Tải bản đầy đủ (.docx) (138 trang)

CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TRONG CÔNG TY CJ CẦU TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 138 trang )

TRƯỜNGĐẠIHỌCCÔNGNGHIỆPTHỰCPHẨM TP.HCM
KHOACÔNGNGHỆTHỰCPHẨM

THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP

CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG TRONG CÔNG TY CJ CẦU
TRE

GVHD: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
NGUYỄN THỊ NGUYÊN 2022150233
NGUYỄN LÊ MINH TÚ 2022150100
PHẠM THỊ HOÀI XINH 2022150117

TP HỒ CHÍ MINH, 2019


TRƯỜNGĐẠIHỌCCÔNGNGHIỆPTHỰCPHẨMTP.HCM
KHOACÔNGNGHỆTHỰCPHẨM

THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP

CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ KIỂM SOÁT CHẤT
LƯỢNG TRONG CÔNG TY CJ CẦU TRE

GVHD: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
NGUYỄN THỊ NGUYÊN 2022150233
NGUYỄN LÊ MINH TÚ 2022150100
PHẠM THỊ HOÀI XINH 2022150117



TP HỒ CHÍ MINH, 2019


LỜICẢMƠN
Để hoàn thành bài báo cáo thực tập này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến quý thầy cô trong khoa Công nghệ thực phẩm nói chung và cô Phan Thị Hồng
Liên nói riêng đã tạo điều kiện cho chúng em được thực tập tại Công ty CJ Cầu Tre
cũng như truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho chúng em trong suốt quá
trình học tập và rèn luyện tại trường.
Trong quá trình viết bài báo cáo chúng em đã không ít gặp khó khăn.Nhưng với sự
động viên giúp đỡ của quý thầy cô, người thân và bạn bè, chúng em cũng đã hoàn
thành tốt bài báo cáo thực tập nghề nghiệp của mình và có được những kinh nghiệm,
kiến thức hữu ích cho bản thân.
Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến anh Trương Thế Bình, toàn thể
công nhân viên tại Công ty CJ Cầu Tre, những người đã trực tiếp hướng dẫn chúng em
học hỏi kinh nghiệm thực tế tại Công ty.
Dù đã cố gắng nhưng không tránh khỏi những sai sót.Rất mong sự thông cảm và đóng
góp ý kiến của cô và các bạn để bài báo cáo thực tập được hoàn thiện.
Cuối cùng, xin kính chúc quý thầy cô và các bạn sức khỏe, luôn thành công trong công
việc và cuộc sống. Chúc Công ty CJ Cầu Tre gặt hái nhiều thành công trong lĩnh vực
kinh doanh của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

TP Hồ Chí Minh, tháng 2 năm 2019

Nhóm sinh viên

MỤC LỤ
1



LỜICẢMƠN

i

MỤC LỤC

ii

DANH MỤC HÌNH ẢNH

iii

DANH MỤC BẢNG

viii

LỜI MỞ ĐẦU

ix

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN NHÀ MÁY

1

1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty

1


1.2. Lịch sử thành lập và phát triển

1

1.2.1. Lịch sử thành lập

1

1.2.2. Các giai đoạn phát triển của công ty

4

1.3. Sơ đồ bố trí mặt bằng nhà máy

10

1.4. Sơ đồ tổ chức và bố trí nhân sự

11

1.5. Tình hình sản xuất và kinh doanh

24

1.6. An toàn lao động và phòng cháy chữa cháy

27

1.6.1. An toàn lao động


27

1.6.2. Phòng cháy chữa cháy

29

1.7. Xử lý phế thải và vệ sinh công nghiệp

30

1.7.1. Vệ sinh công nghiệp

30

1.7.2. Xử lý chất thải

35

CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ BÁN THÀNH PHẨM

40

2.1. Các loại nguyên liệu và thành phẩm

40

2.1.1. Nguyên liệu chính

41


2.1.2. Nguyên liệu phụ

46

2.2. Chỉ tiêu chất lượng của nguyên liệu và thành phẩm

54

2.3. Các phương pháp kiểm tra chất lượng của nguyên liệu và thành phẩm

59

CHƯƠNG 3. QUY TRÌNH SẢN XUẤT – THIẾT BỊ

67

3.1. Sơ đồ quy trình sản xuất

67
2


3.2. Thuyết minh quy trình sản xuất

68

3.2.1. Chuẩn bị nguyên liệu

68


3.2.2. Định lượng

71

3.2.3. Phối trộn

71

3.2.4. Định hình

72

3.2.5. Bao gói

72

3.2.6. Cấp đông

73

3.2.7. Rà kim loại

73

3.2.8. Ghép mí, vô thùng và bảo quản sản phẩm

73

3.3. Các thiết bị chính trong dây chuyền


73

3.3.1. Máy cắt

73

3.3.2. Máy xay trục vít đứng

74

3.3.3. Máy trộn

76

3.3.4. Máy li tâm

77

3.3.5. Máy cấp đông băng tải IQF

79

3.3.6. Máy ép bao bì

83

3.3.7. Máy rà kim loại

83


3.4. Chương trình GMP theo từng bước trên quy trình sản xuất

83

3.4.1. GMP 1: Chuẩn bị nguyên liệu

83

3.4.2. GMP 2: Định lượng

89

3.4.3. GMP 3: Phối trộn

90

3.4.4. GMP 4: Định hình

91

3.4.5. GMP 5: Bao gói

93

3.4.6. GMP 6: Cấp đông

94

3.4.7. GMP 7: Rà kim loại


97

3.4.8. GMP 8: Ghép Mí, Vô Thùng Và Bảo Quản Sản Phẩm

98

3.5. Chương trình SSOP cho cơ sở sản xuất

100

3.5.1. SSOP 1: An toàn nguồn nước

100
3


3.5.2. SSOP 2: An toàn nguồn nước đá

103

3.5.3. SSOP 3: Các bề mặt tiếp xúc với thực phẩm

104

3.5.4. SSOP 4: Ngăn ngừa sự nhiễm chéo

106

3.5.5. SSOP 5: Vệ sinh cá nhân


108

3.5.6. SSOP 6: Bảo vệ tránh các tác nhân gây nhiễm

109

3.5.7. SSOP 7: Kiểm soát các chất độc hại

111

3.5.8. SSOP 8: Sức khỏe công nhân

114

3.5.9. SSOP 9: Kiểm soát côn trùng và động vật gây hại

115

3.5.10. SSOP 10: Kiểm soát chất thải

116

3.5.11. SSOP 11: Vệ sinh vật liệu bao gói

118

3.6. Các sự cố đã xảy ra tại cơ sở

118


3.6.1. Máy móc thiết bị bị sự cố

118

3.6.2. Quy trình sản xuất không tuân thủ theo hướng dẫn

119

3.6.3. Thành phẩm không đạt yêu cầu chất lượng

119

3.7. Đề xuất các ý tưởng thay thế, cải tiến, phát triển sản phẩm

120

1.1.

4


5


DANH MỤC HÌNH ẢNH

6


7



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng của thịt heo..........................................................28
Bảng 2.2. Nhiệt độ nóng chảy của mỡ một số loài động vật......................................31
Bảng 2.3. Hàm lượng các chất khoáng có trong thịt...................................................31
Bảng 2.4. Thành phần hóa học của củ sắn..................................................................33
Bảng 2.5. Thành phần có trong 100g rễ củ sắn...........................................................33
Bảng 2.6. Thành phần dinh dưỡng có trong 100g khoai môn.....................................34
Bảng 2.7. Thành phần dinh dưỡng có trong 100g tỏi.................................................35
Bảng 2.8. Thành phần dinh dưỡng có trong 100g hành tím........................................36
Bảng 2.9. Thành phần dinh dưỡng có trong 100g tiêu................................................38
Bảng 2.10. Thành phần dinh dưỡng có trong 100g nấm mèo.....................................39
Bảng 2.11. Chỉ tiêu cảm quan của thịt tươi................................................................40
Bảng 2.12. Chỉ tiêu hóa lý của thịt tươi......................................................................40
Bảng 2.13. Chỉ tiêu cảm quan của thịt đông lạnh.......................................................40
Bảng 2.14. Chỉ tiêu hóa lý của thịt đông lạnh............................................................41
Bảng 2.15. Chỉ tiêu dư lượng các kim loại nặng của thịt đông lạnh...........................41
Bảng 2.16. Chỉ tiêu vi sinh vật của thịt đông lạnh......................................................41
Bảng 2.17. Chỉ tiêu chất lượng muối ăn sử dụng trong sản xuất của thịt đông lạnh...42
Bảng 2.18. Chỉ tiêu cảm quan và háo lý của muối.....................................................43
Bảng 2.19. Chỉ tiêu cảm quan theo TCVN 1695-87 về đường tinh luyện..................43
Bảng 2.20. Chỉ tiêu cảm quan của bột ngọt................................................................43
Bảng 2.21. Chỉ tiêu hóa lý của bột ngọt.....................................................................43
Bảng 2.22. Chỉ tiêu cảm quan của tiêu.......................................................................44
Bảng 2.23. Chỉ tiêu hóa lý của tiêu............................................................................44

1.2.

8



LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với nhu cầu ăn ngon mặc đẹp thì con người đòi hỏi sử dụng các sản phẩm
thực phẩm hàng ngày sao cho vừa ngon lại vừa rẻ, giá cả phải chăng. Chính vì thế, các
công ty thực phẩm đã và đang cố gắng đưa ra trên thị trường các dòng sản phẩm để
đáp ứng nhu cầu càng ngày càng cao của con người để thu hút lượng khách hàng nhất
định.
Là một trong những kỹ sư thực phẩm trong tương lai, chúng em phải vừa tích hợp
được các kiến thức lý thuyết vừa phải áp dụng các kiến thức lý thuyết đó vào trong
thực tiễn một cách linh hoạt, bài bản.Vì thế, nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em
thực tập tại công ty CJ Cầu Tre có thêm được nhiều kiến thức thực tế tại một nhà máy
thực phẩm.
Trong bài báo cáo này nhóm chúng em xin giới thiệu về công nghệ sản xuất và kiểm
soát chất lượng sản phẩm chả giò nhân thịt.
Mặc dù chúng em đã cố gắng hoàn thành bài báo cáo, song vẫn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót mong cô và các bạn đóng góp ý kiến để bài báo cáo của nhóm chúng
em được hoàn thiện hơn.

9


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN NHÀ MÁY
1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty
Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM CJ CẦU TRE
Tên tiếng Anh: CJ CAUTRE FOODS JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: CJ CTE JSCO
Tổng Giám đốc: Ông ROH WOONG HO
Mã số Thuế: 0300629913
Số tài khoản VND: 007.1.00.00.05397 NH TMCP Ngoại Thương Chi nhánh TP.HCM

Tài khoản ngoại tệ: 007.1.37.00.81949 NH TMCP Ngọai Thương Chi nhánh
TP.HCM
Giấy chứng nhận ĐKKD: 4103005762 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM Cấp ngày
21 tháng 12 năm 2006
Địa chỉ: 125/208 Lương Thế Vinh, P.Tân Thới Hòa, Q.Tân Phú, TP.Hồ Chí Minh
Điện thoại: +84-8 39612544
Fax: +84-8 39612057
Email:
Website: www.cautre.vn; www.cautre.com.vn
Facebook: www.facebook.com/thucphamcautre
1.2.

Lịch sử thành lập và phát triển

1.2.1. Lịch sử thành lập
Trong hơn ba thập kỷ qua, Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau,
bên cạnh nhiều thuận lợi cũng gặp không ít khó khăn nhưng một đặc điểm khá nhất
quán là dù ở bất cứ hoàn cảnh nào Công ty cũng đều thể hiện được tính tự lực, khả
năng sáng tạo và cố gắng vượt khó của mình với tinh thần đoàn kết cao của một tập
1


thể luôn gắn bó với nhau và gắn bó với sự nghiệp chung của Công ty. Nhờ vậy Cầu
Tre đã vượt qua nhiều khó khăn trong trong quãng đường dài phát triển.
-Sơ lược về công ty Direximco, tiền thân của Công ty Cổ phần Thực phẩm CJ Cầu Tre
Nói đến Cầu Tre không thể không nhắc đến Direximco, công ty Direximco ra đời
trong bối cảnh của những năm 1979 - 1980, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp Thành phố lâm vào tình trạng bán đình đốn do thiếu nguyên liệu, thiếu phụ
tùng thay thế, công nhân thiếu việc làm và Nhà nước phải giải quyết những hậu quả tất
yếu của một đất nước vừa thoát ra khỏi chiến tranh kéo dài hàng chục năm lại đang

phải đương đầu với một cuộc chiến mới ở cả hai phía: biên giới Bắc và Tây Nam.
Sau khi có Nghị quyết 06 của Trung Ương và Nghị quyết 26 của Bộ Chính Trị, trước
đòi hỏi bức xúc của tình hình chung, cuối tháng 04 năm 1980, Thành Uỷ và Uỷ Ban
Nhân Dân Thành Phố chủ trương cho thành lập Ban Xuất Nhập Khẩu thuộc Liên Hiệp
Xã TTCN Thành phố. Qua một năm làm thử nghiệm với một số thương vụ xuất nhập
khẩu theo cung cách mới chứng tỏ có tác dụng tích cực và đem lại hiệu quả kinh doanh
tốt, Thành phố ra Quyết định số 104/QĐ-UB ngày 30.05.1981 cho phép thành lập
Công Ty Sài gòn Direximco, cùng lúc với 3 Công ty xuất nhập khẩu khác (Cholimex,
Ramico, Ficonimex) trên địa bàn Thành phố.
Trong tình hình ngân sách Thành phố còn rất eo hẹp, theo tinh thần chỉ đạo của Thành
Uỷ và UBND Thành phố, Direximco hoạt động tự lực cánh sinh với phương châm ''hai
được” (được phép huy động vốn trong dân và vốn nước ngoài; được phép đề xuất
chính sách cụ thể, được xét duyệt ngay) và ''hai không'' (không lấy vốn ngân sách Nhà
nước; không vay quỹ ngoại tệ xuất nhập khẩu). Đây là chủ trương đầy tính sáng tạo và
dũng cảm trong hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ.
Trong thời kỳ hoạt động của Direximco, mặc dù kinh doanh là chủ yếu, nhưng Ban
lãnh đạo Công Ty đã nhận thức được xu hướng các tỉnh sẽ dần dần tiến lên tự làm xuất
nhập khẩu, nhất là xuất thô và sơ chế, giảm dần phụ thuộc vào Thành phố, từ đó đặt ra
yêu cầu Direximco phải tổ chức cho được một số cơ sở sản xuất của chính mình để
chủ động có nguồn hàng xuất ổn định lâu dài, có hiệu quả kinh doanh cao trên cơ sở
dựa vào tiềm năng và thế mạnh về mặt khoa học kỹ thuật, tay nghề của Thành phố
thông qua làm hàng xuất khẩu tinh chế. Quyết định đầu tư xây dựng cơ sở chế biến
2


hàng xuất khẩu là thể hiện ý đồ chiến lược này.
Chuyển thể từ Direximco sang Xí nghiệp Cầu Tre
Sau khi có Nghị quyết 01/NQ-TW ngày 14 tháng 09 năm 1982 của Bộ Chính Trị, căn
cứ vào Nghị quyết hội nghị Ban Thường Vụ Thành Uỷ bàn về công tác xuất nhập khẩu
(Thông báo số 12/TB-TU ngày 28 tháng 04 năm 1983), Uỷ Ban Nhân Dân Thành phố

đã ra Quyết định số 73/QĐ-UB ngày 01 tháng 06 năm 1983 chuyển Công Ty xuất
nhập khẩu Trực dụng Công nghiệp Saigon Direximco thành Xí Nghiệp Quốc Doanh
Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Cầu Tre (Xí nghiệp Cầu Tre).
Theo Quyết định nói trên, Xí Nghiệp là một đơn vị sản xuất chế biến để cung ứng xuất
khẩu trực thuộc Sở Ngoại Thương Thành phố.Mặt hàng của Xí Nghiệp gồm một số
loại hải sản khô, đông lạnh và một số hàng khác được quy định cụ thể trong kế hoạch
hàng năm của Xí Nghiệp.
Sau nhiều đợt tổ chức lại ngành Ngoại thương Thành phố, Xí Nghiệp lần lượt trực
thuộc Tổng Công Ty Xuất nhập khẩu Thành phố (IMEXCO), Ban Kinh tế Đối Ngoại,
Sở Kinh tế Đối Ngoại, Sở Thương Mại và Tổng Công Ty Thương Mại Sài gòn.
Vào thời điểm chuyển thể, tình hình tài sản của Direximco rất khả quan, gồm nhiều tài
sản cố định có giá trị cao, nhất là một quỹ hàng hóa lớn.
Direximco đã chuyển giao toàn bộ tài sản cho Sở Ngoại Thương, trong đó riêng hàng
hoá nhập (sợi. nhựa, hoá chất, vv...) trị giá khoảng 10 triệu USD, 103 triệu đồng hàng
hoá xuất khẩu, hơn 45 triệu đồng hàng công nghệ thực phẩm và 77 triệu đồng vốn
bằng tiền.
Sở Ngoại Thương đã cắt giao lại cho Xí Nghiệp số vốn 218 triệu đồng, để làm vốn
kinh doanh ban đầu, trong đó:
- Vốn cố định: 143 triệu đồng
- Vốn lưu động: 75 triệu đồng
Thật ra, các phần vốn '' do Ngân sách cấp'' nói trên thực chất chỉ là một phần trích
trong khoản tích luỹ Direximco tạo được từ kết quả kinh doanh của mình. Sau đợt đổi
tiền năm 1985, vốn cố định được quy ra thành 14,3 triệu đồng và qua các đợt đánh giá
3


lại theo chủ trương của Bộ Tài Chánh và hàng năm Xí Nghiệp trích lãi để bảo toàn
vốn, phần vốn nói trên là 11,8 tỉ đồng, chiếm khoảng 11,4 % tổng số vốn của Xí
Nghiệp (Quyết toán năm 1997).
Riêng vốn lưu động (75 triệu đồng) vào cuối năm 1984, Xí Nghiệp đã hoàn trả lại đầy

đủ cho Ngân sách.
Bằng nguồn vốn khiêm tốn được giao, với nỗ lực của bản thân, Xí Nghiệp đã từng
bước đi lên, xây dựng được cơ ngơi thuộc loại quy mô tương đối lớn của Thành phố
như ngày hôm nay.
Quá trình đi lên của Xí Nghiệp thật ra không đơn giản. Qua nhiều giai đoạn khác nhau,
thuận lợi nhiều nhưng khó khăn không ít, thậm chí có lúc đòi hỏi Xí Nghiệp phải có sự
chọn lựa một cách thật sáng suốt và phải có quyết tâm cao vượt qua thử thách để khỏi
đi vào bế tắc.Địa điểm xây dựng
1.2.2. Các giai đoạn phát triển của công ty
Giai đoạn 1983 – 1989
Sản xuất khẩu kết hợp kinh doanh hàng nhập khẩu.
Nét đặc trưng hoạt động giai đoạn này là kết hợp sản xuất hàng xuất khẩu với kinh
doanh hàng nhập khẩu dưới hình thức chủ yếu dùng hàng nhập để đối lưu huy động
hàng xuất, đồng thời dùng lãi và chênh lệch giá trong kinh doanh hàng nhập để hổ trợ
làm hàng xuất khẩu.
Giai đoạn này có 2 thời kỳ:
Thời kỳ 1983 -1987
Xí nghiệp Cầu Tre là chân hàng cùa IMEXCO.
Theo Quyết định 73/QĐ-UB của UB Nhân dân Thành phố, sau khi chuyển thể từ
Direximco, Xí Nghiệp Cầu Tre cũng như nhiều đơn vị làm hàng xuất khẩu khác của
Thành phố đã trở thành ''chân hàng'' của IMEXCO, trong đó vai trò của IMEXCO là
đầu mối. Ở khâu nhập, Xí Nghiệp thông qua IMEXCO dưới hình thức “hàng đối lưu”
và trong phạm vi “quyền sử dụng ngoại tệ” của mình.
4


Trong điều kiện bộ máy IMEXCO chưa đủ mạnh, cơ chế quản lý còn mang tính bao
cấp, quyền tự chủ về tài chánh và kế hoạch của Xí Nghiệp chưa được giải quyết rõ
ràng, dứt khoát, hàng đối lưu thường chậm, dẫn đến trì trệ trong huy động nguyên
liệu, tạo nguồn hàng xuất. Hoạt động của Xí Nghiệp bị ảnh hưởng không ít.

Mặt khác, trang thiết bị kỹ thuật và các phương tiện khác của Xí Nghiệp không theo
kịp đà phát triển sản xuất đòi hỏi phải được khẩn trương tăng cường.
Trong 2 năm đầu, kim ngạch xuất khẩu đã chựng lại:
- 1983 (7 tháng cuối năm)

4,2 triệu USD

- 1984

7,5 triệu USD.

Để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, một mặt Xí Nghiệp cố gắng tranh thủ ủng hộ
của trên, một mặt tự lực phấn đấu để tìm cách ổn định sản xuất đưa hoạt động Xí
Nghiệp đi lên.
Một trong những biện pháp chủ yếu phải làm ngay là đẩy nhanh tốc độ xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật, mặc dù gặp khá nhiều khó khăn về vật tư, tiền vốn.Với phương châm
“vừa xây dựng, vừa sản xuất”, xây dựng xong đến đâu, đưa vào sản xuất đến đó, Xí
Nghiệp đã sử dụng mặt bằng với hiệu quả tốt hơn. Cùng với tranh thủ sự tin cậy của
khách hàng nước ngoài nhập chịu thiết bị trả chậm, Xí nghiệp đã có điều kiện nắm bắt
thời cơ. Chiến dịch sò điệp với việc huy động hơn 12.000 tấn nguyên liệu, làm ra hơn
l.000 tấn sản phẩm đông lạnh và khô hay kế hoạch làm mặt hàng thịt heo đông lạnh
xuất cho Liên Xô gần 3.000 tấn trong 2 năm 1985 -1986 thành công tốt đẹp đã minh
chứng cụ thể cho cách làm sáng tạo này. Nhờ vậy, kim ngạch xuất khẩu năm 1985 1987 đã có sự gia tăng đáng kể:
- 1985: 10,3 triệu USD/R
- 1986: 16,5 triệu USD/R
- 1987: 22,1 triệu USD/R
Thời kỳ 1988 – 1989
Xí Nghiệp bắt đầu làm xuất nhập khẩu trực tiếp.
5



Tình hình kinh tế cuối năm 1988 đầu năm 1989 của khu vực nói riêng và cả nước nói
chung bước sang giai đoạn mới với nhiều khó khăn:
- Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp bị đình đốn hàng nhập lậu tràn lan.
Nhiều đơn vị nhập ồ ạt, thiếu kế hoạch khiến nguyên liệu, vật tư nhập về phục vụ sản
xuất (sợi, nhựa, hoá chất, vv...) bị tồn đọng, tồn kho lâu, vốn quay chậm, buộc lòng
phải bán lỗ để có vốn tiếp tục sản xuất. Tỷ suất bán hàng nhập khẩu thường thấp hơn
tỷ suất làm hàng xuất khẩu.
- Kinh doanh hàng nhập khẩu trên thực tế đã mất tác dụng hổ trợ xuất khẩu.
- Về mặt sản xuất hàng xuất khẩu Xí Nghiệp cũng có những khó khăn riêng:
+ Giá nguyên liệu trong nước ngày càng tăng theo tốc độ giảm giá của đồng bạc Việt
Nam.
+ Thị trường thế giới biến động bất lợi: giá xuất nhiều mặt hàng chủ lực của Xí Nghiệp
như tôm đông lạnh sụt giảm do sức thu hút của thị trường yếu.
+ Lãi suất ngân hàng cao.
+ Hiệu ứng vỡ nợ nhiều doanh nghiệp trong nước làm cho Xí Nghiệp khó thu hồi nợ,
hàng tồn kho giải tỏa chậm, các khoản nộp nghĩa vụ cao, chính sách thuế xuất nhập
khẩu chưa hợp lý.
+ Thiếu điện cho sản xuất vv...
Tất cả những yếu tố nói trên đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh Xí Nghiệp: năm 1989 tỉ giá hàng xuất bình quân lên đến 4.408 ĐVN/1USD-R
trong khi tỷ giá bán hàng nhập bình quân (sau khi loại trừ thuế nhập khẩu và phí lưu
thông) là 4.281 ĐVN/1USD-R.
Giai đoạn 1990 – 1998
Đi vào tinh chế xuất khẩu, chấm dứt kinh doanh hàng nhập. Những nét lớn của sách
lược kinh doanh mới có thể tóm lược như sau:
- Tập trung đi vào tinh chế sản xuất, không huy động hàng xuất thô từ bên ngoài.

6



- Sau hơn 20 năm hoạt động, phấn đấu nhanh chóng giảm và đi đến chấm dứt nhập
hàng để kinh doanh, tập trung sản xuất hàng xuất khẩu.
- Cơ cấu hàng nhập chỉ gồm chủ yếu nguyên liệu, vật tư phục vụ sản xuất của XN
- Rà soát lại cơ cấu mặt hàng xuất, chọn lọc một số sản phẩm Xí Nghiệp có điều kiện
và ưu thế làm tốt, hiệu quả kinh doanh cao, triển vọng phát triển lâu dài kể cả mặt
hàng mới để tập trung đầu tư.
- Đặt chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu. Cân nhắc thận trọng hiệu quả kinh tế
khi xây dựng kế hoạch và triển khai làm các mặt hàng xuất hhẩu, không nhất thiết
chạy theo doanh số.
Nhờ vậy, Xí Nghiệp đã sớm khắc phục tình trạng khó khăn và liên tục làm ăn có lãi.
Từ năm 1991 trở đi mặc dù kim ngạch xuất khẩu trực tiếp từng lúc tuy có biến động
lên xuống
Giai đọan từ năm 1999 - 2005
Xí Nghiệp bắt đầu triển khai một số dự án đầu tư liên doanh với nước ngoài làm hàng
xuất khẩu:
Diện tích mặt bằng đã phát triển từ 3,5 hecta ban đầu, nay lên đến 7,5 hecta trong đó
có hơn 30.000m2 nhà xưởng sản xuất, kho lạnh, kho hàng và các cơ sở phụ thuộc khác.
Trang thiết bị đã đầu tư đủ mạnh có khả năng sản xuất và chế biến nhiều mặt hàng
khác nhau về thuỷ sản, thực phẩm chế biến, trà và các loại mặt hàng nông sản xuất
khẩu đi nhiều nước như Châu Âu, Nhật, Mỹ, Đài Loan, Hàn Quốc… với khối lượng
xuất khẩu trung bình hàng năm trên 7.000 tấn, đạt kim ngạch xuất khẩu trung bình
hàng năm từ 17 đến 18 triệu USD/năm.
Hệ thống máy móc trang thiết bị của Xí Nghiệp dần được bổ sung và lắp mới với công
nghệ của Châu Âu và Nhật Bản cho phép Xí nghiệp cung cấp khoảng 8.500 tấn các
loại sản phẩm/năm. Hệ thống cấp đông có công suất trên 60 tấn/ngày và dung lượng
của hệ thống kho lạnh là 1.000 tấn sản phẩm.
Để có thể đưa hàng thâm nhập thị trường các nước, năm 1999 Xí nghiệp đã áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP. Đến năm
7



2000, Xí nghiệp đã được phép xuất hàng thuỷ sản và nhuyễn thể 2 mảnh vỏ vào thị
trường Châu Âu. Đồng thời Xí Nghiệp đã được công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9002 và
năm 2003 đã nâng cấp ISO 9001:2000 của tổ chức TUV CERT - Đức. Xí nghiệp cũng
đã nhanh chóng đăng ký nhãn hiệu hàng hoá tại 25 nước và đang tiếp tục đăng ký tại
23 nước khác.
Giai đọan từ năm 2006 đến 2017
Ngày 31/03/2005, Xí Nghiệp được tiến hành Cổ phần hoá theo Quyết định số
1398/QĐ – UB của UBND TP.HCM. Mục đích của việc cổ phần hoá là nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, phát huy nội lực, sáng tạo
của cán bộ, công nhân viên, huy động thêm các nguồn vốn từ bên ngoài để phát triển
doanh nghiệp, đồng thời phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động và của
các cổ đông.
Ngày 14/04/2006, theo Quyết định số 1817/QĐ – UBND của UBND TP.HCM về việc
phê duyệt phương án và chuyển Xí nghiệp Chế biến Hàng xuất khẩu Cầu Tre thành
Công ty Cổ phần Chế biến Hàng xuất khẩu Cầu Tre.
Giai đoạn từ 06/2017 đến nay
Ngày 01/06/2017 Công ty đổi tên thành CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM CJ
CẦU TRE
Tên giao dịch quốc tế: CJ CAUTRE FOODS JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: CJ CTE JSCO
Tổng Giám đốc: ROH WOONG HO
MST: 0300629913
Số tài khoản Việt VND: 007.1.00.00.05397 NH Ngoại Thương TPHCM.
Tài khoản ngoại tệ: 007.1.37.00.81949 NH Ngọai Thương TPHCM.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0300629913 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.
HCM Cấp ngày 01 tháng 06 năm 2017.
Trụ sở chính: số 125/208 Lương Thế Vinh, Phường Tân Thới Hòa, Quận Tân Phú,
8



TP.HCM.
Công ty Cổ phần Thực phẩm CJ Cầu Tre có:
- Tư cách pháp nhân theo Pháp luật Việt Nam kể từ ngày đăng ký kinh doanh.
- Thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế độc lập.
- Con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng theo quy định cùa Pháp luật.
- Tổ chức và hoạt động theo điều lệ của Công ty Cổ phần và Luật doanh nghiệp, được
đăng ký kinh doanh theo luật định.
Vốn điều lệ: 117.000.000.000 (một trăm mười bảy tỷ) đồng Cổ phần phát hành lần
đầu: 11.700.000 (mười một triệu bảy trăm ngàn) cổ phần với mệnh giá một cổ phần là
10.000 đồng.
Qua hơn 30 năm thành lập và hoạt động, Công ty cổ phần Thực phẩm CJ Cầu Tre là
đơn vị luôn chấp hành tốt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, hoàn
thành vượt mức kế hoạch được giao hàng năm, thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu nộp thuế,
bảo toàn và phát triển vốn, tạo việc làm ổn định và tăng thu nhập cho người lao động.

9


1.3. Sơ đồ bố trí mặt bằng nhà máy

Hình 1.1.Sơ đồ bố trí mặt bằng nhà máy
10


1.4. Sơ đồ tổ chức và bố trí nhân sự

Hình 1.2.Sơ đồ tổ chức và bố trí nhân sự
1 - Kế toán trưởng/ Giám đốc tài chính:

KTT/ CFO: Ông Nguyễn Xuân Vũ
Điện thoại: 08 – 39612544 – 979
Fax: 08 – 39612057
Email:
2 - Phòng Tài chính Kế toán
11


Phó Phòng TCKT: Bà Lê Thị Cẩm Đoan
Điện thoại: 08 – 39612544 – 679
Fax: 08 – 39612057
Email:
3 - Phòng Tổ chức Nhân sự
Giám đốc Nhân sự: Bà Đoàn Thị Đặng
Điện thoại: 08 – 39612544 – 313
Fax: 08 – 39612057
Email:
4-

Ban Kiểm soát tuân thủ & Phòng ngừa rủi ro
Trưởng phòng: Ông Nguyễn Hiệp
Điện thoại: 08 – 39612544 – 123
Fax: 08 – 39612057
Email:

5- Khối Kinh doanh Nội địa
Trưởng phòng KDNĐ: Ông Trần Quốc Dũng
Điện thoại : 08 – 39618400 (Ext: 689)
Fax : 08 – 39612057
Email :

6 - Phòng Kinh Doanh Quốc tế
Trưởng phòng: Bà Trần Cung Bích Ngân
Điện thoại: 08 – 39612544 - 125
Fax: 08 – 39612057
Email:
7 - Phòng Chiến lược Kinh doanh

12


Trưởng phòng: Mr. Lee Seung Ki
Điện thoại: 028 – 39612544 (Ext: ...)
Fax: 028 – 39612057
Email:
8 - Phòng Kỹ thuật Cơ điện & CNTT
Giám đốc Kỹ thuật Cơ điện: Bà Lê Thị Bé Sáu
Điện thoại: 08 – 39612544 - 339
Fax: 08 – 39612057
Email:
9 - Giám đốc Marketing
Giám đốc:
Điện thoại: 08 – 39612544 (Ext: .....)
Fax: 08 – 39612057
Email:
10 - Phòng Marketing 1
Trưởng phòng: Ms. Song Hae Won
Điện thoại: 08 – 39612544 (Ext: .....)
Fax: 08 – 39612057
Email:
11 - Phòng Marketing 2

Trưởng phòng: Mr. Lim Gun Ho
Điện thoại: 08 – 39612544 (Ext: .....)
Fax: 08 – 39612057
Email:
12 - Giám đốc R&D

13


Giám đốc R&D:
Điện thoại: 08 – 39612544 (Ext: 448)
Fax: 08 – 39612057
Email:
13 - Phòng Nghiên cứu và Phát triển
Giám đốc:
Điện thoại: 08 – 39612544 (Ext: 225)
Fax: 08 – 39612057
Email:
15 - Phòng Đảm bảo Chất lượng
Trưởng phòng: Ông Trần Vũ Bảo
Điện thoại: 08 – 39612543 (Ext: 283)
Fax: 08 – 39612057
Email:
16 - Phòng Kho vận
Trưởng phòng: Bà Lê Thị Lệ Khanh
Điện thoại: 08 – 39612543 (Ext: 269)
Fax: 08 – 39612057
Email:
17 - Giám đốc Sản xuất
Giám đốc SX: Ông Văn Nguyễn Thái Bình

Điện thoại: 08 – 39612544 (Ext: 115)
Fax: 08 – 39612057
Email:
18- Nhà máy Chế Biến Thực Phẩm

14


×