BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH TM DV TOÀN AN
ĐỖ THỊ SƯƠNG QUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂN NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2010
Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Thực trạng và một số
giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối tại Công ty TNHH TM DV Toàn An”
do Đỗ Thị Sương Quyên, sinh viên khóa 32, ngành Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp đã
bảo vệ thành công trước hội đồng ngày…………………………
ThS: Lê Vũ
Người hướng dẫn
Ngày
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo
Ngày
Tháng
Năm
Tháng
Năm
Thư ký hội đồng chấm báo cáo
Ngày
Tháng
Năm
LỜI CẢM TẠ
Trong quá trình làm luận văn, tôi đã gặp rất nhiều khó khăn, nhưng được sự
quan tâm giúp đỡ của nhiều người, nó đã hoàn thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến tất cả mọi người.
Đầu tiên, con xin cảm ơn Cha Mẹ, cảm ơn công lao trời biển và niềm tin mà
Cha Mẹ đã giành cho con. Trong suốt chặng đường con đi, Cha Mẹ luôn luôn ủng hộ,
động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất để con được học tập chu đáo. Con xin ghi nhớ
và cảm ơn Cha Mẹ tận đáy lòng. Xin cảm ơn tất cả các anh chị, những người thân đã
giúp đỡ con hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn tất cả các thầy cô ở trường Đại Học Nông Lâm và khoa Kinh Tế
đã cung cấp cho tôi rất nhiều kiến thức quý báu và nhiều bài học quý giá khác trong
học tập cũng như trong quan hệ xã hội, giúp tôi trưởng thành hơn và vững vàng hơn để
bước vào cuộc sống. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn thầy Lê Vũ, người đã hướng dẫn tôi thực
hiện luận văn này. Thầy luôn quan tâm chu đáo và hướng dẫn cho tôi biết phải làm sao
cho đúng, cho hay. Tôi xin gửi lời cảm ơn và lời chúc sức khoẻ, hạnh phúc đến tất cả
các thầy cô.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới ban lãnh đạo của công ty TNHH TM DV
Toàn An nói chung và Phòng Kinh doanh nói riêng, đã tạo điều kiện cho tôi có nơi để
thực tập, để trải nghiệm thực tế và hoàn tất chương trình Đại học của mình. Đặc biệt
tôi xin được cảm ơn anh Nguyễn Kế Cữu, Giám đốc Công Ty đã quan tâm và tạo mọi
điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện khóa luận. Cảm ơn chị Lê Thị Hiền
đã trực tiếp giúp đỡ và cung cấp những tài liệu cần thiết trong thời gian tôi thực tập.
Cuối cùng, Tôi xin cảm ơn tất cả bạn bè, những người không thể thiếu trong
cuộc sống của tôi. Xin cảm ơn tất cả các bạn đã luôn chia sẻ cùng tôi những khó khăn
trở ngại và giúp đỡ tôi rất nhiều để tôi có được kết quả này.
NỘI DUNG TÓM TẮT
ĐỖ THỊ SƯƠNG QUYÊN, Tháng 7 năm 2010. “Thực trạng và một số giải
pháp nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối tại Công ty TNHH TM DV Toàn An”.
DO THI SUONG QUYEN, July 2010. “Actual situation and some solutions
in order to improve Distribution system of Toan An Tyres Trading Company
Limited”.
Từ nhận thức rằng hệ thống phân phối đóng một vai trò quan trọng trong việc
đưa hàng hóa ra thị trường, quyết định lớn đến sự thành bại trong hoạt động kinh
doanh của DN.Và việc hiện nay rất nhiều các DN tham gia vào nghành phân phối
không phải là mới mẽ nữa. Song không phải DN nào cũng thành công. Việc tham gia,
tổ chức và điều hành một hệ thống phân phối tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào
các yếu tố khách quan và chủ quan. Trên những cơ sở đó, tôi đã chọn đề tài “Thực
trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối tại Công ty TNHH TM
DV Toàn An” với những nội dung sau:
-
Tìm hiểu kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty thông qua hoạt động
phân phối các sản phẩm vỏ, ruột, yếm xe các loại.
-
Phân tích những yếu tố của môi trường vi mô và môi trường vĩ mô ảnh
hưởng đến hoạt động phân phối của Công ty.
-
Phân tích thực trạng hoạt động của hệ thống kênh phân phối các sản
phẩm vỏ, ruột, yếm xe các loại tại Công ty.
-
Kết hợp với việc phân tích ma trận SWOT để thấy được những điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như những thách thức đối với Công ty.
-
Từ những thực trạng đã phân tích, tiềm lực và phương hướng phát triển
của Công ty, đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối.
Tuy nhiên, những ý kiến đóng góp, những giải pháp đề xuất chỉ là chủ quan của
cá nhân thông qua quá trình nghiên cứu. Chỉ trong thời gian ngắn cùng với việc hạn
chế của một luận văn ở cấp Đại học khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong
nhận được sự hỗ trợ chia sẻ ý kiến của các thầy cô, của Quý công ty, các cơ quan chức
năng và bạn bè sinh viên để luận văn sâu sắc và có ý nghĩa thực tiễn cao hơn.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
ix
DANH MỤC PHỤ LỤC
x
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
2
1.1. Lí do chọn đề tài
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
3
1.3 Phạm vi nghiên cứu
3
1.4 Cấu trúc luận văn
3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
5
2.1 Giới thiệu tổng quát về Công Ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Toàn An
5
2.1.1 Thông tin chung
5
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh
6
2.1.3 Sự kiện qua các năm hoạt động
7
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Công ty
8
2.2 Tình hình cơ bản của Công ty
11
2.2.1 Tình hình TSCĐ
11
2.2.2 Tình hình nhân sự và chi phí nhân viên
12
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
14
2.4 Nhận định chung về tình hình Công ty
15
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Cơ sở lí luận
16
16
3.1.1 Bản chất kênh phân phối
16
3.1.2 Chức năng và vai trò của kênh phân phối
21
3.1.3 Các thành viên trong kênh phân phối
22
3.2 Phương pháp nghiên cứu
26
3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin
26
3.2.2 Phương pháp xử lí số liệu
26
v
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
26
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Error! Bookmark not
defined.
4.1 Tình hình hoạt động của Công ty qua hai năm 2008 – 2009
27
4.1.1 Vai trò là nhà nhập khẩu
27
4.1.2 Vai trò là nhà trung gian
28
4.2 Phân tích môi trường Marketing của công ty
29
4.2.1 Các lực lượng tác động chủ yếu của môi trường vĩ mô
29
4.2.2 Các lực lượng tác động chủ yếu của môi trường vi mô
33
4.3 Thực trạng hệ thống phân phối tại Công ty
38
4.3.1 Tổ chức hệ thống kênh phân phối của công ty
38
4.3.2 Vấn đề quản trị hệ thống kênh phân phối của công ty
42
4.3.3 Những yếu tố gắn kết các thành viên trong kênh phân phối
44
4.3.4 Quá trình tổ chức phân phối tại công ty
48
4.3.5 Những tồn tại trong hoạt động hệ thống kênh phân phối
50
4.4 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối
52
4.4.1 Phân tích ma trận SWOT
52
4.4.2 Phương hướng phát triển của Công ty
53
4.4.3 Các giải pháp đề xuất từ cuộc khảo sát
55
4.4.4 Các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối tại Công ty
58
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
64
5.1 Kết luận
64
5.2 Kiến nghị
65
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Công ty TNHH
Công ty Trách nhiệm hữu hạn
CT vận tải
Công ty vận tải
CTSX
Công ty sản xuất
CTTM
Công ty thương mại
NV
Nhân viên
DN
Doanh Nghiệp
HĐMB
Hợp đồng mua bán
HTPP
Hệ thống phân phối
LĐ
Lao động
NSX
Nhà sản xuất
NTD
Người tiêu dùng
Người BB
Người bán buôn
Người BL
Người bán lẻ
GĐ
Giám Đốc
Tp.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
SP
Sản phẩm
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Cơ cấu tài sản cố định của Công ty năm 2009
11
Bảng 2.2 : Cơ cấu số lượng lao động của Công ty trong 2 năm 2008 và 2009
13
Bảng 2.3 : Cơ cấu trình độ lao động của Công ty qua năm 2009
13
Bảng 2.4 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2007-2009
14
Bảng 4.1 : Lượng hàng hóa luân chuyển trong năm 2009
42
Bảng 4.2 : Mức chiết khấu đối với các trung gian
45
Bảng 4.3 : Kết quả lựa chọn của khách hàng theo mức ưu tiên
55
Bảng 4.4 : Ma trận đánh giá các yếu tố lựa chọn đại lý.
59
Bảng: 4.5 : Bảng đánh giá các đại lý
60
Bảng 4.6 : Bảng theo dõi các đại lý
61
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
8
Hình 3.1 :Dòng chuyển quyền sở hữu
17
Hình 3.2 :Dòng sản phẩm
17
Hình 3.3 : Dòng thanh toán
18
Hình 3.4 : Dòng thông tin
18
Hình 3.5 : Dòng xúc tiến
18
Hình 3.6 : Kênh trực tiếp
19
Hình 3.7 : Kênh gián tiếp
20
Hình 3.8 : Các loại kênh gián tiếp
21
Hình 3.9 : Kênh hổn hợp
21
Hình 3.10 : Các thành viên trong kênh phân phối
23
Hình 3.11 : Vai trò của các trung gian
24
Hình 4.1 : Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu theo xuất xứ
27
Hình 4.2 : Cơ cấu SP của Công ty
28
Hình 4.3 : Cơ cấu phân phối SP qua các kênh
29
Hình 4.4 : Các lực lượng tác động của môi trường vĩ mô
29
Hình 4.5 : Tăng trưởng và lạm phát kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây 30
Hình 4.6 : Các lực lượng tác động chủ yếu của môi trường vi mô
33
Hình 4.7 : Các loại thị trường có thể có của Công ty
36
Hình 4.8 : Các loại công chúng
37
Hình 4.9 : Tổ chức hệ thống kênh phân phối của công ty
39
Hình 4.10 : Lượng hàng hóa luân chuyển trong năm 2009
Error! Bookmark not
defined.
Hình 4.11 : Qui trình bán hàng của Công ty
50
Hình 4.12 : Ma trận SWOT
52
Hình 4.13 : Yếu tố tiên quyết trong hành vi mua hàng của khách hàng.
56
Hình 4.14 : Đánh giá thời gian giao hàng và chất lượng SP
57
Hình 4.15 : Đánh giá chính sách ràng buộc giá và các chính sách ưu đãi
57
ix
DANH MỤC PHỤ LỤC
PHIẾU THĂM DÒ SỰ THOẢN MÃN CỦA ĐẠI LÝ
67
PHIẾU THĂM DÒ SỰ THỎA MÃN CỦA KHÁCH HÀNG
68
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
69
BẢNG BÁO GIÁ
72
x
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Phân phối là một trong những tham số Marketing hết sức quan trọng bên cạnh
những tham số khác như SP, giá cả và xúc tiến hỗn hợp. Nó có vai trò rất quan trọng
trong sự tồn tại và phát triển của DN. Thông qua phân phối, DN có thể thiết lập được
các lợi thế cạnh tranh nếu DN tổ chức tốt khâu phân phối dựa trên nền tảng thế mạnh
của DN cũng như của ngành hàng.
Đối với các DN sản xuất kinh doanh thì việc tiêu thụ SP là một khâu hết sức
quan trọng bởi kết quả hoạt động tiêu thụ SP của họ sẽ phản ánh hiệu quả hoạt động
kinh doanh của DN đó. Nhưng hiện nay, rất nhiều các DN sản xuất không trực tiếp
đảm nhận việc tiêu thụ SP của mình mà họ giao lại nhiệm vụ đó cho các công ty
thương mại. Điều này giúp giảm các rủi ro có thể gặp khi họ trực tiếp thực hiện tiêu
thụ SP hoặc thâm nhập một thị trường mới. Vì lợi ích sống còn của DN mình, sứ mệnh
của các DN thương mại là tìm mọi cách đưa SP đến tay người tiêu dùng một cách
nhanh chóng và mang lại phần lợi nhuận cho mình. Vì vậy, để có thể tồn tại và phát
triển thì việc tổ chức một HTPP có hiệu quả là yếu tố quyết định then chốt.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước ta trong những năm trở lại đây là
việc xuất hiện thêm nhiều vùng kinh tế trọng điểm, sản xuất công nghiệp phát triển và
giao thông được mở rộng. Kéo theo đó là các loại phương tiện giao thông vận tải giao
tăng ngày càng nhanh. Nhu cầu về các sản phẩm vỏ, ruột, yếm xe cũng tăng lên nhiều.
Nắm bắt được nhu cầu đó, công ty TNHH TM DV Toàn An ra đời.
Để có thể tổ chức và quản lý một hệ thống phân phối có hiệu quả, đó không
phải là vấn đề mà bất cứ DN nào cũng có thể làm tốt được. Đề tài:
“Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối tại Công ty
TNHH TM DV Toàn An” được chọn nhằm tìm hiểu cách thức tổ chức cũng như cơ
2
chế hoạt động của HTPP tại Công Ty TNHH TM DV Toàn An. Mặt khác đưa ra
những ý kiến nhằm củng cố, hoàn thiện kênh phân phối. Từ đó tạo lợi thế cạnh tranh
giúp công ty phát triển và đứng vững trên thị trường.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu thực trạng HTPP tại Công ty và đề ra các giải pháp hoàn thiện hơn
nữa HTPP.
Mục tiêu cụ thể
+ Tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng của hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Đưa ra những đánh giá chung về tình hình của Công ty.
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và tìm hiểu thực trạng HTPP tại Công ty,
nêu lên những vấn đề nào cần phát huy và những mặt tồn đọng .
+ Phân tích ma trận SWOT và sự kết hợp của các yếu tố trong ma trận nhằm
đưa ra những giải pháp khả thi hoàn thiện hệ thống phân phối.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu của đề tài: dự kiến từ tháng 20/3/2010 – 30/6/2010
Sử dụng số liệu thứ cấp từ năm 2007 – 2009
Đề tài được nghiên cứu tại Công Ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Toàn An.
Địa chỉ: 44C Xa Lộ Hà Nội, Xã Bình Thắng, Huyện Dĩ An, Tỉnh Bình Dương.
1.4. Cấu trúc luận văn
Chương 1: Đặt vấn đề: Chương này nêu lên lý do chọn đề tài, những mục tiêu
tổng quát cũng như mục tiêu cụ thể của việc nghiên cứu, nêu phạm vi nghiên cứu về
không gian và thời gian và cấu trúc sườn của bài luận.
Chương 2: Tổng quan: Mô tả, giới thiệu về Công ty TNHH TM DV Toàn An
một cách tổng quát về cơ cấu tổ chức của Công ty, tình hình tài sản cố định, tình hình
nhân sự và chi phí nhân, ngành nghề và kinh doanh và tình hình hoạt động kinh doanh
cũng như đưa ra những nhận định chung về Công ty.
Chương 3: Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu: Chương này giới thiệu
và trình bày lý thuyết về phân phối và HTPP làm cơ sở cho việc nghiên cứu, phân tích
trong bài luận, đồng thời nêu các phương pháp sẽ được áp dụng để nghiên cứu.
3
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận: Trình bày kết quả đạt được
trong quá trình nghiên cứu, thảo luận về môi trường hoạt động và thực trạng HTPP của
Công ty trên cơ sở những số liệu thu thập được. Qua đó, tác giả cũng trình bày những
vấn đề cần phát huy và những tồn đọng trong HTPP. Từ đó đưa ra những ý kiến nhằm
hoàn thiện HTPP của Công ty ngày càng tốt hơn.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị: Khẳng định một lần nữa những kết quả mà
đề tài đã đạt được. Đồng thời đưa ra những ý kiến cá nhân trong việc hoàn thiện HTPP
của Công ty.
4
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Giới thiệu tổng quát về Công Ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Toàn An
2.1.1. Thông tin chung
a. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Xu hướng hội nhập hóa, vươn tầm phục vụ, các DN đang dần chuyển mình để
thay đổi phong cách cho phù hợp với thời cuộc. Trong cuộc đua tranh này, các DN đã
chú trọng hơn đến vấn đề marketing, tự làm mới mình, thay đổi hình ảnh để chuyên
nghiệp hơn. Toàn An đã ra đời nhằm hướng đến sự hoàn thiện đó.
Việt Nam đã chính thức mở cửa thị trường bán lẻ vào ngày 01/01/2009 vừa qua.
Hiện nay nhiều chuyên gia kinh tế nhận định là thị trường này còn manh mún, tự phát,
không đồng đều nên sức cạnh tranh yếu, nhất là khi các tập đoàn bán lẻ nước ngoài với
nguồn vốn mạnh và nhiều kinh nghiệp sẽ “đổ bộ” vào Việt Nam.
Trong quá trình tìm hiểu thị trường bán lẻ Việt Nam và tạo dựng những giá trị
bền vững về ngành phân phối lốp xe, Công ty TNHH TM-DV Toàn An đã ra đời với
tất cả tâm huyết của Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên công ty.
Tên Công ty: Công ty TNHH TM-DV Toàn An.
Địa chỉ: 44C Xa Lộ Hà Nội, Xã Bình Thắng, Huyện Dĩ An, Tỉnh Bình Dương.
Tên giao dịch: Toan An Tyres Trading Co,.LTD
Mã số thuế: 3700344890
Tel: (0650) 3774152
Fax: (0650) 3749571
Số tài khoản: 2.000.1485.1101.757 Tại NH EximBank CN TP.Hồ Chí Minh
Do Ông: Nguyễn Kế Cửu – Chức vụ: Giám Đốc làm đại diện.
Email:
Thành lập ngày 12/6/2000
Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh, bảo lãnh, bảo trì và giám định kỹ thuật về
lĩnh vực vỏ, ruột, yếm xe ô tô các loại.
5
b. Tầm nhìn – Sứ mạng – Viễn cảnh
Với tầm nhìn: “Không đơn thuần là nhà phân phối vỏ, ruột, yếm các loại xe, mà
trên hết là cung cấp đến bạn hàng những giá trị dịch vụ tiện ích từ hệ thống phân
phối”. Từ đó đã xác định sứ mệnh của Công ty là: “Với kinh nghiệm và uy tín trên thị
trường vỏ, mâm xe. Cùng đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp về kỹ năng và
phong cách. Chúng tôi sẽ luôn mang đến cho khách hàng và đối tác sự hài lòng, sự tin
tưởng và tiết kiệm chi phí tối đa cho khách hàng.” Viễn cảnh được ban lãnh đạo Công
ty xác định là: “Trở thành nhà phân phối vỏ, mâm xe chuyên nghiệp hàng đầu Việt
Nam”.
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
a. Sản phẩm dịch vụ
Toàn An đang phân phối SP vỏ, ruột, yếm xe của các Nhà sản xuất: Kumho,
SRC, Casumina, DRC, Bridgestone, Michelin, Goodyear, Yokohama,… Đến từ các
nước trên thế giới như: Nhật Bản, Ý, Pháp, Ấn Độ, Hàn Quốc, Inđônêxia, Thái Lan,
Malayxia, Trung Quốc với các SP như: Vỏ, ruột, yếm của các loại xe du lịch, xe cơ
giới, xe chuyên dụng, xe tải nặng, xe tải nhẹ, xe khách, xe nông nghiệp, xe nâng hàng.
Dịch vụ đi kèm theo bao gồm: Cứu hộ lốp xe 24/24, Cân mâm, Bơm khí Nitơ, Rửa xe,
Sửa chữa xe….
Các nhãn hiệu Công ty phân phối độc quyền tại Việt Nam: Falken (Nhật Bản);
Nexen, Roadstone, Heung ah (Hàn Quốc); Deestone, Magnum-V, Supperrone, Otani
(Thái Lan); Intirub (Inđônêxia). Các nhãn hiệu Công ty là đại lý trực tiếp từ nhà sản
xuất: Kumho, Hankook (Hàn Quốc); Apolo, BKT, Jetking (Ấn Độ); SRC, DRC (Việt
Nam). Ngoài ra, Công ty còn kinh doanh các nhãn hiệu: Bridgestone (Nhật Bản, Thái
Lan, Inđônêxia); Yokohama (Nhật Bản, Philippin, Việt Nam).
Chất lượng SP: Tất cả các hàng hóa đều đạt các tiêu chuẩn chất lượng. Tiêu
chuẩn quốc tế: ISO 9001 Certificate, Brazil Certificate, Chinese Certificate, SASO
Mark Certificate, KS Certificate, DOT Certificate, E Mark Certificate. Tiêu chuẩn Việt
Nam: Tiêu chuẩn áp dụng TCVN 5599-1991 (ST SEV 1245-78), TCVN 5601-1991
(ST SEV 2936-81) và yêu cầu an toàn TCVN 5600-1991 (ST SEV 6164-88), TCVN
5602-1991 (ST SEV6163-88).
6
b. Khả năng cạnh tranh
Trong bối cảnh cạnh tranh và phát triển không ngừng hiện nay. Công ty đã
khẳng định được vị trí trên thương trường nhờ vào phương châm: “Lựa chọn các hàng
hóa chất lượng cao, giá thành phù hợp phục vụ đến khách hàng”. Vì vậy mang đến cho
khách hàng “An toàn và hiệu quả”. Điều đó nhờ vào việc Công ty luôn tìm tòi và mua
hàng trực tiếp từ các NSX trên thế giới và cung cấp tận tay NTD.
Với đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực vỏ, ruột, yếm xe ô tô
sẳn sàng tư vấn cho khách hàng về mặt hàng và kích cỡ phù hợp với phương tiện và
điều kiện môi trường.
Cho đến nay, Công ty đã phát triển không ngừng về mặt doanh số cũng như tạo
được uy tín ngày càng cao đối với khách hàng về lĩnh vực kinh doanh vỏ xe. Ngoài trụ
sở chính Công ty còn có 6 cửa hàng phân phối các SP đến người tiêu dùng. Đây cũng
là nét nổi bật và là thế mạnh của Công ty trong việc tổ chức HTPP và đưa sản phẩm
đến tay NTD.
2.1.3. Sự kiện qua các năm hoạt động
Ngày 12/6/2000: Thành lập công ty TNHH TM DV Toàn An, trụ sở được đặt
tại 44C Xa Lộ Hà Nội, xã Bình thắng, Huyện Dĩ An, Tỉnh Bình Dương.
Năm 2001: Khai trương của hàng Thái Hưng tại địa chỉ 72 Lý Thái Tổ, Phường
2, Quận 3, TP.HCM. Đây là con phố chuyên buôn bán các loại vỏ xe các loại.
Năm 2002: Thành lập văn phòng đại diện Toàn An Tower tại số 190 Bạch
Đằng, Phường 24, Quận Bình Thạnh, TP.HCM.
Năm 2003: Tiếp tục khai trương cửa hàng Thái An tại số 182-184-186 Xô Viết
Nghệ Tỉnh, Phường 26, Quận Bình Thạnh, TP.HCM.
Năm 2005: Cửa hàng Phú lợi là cửa hàng thứ 5 của Toàn An ra đời tại địa chỉ
80 Đại Lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, Thị Xã Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương.
Năm 2006: Mở thêm cửa hàng An Phú tại địa chỉ 6/48 Quốc Lộ 1A, Xã Bình
Chánh, Huyện Bình Chánh, TP.HCM.
Năm 2009: Khai trương cửa hàng Tire Pro tại số 145 Lý Thái Tổ, Phường 9,
Quận 10, TP.HCM. Đồng thời, cũng trong năm này Toàn An đã đưa vào Nội, Xã Bình
Thắng, Huyện Dĩ An, Tỉnh Bình Dương với vốn đầu tư lên đến gần 40 tỷ đồng.
Ngày 11/07/2010: Khai trương cửa hàng Song Toàn tại địa chỉ 30-32 Lý Thái
Tổ, Phường 2, Quận 3, TP.HCM.
7
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty
a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH TM DV Toàn An
Hình 2.1: Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức
Giám Đốc
Phó giám Đốc
Phòng kế
toán
Phòng xuất
nhập khẩu
Phòng kinh
doanh
Bộ phận kỉ
thuật, lắp ráp
Bộ phận chuyên
chở, giao nhận
Nguồn: Tổng hợp
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ phối hợp
b. Trách nhiệm và quyền hạn của mổi phòng ban
Giám đốc và Phó giám đốc
Trách nhiệm
- Lãnh đạo, điều hành toàn bộ hoạt động Công ty. Trực tiếp điều hành Phòng
kinh doanh, Phòng xuất nhập khẩu, Phòng kế toán, Bộ phận kỉ thuật lắp ráp và Đội
chuyên chở.
- Cam kết thực hiện chiến lược kinh doanh và phân phối các loại hàng, đảm bảo
yêu cầu khách hàng được thỏa mãn.
- Chủ trì, định hướng việc tập trung vào những SP thỏa mãn yêu cầu khách
hàng và mang lại lợi nhuận.
- Định hướng các chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh và chương trình
quản lý Công ty.
Quyền hạn
- Ký kết hợp đồng mua bán.
- Phê duyệt trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ giữa các phòng ban.
8
- Quyết định tuyển dụng, điều động, bố trí sử dụng lao động, ký kết hợp đồng
lao động, bổ nhiệm và miễn nhiệm, phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ.
- Trong trường hợp Giám đốc vắng mặt thì Phó giám đốc thay thế.
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng xuất nhập khẩu có vai trò rất quan trọng đối với Công ty bởi vì hàng hóa
mà Công ty đang cung cấp chủ yếu là nhập khẩu chiếm khoảng 73%, còn hàng hóa
trong nước chỉ chiếm khoảng 27% chủ yếu là SP của CTCP Cao Su Sao Vàng (SRC).
Phòng xuất nhập khẩu trong Công ty thực hiện một số trách nhiệm như sau:
+ Chuẩn bị và xử lý các thủ tục và chứng từ xuất nhập khẩu đối với những hàng
hóa nhập từ nước ngoài về.
+ Cập nhật hệ thống dữ liệu về các mặt hàng nhập về, theo dõi đơn hàng, chi
phí nhận hàng, bảo hiểm hàng hóa…
+ Giao dịch và liên hệ bằng điện thoại và email với các nhà cung cấp ở nước
ngoài để đặt hàng cũng như lịch vận chuyển và giao nhận hàng hóa.
+ Chịu trách nhiệm đối với các quy trình xuất nhập khẩu như: Mở L/C thanh
toán, lập hồ sơ hải quan, theo dõi thời hạn lưu container, thời hạn lưu bãi và thời hạn
thanh toán.
+ Viết thư ủy quyền để giao nhận hàng và sắp sếp lịch bốc dở container.
+ Viết báo cáo công việc sắp tới liên quan đến xuất nhập khẩu với Giám đốc.
Phòng kế toán
Phòng kế toán phải đảm bảo việc tham mưu phương hướng, biện pháp, quy chế
quản lý tài chính, thực hiện các quyết định tài chính của Công ty. Thực hiện công tác
kế toán sao cho hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí, đúng qui chế, chế độ theo quy định
hiện hành. Phòng kế toán của Công ty TNHH TM DV Toàn An có trách nhiệm như
sau:
- Tổ chức hệ thống kế toán, kiểm toán của Công ty, đảm bảo kế hoạch hợp lý
phù hợp với mô hình tổ chức kinh doanh theo đúng chuẩn mực kế toán theo quy định
của nhà nước.
9
- Thực hiện việc ghi chép đảm bảo, chính xác, kịp thời và có hệ thống với
nguồn vốn vay; Lập kế hoạch tài chính hàng năm, nhiều năm. Lập báo cáo tài chính và
phân tích kinh tế; Thực hiện công tác thống kê.
- Hướng dẫn các bộ phận có liên quan thực hiện hạch toán, tham mưu cho
Giám đốc về công tác tài chính, kế toán và kế hoạch kinh doanh của công ty.
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh trực tiếp đảm nhận và chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt
động tiếp thị - bán hàng tới các khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng của Công
ty nhằm đạt được các mục tiêu về doanh số và thị phần cụ thể như sau:
+ Duy trì mối quan hệ với các khách hàng cũ của Công ty. Bên cạnh đó, tìm
kiếm các khách hàng mới cũng được xác định là một nhiệm vụ của phòng kinh doanh.
+ Thực hiện chức năng bán hàng như: Báo giá qua điện thoại, email hoặc fax
tới các khách hàng có nhu cầu báo giá. Bán hàng cho khách hàng có nhu cầu mua
hàng.
+ Thực hiện và điều chỉnh các hợp đồng kinh tế giữa Công ty với khách hàng,
các đại lý và các nhà phân phối, giải quyết các vấn đề khi có phát sinh.
+ Tiếp nhận và giải quyết các trường hợp khách hàng đến bảo hành SP đã mua
nhưng trong thời gian sử dụng có nãy sinh một số vấn đề kỉ thuật.
+ Kết hợp với phòng kế toán trong quá trình xuất kho, công nợ. Kết hợp với bộ
phận vận chuyển, giao nhận để đảm bảo việc giao hàng đúng hẹn cho khách hàng. Kết
hợp với bộ phận lắp ráp kỉ thuật để thực hiện việc thay vỏ, ruột, yếm xe miễn phí cho
khách hàng mua lẻ.
Bộ phận kỉ thuật, lắp ráp
Bên cạnh việc cung cấp các SP vỏ, ruột, yếm xe cho khách hàng là các đại lý và
các công ty giao nhận. Toàn An còn cung cấp dịch vụ thay vỏ, lốp, yếm xe miễn phí
cho các khách hàng lẻ là các cá nhân khi mua hàng tại Công ty và có nhu cầu thay tại
chổ. Vì vậy, Toàn An đã xây dựng, tổ chức một đội ngũ kỉ thuật lành nghề và tận tụy
thực hiện các công việc sau:
+ Thực hiện việc thay vỏ, ruột, yếm xe miễn phí cho khách hàng tại Công ty
hoặc tại địa chỉ khách hàng yêu cầu (có tính phí).
10
+ Giám định các SP bảo hành khi khách hàng mua SP do Công ty cung cấp
nhưng trong quá trình sử dụng có phát sinh các vấn đề về kỉ thuật và yêu cầu Công ty
bảo hành.
Bộ phận chuyên chở giao nhận
Bộ phận chuyên chở giao nhận phải gắn chặt với phòng kinh doanh trong suốt
quá trình bán hàng và thực hiện một số nhiệm vụ sau:
+ Có nhiệm vụ nhận hàng tại cảng và đưa hàng về kho hàng của Công ty khi
hàng từ nước ngoài về theo lịch trình. Đảm bảo việc nhận hàng đúng thời hạn để tránh
các khoản chi phí lưu container, lưu bãi tại cảng.
+ Giao hàng cho những khách hàng khi họ có nhu cầu được giao hàng tại địa
chỉ của mình.
2.2.
Tình hình cơ bản của Công ty
Để có thể khái quát được quy mô, tình hình hoạt động kinh doanh cũng như tiềm
lực phát triển của Công ty, tôi lựa chọn khai thác một số khía cạnh sau:
2.2.1. Tình hình TSCĐ
Tình hình tài sản cố định phản ánh lên năng lực tài chính của DN. Đây là cơ sở
và là yếu tố quyết định đến công việc kinh doanh của mỗi DN.
Bảng 2.1 Cơ Cấu Tài Sản Cố Định Của Công Ty Năm 2009
Đơn vị tiền: VND
STT
Tên TSCĐ
Nguyên giá
Giá trị còn lại
1
Thiết bị, dụng cụ quản lý
137.657.256
91.222.390
2
Máy móc thiết bị
175.697.983
103.558.764
3
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
263.363.636
168.727.273
4
Nhà kho
927.727.272
795.194.805
5
Showroom
18.685.246.324
15.562.245.321
6
Bê-tông, nhựa nóng
25.909.091
12.954.549
7
Văn phòng
5.452.654.563
3.756.245.145
25.641.256.073
20.490.148.247
TỔNG CỘNG
Nguồn: Phòng kế toán
11
Showroom của Công ty được đặt tại trụ sở chính: 44C Xa Lộ Hà Nội, Xã Bình
Thắng, Huyện Dĩ An, Tỉnh Bình Dương. Với qui mô của showroom khoảng 420m2 là
nơi trưng bày các SP vỏ, ruột, yếm xe nhằm:
+ Tạo sự thu hút của công chúng đối với DN.
+ Hỗ trợ việc bán hàng một cách hiệu quả.
+ Hỗ trợ khách hàng trong việc lựa chọn các SP cho mình.
+Tập hợp và trưng bày toàn bộ SP, giải pháp của DN đưa SP tiếp cận những
khách hàng tiềm năng.
Cùng với sự phát triển của công việc kinh doanh, tuy diện tích kho hàng của
Công ty hiện có khoảng 2750m2 nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu tồn trữ hàng
hóa. Hiện tại, ngoài việc sử dụng kho hàng tại trụ sở chính, Công ty còn thuê 650m2
của Công ty Cổ PhầnTiếp vận xanh (Green Logistics JSC) để đáp ứng nhu cầu tồn trữ
hàng hóa của mình.
2.2.2. Tình hình nhân sự và chi phí nhân viên
a. Tình hình nhân sự
Nguồn nhân lực đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với thành công lâu dài của
DN. DN có thể tăng lợi thế cạnh tranh của mình bằng cách tổ chức tốt một hệ thống
quản trị nguồn nhân lực. Bên cạnh đó là việc sử dụng người lao động một cách hiệu
quả, giải quyết chính sách, chế độ kịp thời cho người lao động. Các tiêu chí đánh giá
công việc được chuẩn hóa, chính sách lương thưởng công bằng, hoạch định nguồn
nhân lực đảm bảo đúng người, đúng việc.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự phát triển lâu dài
của Công ty. Toàn An luôn quan tâm đến việc đào tạo vào phát triển năng lực cho
người lao động như:
+ Luôn thực hiện đầy đủ các chế độ lương, thưởng, nghĩ lễ, nghĩ phép và Bảo
hiểm xã hội đầy đủ cho nhân viên.
+ Năm 2008, thuê gia sư tiếng Hoa về dạy cho nhân viên trong Công ty vào các
buổi chiều thứ 3, thứ 5 và thứ 7 sau khi tan sở nhằm nâng cao trình độ tiếng Hoa cho
nhân viên. Từ đó, việc giao dịch kinh doanh sẽ thuận lợi hơn.
+ Cho nhân viên tham dự các triển lãm trong nghành cao su được tổ chức trong
và ngoài nước cùng với Lãnh đạo nhằm giúp cho nâng cao tầm nhìn và khuyến khích
nhân viên cống hiến cho Công ty.
12
Bảng 2.2 Cơ Cấu Số Lượng Lao Động Của Công Ty Trong 2 Năm 2008 Và 2009
Tiêu thức
Tháng
Tháng
Chênh lệch
12/2008
12/2009
±∆
(%)
Tổng số lao động
48
53
+5
10,41
Số LĐ tăng trong năm
3
8
+5
166,00
Số LĐ giảm trong năm
5
3
-2
67,00
Nguồn: Tổng hợp
Hiện nay số lao động của Công ty vẫn giữ ở mức ổn định khoảng 53 nhân viên
với cơ cấu trình độ của nhân viên như sau:
Bảng 2.3 Cơ Cấu Trình Độ Lao Động Của Công Ty Qua Năm 2009
Trình độ học vấn
Số lượng (người)
Cơ cấu (%)
Trên đại học
01
1,88
Đại học
14
26,41
Cao đẳng và Trung cấp
16
30,18
Lao động phổ thông
22
58,53
Tổng cộng
53
100,00
Nguồn: Tổng hợp
b. Chi phí nhân viên
Chi phí nhân viên thể hiện sự bồi hoàn của DN đối những cống hiến của người
lao động cho mình. Quy chế trả lương hợp lý đảm bảo khuyến khích người lao động
nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả lao động, thu hút người lao động có
năng lực, có chuyên môn tay nghề cao, khuyến khích lao động sáng tạo, góp phần điều
phối và ổn định hoạt động lao động trong DN.
Ngược lại, nếu quy chế trả lương không hợp lý, không thỏa đáng, không chú ý
đúng mức đến lợi ích của người lao động, sẽ làm kiệt quệ về thể lực, giảm sút về chất
lượng, biểu hiện rõ nhất là tình trạng cắt xén thời gian làm việc, lãng phí vật dụng và
thiết bị, làm ẩu, phát sinh mâu thuẫn giữa người lao động với người lao động và giữa
người lao động với người sử dụng lao động. Điều này có thể dẫn đến sự di chuyển lao
động, nhất là những người có trình độ chuyên môn tay nghề cao, sang những khu vực
hoặc DN có mức lương hấp dẫn hơn.
Tại Công ty TNHH TM DV Toàn An, việc xác định mức lương đối với người
lao động dựa trên năng lực làm việc và thâm niên làm việc tại Công ty.
13
Chi phí tiền lương năm 2009 là 1.688.000.000 đồng. Chi phí tiền lương tính đến
tháng 4 năm 2010 là 652.000.000 đồng. Ta có thể thấy lương trung bình của mổi nhân
viên năm 2009 là 2.930.000 đồng/nhân viên đến tháng 4 năm 2010 đã tăng lên
3.075.000 đồng.
Tất cả các người lao động đều được tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế
và Bảo hiểm tai nạn, được nghỉ lễ phép theo quy định của Nhà nước.
2.3.
Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
Trong những năm hoạt động vừa qua tình hình kinh doanh của Công ty được
tổng hợp trong bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2007 –
2009.
Mức doanh thu mà Công ty đạt được rất cao, trong 3 năm 2007-2009 dao động
khoảng 108 đến 119 tỷ VND do các SP mà Công ty phân phối có giá thành đơn vị
tương đối lớn ( trung bình khoảng 3,5 triệu đồng đến 6 triệu đồng/ SP)
Bảng 2.4. Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Trong Năm 2007-2009
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
% năm trước
(VNĐ)
Lợi nhuận sau thuế
% năm trước
(VNĐ)
Năm 2007
108.452.125.234
1,28
4.346.564.576
1,02
Năm 2008
122.145.786.457
1,12
5.354.522.928
1,23
Năm 2009
119.065.069.553
-2,46
6.650.354.548
1,24
Nguồn: Phòng kế toán
Qua bảng 2.4, Doanh thu tuy có biến động (doanh thu năm 2009 giảm 2,46% so
với năm trước) nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc tình hình kinh doanh của
Công ty đang giảm sụt. Mặt khác, lợi nhuận liên tục tăng qua 3 năm, do đó đời sống
nhân viên trong công ty cũng được cải thiện qua từng năm. Nguyên nhân là do Công ty
đã tập trung kinh doanh một số SP chiến lược có thể thỏa mãn được nhu cầu khách
hàng, hạn chế triệt để tình trạng tồn kho hàng hóa và mang lại phần lợi nhuận cao cho
Công ty.
Từ những con số trên cho thấy trong những năm gần đây tình hình kinh doanh
của công ty là rất khả quan và sẽ là một công ty có triển vọng trong tương lai.
14
2.4.
Nhận định chung về tình hình Công ty
Sau hơn 10 năm hình thành và phát triển, đặt biệt là trong những năm gần đây
công ty TNHH TM DV Toàn An đã hoạt động kinh doanh tương đối có hiệu quả điều
đó được thể hiện qua việc doanh thu và lợi nhuận của Công ty liên tục tăng trong
những năm gần đây. Bên cạnh những thành công trong việc sắp sếp, tổ chức bộ máy
hành chính. Toàn An luôn quan tâm đến việc tìm kiếm những nhà cung cấp mới,
những bạn hàng mới, tập trung vào những SP hài hòa lợi ích giữa khách hàng và Công
ty. Điều đó được chứng minh ở chổ số lượng khách hàng của Công ty ngày càng tăng
lên, mặt khác lợi nhuận năm nay tăng (1,24%) trong khi đó doanh thu giảm (2,46%).
Cùng với đó là những ổn định và lành mạnh của tình hình tài chính DN cũng như của
tình hình kinh doanh. Ngoài ra, công tác tiêu thụ và khuyếch trương SP cũng được
quan tâm một cách đúng mực, SP của công ty đã có mặt ở hầu hết các khu vực trọng
điểm TP.HCM và Bình Dương, khối lượng SP mà công ty tiêu thụ được là khá lớn
điều này chứng tỏ hiệu quả của hoạt động của HTPP mà công ty đã xây dựng.
15
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.
Cơ sở lí luận
3.1.1. Bản chất kênh phân phối
a. Định nghĩa kênh phân phối
Ngay từ những thời kì đầu của xã hội loài người, con người đã biết đem những
SP do mình chế tạo ra để đổi lấy những thứ khác cần thiết cho cuộc sống. Lúc đầu chỉ
đơn giản là trao đổi trực tiếp, sau đó do sản xuất phát triển của cải tạo ra ngày càng
nhiều làm xuất hiện những trung gian trong quá trình trao đổi. Nhiệm vụ chính của họ
là mua hàng hóa từ những người cung cấp và bán cho những người có nhu cầu. Kết
quả là hình thành nên những kênh phân phối.
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển, kênh phân phối ngày càng đã khẳng định
được vai trò và tầm quan trọng trong việc tiêu thụ SP của DN. Tuy nhiên, hiện nay còn
tồn tại rất nhiều quan niệm khác nhau về kênh phân phối.
Dưới góc độ quản lí vĩ mô: “Kênh phân phối là tập hợp các dòng vận động của
hàng hóa, dịch vụ từ NSX tới NTD”.
Dưới góc độ NTD: “Kênh phân phối là một hình thức làm cho hàng hóa sẳn
sàng ở những nơi mà NTD mong muốn mua được SP với giá cả hợp lý.
Dưới góc độ của NSX: “Kênh phân phối là sự tổ chức các quan hệ bên ngoài
nhằm thực hiện các công việc phân phối để đạt được mục tiêu phân phối của DN trên
thị trường”.
Từ những quan điểm trên có thể nhận thấy một cách tổng quát nhất kênh phân
phối là một tập hợp các DN hoặc cá nhân độc lập cũng như phụ thuộc lẫn nhau tham
gia vào quá trình đưa hàng hóa từ NSX đến tay NTD.
16