưng cơ bản chúng sống ở đó cho đến khi con
vật chết. Thành phần và số lượng vi sinh vật phụ thuộc vào loại thức ăn.
Có thể chia vi sinh vật thành 2 loại “vi sinh vật tùy tiện” thay đổi theo
tùy loại thức ăn và “vi sinh vật bắt buộc” là loại vi sinh vật thích nghi ngay
được với môi trường đường ruột, dạ dày trở thành loại định cư vĩnh viễn. Hệ
vi sinh vật bắt buộc bao gồm: Lactic, lactobacterium, acid ophilum, trực
khuẩn lactic, E. coli (trực khuẩn ruột già), trực khuẩn đường ruột. Trong
đường ruột và dạ dày là môi trường có độ ẩm, dinh dưỡng thuận tiện cho vi
sinh vật phát triển, tuy nhiên sự phát triển của chúng có giới hạn vì trong dạ
dày và ruột có chất kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn đường ruột và vi
khuẩn gây thối như mật, dịch vị và các tác động đối kháng của các vi khuẩn
khác. Theo Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phượng (1996) [2] trong hệ tiêu
hóa của động vật, hệ vi sinh vật luôn luôn ổn định, đảm bảo cân bằng cho hệ
tiêu hóa. Khi sự cân bằng bị phá vỡ thì những vi khuẩn có hại cạnh tranh phát
triển gây rối loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy (nhất là lợn con theo mẹ).
2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá về sinh sản của lợn nái
2.1.2.1. Các chỉ tiêu về số lượng đàn con
* Số con sơ sinh/lứa (con)
Là số con được sinh ra của ổ kể cả con sống và con chết, được tính khi
lợn mẹ đẻ xong con cuối cùng.
* Số con sơ sinh còn sống đến 24 giờ/lứa (con)
Đây là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng. Nó phụ thuộc vào khả năng đẻ
nhiều hay ít của giống, trình độ kỹ thuật của dẫn tinh viên và điều kiện nuôi
dưỡng chăm sóc nái chửa. Trong vòng 24 giờ sau khi sinh ra, những lợn con
không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống (quá bé), không phát dục
hoàn toàn, dị dạng… thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, do lợn con mới sinh, chưa
nhanh nhẹn, dễ bị lợn mẹ đè chết.


7


* Số lợn con đẻ ra để lại nuôi/lứa (con)
Là số con sau khi sinh ra được chọn để nuôi. Lợn nái thường có 12 - 16
vú, phổ biến là 14 vú. Nếu số con sinh ra nhiều thì người ta thường để lại
nhiều nhất là số con bằng số vú, nhưng tốt nhất là số con để lại nuôi nhỏ hơn
số vú. Vì khả năng tiết sữa của lợn mẹ và số con để lại nuôi có mối tương
quan chặt chẽ với nhau, khi số con để lại nuôi càng ít thì khả năng tiết sữa của
lợn mẹ càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên, cũng không để nuôi quá ít vì hiệu
quả kinh tế thấp và không đánh giá hết tiềm năng sinh sản thực của nái.
* Số lợn con cai sữa/lứa (con)
Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng, quyết định năng suất
trong chăn nuôi. Nó phụ thuộc vào kỹ thuật chăn nuôi lợn con bú sữa, khả
năng tiết sữa, khả năng nuôi con của lợn mẹ và khả năng hạn chế các yếu tố
gây bệnh cho lợn con.
* Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%)
Là tỷ lệ phần trăm giữa số con còn sống đến cai sữa và số con để lại nuôi.
Thông thường tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa càng cao thì càng tốt. Tỷ lệ này cho
biết kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ và khả năng nuôi con của lợn mẹ.
2.1.2.2. Các chỉ tiêu về chất lượng đàn con
* Khối lượng sơ sinh/con (kg)
Là khối lượng từng con được cân sau khi sinh ra.
* Khối lượng sơ sinh toàn ổ (kg)
Khối lượng sơ sinh toàn ổ được cân sau khi lợn con được đẻ ra, cắt rốn,
lau khô và cho bú sữa đầu.
Khối lượng toàn ổ sơ sinh là chỉ tiêu nói lên khả năng nuôi dưỡng thai
của lợn mẹ, kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc quản lý và phòng bệnh cho lợn nái
chửa của cơ sở chăn nuôi


8


Khối lượng sơ sinh càng cao càng tốt, vì lợn sẽ tăng trọng nhanh ở các
giai đoạn phát triển sau.
* Khối lượng cai sữa/con (kg)
Là khối lượng của lợn con sau khi cai sữa. KLCS được xác định là
trung bình khối lượng lợn con cai sữa của ổ.
KLCS = khối lượng lợn con toàn ổ khi cai sữa/số lợn con.
* Khối lượng cai sữa toàn ổ (kg)
Ngoài chỉ tiêu số con cai sữa trên lứa, khối lượng toàn ổ lúc cai sữa
cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá đầy đủ năng suất chăn nuôi lợn nái.
Khối lượng lợn con cai sữa phụ thuộc rất lớn vào khối lượng sơ sinh và là cơ
sở cho việc nâng cao khối lượng xuất chuồng sau này.
* Khả năng tiết sữa (kg)
Khả năng tiết sữa là một chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá sức sản suất
của lợn nái, vì nó ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống cũng như khối lượng cai sữa
của lợn con sau này.
Quy luật tiết sữa của lợn mẹ có đặc điểm là năng suất sữa tăng dần từ
lúc mới đẻ và đạt sản lượng cao nhất vào lúc 21 ngày tuổi, sau đó giảm dần.
Căn cứ vào đặc điểm này, trong thực tế sản xuất người ta lấy khối lượng lợn
con toàn ổ lúc 21 ngày tuổi để đánh giá khả năng tiết sữa của lợn mẹ.
Qua theo dõi, sản lượng và chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau
cũng không giống nhau. Các vú ở phía trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm
chất tốt còn các vú phía sau nhìn chung thấp. Theo Trương Lăng (2003) [6]
thì vú trước lượng sữa tiết ra nhiều hơn. Trong chu kỳ tiết sữa, lợn con bú vú
sau được 32 – 39 kg sữa thì lợn con bú vú trước được khoảng 36 – 45 kg sữa,
vì oxytoxin theo máu đến tuyến vú phía trước sớm hơn, kéo dài hơn nên vú
trước nhiều sữa hơn.


9


Trần Văn Thịnh (1982) [12] cho rằng: Thức ăn đầu tiên của lợn con là
sữa đầu. Sữa đầu có màu trong hơi vàng và đặc, tiết ra trong 2 – 3 ngày đầu
khi đẻ. Trong sữa đầu, các thành phần hoá học đều đặc hơn sữa thường như:
lượng protein gấp 3 lần sữa thường (17 – 18 % so với 5 – 6 %). Trên 50 %

γ -globulin. Hàm lượng γ globulin giảm rất nhanh, sau 12 giờ đã giảm đi 3/4, γ - globulin là thành phần

protein của sữa đầu là globulin, đặc biệt là

quan trọng tạo nên sức đề kháng chống đỡ bệnh tật của lợn con sơ sinh.
Theo Từ Quang Hiển và cs (2001) [4], nhất thiết lợn con sơ sinh cần phải
được bú sữa đầu giúp cho lợn con có sức đề kháng chống bệnh. Trong sữa đầu
có albumin và globulin cao hơn sữa thường, đây là các chất chủ yếu giúp cho lợn
con có sức đề kháng. Vì thế cần cho lợn con bú sữa trong ba ngày đầu, đảm bảo
toàn bộ số con trong ổ được bú hết lượng sữa đầu của lợn mẹ.
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ giảm rõ rệt sau 3 tuần tiết sữa nuôi con.
Đồng thời, hàm lượng các chất khoáng đặc biệt là sắt và canxi còn rất ít, không
đủ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của lợn con. Lúc này mâu thuẫn giữa khả năng
cung cấp sữa của lợn mẹ và nhu cầu dinh dưỡng của lợn con nảy sinh. Đó cũng
là lúc ta cần bổ sung thức ăn sớm cho lợn con (Từ Quang Hiển và cs, 2001) [4].
Để lợi dụng khả năng tiết sữa của lợn mẹ, người ta thường cho lợn con
cai sữa sớm vào ngày thứ 21 hoặc ngày thứ 28, hoặc ngày thứ 42… tuỳ theo
trình độ chăn nuôi của từng cơ sở.
Sản lượng sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thức ăn,
chăm sóc nuôi dưỡng… Vì vậy, trong giai đoạn lợn mẹ nuôi con thì thức ăn
cho lợn mẹ cần đủ chất dinh dưỡng. Chăm sóc lợn mẹ ăn với khẩu phần đầy
đủ chất dinh dưỡng không ngừng nâng cao sản lượng sữa mà còn giảm tỷ lệ
hao mòn của lợn mẹ.



10

* Độ đồng đều
Đây là chỉ tiêu nói lên khả năng kỹ thuật chăm sóc của người nuôi
dưỡng và kỹ thuật nuôi con của lợn mẹ. Người chăn nuôi cần phải cân khối
lượng sơ sinh của lợn con sau đó có hướng chăm sóc ưu tiên cho các con
nhỏ, khi cố định đầu vú cần cố định những con nhỏ ở vú phía trước ngực, ở
đây vú thường nhiều sữa hơn.
Tỷ lệ đồng đều được tính bằng tỷ lệ phần trăm về khối lượng giữa cá
thể nhỏ nhất so với cá thể lớn nhất trong đàn. Sự chênh lệch khối lượng
giữa hai cá thể này càng ít thì tỷ lệ đồng đều càng cao.
2.1.3. Chế phẩm sinh học và ứng dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi
2.1.3.1. Chức năng và cơ chế tác dụng của probiotics
Các nghiên cứu mới nhất cho thấy probiotics có chức năng kháng
khuẩn, chức năng hàng rào, chức năng miễn dịch và cũng là những tác nhân
có tính chất kháng lại dị ứng. Các chức năng này không chỉ thông qua bản
thân vi khuẩn mà còn thông qua ADN, chất tiết và vách tế bào vi khuẩn
(Sonia Michail, 2005) [45]. Chức năng hàng rào thể hiện ở chỗ probiotic kích
thích sự gắn kết chặt chẽ các tế bào biểu mô ruột, giảm các chất tiết gây viêm
của vi khuẩn bệnh, tăng sản sinh các phân tử bảo vệ như mucin và tăng sự sản
sinh enzyme của diềm bàn chải của biểu mô ruột. Chức năng miễn dịch thể
hiện ở chỗ probiotic làm giảm sản sinh các chất gây viêm, gây đáp ứng sản
sinh kháng thể của hệ miễn dịch ruột để ngăn ngừa bệnh cũng như đáp ứng
miễn dịch để ngăn ngừa dị ứng. Chức năng kháng khuẩn thực hiện theo các
cơ chế sau: Làm biến đổi hệ vi sinh vật đường ruột, giảm vi khuẩn bệnh, như
trong trường hợp bổ sung probiotic thuộc một số loài Lactobacilli và
Bifidobacter thì làm giảm số lượng Clostridia, Bacteroides và Escherichia
coli (E. coli). Sản sinh các chất kháng khuẩn như axit béo mạch ngắn, axit
lactic, hydrogen peroxit, pyroglutamate có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của



11

cả vi khuẩn gram âm và dương. Tranh giành sự bám dính vào niêm ruột với vi
khuẩn bệnh hoặc phong toả các thụ quan (receptor) của niêm mạc ruột, nhờ
vậy ngăn chặn vi khuẩn bệnh xâm lấn vào bên trong. Tranh giành chất dinh
dưỡng với vi khuẩn bệnh. Ví dụ, vi khuẩn probiotic có thể tiêu thụ các đường
đơn làm giảm tăng trưởng của Clostridium difficile, một loài vi khuẩn có tăng
trưởng phụ thuộc vào loại đường này.
Trong ống tiêu hóa có hàng trăm nghìn tỷ vi khuẩn, số lượng vi khuẩn
có lợi đường ruột thường được duy trì một tỷ lệ cân bằng so với vi khuẩn có
hại, tỷ lệ này vào khoảng 85/15 (85% vi khuẩn có lợi và 15% vi khuẩn có
hại). Nếu tỷ lệ cân bằng này nghiêng về phía vi khuẩn có hại thì xuất hiện rối
loạn tiêu hóa, suy giảm khả năng miễn dịch niêm mạc ruột, dẫn đến suy giảm
sức kháng bệnh của toàn cơ thể. Sự suy giảm vi khuẩn có ích thường xẩy ra
khi sử dụng kháng sinh, tiếp xúc với hóa chất nông nghiệp hoặc do ô nhiễm.
Bổ sung probiotic là gieo lại vi khuẩn có ích bị tổn hại do các yếu tố trên.
Theo Fuller (1989) [25], Fuller (1992) [26] và Lã Văn Kính (1998) [5], thì cơ
chế tác dụng của probiotic như sau:
Duy trì hệ vi sinh vật có lợi trong đường ruột bằng cách loại trừ cạnh
tranh và hoạt động đối kháng. Ngăn cản sự sinh trưởng của các vi khuẩn có
thể gây bệnh. Cạnh tranh bao gồm: cạnh tranh về vị trí bám dính trên nhung
mao ruột, cạnh tranh chất dinh dưỡng, cạnh tranh về khối lượng các chất sinh
ra bởi vi sinh vật. Kích thích sự phát triển của nhóm vi sinh vật có lợi như vi
khuẩn nhóm Lactobacillus, giảm các vi khuẩn nhóm Clostridia. Nhiều nghiên
cứu chứng minh probiotics ức chế bám dính trên nhung mao của vi khuẩn gây
bệnh như E. coli, Salmonella, Typhimurium. Việc ức chế khả năng bám dính
của vi sinh vật gây bệnh sẽ ngăn ngừa sự phát triển và gây bệnh của chúng, từ
đó probiotics được coi là giải pháp phòng ngừ bệnh đường ruột (Barnes và

Sorensen, 1997) [16].


12

Làm giảm hoạt tính ureaza trong chất chứa ruột non, ngăn chặn tổng
hợp những amin độc, giảm nồng độ NH3 trong phân gia súc, gia cầm, do đó
ảnh hưởng có lợi đối với môi trường.
Tăng cường quá trình trao đổi chất: tăng hoạt tính của enzyme tiêu hóa,
tăng sản sinh các axit béo bay hơi (axit lactic, axit acetic, axit propionic, axit
succinic), tăng tiêu hóa protein và chất bột đường ở lợn con. Tăng tổng hợp
vitamin nhóm B như B1, B2, B6, B12.
Trung hòa và khử độc tố trong đường ruột. Ảnh hưởng có lợi của
probiotics trong thức ăn là sự sản xuất các chất kháng khuẩn có tác dụng trung
hòa độc tố tiêu chảy của vi khuẩn E. coli.
Tăng khả năng miễn dịch: yếu tố được xác định có vai trò kích thích hệ
thống miễn dịch là thành phần của vách tế bào vi khuẩn (peptidoglycan). Sự
phân hủy peptidoglycan sẽ tạo ra chất muramin peptit có tác dụng kích thích
của đại thực bào. Saarela và cs (2000) [44] cho rằng khả năng bám vào niêm
mạc ruột của probiotics tạo nên sự tương tác giúp probiotics tiếp xúc với hệ
thống lympho đường ruột và hệ thống miễn dịch, nhờ đó thúc đẩy hiệu quả
miễn dịch và tạo nên sự ổn định hàng rào bảo vệ của ruột.
2.1.3.2. Ảnh hưởng của probiotics đến khả năng sinh trưởng của lợn
Trong chăn nuôi công nghiệp, sử dụng probiotics nhằm mục đích nâng
cao khả năng tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng của đường ruột, từ đó
nâng cao được năng suất và sức sản xuất của vật nuôi. Sự bổ sung các chủng
của vi khuẩn Bacillus cho kết quả là nâng cao khả năng sinh trưởng và hiệu
quả sử dụng thức ăn ở lợn con (Kyriakis và cs, 1999) [34] và lợn sinh trưởng
(Succi và cs, 1995) [47]. Davis và cs (2008) [20] báo cáo rằng bổ sung thêm
0,05% DFM (gồm B. lichenformis và B. subtilis; 1,47×108 CFU) đã nâng cao

được khả năng tăng khối lượng trung bình trên ngày và giảm tỷ lệ chết ở lợn
trong giai đoạn sinh trưởng và giai đoạn vỗ béo. Probiotic (không có vi khuẩn


13

E. coli; 50 ml của 9×1010 CFU/ml/ngày) được cho ăn với khẩu phần ăn có
hàm lượng protein thấp (17%) đã nâng cao được khả năng sinh trưởng của lợn
con bú sữa (Bhandari và cs, 2010) [17]. Malloa và cs (2010) [35] đã chứng
minh rằng bổ sung Enterococcus faecium (106 CFU/g) đã nâng cao khả năng
sinh trưởng (392 so với 443 g/ngày) và hệ số chuyển hóa thức ăn (1,74 so với
1,60 g thức ăn/g tăng khối lượng) của lợn sau cai sữa (28 ngày tuổi). Giang và
cs (2010b) [27] cho biết ở lợn con cho ăn khẩu phần ăn có chứa hỗn hợp
probiotic (E. faecium, 3×1011 CFU/kg; L. acidophilus, 4×109 CFU/kg và L.
plantarum, 2×109 CFU/kg) thì có lượng thức ăn ăn vào, tăng khối lượng/ngày
và hệ số chuyển hóa thức ăn tốt hơn trong hai tuần đầu sau khi cai sữa. Giang
và cs (2010a) [28] cũng cho biết khi cho lợn ăn hỗn hợp vi khuẩn axít lactic,
bao gồm sự kết hợp của Enterococcus faecium 6H2 (3×108 CFU/g),
Lactobacillus acidophilus C3 (4×106 CFU/g), Pediococcus pentosaceus D7
(3×106 CFU/g), L. plantarum 1K8 (2×106 CFU/g) và L. plantarum 3K2
(7×106 CFU/g) đã làm tăng khả năng thu nhận thức ăn và tăng khối lượng trên
ngày và nâng cao hệ số chuyển hóa thức ăn. Veizaj-Delia và cs (2010) [49]
chứng minh rằng bổ sung 0,001% probiotic (L. plantarum, 5×109 CFU/kg; L.
fermentum, 5×109 CFU/kg và E. faecium, 5×1010 CFU/kg) tăng khối lượng
cơ thể và tăng khối lượng bình quân trên ngày. Một số báo cáo đã chỉ ra rằng
những vi khuẩn axít lactic mà chủ yếu là Lactobacilli có trong thức ăn đã
nâng cao khả năng sinh trưởng ở lợn đang sinh trưởng (Baird, 1977) [14] và
lợn vỗ béo (Hong và cs, 2002 [30]; Jonsson và Conway, 1992 [32]). Khi bổ
sung men sống vào khẩu phần ăn của lợn cho kết quả là đã cải thiện đáng kể
tốc độ sinh trưởng (Mathew và cs, 1998) [36] và giảm số lượng vi khuẩn có

hại trong đường ruột của lợn (Anderson và cs, 1999) [13]. Ko và Yang (2008)
[33] đã điều tra ảnh hưởng của probiotic chè xanh đến khả năng sản xuất của
lợn giai đoạn vỗ béo. Họ đã báo cáo rằng khi bổ sung 0,5% probiotic chè


14

xanh đã có một ảnh hưởng tích cực so với bổ sung 0,0036% kháng sinh
(chlortetracycline).
2.1.3.3. Ảnh hưởng của probiotics đến tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng của lợn
Probiotics có hoạt động lên men cao và kích thích sự tiêu hóa
(Ouwehand và cs, 2002) [40]. Lactobacilli được biết đến có thể sản sinh ra
axít lactic và enzyme phân giải protein, giúp nâng cao sự tiêu hóa các chất
dinh dưỡng ở dạ dày ruột (Yu và cs, 2008) [55]. Lactobacilli có thể định cư
và gắn kết với lớp biểu mô của đường ruột và dạ dày hình thành nên màng
bảo vệ đối với những vi sinh vật gây bệnh, đồng thời điều khiển hệ thống
miễn dịch bằng cách kích thích những tế bào lymphocyte ở lớp biểu mô (Yu
và cs, 2008) [55]. Yu và cs (2008) [55] đã chứng minh rằng bổ sung L.
fermentum (5,8×107 CFU/g) vào thức ăn đã làm tăng tối đa tỷ lệ tiêu hóa
protein thô so với khẩu phần đối chứng. Meng và cs (2010) [37] báo cáo rằng
lợn sinh trưởng cho ăn probiotics (hỗn hợp bào tử Bacillus subtilis và nội bào
tử C. butyricum) thì tỷ lệ tiêu hóa năng lượng và protein thô cao hơn so với
lợn không được ăn probiotics ở các nghiệm thức đối chứng. Giang và cs
(2010b) [27] chứng minh rằng bổ sung hỗn hợp vi khuẩn axít lactic
(Enterococcus faecium 6H2, 3×108 CFU/g; Lactobacillus acidophilus C3,
4×106 CFU/g; Pediococcus pentosaceus D7, 3×106 CFU/g; L. plantarum 1K8,
2×106 CFU/g; và L. plantarum 3K2, 7×106 CFU/g) vào khẩu phần ăn đã làm
tăng tỷ lệ tiêu hóa protein thô, xơ thô, chất hữu cơ ở hồi tràng và tăng tỷ lệ
tiêu hóa protein thô và xơ thô ở toàn bộ ống tiêu hóa trong hai tuần đầu tiên
sau khi cai sữa. Datt và cs (2011) [21] cho biết bổ sung probiotics đã không

ảnh hưởng đến lượng thức ăn ăn vào, nhưng nó giúp nâng cao tỷ lệ tiêu hóa
vật chất khô, chất hữu cơ, protein thô, xơ thô và NDF, đồng thời không ảnh
hưởng đến tỷ lệ tiêu hóa lipid và ADF. Vật nuôi ở nhóm bổ sung probiotic
cho thấy tốc độ sinh trưởng cao hơn và hệ số chuyển hóa thức ăn tốt hơn cũng


15

như chi phí thức ăn cho một kg tăng khối lượng thấp hơn so với nhóm không
bổ sung probiotic.
2.1.3.4. Ảnh hưởng của probiotics đến sự miễn dịch của lợn
Nhiều tác giả cho biết Probiotics có tác dụng kích thích hệ thống miễn
dịch ở lợn (Takahashi và cs, 1998 [48]; Franscico và cs, 1995 [24]).
Probiotics có thể kích thích hệ thống miễn dịch ở lợn bằng việc tăng cường
sản xuất kháng thể và hoạt hóa lymphocytes (Ng và cs, 2009) [38].
Oelschlaeger (2010) [39] cho biết probiotics có thể ảnh hưởng đến hệ thống
miễn dịch bởi những sản phẩm như chất chuyển hóa, những thành phần của
thành tế bào và ADN. Wang và cs (2009a, b) [52, 53] chứng minh rằng khi
cho ăn L. fermentum gây ra một sự tăng cytokines trong quá trình viêm và tỷ
lệ lymphocyte CD41 trong máu.
Tính hiệu quả của probiotics dưới những điều kiện khác nhau có thể là
do tự bản thân chế phẩm probiotics hoặc do những nhân tố khác nhau. Những
nhân tố này bao gồm tỷ lệ sống sót của các chủng vi khuẩn thấp, tính bền
vững của các chủng vi khuẩn thay đổi, liều lượng chế phẩm thấp, việc cho ăn
thường xuyên hay không thường xuyên, sự tác động qua lại với một số thuốc
(kháng sinh và chất kháng khuẩn), tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng của
động vật và ảnh hưởng của tuổi, stress, di truyền và các loại vật nuôi khác
nhau (Bomba và cs, 2002) [18]. Một nghiên cứu chỉ ra rằng probiotics ảnh
hưởng nhất ở vật nuôi trong quá trình phát triển hệ vi sinh vật đường ruột
hoặc khi tính bền vững của hệ vi sinh vật đường ruột bị phá vỡ (Stavric và

Kornegay, 1995) [46]. Vì vậy, người ta đề nghị rằng những ảnh hưởng của
probiotics xuất hiện ổn định và tích cực hơn ở lợn con so với lợn sinh trưởng
và lợn vỗ béo (William, 2000) [54].
B. longum và những vi khuẩn tạo axit lactic khác được phát hiện làm
tăng tổng số lượng IgA trong đường ruột (Takahashi và cs, 1998 [48]; Vitini


16

và cs, 2000 [50]). Ngược lại, L. casei được cho là có hoạt động hỗ trợ miễn
dịch (Perdigon và cs, 2003) [43] và L. plantarum đã cho thấy làm tăng quá
trình sản xuất kháng thể đối với vi khuẩn E. coli (Herias và cs, 1999) [29].
Những bệnh đường ruột được khống chế bằng cho uống probiotic thông qua
đáp ứng miễn dịch dịch thể và đáp ứng miễn dịch tế bào (Erickson và
Hubbard 2000) [22]. Probiotics có thể dẫn đến sự sản xuất kháng thể IgA tăng
lên và kích thích đại thực bào (macrophage) (Perdigon và cs, 1999) [42].
2.1.4. Thành phần chế phẩm sinh học Milk feed
- Nhóm vi khuẩn Lactobacillus bao gồm: Pediococcus acidilactici, L.
plantarum, L. acidophilus, Bacillus coagulans. Nhóm này có tác dụng cung
cấp các men tiêu hóa tinh bột, tiêu hóa protein; sản sinh ra các loại kháng sinh
tự nhiên; ngăn chặn quá trình gắn kết của các vi sinh vật có hại vào biểu mô
đường tiêu hóa của vật nuôi và sản sinh ra các axit hữu cơ nên có tác dụng
phòng bệnh rất hiệu quả.
- Nhóm nấm men bao gồm: Saccharomyces boulardii và Saccharomyces
cerevisiae. Nhóm này có tác dụng là nguồn cung cấp protein mấm men chất
lượng cao, cung cấp vitamin nhóm B, tăng tính thèm ăn của vật nuôi và tăng
khă năng tiêu hóa thức ăn.
- Nhóm vi khuẩn Bacillus bao gồm: Bacillus pumilus, Bacillus
licheniformis, Bacillus subtilis. Nhóm vi khuẩn này có tác dụng đối kháng với
nhóm vi sinh vật có hại trong đường ruột và có khả năng sản sinh ra nhiều

loại enzym tiêu hóa.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Theo Cho và cs (2011) [19] Probiotics được tạo ra để sử dụng như là
một loại thức ăn bổ sung; nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra những tác dụng có
lợi của probiotics, một trong những tác dụng có lợi này là cải tiến sự cân bằng


17

vi sinh vật đường ruột cho vật nuôi. Những chức năng của probiotics bên
trong đường tiêu hóa dạ dày ruột đó là cạnh tranh với vi khuẩn có hại về dinh
dưỡng, cạnh tranh với nhân tố gây bệnh về vị trí bám dính trên lớp biểu mô
phủ đường ruột, tạo ra những hợp chất gây độc cho tác nhân gây bệnh và kích
thích hệ thống miễn dịch. Do vậy, ứng dụng của probiotics là cung cấp một
chiến lược thay thế tiềm năng đối với việc sử dụng kháng sinh trong chăn
nuôi và người ta đề xuất rằng nên sử dụng probiotics như là một loại thức ăn
bổ sung trong chăn nuôi (Patil và cs, 2015) [41].
Xuan và cs (2001) [51] đã nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung một
hỗn hợp probiotics (có chứa Saccharomyces cervisea (2×108 CFU) và
Bacillus spp. (1×1010 CFU)) đến khả năng sinh trưởng, tỷ lệ tiêu hóa các chất
dinh dưỡng, và quần thể vi sinh vật ở lợn con cai sữa lúc 21 ngày tuổi. Kết
quả nghiên cứu chỉ ra khi bổ sung 0,2% hỗn hợp probiotics vào khẩu phần ăn
cho lợn thì tăng khối lượng trên ngày và lượng thức ăn ăn vào trung bình trên
ngày của lợn cao hơn so với lợn ăn các khẩu phần ăn khác và đối chứng. Tỷ
lệ tiêu chảy và tình trạng quần thể vi sinh vật ở trong ruột, kết tràng và phân là
không bị tác động bởi các loại khẩu phần ăn cho lợn thí nghiệm. Vì vậy, có
thể kết luận là hỗn hợp probiotics có thể thay thế kháng sinh trong khẩu phần
ăn cho lợn sau cai sữa.
Balasubramanian và cs (2016) [15] đã tìm hiểu ảnh hưởng của việc bổ

sung hỗn hợp Bacillus spp. (bao gồm B. coagulance, 1×109 CFU/g; B.
licheniformis, 5×108 CFU/g; và B. subtilis, 1×109 CFU/g) với tỷ lệ 0%;
0,01%; và 0,02% vào khẩu phần ăn cơ sở cho lợn giai đoạn sinh trưởng – vỗ
béo đến khả năng sinh trưởng và đặc tính chất lượng thịt lợn. Kết quả nghiên
cứu cho thấy khi bổ sung chế phẩm sinh học có chứa Bacillus spp. vào khẩu
ăn đã có tác dụng làm tăng khối lượng trung bình trên ngày và tăng tỷ lệ giữa
tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn, nhưng không ảnh hưởng đến lượng thức


×