Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

C7 cặn LẮNG nước TIỂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 43 trang )

CẶN LẮNG NƯỚC TIỂU


MỤC TIỂU BÀI HỌC


Trình bày nguyên tắc của xét nghiệm CLNT.



Trình bày đúng kỹ thuật lấy nước tiểu để làm XN.



Nhận diện đúng một số t/phần cặn HC và VC hiện diện
trong nước tiểu b/thường và nước tiểu bệnh lý.



Đánh giá được giá trị của xét nghiệm CLNT trong các
bệnh lý về thận - tiết niệu.


I. PHẦN GIỚI THIỆU
1.




Tại sao nên thử nước tiểu?
Là một XN cơ bản trong niệu học, giúp


chẩn đoán các bệnh về tiết niệu, gan, tuyến
nội tiết, chuyển hóa các chất trong cơ thể, thai
nghén, sự bài tiết các chất thuốc đưa vào cơ
thể, nhiễm khuẩn và về ký sinh trùng. Một
XN NT đầy đủ bao gồm cả XN hóa học và
XN cặn niệu.
Là một XN quan trọng trong chăm sóc sức
khỏe cho con người. Nó giúp cho chẩn đoán,
theo dõi bệnh lý và phương thức điều trị, đồng
thời cũng cung cấp thông tin cần thiết cho sức
khỏe.








Thận rất quan trọng trong sinh lý của cơ thể
khi có bệnh NT sẽ thay đổi trước khi có biểu hiện lâm
sàng.
Phân tích NT cung cấp cho bác sĩ những thông tin có
giá trị, cho phép điều trị sớm hay ít ra là ngăn ngừa sự
tiến triển của bệnh và hạn chế tổn thương.
Lấy nước tiểu để thử dễ dàng, ko đòi hỏi kỹ thuật hay
thủ thuật đặc biệt, ko gây p/ư nơi bệnh nhân nên XN
này được sử dụng rất phổ biến nhờ tính dễ thực hiện,
thuận lợi, và ít tốn kém của nó.



2.

Tính chất chung và thành phần hóa học:



Màu sắc: thay đổi từ gần như ko màu  màu vàng
sậm (màu hổ phách), hoặc có thể có những màu ko
đặc trưng.



Độ trong: Bình thường trong. Các TP lơ lửng có thể
làm cho NT có một độ đục ít hay nhiều, nhưng để lâu
sẽ lắng. NT có thể trắng đục như sữa trong những

trường hợp tiểu mủ, tiểu dưỡng chấp, tiểu ra cặn (do
phosphate cao), hoặc do bệnh giun chỉ,...




Mùi: mới lấy có mùi rất nhẹ. Khi để lâu các t/phần
trong nước tiểu có thể tạo ra mùi Amoniac đặc trưng.

NT nhiễm trùng có mùi hôi ngay khi mới lấy và giảm
khi để lâu.
Một số chất bay hơi có thể có mùi đặc trưng của nó.


TD: Ceton trong NT bệnh nhân tiểu đường.


Thay đổi màu sắc nước tiểu
Màu nội sinh

Màu ngoại sinh

Đỏ

Trên một vài người
sau khi ăn củ cải
đường

Đỏ đục

Hồng cầu
(không ly giải)

Cam

Anthraquinones
(thuốc nhuận
trường), Rifadin.

Vàng
(Có bọt khi
lắc)

Bilirubin


Hồng
(nếu có tính kiềm)

Phenolphtalein

Xanh, xanh lá

Methylen Blue

Nâu (khi để lâu)

L - Dopa

Đỏ
Đỏ nâu

Hemoglobin
Myoglobin

Từ nâu đến
đen khi để
lâu

Bệnh lý
Alkaptonuria


II. CÁCH LẤY MẪU NƯỚC TIỂU









Tốt nhất nên lấy vào buổi sáng sớm lúc ngủ dậy.
Lấy nước tiểu vào một lọ sạch, khô, có nhãn dán ghi
tên BN trên lọ.
Với phụ nữ: nên rửa bộ phận SD ngoài trước khi lấy.
Không tiểu bỏ phần nước tiểu đầu.
Nên XN ngay trong vòng 2 giờ sau khi lấy.
B/quản NT: thêm vào 10 giọt Formol 10% cho
300 ml NT - ko được dùng để làm các XN khác được.
Ko bao giờ làm XN CL bằng NT đã để ở tủ lạnh.


III. DỤNG CỤ - MÁY MÓC THUỐC
NHUỘM











Máy quay ly tâm.
Chai lọ sạch hoặc bình nón 500 ml.
Ống ly tâm đáy nhọn 15 ml.
Pipette Pasteur (50 giọt # 1ml ).
Lam kính, phiến kính mỏng (Lammelle).
Kính hiển vi.
Formol 10%.
Thuốc nhuộm: Sternheiner Malbin Staining


IV. NGUYÊN TẮC


Trong NT có lơ lửng các TP rất nhỏ: các tế
bào của tổ chức, tinh thể hóa học,...



Khi ly tâm, những TP đó tập trung lại.



Lấy một giọt cặn ly tâm đem soi KHV giữa
lam kính và lammelle.


Kỹ thuật: 8 bước
1. Lắc nhẹ bình nón (hoặc lọ) NT để các cặn phân tán đều
(H.1)
2. Rót ngay vào ống ly tâm tới khoảng 2/3 ống ly tâm

(H.2)
3. Ly tâm với tốc độ 1500 vòng / phút / 5 phút (H.3)
4. Nhẹ nhàng nghiêng ống ly tâm đổ phần NT ở trên (H.4)
5. Nhuộm cặn lắng dưới đáy ống nghiệm bằng cách nhỏ 1
giọt Sternheiner Malbin staining (H.5)
6. Dùng pipette Pasteur hút vào thổi ra 3 - 4 lần sao cho
cặn ở đáy ống được đồng nhất (H.6)


7. Lấy 1 giọt cặn đã “đồng nhất” để lên lam kính Đậy lammelle lên trên lam kính (nơi có giọt cặn).
Ghi số trên lam (Số thứ tự của nước tiểu) (H.7)
8. Có thể xem 2 cặn NT trên cùng một lam kính (H.8)

Dùng KHV với:
- Vật kính 10x để nhìn tổng quát quang trường.
- Vật kính 40x để xác định loại tế bào.

Có thể hạ thấp tụ quang đủ để thấy những yếu tố
trong suốt.







mm






IV. KỸ THUẬT ĐẾM
Đếm những vật thể trên 2 - 3 quang trường, lấy trung
bình cộng và ghi kết quả.
VD:
 Hồng cầu: 2-5 cell / 40x.
 Bạch cầu: 4-8 cell / 40x.
 Tế bào bì: 2-3 cell / 40x.
 Trụ hạt thô: 1-2 trụ /10x.
 Tinh thể và vi trùng ta ghi mức độ nhận định (+), (++),
(+++).
 Riêng tế bào ta có thể ghi nhận riêng từng loại một.



Cách biểu thị số lượng hồng cầu và bạch cầu trong
CLNT
HC < 10 cell / vi trường (40x)
BC: 2 - 3 cell / vi trường (40x)
 Với: 1 giọt cặn (1/50 ml)
Lammelle (20 x 20 mm)
Vật kính 40x , thị kính 5x hay 6x


Bình thường:







Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×