Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VÀNG TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 94 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC TRONG VIỆC
QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG VÀNG TẠI VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện
Mã số sinh viên
Lớp
Khóa
Giáo viên hƣớng dẫn

: Vũ Thị Huyền Chi
: 1111110495
: Anh 15 – Kinh tế đối ngoại
: 50
: PGS.TS Nguyễn Thị Quy

HàNội, tháng 05 năm 2015


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG
TRONG VIỆC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG VÀNG................................................ 4
1.1. Những vấn đề chung về vàng ..........................................................................4
1.1.1. Khái niệm..................................................................................................4


1.1.2. Đặc điểm về vàng .....................................................................................5
1.1.3. Vai trò của vàng trong nền kinh tế ...........................................................6
1.2. Thị trƣờng vàng...............................................................................................8
1.2.1. Khái niệm..................................................................................................8
1.2.2. Đặc điểm của thị trường vàng ..................................................................9
1.2.3. Nguồn cung và nguồn cầu vàng .............................................................10
1.2.4. Các chủ thể tham gia thị trường vàng ....................................................12
1.2.5. Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản ..........................................................13
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến giá vàng ..........................................................14
1.3.1. Cách thức quản lý của các Ngân hàng Trung Ương..............................14
1.3.2. Lạm phát .................................................................................................15
1.3.3. Giá trị đồng Đ a

D ..................................................................15

1.3.4. Giá dầu thô .............................................................................................16
1.3.5. Cung và cầu vàng vật chất .....................................................................17
1.3.6. Tình hình chính trị ..................................................................................18
1.3.7. Các mức giá tâm ý và kĩ thuật ...............................................................18
1.3.8. Các nhân tố khác ....................................................................................18
1.4. Vai trò của NHTW trong việc quản lý thị trƣờng vàng ............................19
1.4.1. Vai trò quản ý vĩ m của NHTW ...........................................................19
1.4.2. Vai trò của NHTW trong việc quản lý thị trường vàng ..........................24
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC
TRONG VIỆC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG VÀNG TẠI VIỆT NAM ................ 27
2.1. Vai trò của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam trong việc quản lý thị trƣờng
vàng trƣớc Nghị định 24/2012/NĐ-CP ...............................................................27
2.1.1. Biến động thị trường vàng trước Nghị định 24/2012/NĐ-CP ................27
2.1.2. Thực trạng vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong việc quản lý thị
trường vàng tại Việt Nam trước nghị định 24/2012/NĐ-CP ............................35



2.1.3. Đánh giá vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong việc quản thí thị
trường vàng tại Việt Nam trước nghị định 24/2012/NĐ-CP ............................43
2.2. Vai trò của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam trong việc quản lý thị trƣờng
vàng sau Nghị định 24/2012/NĐ-CP ...................................................................48
2.2.1. Biến động thị trường vàng sau Nghị định 24/2012/NĐ-CP ...................48
2.2.2. Thực trạng vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong việc quản lý thị
trường vàng tại Việt Nam sau nghị định 24/2012/NĐ-CP ...............................53
2.2.3. Đánh giá vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong việc quản lý thị trường
vàng tại Việt Nam sau nghị định 24/2012/NĐ .................................................64
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƢỚC TRONG VIỆC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG VÀNG TẠI VIỆT
NAM ......................................................................................................................... 69
3.1. Dự báo về giá vàng thế giới và Việt Nam trong hai năm tới (2015-2017) 69
3.1.1. Cơ sở dự báo giá vàng thế giới trong hai năm tới .................................69
3.1.2. Dự báo giá vàng thế giới và Việt Nam trong hai năm tới dưới tác động
của các nhân tố .................................................................................................72
3.2. Định hƣớng vai trò của Ngân hàng Nhà nƣớc trong việc quản lý thị
trƣờng vàng tại Việt Nam ....................................................................................74
3.2.1. Định hướng phát triển thị trường vàng ..................................................74
3.2.2. Định hướng vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong việc quản lý thị
trường vàng tại Việt Nam .................................................................................75
3.3. Giải pháp tăng cƣờng vai trò của Ngân hàng nhà nƣớc trong việc quản lý
trƣờng vàng tại Việt Nam ....................................................................................77
3.3.1. Huy động vàng trong dân .......................................................................77
3.3.2. Tái thiết lập một sàn vàng quốc gia .......................................................78
3.3.3. Giảm mức đặt thầu tối thiểu trong các phiên đấu thầu vàng .................78
3.3.4. Xóa bỏ sự độc quyền của SJC ................................................................79
3.3.5. Hạn chế nhập khẩu lậu vàng ..................................................................80

3.4. Kiến nghị ........................................................................................................81
3.4.1. Đối với Chính phủ ..................................................................................81
3.4.2. Đối với ngân hàng Nhà nước .................................................................82
3.4.3. Đối với Bộ Tài Chính .............................................................................84
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 87


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

NHTW

Ngân hàng trung ương

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

DN


Doanh nghiệp

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

TT

Thông tư

USD

Đô la Mỹ

VNĐ

Việt Nam đồng

EUR

Đồng tiền chung Châu Âu

JPY

Đồng yên Nhật

WGC

Hội đồng vàng thế giới


XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Quy ước giá vàng (chưa tính phí và thuế) ................................................. 5
Bảng 1.2: So sánh các mức thuế giao dịch về vàng ................................................ 24
Bảng 1.3: Lượng vàng nắm giữ và tỷ lệ trong tổng dự trữ quốc gia năm 2013 ....... 25
Bảng 2.1: Các chính sách quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh vàng trang sức
mỹ nghệ trước nghị định 24/2012/NĐ-CP ............................................................... 38
Bảng 2.2: Các chính sách XNK vàng trước nghị định 24/2012/NĐ-CP .................. 39
Bảng 2.3: Các chính sách thuế liên quan đến thị trường vàng sau nghị định
24/2012/NĐ-CP ........................................................................................................62


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sự thay đổi phần trăm mỗi 6 tháng của giá vàng và chỉ số USD Index ..16
Hình 2.1: Diễn biến giá vàng thế giới năm 2010 .....................................................28
Hình 2.2: Diễn biến giá vàng Việt Nam năm 2010 ..................................................28
Hình 2.3: Diễn biến giá vàng thế giới năm 2011 .....................................................30
Hình 2.4: Diễn biến giá vàng Việt Nam năm 2011 .................................................31
Hình 2.5: Diễn biến giá vàng thế giới năm 2012 .....................................................34
Hình 2.6: Diễn biến giá vàng Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2012 ....................34
Hình 2.7: Diễn biến thị trường vàng trong nước 9 tháng cuối năm 2012 ................48
Hình 2.8: Diễn biến giá vàng thế giới năm 2013 .....................................................49
Hình 2.9: Diễn biến giá vàng Việt Nam năm 2013 ..................................................50
Hình 2.10: Diễn biến giá vàng thế giới năm 2014 ...................................................51
Hình 2.11: Diễn biến giá vàng Việt Nam năm 2014 ................................................52

Hình 2.12: Diễn biến đấu thầu giá vàng của NHNN từ tháng 3-9/2013 ..................57
Hình 2.13: Biến động giá vàng trong nước và thế giới 2009-2013 ......................... 65
Hình 3.1: Dự báo giá dầu thô WTI bình quân tháng................................................ 69
Hình 3.2: Diễn biến giá vàng theo USD, EUR& JPY.............................................. 72


1

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài

1.

Trải qua suốt quá trình dài của lịch sử, vàng đóng vai trò rất quan trọng
trong đời sống con người. Từ vai trò là phương tiện thanh toán, đến nay vàng được
sử dụng rộng rãi cho nhiều mục đích khác nhau: làm đồ trang sức, sử dụng trong
lĩnh vực y tế, điện tử, hay giao dịch, đầu cơ và là một kênh dự trữ an toàn truyền
thống của người dân. Chính vì vậy, nhu cầu về vàng là rất lớn và mỗi diễn biến
trên thị trường vàng đều nhận được nhiều sự quan tâm từ Nhà nước và các nhà
đầu tư.
Về cơ bản, các văn bản điều tiết hoạt động kinh doanh vàng của Nhà Nước
được ban hành bước đầu đã tạo lập được hành lang pháp lý cho hoạt động của thị
trường vàng. Tuy nhiên, khuôn khổ này chỉ tỏ ra phù hợp với thị trường “không có
sóng” của những năm 2000 - 2005, khi giá vàng trong nước tuy có tăng nhưng
không có nhiều chênh lệch so với giá vàng thế giới và các hình thức đầu tư kinh
doanh vàng chưa được phép thực hiện. Bước sang năm 2006, xu hướng gia tăng
mạnh liên tiếp của giá vàng thế giới cộng hưởng với việc cho phép được thực hiện
các hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản với các điều kiện tương đối dễ dãi
trong bối cảnh diễn biến kinh tế vĩ mô trong và ngoài nước bắt đầu bộc lộ nhiều bất
ổn đã làm nhu cầu tích trữ, đầu cơ vàng gia tăng đột biến. Giá vàng trong nước thay

đổi khó kiểm soát và luôn có một khoảng cách lớn tương đối so với giá vàng thế
giới. Ðến lúc này, khuôn khổ pháp lý điều tiết hoạt động kinh doanh vàng của
NHNN tỏ ra là không còn thích hợp, đặc biệt là trong việc giám sát và can thiệp thị
trường. Sự yếu kém của khuôn khổ pháp lý điều tiết đã dẫn đến kết quả là từ năm
2009, thị trường vàng đã rơi vào tình trạng bất ổn, các hoạt động xuất, nhập khẩu
vàng lậu và việc sử dụng đòn bẩy tài chính trong hoạt động kinh doanh vàng là khó
kiểm soát,... Ðiều đó, đã có ảnh hưởng nhất định đến mục tiêu phát triển kinh tế ổn
định nói chung, các mục tiêu điều hành và thực thi chính sách tiền tệ của NHNN
nói riêng. Chính vì vậy, bước sang năm 2010, bám sát sự chỉ đạo của Chính phủ,
NHNN đã tiến hành xây dựng khuôn khổ pháp lý quản lý, điều tiết hoạt động kinh
doanh vàng. Và đến ngày 03/4/2012, Nghị định số 24/2012/NÐ-CP của Chính phủ
về việc quản lý hoạt động kinh doanh vàng đã được ban hành, khắc phục được


2

những lỗ hổng pháp lý của giai đoạn trước, tạo cơ sở pháp lý để tổ chức lại thị
trường vàng theo hướng phát triển ổn định và bền vững, tăng cường quản lý đối với
thị trường vàng. Tuy nhiên, NHNN Việt Nam vẫn chưa thể hiện được hiệu ứng tích
cực trong việc quản lý thị trường vàng giai đoạn hiện nay.
Nhằm mục đích nghiên cứu thực trạng quản lý thị trường vàng của NHNN
Việt Nam để đưa ra các giải pháp phát triển thị trường vàng ở Việt Nam, em đã
lựa chọn đề tài “ Vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong việc quản lý thị trường
vàng tại Việt Nam ” làm đề tài khóa luận.
2.

Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vai trò quản lý thị trường

vàng của NHNN Việt Nam, đề tài đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm

tăng cường vai trò quản lý thị trường vàng của NHNN Việt Nam
3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là vai trò quản lý thị trường vàng của

Ngân hàng Trung Ương.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở chính sách quản lý của NHNN
Việt Nam với thị trường vàng trong nước trước và sau khi có nghị định
24/2012/NĐ-CP. Khi dự báo về thị trường vàng, khóa luận sẽ tiến hành dự báo
đến năm 2017.
4.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: thu thập, thống kê,

phân tích thông tin, phân tích - tổng hợp, diễn giải - quy nạp, đối chiếu so sánh,
mô tả - khái quát để nghiên cứu toàn diện vấn đề, từ đó đưa ra những dự báo và
giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý vàng của nhà nước, góp phần
ổn định giá vàng trong nước, rút ngắn chênh lệch với giá vàng thế giới.
5.

Bố cục đề tài

Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò của Ngân hàng Trung Ương trong việc quản lý
thị trường vàng
Chương 2: Thực trạng vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong việc quản lý thị
trường vàng tại Việt Nam



3

Chương 3: Giải pháp tăng cường vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong việc quản
lý thị trường vàng tại Việt Nam
Nội dung của khoá luận hướng tới khá rộng và phức tạp. Mặc dù đã có
nhiều cố gắng và nỗ lực song do những hạn chế về tài liệu, thời gian và kinh
nghiệm nên không tránh khỏi các thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô để khoá luận được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trường Đại học
Ngoại thương đã trang bị cho em những kiến thức quý báu trong thời gian học tập
tại trường. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Quy, người
đã hết lòng hướng dẫn, tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình làm khoá luận.


4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ NGÂN HÀNG
TRUNG ƯƠNG TRONG VIỆC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VÀNG
1.1. Những vấn đề chung về vàng
1.1.1. Khái niệm
Theo định nghĩa về vàng của IMF: “Vàng là kim loại mềm, dễ uốn, dễ dát
mỏng, màu vàng và chiếu sáng, vàng không phản ứng với hầu hết các hóa chất có
dạng quặng hoặc hạt trong đá và trong các mỏ bồi tích. Bên cạnh đó vàng không
bị ảnh hưởng về mặt hoá học bởi nhiệt, độ ẩm, ôxy và hầu hết các chất ăn mòn. Vì
vậy, nó thích hợp để tạo tiền và làm đồ trang sức”.
Từ thế kỉ thứ VII trước công nguyên, tiền kim loại bắt đầu được sử dụng
và phát triển rộng rãi trong suốt thời kì các triều đại phong kiến. Trong giai đoạn
đầu, để thanh toán cho nhau người ta thường cân đong những kim loại như sắt,
đồng, kẽm, sao cho tương xứng với giá trị hàng hóa. Khi chủ nghĩa tư bản hình
thành, nền sản xuất trao đổi hàng hóa phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi vật trung gian

trao đổi phải có giá trị cao, tồn tại như một hình thức được nhiều người chấp nhận
và phải có độ bền cao để tồn tại giá trị theo thời gian. Từ đó, vàng, bạc đã chiếm ưu
thế tuyệt đối so với các kim loại khác để trở thành kim loại phổ biến trong thế kỉ
XVIII và XIX. Trong giai đoạn này, có những nước đã thực hiện chế độ song bản
vị. Tuy nhiên, cùng tồn tại bên cạnh vàng, vai trò trao đổi của bạc bị giảm sút,
không chỉ về hình thức mà giá trị quý hiếm của vàng ngày càng cách xa bạc. Cho
đến cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, khi giá bạc trên thị trường giảm mạnh, hầu hết
các nước phương tây đều áp dụng chế độ bản vị vàng. Do mối quan hệ giao thương
bị phụ thuộc vào các nước châu Âu nên sau đó các nước châu Á cũng chuyển sang
chế độ bản vị vàng
Trong ngành kim hoàn ở Việt Nam, khối lượng của vàng được tính theo
đơn vị là cây (lượng hay lạng) hoặc là chỉ. Một cây vàng nặng 37,5 gram. Một chỉ
bằng 1/10 cây vàng. Cụ thể: 1kg = 26,666 lạng = 266,66 chỉ = 2666,6 phân = 26666
ly (lai) Trên thị trường thế giới, vàng thường được tính theo đơn vị là ounce hay
troy ounce. 1 ounce tương đương 31,103476 gram.
Tuổi vàng (hay hàm lượng vàng) được tính theo thang độ K (karat).
Một Karat tương đương 1/24 vàng nguyên chất. Xét trong mối quan hệ giữa đơn vị


5

trọng lượng thông dụng quốc tế SI thì: 1K = 0,2 g = 2mg (= 5,32 ly). Vàng 9999
tương đương với 24K. Khi người ta nói tuổi vàng là 18K thì nó tương đương với
hàm lượng vàng trong mẫu xấp xỉ 75%. Vàng dùng trong ngành trang sức thông
thường còn gọi là vàng tây có tuổi khoảng 18K.
Bảng 1.1: Quy ƣớc giá vàng (chƣa tính phí và thuế)
Thị trường vàng thế giới
USD/ounce

Đơn vị yết

giá

Giá vàng

Thị trường vàng Việt Nam
VND/lượng

(1ounce = 1 troy ounce = 0,83

(1 lượng = 1,20556 ounce)

lượng)
Giá vàng Việt Nam * 0,83/

Giá vàng thế giới * 1,20556 * Tỷ

Tỷ giá USD/VND

giá USD/VND

Nguồn: giavang.net
Công thức chuyển đổi giá vàng thế giới (TG) sang giá vàng trong nƣớc
(TN) có tính chi phí và thuế:
TN = (TG + phí vận chuyển)* 1,20556 * (1+thuế NK)* tỉ giá USD/VND +
phí gia công.
1.1.2. Đặc điểm về vàng


Vàng là một kim loại quý
Vàng là kim loại quý trong ngành trang sức, điêu khắc và trang trí kể từ khi


được xuất hiện trong lịch sử. Vàng có tính bền vững hóa học cao với vẻ đẹp bề
ngoài sáng bóng; vàng nguyên chất có độ dẻo cao, dễ dát thành lá mỏng và kéo sợi
nên vàng rất phù hợp với việc chế tác đồ kim hoàn, các linh kiện và vi mạch điện
tử…Ngoài ra, vàng là vật chất có độ dẫn điện, dẫn nhiệt cao, phản ánh tia hồng
ngoại rất mạnh.


Vàng là một hàng hóa đặc biệt
Với tính chất ưu việt và được công nhận rộng rãi, vàng đã trở thành một vật

chất đặc biệt mang hình thái hàng hóa – tiền tệ. Lịch sử tiền vàng kéo dài hàng mấy
nghìn năm và phổ biến trên khắp các nước với những biến cố, những giai đoạn
thăng trầm khác nhau. Khi đóng vai trò là tiền thì tiền vàng đã có đầy đủ các chức
năng của tiền tệ nói chung và cho đến ngày nay chưa có loại tiền nào có chức năng


6

đầy đủ như thế, bao gồm: chức năng phương tiện thanh toán, thước đo giá trị và
phương tiện tích trữ.


Vàng à dự trữ quốc gia và của các tổ chức tài chính quốc tế trong thanh

toán quốc tế
Các quốc gia, ngân hàng và quỹ đầu tư trên toàn thế giới tăng cường giữ
vàng trong danh mục đầu tư của mình để tránh nguy cơ giảm giá trị tài sản do lạm
phát và phá giá tiền tệ trong điều kiện suy thoái kinh tế toàn cầu như hiện nay. Kể
từ sau chế độ Bretton Woods, vàng và Đô la trở thành hai loại tài sản quan trọng

đối với DTNH của quốc gia. Tính đến 5/2014, dự trữ vàng chính thức của Mỹ là
8.133,5 tấn và mức tỷ lệ dự trữ vàng trong DTNH đạt 71,9%. Ngoài ra, Đức cũng
có mức dự trữ vàng rất cao khoảng 3.387,1 tấn và tỷ lệ dự trữ vàng trong DTNH:
68,7%.
1.1.3. Vai trò của vàng trong nền kinh tế
Với những đặc tính riêng có của nó, trong lịch sử vàng được sử dụng
làm tiền tệ, ngoài ra vàng còn được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực của cuộc
sống như làm trang sức, dùng cho lĩnh vực y tế, trang trí thực phẩm và đồ uống,
điện tử… Tuy nhiên, bài nghiên cứu sẽ chỉ ra 4 vai trò nổi bật của vàng đối với nền
kinh tế:
Thứ nhất, vàng là tiền tệ thế giới
Tiền tệ thế giới là tiền tệ được các quốc gia thừa nhận làm phương tiện
thanh toán quốc tế, phương tiện dự trữ quốc tế mà không cần phải có sự thừa nhận
trong các hiệp định ký kết giữa các chính phủ nhiều bên hoặc hai bên. Đồng tiền đó
chỉ có thể là vàng. Hiện nay chưa có một vật nào khác có thể thay thế vàng thực
hiện các chức năng tiền tệ thế giới. Vàng là tiền tệ thế giới trong thời đại ngày nay
có một số đặc điểm riêng có của nó như:
- Không dùng vàng để thể hiện giá cả cũng như tính toán tổng giá trị hiệp
định/ hợp đồng
- Không dùng vàng để thanh toán các giao dịch phát sinh hàng ngày
- Tiền giấy không được đổi ra vàng một cách tự do thông qua hàm lượng vàng
của tiền tệ


7

- Vàng là tiền tệ dự trữ của các quốc gia và của các tổ chức tài chính quốc tế
trong thanh toán quốc tế.
- Vàng chỉ được dùng làm tiền tệ chi trả giữa nước mắc nợ và nước chủ nợ
cuối cùng sau khi không tìm được các công cụ trả nợ khác thay thế

Ngày nay, vàng ngày một tách rời khỏi chức năng là tiền tệ thế giới, nó đã
và đang trở thành một hàng hóa thông thường và quý hiếm như các hàng hóa khác.
Giá vàng thể hiện bằng USD biến động mạnh trong những năm gần đây, một mặt
thể hiện sự mất giá của USD, nhưng một mặt khác quan trọng hơn là vàng trở
thành hàng hóa mua bán xuất nhập khẩu quan trọng trong thương mại quốc tế.
Ngày nay vàng không những là đối tượng ngoại hối quốc gia mà còn là mặt hàng bị
đầu cơ nghiêm trọng.
Thứ hai, vàng là một kênh trú ẩn an toàn cho lạm phát, biến động tỷ giá và
bất ổn định chính trị, xã hội.
Các nhà đầu tư thường mua vàng với số lượng lớn khi đất nước đối mặt với
lạm phát cao. Nhu cầu vàng tăng cao trong suốt thời kỳ lạm phát vì giá trị vốn có
của nó cũng như nguồn cung hạn chế. Vàng có thể giữ giá trị tốt hơn nhiều so với
các hình thức tiền tệ khác vì nó không bị mất giá. Ví dụ như vào tháng 4 năm 2011,
các nhà đầu tư lo sợ sự giảm giá trị của tiền tệ định danh và giá vàng đã tăng lên
mốc đáng kinh ngạc 1,500 USD/ounce. Điều này cho thấy có rất ít niềm tin vào các
loại tiền tệ trên thị trường thế giới.
Thứ ba, vàng là một kênh trú ẩn an toàn cho thị trường chứng khoán trong
ngắn hạn
Một kênh trú ẩn an toàn trên thị trường tài chính được xác định là một tài
sản có tương quan âm với các tài sản khác hoặc với danh mục bình quân ở những
giai đoạn nhất định - những thời điểm thị trường suy thoái. Để xác định một tài sản
có là kênh trú ẩn an toàn hay không thì điều này phụ thuộc vào sự tương quan âm
của nó với danh mục trong những thời điểm thị trường khó khăn nhất. Tính chất
này hàm ý tài sản đó không nhất thiết phải tương quan âm hoặc dương với thị
trường nếu xét về tổng thể, nhưng độ tương quan của nó chỉ có thể là âm hoặc bằng
không trong những giai đoạn cụ thể. Do vậy, trong điều kiện bình thường, hoặc
trong thị trường tăng giá, sự tương quan có thể là dương hoặc âm. Nếu điều kiện thị


8


trường xấu, tài sản đó phải có tương quan âm, và do vậy làm giúp nhà đầu tư giảm
bớt thua lỗ trong danh mục của mình. Nếu trong điều kiện thị trường bình thường,
vàng vẫn có mối tương quan âm, thì lúc này nó nên được xem là một tài sản phòng
ngừa rủi ro, thay vì là một kênh trú ẩn an toàn.
Nghiên cứu của Baur và McDermott (2009) đưa ra kết luận rằng: Vàng đồng
thời là một kênh trú ẩn ngắn hạn lẫn phòng ngừa rủi ro cho phần lớn các thị trường
chứng khoán Châu Âu và Mỹ. Vàng có thể tạo lực ổn định cho hệ thống tài chính
bằng cách làm giảm bớt các khoản thua lỗ khi thị trường chứng khoán đối diện với
những cú sốc tiêu cực. Baur và Lucey (2010) cũng đưa ra những bằng chứng thực
nghiệm tại Mỹ và Anh về việc vàng là một kênh trú ẩn an toàn cho chứng khoán,
nhưng trong một thời gian hạn chế - cụ thể là chỉ trong 15 ngày giao dịch của thị
trường. Còn trong dài hạn, vàng không còn là một kênh trú ẩn an toàn cho thị
trường chứng khoán.
Thứ tư, vàng à một trong những lựa chọn để đa dạng hóa các danh mục
đầu tư
Đa dạng hoá danh mục đầu tư sẽ giúp giảm thiểu rủi ro thua lỗ một cách
hiệu quả. Cách thức tối ưu nhất để đa dạng hoá danh mục là đầu tư vào những
tài sản có biến động ngược chiều với các tài sản trong danh mục.Và vàng là lựa
chọn số 1 cho tiêu chí này, bởi vàng có mối tương quan nghịch chiều với những
tài sản có rủi ro cao như cổ phiếu hay cả những tài sản ít rủi ro hơn như trái phiếu
chính phủ. Khi thị trường cổ phiếu đi xuống, giá vàng sẽ tăng lên. Nguyên nhân là
do vàng là một loại tiền tệ đặc biệt, và các nhân tố ảnh hưởng đến giá vàng không
giống với các nhân tố ảnh hưởng đến giá tài sản khác.
1.2. Thị trƣờng vàng
1.2.1. Khái niệm
Thị trường vàng là nơi diễn ra các giao dịch mua bán vàng và các sản phẩm
từ vàng trên thế giới. Thị trường vàng cũng như hầu hết các thị trường khác, cơ bản
là sự trao đổi mua bán để kiếm lời, trong đó chủ thể là vàng và được vận hành tại
mức giá điều chỉnh theo các điều kiện của thị trường. Song thị trường vàng là một

thị trường đầy rủi ro, thách thức với mỗi nhà đầu tư, bên cạnh đó thị trường vàng
cũng nằm trong sự kiểm soát của chính phủ, chịu tác động từ phía chính phủ. Bản


9

thân thị trường vàng cũng tạo nên những ảnh hưởng nhất định đến nền kinh tế cũng
như đời sống xã hội. Thị trường vàng bao gồm các yếu tố như giá vàng, cung cầu
vàng, các kênh đầu tư, các công ty kinh doanh vàng cũng như khai thác vàng, phân
tích kỹ thuật vàng, chính sách của chính phủ.
1.2.2. Đặc điểm của thị trường vàng


Thị trường không gian
Thị trường vàng không nhất thiết phải tập trung ở một vị trí địa lí xác định

mà là bất cứ nơi đâu diễn ra hoạt động mua bán vàng. Do đó nó còn được gọi là
“thị trường không gian”


Thị trường 24h
Thị trường vàng là thị trường toàn cầu, không ngủ. Do sự chênh lệch về múi

giờ giữa các khu vực mà thị trường này diễn ra suốt ngày đêm. Đây là điều kiện
thuận lợi đối với những người muốn giao dịch trong thời gian rảnh ngoài giờ hành
chính.


Thị trường có tính thanh khoản cao
Các nhóm thành viên thị trường duy trì quan hệ liên tục với nhau thông qua


các phương tiện điện tử: điện thoại, mạng vi tính, telex và fax. Do thông tin được
truyền đi rất nhanh và hiệu quả nên tuy các thành viên tham gia thị trường ở rất xa
nhau nhưng vẫn như đang hoạt động dưới một mái nhà chung. Ngoài ra, người
dùng có thể thiết lập chế độ tự động cho giao dịch: take profit hay stop loss.


Tồn tại hình thức kinh doanh hai chiều
Người kinh doanh để kiếm lợi thường mua vào với giá thấp và bán ra với

giá cao. Trong trường hợp, giá hiện tại đang tăng cao, người kinh doanh có thể
bán khống, đợi khi giá giảm sẽ mua trả và thu lợi nhuận từ khoản chênh lệch này.
Đây là hình thức kiếm lời được sử dụng khá phổ biến hiện nay.


Thị trường nhạy cảm
Thị trường vàng nhạy cảm với các chính sách tiền tệ của các quốc gia, các

sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội, tâm lý.


10

1.2.3. Nguồn cung và nguồn cầu vàng
1.2.3.1. Nguồn cung vàng
Vàng là một thứ hàng hóa đặc biệt, bởi nó là một thứ kim loại được khai thác
dưới lòng đất và được đào lên qua quá trình chế tác trở thành vàng thỏi, vàng miếng
hay vàng trang sức, vì vậy vàng có thể được huy động một cách linh hoạt. Vàng
được cung cấp chủ yếu thông qua các hình thức sau:
Khai thác mỏ

Vàng được khai thác khắp các mỏ hầu hết các châu lục trừ Đại Tây Dương do
hoạt động khai thác bị cấm. Hàng trăm mỏ vàng hoạt động toàn cầu với quy mô đa
dạng. Nhìn chung khai thác vàng từ các mỏ khá ổn định. Nguồn cung từ các mỏ
trung bình xấp xỉ 2.602,2 tấn vàng mỗi năm tính trong quãng thời gian 5 năm trở lại
đây. Những mỏ mới đang trong quá trình triển khai để đảm bảo sản lượng hiện tại
thay vì mở rộng phạm vi khai thác. Tuy nhiên, từ năm 2011 đến nay, nguồn cung
vàng đôi khi bị gián đoạn do các cuộc đình công ngừng sản xuất ở Nam Phi.
Tái chế vàng
Trong khi sản lượng vàng khai thác từ các mỏ là tương đối ít dao động, vàng
tái chế giúp đảm bảo nguồn cung thương mại dễ dàng hơn khi cần thiết, góp phần ổn
định giá vàng. Giá trị của vàng tái chế còn có ý nghĩa về mặt kinh tế vì có khả năng
phục hồi lại từ những hình thức sử dụng khác bằng việc nung chảy, tinh chế và tái
chế.
Dự trữ tại các ngân hàng trung ương các nước
NHTW và các tổ chức đa quốc gia (như Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế) hiện giữ
khoảng 1/5 tổng lượng vàng dự trữ toàn cầu làm tài sản dự trữ (ước tính số lượng
khoảng 29000 tấn được cất trữ ở 110 tổ chức). Tính trung bình, vàng chiếm khoảng
15% tài sản dự trữ của các chính phủ, tuy nhiên tỷ lệ này có khác nhau giữa các
nước. Các nước phát triển Tây Âu và Bắc Mỹ giữ khoảng hơn 40% tổng dự trữ toàn
cầu. Các nước đang phát triển nắm giữ khoảng 5% tổng dự trữ.
Sản xuất vàng
Quy trình sản xuất vàng có thể được phân thành 6 giai đoạn chính: Tìm mỏ có
quặng, xâm nhập mỏ quặng, tách quặng ra bằng khai thác và đào mỏ, vận chuyển các
chất liệu tách được từ bề mặt mỏ đến nhà máy chế biến, chế biến và tinh luyện. Các


11

nhà máy tinh luyện vàng được đặt chủ yếu gần các trung tâm khai thác lớn hoặc ở
các trung tâm chế biến kim loại quý trên khắp thế giới. Tính theo công suất, trung

tâm tinh luyện lớn nhất là Rand Refinery ở Germiston, Nam Phi. Tính theo sản
lượng, thì trung tâm lớn nhất là Johnson Matthey ở thành phố Salt Lake, Mỹ. Thay vì
mua vàng sau đó lại bán ra thị trường, các nhà sản xuất chủ yếu thu phí từ các nhà
khai thác mỏ. Sau khi được tinh chế, vàng thỏi (mức độ tinh chế khoảng 99,5 %)
được bán cho các nhà kinh doanh vàng, sau đó tiếp tục bán lại cho các nhà sản xuất
trang sức, điện tử hoặc đầu tư.
1.2.3.2. Nguồn cầu vàng
Với những đặc điểm và vai trò riêng biệt, vàng ngày càng được con người
sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Nhu cầu vàng thể hiện qua 3 hình thức:
Nhu cầu vàng trang sức
Nhu cầu sử dụng vàng làm đồ trang sức chiếm phần lớn trong nhu cầu tiêu thụ
vàng nói chung. Năm 2014, nhu cầu tiêu thụ vàng trang sức lên tới 2152.9 tấn,
chiếm khoảng một nửa tổng nhu cầu toàn cầu. Trong đó, Ấn Độ tiêu thụ nhiều vàng
trang sức nhất, xuất phát từ những yếu tố văn hóa truyền thống tín ngường, những
yếu tố này không liên quan trực tiếp đến xu hướng thế giới. Khủng hoảng kinh tế
2007-2009 ảnh hưởng nghiêm trọng đến chi tiêu tiêu dùng toàn cầu. Kết quả làm sụt
giảm mạnh doanh số bán vàng trang sức, đặc biệt các thị trường phường Tây. Tuy
nhiên, nhu cầu vàng trang sức Ấn Độ và Trung Quốc vẫn phục hồi mạnh mẽ. Nhu
cầu vàng trang sức được quy định bởi 2 yếu tố tài chính và sở thích người tiêu dùng.
Nó có xu hướng tăng trong thời kỳ giá cả ổn định hoặc tăng đều đặn, và sẽ có xu
hướng giảm khi giá cả biến động.
Nhu cầu đầu tư
Từ năm 2003, nhu cầu vàng cho đầu tư tăng trưởng mạnh mẽ trong cơ cấu
nhu cầu tiêu thụ vàng nói chung. Trong 5 năm kết thúc năm 2011 chứng kiến giá trị
vàng đầu tư tăng trưởng gần 534%. Chỉ riêng năm 2011, nhu cầu đầu tư ròng đã đạt
xấp xỉ 85,9 tỷ USD. Năm 2012, vàng phục vụ nhu cầu đầu tư toàn cầu đạt 1.259,1
tấn, giá trị giảm nhẹ còn 51,266 tỷ USD. Hàng loạt yếu tố thúc đẩy các nhà đầu tư tổ
chức và tư nhân tìm kiếm các khoản đầu tư vàng. Trong số những yếu tố quyết định
nhu cầu đầu tư, một yếu xuyên suốt và tất cả đều có gốc rễ từ đó là khả năng kháng



12

cự sự bất ổn và giúp chống lại các nguy cơ tiềm ẩn của nền kinh tế. Đầu tư vàng có
thể dưới nhiều hình thức, thậm chí nhà đầu tư có thể kết hợp 2 hay nhiều hình thức
để tăng tính linh hoạt. Sự tăng trưởng trong nhu cầu đầu tư đã tạo ra nhiều đổi mới
trong các hình thức đầu tư vàng, hiện có nhiều hình thức đầu tư phù hợp vơi các cá
nhân tổ chức. Các nhà đầu tư có thể giao dịch vàng trên các sàn giao dịch kỳ hạn và
quyền chọn, bảo đảm, đầu tư vào các quỹ đầu tư chỉ số ETF, hay đầu tư vào chứng
khoán các nhà sản xuất…
Nhu cầu sử dụng trong công nghệ, công nghiệp
Việc sử dụng vàng trong các ngành điện tử, công nghiệp, y tế và nha khoa
chiếm khoảng 12% tổng nhu cầu, trung bình hàng năm tiêu thụ khoảng 450 tấn vàng
giai đoạn năm 2007-2011. Vàng có tính dẫn nhiệt và điện cao, ăn mòn ít, sử dụng tốt
trong các ngành công nghiệp điện tử. Trong y tế, vàng được sử dụng lâu đời, từ thời
Ai Cập cổ đại. Ngày nay, vàng được ứng dụng nhiều nhờ thuộc tính tương thích sinh
học, khả năng chống vi khuẩn và chống ăn mòn. Những nghiên cứu gần đầy phát
hiện thêm nhiều ứng dụng thực tế mới cho vàng như làm chất xúc tác trong các tế
bào nhiên liệu, xử lý hóa chất, kiểm soát ô nhiễm môi trường. Khả năng sử dụng các
hạt nanno vàng trong các thiết bị điện tử và phương pháp điều trị ung thư hứa hẹn
nhiều thành công.
1.2.4. Các chủ thể tham gia thị trường vàng


Ngân hàng trung ương
Vàng có vai trò quan trọng trong dự trữ ngoại hối quốc gia. NHTW là một

thành viên lớn nhất của thị trường vàng thực hiện giao dịch nhằm quản lý danh
mục dự trữ ngoại hối, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, đồng thời giám sát
hoạt động của thị trường và thu lợi nhuận.



Ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại sử dụng hiệu quả nguồn vốn dự trữ vàng từ

người dân, đồng thời cung cấp các dịch vụ và tự doanh kiếm lời thông qua mua bán
chênh lệch giá.


Nhà đầu tư, tổ chức và cá nhân
Nhà đầu tư trên thị trường vàng có thể là các công ty khai thác, chế tác vàng

hoặc những nhà đầu tư nhỏ lẻ. Họ tham gia vào thị trường nhằm mục đích kiếm lời


13

dựa trên việc đầu cơ, ăn chênh lệch giá hoặc phòng vệ dựa vào các công cụ phái
sinh.


Đại lý
Có thể là NHTM, hoặc các tổ chức đứng ra nhận tất cả các vị thế của nhà

đầu tư và chính họ sẽ thực hiện giao dịch với vị thế tổng của những đại lý khác.
Ví dụ: 5 ngân hàng trên thị trường vàng London.


Nhà môi giới
Ngày nay ngoài hình thức mua bán trực tiếp, với sự phát triển của thị trường


đã phát triển thêm hình thức giao dịch gián tiếp thông qua các nhà môi giới vàng.
Những nhà môi giới là người trung gian giúp các nhà đầu tư thực hiện các giao
dịch. Nhà môi giới thu thập hầu hết các lệnh đặt mua và lệnh đặt bán từ các nhà
đầu tư khác nhau, trên cơ sở đó cung cấp giá đặt mua và giá đặt bán một cách
nhanh, rộng khắp. Do vậy, giao dịch thông qua nhà môi giới giúp giảm thời gian
và chi phí tìm kiếm, nhưng phải mất đi một khoản tiền trả phí môi giới khiến cho
chênh lệch giá mua và giá bán thu hẹp lại.
1.2.5. Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản


Nghiệp vụ mua bán giao ngay
Đây là nghiệp vụ mua bán vàng được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là sau

hai ngày kể từ thời điểm thỏa thuận. Các nghiệp vụ này được thực hiện trên cơ sở
giá vàng giao ngay, giá được xác định và có giá trị tại thời điểm giao dịch. Tuy
nhiên, nếu số lượng giao dịch lớn thì cần có thời gian để thực hiện bút toán và
thanh toán tiền vàng


Nghiệp vụ mua bán kỳ hạn
Đây là nghiệp vụ mua bán vàng được thực hiện sau một thời gian nhất định

kể từ khi thỏa thuận tại một mức giá xác định. Hợp đồng mua bán vàng kỳ hạn
được sử dụng để cố định giá mua hoặc bán vàng theo một mức giá cố định đã biết
trước mà không cần tính đến sự biến động của giá vàng trên thị trường. Mục đích
của các hợp đồng kì hạn là nhằm bảo hiểm rủi ro về giá của tài sản khi nhà đầu tư
có tài sản trong tương lai.



Nghiệp vụ quyền chọn


14

Thể hiện quyền được mua và bán một lượng vàng trong một khoảng thời
gian xác định trong tương lai với mức giá được thống nhất tại thời điểm giao dịch.
Có hai loại quyền chọn là quyền chọn mua (call option), quyền chọn bán (put
option) và 2 kiểu quyền chọn: kiểu Âu và kiểu Mỹ. Quyền chọn kiểu Mỹ cho phép
người mua thực hiện quyền chọn tại bất kì thời điểm nào trong thời gian hiệu lực
của hợp đồng. Trong khi đó, quyền chọn kiểu Âu chỉ cho phép thực hiện hợp đồng
vào ngày đáo hạn.


Nghiệp vụ kinh doanh vàng trên tài khoản
Đây là nghiệp vụ mua bán vàng trên các phần mềm giao dịch vàng. Vàng

được giao dịch trên các tài khoản này gọi là vàng tài khoản. Vàng tài khoản là loại
tài sản có tính thanh khoản cao, tại Việt Nam vàng tài khoản được chia làm hai
loại: vàng tài khoản thế giới và vàng tài khoản trong nước. Vàng tài khoản thế giới
là vàng được giao dịch theo giá vàng thế giới được tính bằng USD/dola, và được
giao dịch trên phần mềm thông dụng Metatrader 4 (MT4) theo tiêu chuẩn của thế
giới. Vàng tài khoản trong nước là vàng được giao dịch theo giá vàng thế giới,
nhưng được quy đổi ra thành tiền VND, và được giao dịch trên các phầm mềm
không theo tiêu chuẩn quốc tế do các sàn giao dịch vàng Việt Nam tự viết ra.Tính
thanh khoản của cả 2 loại vàng tài khoản này đều như nhau, nhưng rõ ràng rằng khi
giao dịch vàng tài khoản với giá của thế giới và phần mềm Metatrader 4 (MT4)
theo tiêu chuẩn của thế giới nhà đầu tư sẽ có nhiều lợi thế hơn với quyết định mua
bán vàng của mình do có nhiều công cụ hỗ trợ giao dịch hơn.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến giá vàng

1.3.1. Cách thức quản lý của các Ngân hàng Trung Ương
Các NHTW giữ một vai trò quan trọng trong ảnh hưởng đối với giá vàng.
Xu hướng các NHTW ngày càng gia tăng dự trữ bằng vàng thay thế USD. Việc
bán Đôla, mua vàng làm thị trường vào biến động theo và đẩy giá vàng lên cao.
Trong trường hợp ngược lại, nền kinh tế ổn định, dự trữ về vàng có xu hướng
thấp hơn dự trữ về các đồng ngoại tệ, bởi dự trữ về vàng đem lại lãi suất thấp hơn
so với ngoại tệ. Trong khi đó, thị trường ngoại hối phát triển mang lại cơ hội được
nhiều lợi nhuận hơn, và tiền mặt ngoại tệ có thể sử dụng ngay trong giao dịch
thương mại quốc tế. Lúc này, thị trường vàng trở nên kém hấp dẫn và giá vàng


15

sẽ giảm xuống. Ngoài việc mua bán vàng, các NHTW còn tác động đến hoạt động
cho vay, hoán đổi và các công cụ phái sinh khác. Hầu hết các NHTW đều phải báo
cáo lượng vàng dự trữ họ đang nắm giữ cho Quỹ Tiền Tệ Thế Giới IMF vào cuối
mỗi tháng. Tuy nhiên có một số NHTW mà lượng vàng họ nắm giữ không dùng
vào mục đích dự trữ nên sẽ không báo cáo cho IMF.
1.3.2. Lạm phát
Giá vàng thường tỷ lệ thuận với sự gia tăng của lạm phát. Trong thời kỳ lạm
phát cao, tiền giấy mất giá người ta có xu hướng đầu tư vào vàng để giữ giá trị tài
sản, vàng là tài sản hữu hiệu để tích trữ và giá trị không tùy thuộc vào sức khỏe bất
kỳ nền kinh tế nào. Vàng là công cụ tài chính hữu hiệu để phòng ngừa lạm phát.
Thông thường để đối phó với tình trạng lạm phát tăng cao, thị trường có khuynh
hướng mua vàng với kỳ vọng giá trị tài sản sẽ không bị giảm sút .Các quỹ đầu tư,
đầu cơ cũng mua vàng với mục tiêu là sử dụng vàng như một phần tài sản đảm bảo
giá trị quỹ trong trường hợp lạm phát cao hay kinh tế suy thoái, giá chứng khoán
sụt giảm….
1.3.3.


iá trị đồng Đ la M

D

Nhìn chung, giá trị USD có tương quan tỷ lệ nghịch với giá vàng. Sức mạnh
đồng USD sẽ tác động lên giá vàng theo hai hướng.
Thứ nhất, đối với giao dịch vàng, giới đầu tư sẽ dùng tiền (trong hầu hết
trường hợp sẽ là đồng USD) để đổi lấy vàng với tỷ lệ trao đổi đã được thỏa thuận,
thường được tính bằng đô la trên mỗi ounce. Khi giá trị trao đổi của đôla Mỹ giảm
đi, phải mất nhiều đôla hơn để mua được vàng, nên giá trị của vàng được nâng lên.
Ngược lại, khi giá trị trao đổi của đôla Mỹ tăng lên, cần ít đôla hơn để mua được
vàng, dẫn đến việc giá trị vàng tính bằng đôla giảm xuống.
Thứ hai, vàng và Đôla Mỹ là hai nguồn chính của dự trữ ngoại hối ngân
hàng nhà nước. Khi giá trị đồng Đôla Mỹ giảm mạnh, NHNN sẽ có xu hướng giảm
tỷ trọng đồng Đôla Mỹ và tăng tỷ trọng dự trữ vàng. Nhu cầu về vàng tăng mạnh
kéo theo sự tăng lên của giá vàng. Tương tự trong trường hợp ngược lại, khi giá
Đôla Mỹ có xu hướng tăng sẽ khiến NHNN cân nhắc việc tái cơ cấu danh mục dự
trữ theo hướng tăng dự trữ về Đôla và giảm dự trữ về vàng. Điều này sẽ tác động


16

đến việc tăng cung vàng và làm cho giá vàng giảm. Chính vì thế, việc kinh doanh
vàng phải đặc biệt theo dõi sức khỏe của nền kinh tế Mỹ và giá trị đồng USD.
Biểu đồ dưới đây thể hiện sự thay đổi phần trăm mỗi 6 tháng của giá vàng
tính bằng đô la và sự thay đổi tỷ lệ phần trăm mỗi 6 tháng của chỉ số USD Index
trong khung thời gian là 10 năm. Chỉ số USD Index thường được dùng làm thước
đo đánh giá sức mạnh của đồng USD so với giỏ các tiền tệ chính khác. Cả 2 đường
này đều được tiêu chuẩn hóa bằng cách sử dụng thời điểm nửa năm và độ lệch
chuẩn của giá trong ngày của mỗi loại tương ứng. Dữ liệu được chuẩn hóa như vậy

bởi vì giá vàng và USD Index thường có biến động khác nhau và vàng là loại tài
sản biến động lớn hơn. Vì vậy, chúng ta phải chuẩn hóa cả 2 loại để có thể có so
sánh tỷ lệ phần trăm di chuyển trong mỗi khoảng thời gian 6 tháng.
Hình 1.1: Sự thay đổi phần trăm mỗi 6 tháng của giá vàng và chỉ số USD Index

Nguồn: Bloomberg, LP; Tính toán của Treesdale Partner. Diễn biến trong quá khứ
không chỉ ra kết quả trong tương ai.
1.3.4.

iá dầu th

Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng được nhắc đến nhiều nhất
là giá dầu thô. Mối quan hệ này khá phức tạp vì dầu và vàng là hai loại hàng hóa rất
đặc biệt. Dầu là đầu vào quan trọng cho sản xuất, khi giá dầu thay đổi, toàn bộ nền
kinh tế thế giới bị ảnh hưởng, ảnh hưởng trực tiếp tới sự ổn định kinh tế của nhiều
quốc gia.


17

Với vai trò là một nguyên liệu đầu vào, khi giá dầu tăng mạnh trước tiên sẽ
ảnh hưởng đến ngành vận tải, tiếp đến nó sẽ đẩy giá thực phẩm các loại hàng hóa
khác tăng, vàng cũng không ngoại lệ . Giá dầu tăng mạnh có thể là nhân tố chi phí
đẩy, dẫn đến tình trạng lạm phát. Khi tình trạng lạm phát gia tăng sẽ làm cho nền
kinh tế bất ổn, lúc này người dân và giới đầu tư phải tìm đến vàng với vai trò là
công cụ bảo toàn giá trị hay một tài sản đầu tư an toàn. Yếu tố cầu tăng sẽ là mãi
lực đẩy giá vàng lên cao.
Ngược lại, khi giá dầu giảm xuống một mức hợp lý, khi đó chi phí sản xuất
giảm, sẽ thúc đẩy sản xuất trong nước đi lên. Lợi nhuận sẽ xuất hiện từ kênh đầu tư
sản xuất trực tiếp, đầu tư trên thị trường vốn phục vụ sản xuất được cao hơn, làm

cho nhà đầu tư ít tìm đến vàng, do đó cầu vàng thấp và giá vàng giảm xuống.
Về cơ bản tác động của giá dầu lên giá vàng là tác động cùng chiều nhưng
nếu xem xét mối quan hệ giữa giá vàng và giá dầu trong bối cảnh nền kinh thế suy
thoái, sản xuất trì trệ dẫn đến cầu về dầu giảm mạnh; ngược lại sự suy thoái, bất ổn
lại thúc đẩy cho nhu cầu về vàng với vai trò là tài sản bảo hiểm lại tăng cao. Do đó
vàng và dầu khi đó biến động ngược chiều nhau.
Như vậy xem xét mối quan hệ giữa giá dầu và giá vàng, ngoài việc giá dầu
ảnh hưởng trực tiếp đến giá vàng thông qua vai trò là nguyên liệu sản xuất đầu vào
cho ngành khai thác, sản xuất và lưu thông vàng. Giá dầu còn ảnh hưởng gián tiếp
đến giá vàng thông qua tác động của nó lên “sức khỏe” nền kinh tế. Mặt khác, khi
nền kinh tế biến động lại tác động trở lại lên giá cả hai loại hàng hóa đặc biệt này.
1.3.5. Cung và cầu vàng vật chất
Vàng cũng như bao loại hàng hóa khác, giá cả của nó chịu tác động của quy
luật cung cầu trên thị trường. Xét về nguồn cung của vàng, vàng vật chất được cung
cấp chủ yếu từ những nước có trữ lượng vàng lớn, sản lượng xuất khẩu lớn có tầm
ảnh hưởng đến thị trường vàng thế giới như: Nam Phi, Mỹ, Nga, Canada, Úc…
Hiện nay nguồn cung vàng từ khu vực Nam Phi, Úc và Canada đang có xu hướng
giảm, nhưng bù lại sản lượng tăng tại các nước như Trung Quốc, Nga và Peru. Khi
nguồn cung tăng cơ bản theo lý thuyết cung – cầu sẽ tác động cho giá vàng giảm.
Song vàng đặc biệt ở chỗ, khác với những loại hàng hóa thông thường như:
Lúa mì, hoa quả, những vật dụng hay phương tiện mà khi đem tiêu dùng sẽ làm


18

mất đi giá trị của hàng hóa đó, hoặc các sản phẩm nhiên liệu như: Dầu, khí đốt khi
sử dụng sẽ làm mất đi giá trị ban đầu. Nhưng với vàng, dù được sử dụng làm vật
cất trữ, trang sức hay ứng dụng trong các thiết bị điện tử hoàn toàn vẫn có thể tái
chế với giá trị không hề thay đổi. Bên cạnh đó, hàng năm sản lượng khai thác mới
chỉ chiếm một phần rất nhỏ so với tổng lượng vàng đang được sử dụng trên trái đất.

Vì thế nguồn cung vàng được coi là nguồn cung ở trên mặt đất. Do đó, với sự phát
hiện một mỏ vàng mới cũng sẽ không ảnh hưởng nhiều đến giá vàng mà chủ yếu
giá vàng chịu tác động từ phía cầu nhiều hơn. Khi cầu tăng làm cho giá vàng tăng
và ngược lại.
1.3.6. Tình hình chính trị
Khủng hoảng chính trị, khủng hoảng kinh tế, chiến tranh, khủng bố, thiên
tai…: là các yếu tố tác động mạnh tới giá vàng. Vàng là nơi trú ẩn an toàn khi có
bất ổn xảy ra. Đó là bởi khi tình hình chính trị thế giới trở nên bất ổn thì thị trường
tài chính cũng bắt đầu hỗn loạn. Trong bối cảnh đó, nhà đầu tư sẽ tìm kênh trú ẩn
an toàn cho tài sản của mình. Và lịch sử đã chứng minh, vàng là loại phương
tiện cất trữ rất hiệu quả, đồng thời cũng là phương án đầu tư an toàn trong những
quãng thời gian bất ổn về kinh tế xã hội.
1.3.7. Các mức giá tâm lý và kĩ thuật
Các mức giá tâm lý và kỹ thuật ảnh hưởng lớn tới hành động mua và bán
trên thị trường vàng. Hiện tại, mức giá “1000” đang là mức tâm lý vô cùng quan
trọng.
Các mức cản tâm lý khác đã tác động nhiều đến giá vàng trong quá khứ như:
500, 600, 700, …
Các mức cản kỹ thuật do các chuyên gia khuyến cáo như 950, 992, ..hoặc
các mức giá đã xuất hiện trong quá khứ như 732, 850, …tác động rất lớn đến các
lệnh mua , bán hoặc dừng lỗ, chốt lời.
1.3.8. Các nhân tố khác


Sự can thiệp của chính quyền vào quá trình khai thác khoáng sản cũng ảnh

hưởng lớn tới giá vàng. Chính sách của quản lý tài chính của các chính quyển cũng
là một yếu tố cần xem xét khi đầu tư vàng.



19



Tin tức liên quan đến các công ty khai thác vàng, các mỏ vàng, …cũng ảnh

hưởng đáng kể tới giá vàng


Giới đầu cơ đang có nhiều động thái tác động nhiều đến giá vàng thế giới.

Sự phân tích kỹ hành động của giới đầu cơ có thể giúp ích cho hoạt động kinh
doanh vàng.


Tâm lý người tiêu dùng bắt đầu quen với việc giá vàng tăng cao. Tâm lý

đám đông thường xuất hiện khi giá vàng tăng mạnh hay giảm mạnh.


Quá trình bảo hiểm của các nhà sản xuất vàng lớn: các công ty sản xuất vàng

thường có chiến lược bảo hiểm giá vàng cho số lượng vàng sản xuất theo kế hoạch
trong tương lai thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ như forward, option,.. tuy
nhiên quá trình này không phải lúc nào cũng được thực hiện mà tùy theo chu kỳ
biến động giá vàng. Thường thì khi giá vàng đang trong chu kỳ tăng mạnh thì các
nhà sản xuất tính toán lại và hạn chế việc bán trước lượng vàng sẽ sản xuất.


Giá kim loại khác như đồng, bạch kim,…cũng có tác động tới giá vàng theo


tỷ lệ thuận.
1.4. Vai trò của NHTW trong việc quản lý thị trƣờng vàng
1.4.1. Vai trò quản lý vĩ m của NHTW
1.4.1.1. Ngân hàng Trung Ương à ngân hàng độc quyền phát hành tiền.
Với vai trò phát hành độc quyền tiền trên toàn quốc như phương tiện trao
đổi, ngân hàng trung ương trực tiếp quản lý cung ứng tiền mặt việc quản lý mức độ
cung ứng tiền mặt là công cụ thứ nhất giúp ngân hàng trung ương điều tiết mức
cung ứng tiền tổng hợp. Với việc độc quyền phát hành tiền thì chính phủ có thể
điều chỉnh được lượng tiền lưu thông để có thể kiểm soát lạm phát và từ đó có thể
tăng giảm lãi suất để tăng lượng cầu hay giảm lượng cầu ứng với mỗi thời điểm của
nền kinh tế.
1.4.1.2. Ngân hàng trung ương à chủ ngân hàng của hệ thống các ngân
hàng trung gian.


Ngân hàng trung ương à trung tâm thanh toán, chuyển nhượng, bù trừ của

các ngân hàng trung gian.
Vì các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính trong nước đều phải mở
tài khoản và kí quỹ tại ngân hàng trung ương nên hoàn toàn thực hiện được vai trò


×