Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại chăn nuôi hà văn trường huyện hiệp hòa – tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.16 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG VĂN DINH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI TRẠI CHĂN NUÔI HÀ VĂN TRƯỜNG
HUYỆN HIỆP HÒA - BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K46 - CNTY - N02

Khóa học:

2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: TS. PHẠM THỊ PHƯƠNG LAN



Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian em thực tập tại cơ sở em được chủ trại chăn nuôi Hà
Văn Trường, cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo điều
kiện và giúp đỡ rất nhiều để em hoàn thành tốt khoá luận của mình. Nhân dịp
này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS.
Phạm Thị Phương Lan đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt bản khoá
luận này.
Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới công ty chăn nuôi
Charoen Pokphand Việt Nam, chủ trang trại cùng toàn thể anh, chị em công
nhân trong trang trại của gia đình ông Hà Văn Trường đã tạo điều kiện tốt
nhất giúp đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè
đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2018

Sinh viên

Lương Văn Dinh



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại Hà Văn Trường qua 3 năm 2016 - 5/2018....28
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn. 29
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi ......................................... 31
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng................................. 33
Bảng 4.5. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 34
Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại............................ 35
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán một số bệnh xảy ra trên đàn lợn thịt tại trại.... 36
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập .... 38
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ........................................ 39


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP

Charoen Pokphan

Cs

Cộng sự

E.coli


Escherichia coli

Nxb

Nhà xuất bản

TB

Trung bình

TT

Thể trọng

VSV

Vi sinh vật

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................... iv

Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu ......................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .......................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập .......................................................................... 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Hà Văn Trường..... 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn .................................................................... 5
2.2. Tổng quan tài liệu trong nước và nước ngoài ........................................... 5
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................... 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước........................... 22
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .... 26
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 26
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 26
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................. 26
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ..................................................................... 26
3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................. 26
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 27


v

Phần 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................................. 28
4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Hà Văn Trường qua 3 năm 2016 - 2018 ... 28
4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn ... 28
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại ..................................... 32
4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 32
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin .... 34

4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại .................. 36
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh................................................................ 36
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập ..... 37
4.5. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ................................................. 39
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 42
5.1. Kết luận ................................................................................................. 42
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn
nuôi gia súc nó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng và chất lượng
tốt cung cấp protein động vật cho con người. Thịt lợn có thể chế biến
thành nhiều món ăn ngon, khi chế biến không làm giảm phẩm chất thịt
và phù hợp với đại đa số người dân. Ngoài ra, ngành chăn nuôi lợn còn
cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và cung cấp các
sản phẩm phụ khác cho ngành công nghiệp chế biến như: Da, lông, mỡ,
xương…
Trong những năm gần đây nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta luôn có
những bước phát triển lớn như: Tổng đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa
dạng, năng suất cao, khả năng phòng bệnh tốt. Bên cạnh đó Đảng và
Nhà nước ta luôn có những chính sách, biện pháp cụ thể nhằm phát
triển ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng. Các

nhà khoa học cũng không ngừng tìm tòi, nghiên cứu áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi.
Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta
đang có những bước chuyển mình từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi
tập trung với quy mô vừa và lớn. Trong những năm gần đây, đã xuất
hiện mô hình chăn nuôi mới đó là mô hình chăn nuôi gia công, một
hình thức hợp tác giữa những cơ sở chăn nuôi nhỏ và công ty chăn nuôi
với hình thức hợp tác này thì cơ sở chăn nuôi không phải lo đầu ra và
sự bất ổn của thị trường cám mà hiệu quả mang lại từ mô hình này vẫn
khá cao. Tuy vậy những cơ sở chăn nuôi và công ty vẫn cần phải quan


2

tâm đến vấn đề kỹ thuật và các biện pháp để nâng cao hiệu quả của
công việc chăm sóc nuôi dưỡng đây là vấn đề không thể thiếu vì vậy
em tiến hành thực hiện chuyên đề với nội dung: “Thực hiện quy trình
chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại
chăn nuôi Hà Văn Trường huyện Hiệp Hòa – tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua
việc áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt.
- Đánh giá được tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở lợn thịt.
- Có thể chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường
gặp trên đàn lợn thịt.
- Xác định được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc
đàn lợn thịt tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Hà Văn Trường huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang

- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn thịt.
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn thịt.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Hà Văn Trường
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trang trại chăn nuôi lợn Hà Văn Trường huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc
Giang. Trại được thành lập năm 2001, là trại lợn gia công của công ty
chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam).
Trại lợn được hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật
chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán
bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Hà Văn Trường làm chủ trại, cán
bộ kỹ thuật của công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát
mọi hoạt động của trại.
2.1.1.2. Vị trí địa lý
Hiệp Hòa là một huyện trung du thuộc tỉnh Bắc Giang, nằm ở đầu
tỉnh Bắc Giang. Huyện lỵ là thị trấn Thắng cách thành phố Bắc
Giang 30 km và cách thủ đô Hà Nội 50 km theo đường bộ. Phía Đông Bắc
giáp huyện Tân Yên, phía Đông giáp huyện Việt Yên, phía Nam giáp
huyện Yên Phong của tỉnh Bắc Ninh, phía Tây Nam giáp huyện Sóc
Sơn của Hà Nội, phía Tây Bắc giáp các thị xã Phổ Yên và huyện Phú
Bình của tỉnh Thái Nguyên.
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu

Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, nhiệt độ trung bình 23 - 24 0C,
lượng mưa trung bình mỗi năm 1.650 - 1.700 mm, nhiệt lượng bức xạ mặt
trời khá lớn khoảng 1.765 giờ nắng một năm.


4

2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
01 kỹ thuật
01 công nhân
03 sinh viên thực tập
2.1.1.5 Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là nuôi lợn thịt. Thức ăn cho lợn thịt
là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao được cung cấp bởi công
ty chăn nuôi CP.
* Công tác thú y:
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn thực hiện
nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty chăn nuôi
CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát
về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng tuần phun thuốc sát trùng trong
khu vực chăn nuôi, kho cám, rắc vôi hành lang, quét vôi hành lang đi lại
một tuần 2 lần, quét hành lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo
vệ sinh.
Sinh viên, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.

- Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi hành lang giữa các
chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào
trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phòng
bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ


5

thuật. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi
dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác
để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
- Công tác trị bệnh: Kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra
đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của
bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì
vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự
phát triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội,
luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của sinh viên.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao đã mang lại hiệu quả
chăn nuôi cao cho trại.
2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành.
2.2. Tổng quan tài liệu trong nước và nước ngoài

2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
* Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng
phần nào khác nhau.


6

Theo Trần Đình Miên và Nguyễn Văn Thiện, (1975) [12] sinh
trưởng là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là
sự tăng về chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể
con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính
chất giai đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Khi nói đến sự
sinh trưởng có nghĩa là nói đến sự phát dục vì 2 quá trình này đồng thời
diễn ra trong cơ thể sinh vật, nếu như sinh trưởng là sự tích luỹ về lượng
thì phát dục và sự tích luỹ về chất.
Theo Trần Đình Miên và cs (1975) [11], sinh trưởng là một quá
trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều
dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con
vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất
giai đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì
khối lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4
chiều: dài thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các
tháng tuổi: sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
* Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác
nhau được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ
thần kinh, hệ tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau

đó là bộ xương, hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá
trình sinh trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng
thành, số lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn
nhỏ đến khoảng 60 kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ
chức nạc.


7

Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn
cuối của quá trình phát triển trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát
triển và tích luỹ mỡ.
* Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng
giai đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ
phận trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp
đến cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ
nạc và cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy,
khi dinh dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn
thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì
sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh
dưỡng thì sẽ không tăng khối lượng.
* Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn
thịt cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%),
do vậy, chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng

nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
+ Dinh dưỡng thức ăn:
Dinh dưỡng là nhân tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định
đến khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng
và cs (2004) [20] cho rằng, các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa
nếu không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số
thí nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức


8

dinh dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ
thể. Khẩu phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích
luỹ mỡ nhiều hơn so với khẩu phẩn có mức năng lượng thấp và hàm lượng
protein cao. Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ
2,4 - 11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566 g xuống 408 g
và thức ăn cần cho 1 kg tăng khối lượng tăng lên 62%.
Vì vậy để chăn nuôi có hiểu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho
vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và
vừa tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.
+ Môi trường:
Trần Văn Phùng và cs (2004) [20] cho biết, môi trường xung quanh
gồm nhiệt độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ
yếu đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo
từ 15 – 18 oC. Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm không
khí, độ ẩm không khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%. Theo Nguyễn
Thiện và cs (2005) [24], ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn, lợn phải
tăng cường quá trình toả nhiệt thông qua quá trình hô hấp (vì lợn có rất ít

tuyến mồ hôi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài ra, nhiệt độ cao sẽ
làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó, khả năng
tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hoá thức ăn kém dẫn đến
sự sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm.
Mật độ lợn trong chuồng nuôi cũng có ảnh hưởng chủ yếu đến năng
suất. Khi nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh
hưởng đến tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến
sự chuyển hoá thức ăn. Do vậy, khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không


9

ổn định trong đàn. Lợn cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của
lợn. Nghiên cứu của Mỹ (Bord) cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ
làm tăng tốc độ tăng khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn.
Chăm sóc ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây
bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức
khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn
nuôi thịt tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2005) [26].
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng
trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên
cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự
do sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
+ Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [24], giống là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các
giống lợn nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn
các giống lợn lai và lợn ngoại.
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ

thuộc vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như
nhau, cùng kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng
lớn hơn có khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những
con có khối lượng nhỏ hơn.
Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350
gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn
ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn


1

nội. Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối
hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ
các giống lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các
con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất
và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số
giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn
Landrace và lợn Đại bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.
+ Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.
Thời gian nuôi dài, lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều,
tốn nhiều công chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chuồng trại và các chi phí
khác cao. Thời gian nuôi dưỡng ngắn, sẽ khắc phục được các nhược điểm
trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Chế độ dinh
dưỡng cao lợn tăng khối lượng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp, hiệu quả
cao chất lượng thịt tốt. Nếu lợn được ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và phù
hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng thì năng suất và
chất lượng thịt sẽ cao.

+ Khí hậu và thời tiết
Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ
tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao.
Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối
lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu
tốn thức ăn cao.
2.2.1.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp xảy ra trên đàn lợn thịt
* Hội chứng hô hấp ở lợn
- Nguyên nhân:
Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi
khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là


1

ho kéo dài nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức đề kháng yếu. Nếu kết hợp với
các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với
triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở.
Tajima và Yagihashi (1982) [31] cho biết, Mycoplasma hyopneumoniae
có kích thước khá nhỏ bằng khoảng 1/5 vi trùng (400 - 1200 nm, bộ gene
khoảng 893 - 920 kb). Tế bào vi khuẩn không có vách mà chỉ có một lớp
màng rất linh động và là vi khuẩn thuộc loại Gram (-), tuy nhiên không thể
quan sát dưới kính hiển vi quang học. Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48
giờ trong điều kiện khô, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường
nước mưa ở nhiệt độ 2 - 7 ºC. Trong phổi tồn tại 2 tháng ở âm 25 ºC và từ 9 11 ngày ở nhiệt độ l - 6 ºC và chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 25 ºC.
- Triệu chứng
+ Thể mãn tính: Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho
khan, kéo dài trong nhiều tuần, không thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và
sốt. Lợn tăng trọng chậm, thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do
đó ít được các nhà chăn nuôi để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại

kinh tế lớn nhất do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều.
+ Thể mang trùng: Thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn nuôi thịt
có thời gian nuôi trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang
trùng là do giai đoạn nuôi hậu bị đã nhiễm bệnh thể mãn tính. Khi lợn lớn
dần, vai trò gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện
tượng mang trùng. Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu:
Từ nhiều tháng đến nhiều năm và là nguồn chính lây lan bệnh trong đàn
lợn. Trên lâm sàng không thấy rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những
cơn ho nhẹ, tốc độ tăng trọng giảm thấp đến 15%.
+ Thể viêm phổi phức hợp: Thường hay xảy ra trên lợn con giai
đoạn sau cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi


1

dưỡng không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây
phụ nhiễm làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng:
ho nhiều, thở nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3
tuần thì giảm dần, tỉ lệ chết thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu
cảm nhiễm nặng lợn sẽ sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 25%. Các lợn được chữa khỏi thường bị còi, bệnh tích viêm phổi tồn tại
đến lúc giết mổ.
- Phòng bệnh:
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma
phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được
môi trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường
xuyên, nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy
chuồng không nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3
tuần. Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.

- Điều tri: ̣
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là
tetracycline, tylosin và tiamulin. Nên phối hợp các loại kháng sinh điều trị
bệnh viêm phổi do Mycoplasma. Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu quả
chữa bệnh cao. Vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng
của bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn
mắc bệnh.
* Hội chứng tiêu chảy ở lợn
- Nguyên nhân:
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hoá, có liên quan
đến rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là


1

nguyên nhân thứ phát. Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy
thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường
tiêu hoá và cuối cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho
thấy, nguyên nhân bi ̣ tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây:
+ Do vi khuẩn: Trong đường ruột của lơṇ có rất nhiều vi sinh vâṭ
sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hê ̣sinh thái.
Hoạt động sinh lý của hệ tiêu hoá chỉ diễn ra bình thường khi hệ sinh thái
đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Dưới tác động của các yếu tố gây
bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến lợn bi ṭ iêu chảy.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh
rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường
tiêu hoá sẽ tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và
gây bệnh.
Bình thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non,
nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế

bào thành ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng,
vi khuẩn này tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái
bệnh lý.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [5] cho biết, khi sức đề kháng của cơ
thể giảm sút. E. coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ
sinh sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột
nên gây tiêu chảy.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [13], khi xét nghiệm phân gia súc
khoẻ và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên
có các loaị vi khuẩn hiếu khí: E. coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus
subtilis. Khi lợn bi ̣tiêu chảy thì E. coli, Salmonella tăng lên một cách
bội nhiễm.


1

E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào
cũng gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do
chăm sóc nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh
kế phát.
Khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy
và lợn không tiêu chảy, Nguyễn Thi N
̣ gữ (2005) [16] cho biết, ở lợn
không tiêu chảy có 83,30% - 88,29% số mẫu có E. coli, 61,00% - 70,50%
số mẫu có mặt Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lơṇ bi ṭ iêu chảy
có tới 93,7% - 96,4% mẫu phân lập có E. coli và 75,0% - 78,6% số mẫu
phân lập có Salmonella.
+ Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân
gây tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như

Rotavirus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội
chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm
mạc đường tiêu hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở
thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội
chứng tiêu chảy ở lơṇ. TGE gây bệnh viên dạ ̣dày ruột truyền nhiễm ở
lợn, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn
mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập
trung khi thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên
mạnh nhất ở niêm mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng,
chúng không sinh sản trong dạ ḍ ày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [10], virus TGE (Transmisssible
gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi
virus xâm nhâp ̣ vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ.


1

Các thức ăn vào sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất
dinh dưỡng không được tiêu hoá, nước không đươc ̣ hấp thụ, lợn tiêu chảy,
mất dịch, mất chất điện giải và chết.
• Do ký sinh trùng:
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng
của lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn
thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm
trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy
như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn... Theo Phan Lục và Phạm Văn Khuê
(1996) [14] sán lá ruột lợn và giun đầu đũa lợn ký sinh trùng đường tiêu hóa,
chúng làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy.

• Do các nguyên nhân khác.
- Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của
cơ thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng quá,
lạnh quá, mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp
đến lợn, đặc biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh,
vì các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
Theo Sử An Ninh (1993) [17] khi lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm
giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó lợn dễ bị vi
khuẩn cường độc gây bệnh.
- Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng
Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò vô cùng quan trọng trong chăn
nuôi. Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi


1

sẽ giúp nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn
bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu
phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân
làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu,... cũng là nguyên nhân làm cho
lợn con bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt,
khẩu phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn
đến quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh
dưỡng, hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng

globulin huyết thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể
giảm rõ rệt, tạo điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
- Do stress
Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận
chuyển đi xa đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi
dẫn đến hậu quả giảm sút sức khỏe lợn và bệnh tật trong đó có tiêu chảy
(Đoàn Thị Kim Dung, 2004 [2]).
Theo Sử An Ninh và cs (1981) [18] bệnh tiêu chảy lợn con có liên
quan đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm
lượng Cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp.
- Triệu chứng:
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ
ăn, gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau
đứng co dúm lại và run rẩy, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều,
lưng uốn cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.


1

+ Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi
bỏ ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một
chỗ, mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy,
mùi tanh thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
+ Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn
ỉa chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
+ Thể mãn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt,
mùi khó chịu, hậu môn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không

chết thì cũng còi cọc.
- Bệnh tích
+ Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và
xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch
lâm ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi
có xuất huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
+Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng
sinh có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm
biểu bì võng mô, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử
và nhiều vi khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng
to và đỏ xám hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc
ruột bị tổn thương, có vết loét. Thận không có biến đổi đặc trưng, phổi
viêm đôi khi có ổ mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước
vàng, cơ tim xuất huyết.
- Các biện pháp phòng bệnh:
+ Vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ
sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm
bệnh lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng


1

chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm
luôn là những biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức
ăn đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh
chuồng nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn
chế tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy.
+ Phòng bệnh bằng vắc xin

Phòng bệnh bằng vắc xin là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn
ngừa bệnh đặc biệt là những bệnh có nguyên nhân là vi sinh vâṭ. Vắc xin
là chế phẩm sinh học được bào chế từ các vi sinh vật gây bệnh, trong đó
mầm bệnh đã bi ̣giết chết hay giảm độc không còn khả năng gây bệnh,
khi đưa vào cơ thể có khả năng tạo miễn dic ̣h trong cơ thể lợn sản sinh ra
kháng thể. Vắc xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và
đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dic ̣h chủ
động cho đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết
quả phòng bệnh một cách khách quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ
mắc bệnh.
Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy, có thể chế tạo vắc xin
phòng E. coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E. coli có trong chất chứa
đường ruột của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng
đó trước khi đẻ 1 tháng cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con tốt, phương
pháp này hiện nay vẫn đang được dùng ở Mỹ.
Bên cạnh các loại vắc xin phòng E. coli, các nhà khoa học cũng đã
nghiên cứu chế vắc xin phòng Salmonella. Hiện nay, trên thế giới đang
nghiên cứu ra nhiều loại vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra
ở lợn. Mỹ đã sản xuất ra vắc xin đa giá thành phần gồm E. coli, Salmonella
choleraesuis. Hungari chế vắc xin chủng Salmonella có bổ trợ glucoza.


1

+ Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có
lợi nào đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích,
giúp duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường
tiêu hóa…
Các chế phẩm sinh học, trong đó, có chế phẩm probiotic đã được

nghiên cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những
nghiên cứu hệ vi sinh vật đường ruột, sử dụng probiotic trong phòng trị
bệnh cho lợn, phục vụ phát triển chăn nuôi ở nước ta mới phát triển từ
những năm 80 của thế kỷ trước.
Bạch Quốc Thắng (2011) [22] đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm E.
Lac để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con theo mẹ, tạo sự cân bằng vi
sinh vật đường ruột theo hướng có lợi. Các vi khuẩn có lợi probiotic tăng,
các vi khuẩn gây bệnh E. coli, S. typhimurium và Cl. perfringens giảm.
Ngoài ra, nhiều nhà chăn nuôi đã sử dụng biện pháp đưa kháng sinh
vào thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho
các kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại
nhiều hậu quả không tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm
tăng số lượng vi khuẩn kháng thuốc… nên hiện nay, đa số các nước đã
cấm sử dụng biện pháp này hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và
phải tuân thủ quy định về thời gian ngừng thuốc trước khi giết mổ.
- Điều tri ̣bệnh:
+ Điều trị nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một
số vi khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ
tiện hoặc yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E. coli, Cl.
perfringens, Streptococcus... Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với


×