Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

TV 2 van anh THvongla

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.94 KB, 24 trang )

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

NguyÔn ThÞ V©n Anh
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bước sang thế kỉ XXI, điều kiện kinh tế nước ta có những thay đổi lớn. Đất nước
bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơ cấu kinh tế, trình độ phát triển
sản xuất, khoa học kĩ thuật, nhu cầu xã hội, thu nhập quốc dân, ... có những bước
phát triển quan trọng. Vấn đề hội nhập, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc, vấn đề kinh tế tri thức, công nghiệp thông tin đang đặt ra ngày càng cấp bách.
Những thay đổi đó trong kinh tế xã hội, trong giáo dục đã dẫn tới những yêu cầu
mới trong dạy tiếng nói chung, tiếng mẹ đẻ nói riêng.
Tiếng Việt là một trong những môn học quan trọng không thể thiếu được đối với
học sinh- đặc biệt là học sinh Tiểu học- bậc nền tảng. Môn học này có quan hệ chặt
chẽ với các môn học khác. Nó góp phần giúp các em phát triển toàn diện hơn, xứng
đáng là những người chủ tương lai của đất nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Trong đó phân môn Luyện từ và câu có vai trò quan trọng trong việc dạy
học Tiếng Việt. Phân môn Luyện từ và câu ở lớp 2 có mục đích mở rộng, làm giàu
vốn từ ngữ, giúp các em học và sử dụng tiếng mẹ đẻ như một công cụ và phương
tiện giao tiếp. Đồng thời nó còn giúp phát triển ngôn ngữ, phát triển lời nói cho học
sinh. Chương trình phân môn Luyện từ và câu nhấn mạnh đến tính tích hợp, tính
thực hành giao tiếp, chú trọng dạy từ và câu thông qua các tình huóng giao tiếp.
Các kiến thức về từ và câu được đưa vào chương trình một cách tinh giản và chọn
lọc tạo cơ sở cho viẹc thực hành. Với tầm quan trọng như vậy, song chúng ta đều
biết, học sinh lớp 2 với vốn từ còn quá ít ỏi, khả năng ghi nhớ của các em chưa phát
triển nên việc tiếp thu phân môn Luyện từ và câu không phải dễ dàng. Làm thế nào
để giờ học Luyện từ và câu đạt kết quả cao? Đây là việc làm đòi hỏi mỗi giáo viên
khi dạy Luyện từ và câu lớp 2 cần linh hoạt sử dụng các phương pháp và hình thức
dạy học như thế nào để học sinh học tốt và có hứng thú khi học phân môn này. Việc
1



S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

NguyÔn ThÞ V©n Anh
vận dụng các phương pháp tích cực để tổ chức dạy học phân môn Luyện từ và câu
cho học sinh lớp 2 là vấn đề khiến những giáo viên chúng tôi quan tâm, song chưa
tìm được lời giải hữu hiệu. Đứng trước thực tế trên tôi có suy nghĩ là làm sao đưa
chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 2 lên cao hơn một bước nữa.
Năm học này tôi đã áp dụng và thu được kết quả khá khả quan. Đây cũng là đề tài
mà tôi tâm huyết.
II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Tìm hiểu thực trạng việc dạy vận dụng các phương pháp để dạy Luyện từ và câu ở
lớp 2. Trên cơ sở đó đề xuất một vài kinh nghiệm vận dụng các phương pháp dạy
học để dạy tốt phân môn Luyện từ và câu lớp 2.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Kinh nghiệm vận dụng các phương pháp dạy học để dạy tốt phân môn Luyện từ
và câu lớp 2.
IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu của mình tôi đã áp dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp nghiên cứu lý luận
+ Phương pháp nghiên cứu quan sát
+ Phương pháp thực nghiệm
+ Phương pháp điều tra
V. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi để nghiên cứu gồm 30 học sinh lớp 2A thuộc trường Tiểu học Võng La
2. Kế hoạch nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu từ đầu năm học 2010 – 2011
- Giữa học kì 2 đến tháng 3 viết bài.
- Hoàn thành đề tài và nộp vào ngày 5 tháng 4 năm 2011.

2


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

NguyÔn ThÞ V©n Anh

B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Cơ sở ngôn ngữ học:
Ngôn ngữ nói chung, tiếng Việt nói riêng có mối quan hệ mật thiết với phương
pháp dạy học tiếng Việt. Ngôn ngữ bao gồm một hệ thống, bao gồm các bộ phận
ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp. Mỗi bộ phận của ngôn ngữ là một hệ thống nhỏ, có
cơ cấu tổ chức riêng, có quan hệ chặt chẽ với nhau trong hệ thống ngôn ngữ.
2. Cơ sở lí luận dạy học:
Phương pháp dạy học tiếng Việt là một bộ phận của khoa học giáo dục nên nó
phụ thuộc vào những quy luật chung của khoa học này. Lý luận dạy học đại cương
cung cấp cho phương pháp dạy học tiếng Việt những hiểu biết về các quy luật
chung của việc dạy học môn học. Nó vận dụng nguyên tắc cơ bản của lý luận dạy
học theo đặc trưng của mình.
Môn Tiếng Việt là môn cơ bản của nhà trường phổ thông nên phải thực hiện theo
nguyên tắc giáo dục học. Bởi vậy nguyên tắc dạy học tiếng Việt phải cụ thể hóa
mục tiêu và các nguyên tắc dạy học nói chung vào bộ môn của mình.
Việc xác định vai trò chủ động tích cực của người học trong quá trình dạy học
đã dẫn tới sự đổi mới về phương pháp dạy học, chuyển từ cách dạy nặng nề về
truyền thụ tri thức, ghi nhớ thụ động sang cách dạy chú ý đến rèn luyện kĩ năng,
tính chủ động để chiếm lĩnh tri thức. Nội dung dạy học và phương pháp dạy học có
quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Mỗi nội dung đòi hỏi một phương pháp thích
hợp. Không thể đổi mới nội dung mà không đổi mới phương pháp. Các kiến thức
về ngôn ngữ, văn hóa, văn học, tự nhiên và xã hội có thể được truyền thụ qua bài


3


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

NguyÔn ThÞ V©n Anh
giảng, nhưng học sinh chỉ thực sự làm chủ kiến thức ấy khi các em chiếm lĩnh
chúng bằng chính hoạt động có ý thức của mình.
Tư tưởng tình cảm và nhân cách tốt đẹp chỉ có thể được hình thành chắc chắn
thông qua hành vi, hoạt động thực tế. Đó chính là những lí do cắt nghĩa sự ra đời
của phương pháp dạy học mới, phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học.
II. THỰC TRẠNG
1. Thực trạng dạy luyện từ và câu lớp 2 nói chung:
Phân môn Luyện từ và câu lớp 2 là kiến thức được truyền thụ cho học sinh đều
thông qua hệ thống bài tập. Có thể nói mỗi bài dạy Luyện từ và câu là một hệ thống
mở nhằm phát huy tối đa khả năng sáng tạo, nghệ thuật sư phạm của mỗi giáo viên
trong từng giờ dạy. Thực tế cho thấy, qua thăm lớp dự giờ và trao đổi với các bạn
đồng nghiệp, tôi nhận thấy:
- Cách dạy của giáo viên còn đơn điệu, lệ thuộc một cách máy móc vào sách giáo
khoa, hầu như ít sáng tạo chưa sinh động.
- Trong các giờ học Luyện từ và câu ít và dường như không thấy học sinh chủ động
tìm tòi, tranh luận, câu trả lời của các em không mang tính sáng tạo và kết quả học
tập chưa cao.
Chính vì vậy cần vận dụng phương pháp tích cực để dạy luyện từ và câu ở lớp 2
nhằm khơi dậy, rèn luyện và phát triển năng lực suy nghĩ làm việc một cách có tự
chủ, năng động, sáng tạo của học sinh và nâng cao chất lượng dạy học phân môn
này.
2. Thực trạng dạy Luyện từ và câu của bản thân:
- Trong những tiết dạy Luyện từ và câu của đầu năm học 2009 – 2010, tôi còn rất

nhiều bỡ ngỡ, lúng túng vì là giáo viên vừa ra trường chưa có nhiều kinh nghiệm
trong giảng dạy.
- Học sinh từ lớp 1 lên mới được làm quen với phân môn Luyện từ và câu.
4


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

NguyÔn ThÞ V©n Anh
- Học sinh ít tập trung, hầu như các em chưa có hứng thú học phân môn này. Nhiều
em cảm thấy khó và ngại học môn này.
Sau 2 tuần thực học, tôi cho làm bài kiểm tra và thu được kết quả như sau:

Sè bµi

§iÓm
Giái
7

30

Kh¸
= 10 = 33,3%

TB
13 = 43,3%

YÕu
0


23,3%
III. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ
Sự phối hợp các phương pháp dạy học khác nhau tạo nên sựu mềm dẻo, linh
hoạt và sinh động cho quá trình dạy học. Quan trọng hơn, nó tạo điều kiện cho giáo
viên cá thể hóa việc dạy học, tạo cơ hội cho học sinh đều được tham gia vào hoạt
động học tập. Dạy Luyện từ và câu lớp 2, bên cạnh các phương pháp đặc biệt gắn
với từng loại bài thì giáo viên cần sử dụng phối hợp một số phương pháp chính sử
dụng cho nhiều loại bài: Phương pháp sử dụng tình huống có vấn đề, phương pháp
thảo luận nhóm, phương pháp thực hành giao tiếp, phương pháp sử dụng trò chơi.
1. Vận dụng phương pháp tình huống có vấn đề :
Dạy học nêu vấn đề là đòi hỏi học sinh tham gia giải quyết các vấn đề do tình
huống đặt ra. Tình huống có vấn đề đóng vai trò vô cùng quan trọng trong dạy học
nêu vấn đề. Phải có tình huống có vấn đề mới thực hiện được phương pháp dạy học
nêu vấn đề. Thông qua việc tham gia giải quyết vấn đề trong tình huống cụ thể, học
sinh vừa nắm vững tri thức vừa phát triển tư duy sáng tạo. Phương pháp sử dụng
tình huống có vấn đề có nhiều khả năng phát huy tính độc lập suy nghĩ và trí sáng
tạo của học sinh.
Ví dụ khi dạy bài: Luyện từ và câu - tuần 7
* Mục tiêu: - Bước đầu làm quen với từ chỉ hoạt động.
5


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

NguyÔn ThÞ V©n Anh
- Nói được câu có từ chỉ hoạt động.
- Tìm được từ chỉ hoạt động thích hợp để đặt câu.
* Tiến hành: Để đạt được mục tiêu đầu của bài, tôi đưa ra câu hỏi:
+ Bức tranh vẽ cảnh gì?
+ Bạn nhỏ trong tranh đang làm gì?

+ Từ chỉ hoạt động của bạn nhỏ là từ nào?
- Yêu cầu học sinh quan sát tranh và trả lời câu hỏi.
Trong bài tập trên, giáo viên đưa ra tình huống có vấn đề (câu hỏi) đòi hỏi học
sinh tham gia giải quyết vấn đề (trả lời câu hỏi). Thông qua việc trả lời câu hỏi, học
sinh sẽ nắm được tri thức mới. Nắm được thế nào là từ chỉ hoạt động.
Với việc vận dụng tình huống có vấn đề vào dạy học đã phát huy tính độc lập
suy nghĩ sáng tạo của học sinh.
Phương pháp sử dụng tình huống có vấn đề nhằm hình thành ở các em khả năng
tư duy giải quyết vấn đề, khả năng thích ứng, khả năng hợp tác trong đời sống, đặc
biệt trong giao tiếp. Vậy thế nào là tình huống có vấn đề trong dạy Luyện từ và câu
ở lớp 2?
Tình huống có vấn đề là một tình huống gợi ra cho học sinh những khó khăn về
lí luận hay thực tiễn mà các em thấy cần thiết và có khả năng vượt qua nhưng
không phải ngay tức khắc nhờ một giải thuật, mà phải trải qua một quá trình tích
cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi hoạt động hoặc điều chỉnh kiến thức sẵn có.
Ví dụ khi dạy tiết Luyện từ và câu - Tuần 8
* Ở mục tiêu 3: Luyện dùng dấu phẩy để ngăn cách các từ chỉ hoạt động cùng làm
một nhiệm vụ (vị ngữ ) trong câu.
Tôi ghi 3 câu văn thiếu dấu phẩy lên bảng:
- Lớp em học tập tốt lao động tốt.
- Cô giáo chúng em rất thương yêu quý mến học sinh.
6


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

NguyÔn ThÞ V©n Anh
- Chúng em luôn kính trọng biết ơn thầy cô giáo cũ.
* Tiến hành:
Hỏi: + Trong câu 1, tìm những từ cùng chỉ hoạt động?

+ Tìm trong câu 2 và câu 3 những từ nào cùng chỉ về hoạt động của cô giáo
và học sinh?
Trong tình huống nêu trên, kiến thức học sinh đã có tác dụng gợi ý để học sinh
đặt dấu phẩy đúng vị trí.
Tình huống có vấn đề trong dạy học Luyện từ và câu lớp 2 được xây dựng trên
bảng yếu tố: nhiệm vụ nhận thức, nhu cầu nhận thức và khả năng nhận thức.
Khi dạy Luyện từ và câu ở lớp 2 bằng các tình huống có vấn đề, giáo viên có thể
tạo ra các tình huống có vấn đề bằng cách nêu mục đích hình thành kiến thức và kĩ
năng mới, nêu nhu cầu cần biết kiến thức mới của học sinh. Bài tập nêu vấn đề phải
đảm bảo điều kiện mâu thuẫn do bài tập nêu ra không được quá dễ hoặc quá khó.
Trái lại vấn đề do bài tập đưa ra cho học sinh phải có cơ sở giải quyết nếu các em
chịu khó suy nghĩ.
Ví dụ khi dạy bài: Luyện từ và câu tuần 23
* Mục tiêu:
-Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ theo chủ điểm: Từ ngữ về muông thú.
- Biết trả lời và đặt câu hỏi về địa điểm theo mẫu : ..... như thế nào?
* Tiến hành: Để học sinh đạt được mục tiêu thứ hai, tôi chép nội dung bài tập 3 lên
bảng: Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm dưới đây:
a. Trâu cày rất khỏe.
b. Ngựa phi nhanh như bay.
c. Thấy một chú ngựa béo tốt đang ăn cỏ, Sói thèm rỏ dãi.
d. Đọc xong nội quy, Khỉ Nâu cười khành khạch.
Hỏi: + Trong các câu trên, từ ngữ nào được in đậm?
7


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

NguyÔn ThÞ V©n Anh
+ Để đặt câu hỏi cho bộ phận này, SGK đã dùng câu hỏi nào?

Trong tình huống nêu vấn đề trên, các câu hỏi gợi ý đã làm nảy sinh nhu cầu của
học sinh muốn biết đặt câu hỏi như thế nào?
Tạo được tình huống có vấn đề, tôi hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động
để từng bước giải quyết vấn đề đặt ra trong tình huống. Các hoạt động đó là:
- Đọc kĩ các câu trên.
- Tìm những từ in đậm.
- Đặt câu hỏi cho các bộ phận đó.
Qua việc dạy học nêu vấn đề trong Luyện từ và câu lớp 2, tôi thấy đây là một
phương pháp dạy học có nhiều khả năng phát huy tính sáng tạo và độc lập suy nghĩ
của học sinh. Dạy học nêu vấn đề đòi hỏi học sinh tham gia giải quyết vấn đề do
một hoặc một số tình huống đặt ra. Nhờ đó học sinh vừa nắm được tri thức, vừa
phát triển tư duy sáng tạo. Nó còn giúp học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức
mới.
* Tóm lại: Muốn sử dụng phương pháp tình huống có vấn đề để dạy Luyện từ và
câu đạt kết quả cao, giáo viên cần nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy, chuẩn bị trước
các tình huống có vấn đề vừa sức đối tượng học sinh trong lớp. Có như vậy các em
mới nắm chắc kiến thức, kĩ năng và phát triển khả năng hợp tác, trình bày vấn đề
một cách lôgíc khoa học và thêm yêu thích môn học.
2. Vận dụng phương pháp thực hành giao tiếp:
Thực hành là phương pháp được sử dụng nhiều trong dạy học nói chung và trong
dạy Luyện từ và câu nói riêng. Hình thức cốt lõi để thực hiện phương pháp thực
hành là làm bài tập. Nội dung dạy học Luyện từ và câu ở lớp 2 được xây dựng qua
một hệ thống bài không có phần lí thuyết, nên thực hiện tốt bài tập Luyện từ và câu
có vai trò quyết định đối với chất lượng dạy học phân môn này. Chính vì vậy
phương pháp thực hành là phương pháp giảng dạy chính trong các tiết Luyện từ và
8


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm


NguyÔn ThÞ V©n Anh
câu lớp 2. Phương pháp thực hành sẽ tạo cơ hội cho học sinh tự hình thành kĩ năng
giao giao tiếp, còn giáo viên lại có ngay thông tin phản hồi về kết quả học tập của
học sinh. Cụ thể:
2.1. Giáo viên có thể dùng phương pháp thực hành giao tiếp để truyền đạt tri
thức luyện từ và câu:
(*) Dùng phương pháp thực hành để truyền đạt tri thức luyện từ và câu:
Hình thức phổ biến để hình thành kiến thức Luyện từ và câu cho học sinh là
thông qua thực hành, có nghĩa là cung cấp kiến thức mới không phải là trực tiếp,
thuần lí thuyết mà được hình thành dần dần, tự nhiên cho học sinh thông qua các
bài tập cụ thể.
Ví dụ: Khi dạy tiết luyện từ và câu – Tuần 11
* Mục tiêu:- Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ liên quan đến đồ dùng và tác dụng
của chúng.
- Bước đầu hiểu từ ngữ chỉ hoạt động.
* Tiến hành: Để đạt được mục tiêu đầu tiên của bài tôi tiến hành cho học sinh quan
sát tranh để làm bài.
Bài 1: Tìm các đồ vật được ẩn trong bức tranh sau và cho biết mỗi vật dùng để
làm gì.
Học sinh sẽ làm việc độc lập (hoặc theo cặp) để làm bài tập. Qua bài tập đó học
sinh nắm được những từ liên quan đến đồ dùng học tập. Như vậy việc hình thành
kiến thức mới cho học sinh không phải là trực tiếp, thuần lí thuyết mà nó được hình
thành dần dần thông qua việc thực hành làm các bài tập.
(*) Bài tập thực hành còn để củng cố tri thức luyện từ và câu vừa học.
Sau khi học sinh đã hình thành được tri thức mới thì việc củng cố kiến thức rất
quan trọng, thông qua bài tập thực hành giúp các em củng cố lại và được thực hành
ở mức độ cao hơn.
9



S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

NguyÔn ThÞ V©n Anh
Ví dụ: Khi dạy tiết luyện từ và câu – Tuần 13
* Mục tiêu: - Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ chỉ hoạt động (công việc trong gia
đình).
- Luyện tập về mẫu câu Ai làm gì?
- Nói được câu theo mẫu Ai làm gì? Có nghĩa và đa dạng về nội dung.
* Tiến hành: Ở bài tập 2 sau khi học sinh đã tìm được các bộ phận trả lời cho câu
hỏi Ai? Làm gì? Học sinh tiếp tục được củng cố kiến thức thông qua bài tập số 3:
Chọn và xếp các từ ở ba nhóm sau thành câu:
1

2

Em, chị em

quét dọn, giặt

nhà cửa, sách vở

xếp, rửa

bát đũa, quần áo

Linh, cậu bé

3

Với cách làm như vậy, tôi thấy học sinh làm bài rất tốt, các em nắm chắc bài. Giờ

học đạt kết quả cao.
Dạy luyện từ và câu qua thực hành giao tiếp là phải dùng phương pháp giao tiếp.
Cốt lõi của phương pháp dạy thực hành giao tiếp là phải dùng phương pháp giao
tiếp để xây dựng nên các tình huống giao tiếp. Sau đó dùng biện pháp sắm vai để
thực hiện nên các tình huống giao tiếp đó. Đây có thể coi là điểm mới nổi bật của
việc dạy Luyện từ và câu lớp 2.
Ví dụ : Khi dạy tiết Luyện từ và câu – Tuần 29
* Mục tiêu: - Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ về cây cối.
- Rèn kĩ năng đặt câu hỏi với cụm từ “Để làm gì?”
* Cách tiến hành: Để đạt được mục tiêu của bài, sau khi học sinh đã nắm được các
từ ngữ về cây cối. Sang bài tập 3 để giúp học sinh đặt câu hỏi với cụm từ “Để làm
gì?”. Tôi tiến hành xây dựng nên các tình huống giao tiếp (trao đổi theo cặp) 1 em
hỏi, 1 em trả lời. Các em sẽ vận dụng các từ về chủ đề cây cối để trình bày; các em
có thể sắm vai (1 em hỏi, 1 em trả lời). Các em có thể hỏi và trả lời như sau:
10


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

NguyÔn ThÞ V©n Anh
- Hỏi: Bạn gái tưới nước cho cây để làm gì?
- Trả lời: Bạn gái tưới nước cho cây để cây xanh tốt....
Sau khi thực hiện tình huống giao tiếp, các em sẽ ngày càng biết sử dụng vốn
từ của mình, biết trình bày lôgíc, sáng tạo và biết cách dùng từ thuộc chủ đề. Biết
cách giao tiếp với mọi người xung quanh (biết hỏi và trả lời theo nội dung giao
tiếp).
Trong Luyện từ và câu quan điểm giao tiếp được thể hiện trên cả hai phương
diện nội dung và phương pháp dạy học. Người giáo viên khi giảng dạy cần biết tạo
ra môi trường giao tiếp có chọn lọc để học sinh mở rộng vốn từ theo định hướng,
trang bị tri thức và nền và phát triển các kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp.

Giáo viên phải hướng học sinh thực hành thông qua nhiều bài tập mang tính tình
huống phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp tự nhiên thuộc lứa tuổi các em.
2.2. Chuẩn bị nội dung thực hành phù hợp với đối tượng học sinh:
Sử dụng phương pháp thực hành trong Luyện từ và câu để thành công cho các
hoạt động thực hành, giáo viên phải dành thời gian để chuẩn bị các nội dung thực
hành sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh, tránh tình trạng học sinh sai từ
đầu đến cuối hoặc không tham gia thực hành.
Ví dụ : Khi dạy tiết Luyện từ và câu – Tuần 28
* Mục tiêu: - Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ về cây cối.
- Biết đặt và trả lời câu hỏi cho cụm từ “Để làm gì?”
- Củng cố cách dùng dấu chấm, dấu phẩy trong đoạn văn.
* Cách tiến hành: Với nội dung thực hành là 3 bài tập:
Bài 1: Kể tên các loài cây mà em biết theo nhóm.
a. Cây lương thực, cây thực phẩm.
b. Cây ăn quả
c. Cây lấy gỗ.
11


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

NguyÔn ThÞ V©n Anh
d. Cây bóng mát
đ. Cây hoa
Bài 2: Dựa vào kết quả bài tập 2, hỏi – đáp theo mẫu sau:
- Người ta trồng cây cam để làm gì?
- Người ta trồng cây cam để ăn quả.
Bài 3: Điền dấu chấm hay dấu phẩy vào ô trống:
Ở bài 1: Tôi cho học sinh làm bài tập thành 6 nhóm, các em tìm và ghi các loài
cây tìm được vào bảng nhóm.

Ở bài 2: Học sinh làm việc theo nhóm 2 em (1 em hỏi và 1 em trả lời). Sau đó gọi
một số cặp lên trình bày trước lớp, nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Ở bài 3: Học sinh làm việc cá nhân, từng học sinh đọc thầm đoạn văn sau đó điền
dấu câu thích hợp. Gọi 1 số học sinh trình bày đọc lại đoạn văn sau khi đã điền dấu.
Như vậy với các hình thức tổ chức trong phần thực hành giáo viên bao quát
được hết các đối tượng học sinh, kiểm tra được mọi thực hành của học sinh. Giờ
học đạt được kết quả cao.
Tóm lại: Khi sử dụng phương pháp thực hành trong dạy và học Luyện từ và câu
lớp 2, giáo viên có thể sử dụng một số biện pháp và kĩ thuật sau: Liên hệ với thực
tế để biết mục đích bài học, nêu rõ nhiệm vụ học sinh cần làm, hướng dẫn học sinh
huy động kiến thức đã học và kinh nghiệm của cá nhân để hình thành kiến thức.
3. Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm:
Thảo luận nhóm là một cách tạo điều kiện cho học sinh luyện tập khả năng giao
tiếp, khả năng hợp tác và khả năng thích ứng với hoàn cảnh xung quanh. Thông qua
thảo luận, ngôn ngữ và tư duy của học sinh trở nên linh hoạt và sinh động hơn.
* Đối với nhóm 2 em:
Học nhóm là hình thức giáo viên cho nhóm học sinh trong đó mỗi cá nhân ngoài
việc chiếm lĩnh tri thức còn có sự trao đổi hợp tác với nhau nhằm mục đích thực
12


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

NguyÔn ThÞ V©n Anh
hiện nhiệm vụ của cả nhóm, lúc này giáo viên phải là người hướng dẫn hoạt động
cho học sinh, chứ không làm thay không áp đặt. Quan trọng hơn nữa giáo viên cần
nắm chắc mục tiêu giờ học.
Ví dụ : khi dạy tiết Luyện từ và câu – Tuần 31
* Mục tiêu: - Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ về Bác Hồ.
- Luyện tập về dấu chấm. dấu phẩy.

* Tiến hành: Để đạt được mục tiêu 1, tôi tiến hành cho học sinh làm bài tập 1, 2. Ở
bài tập 1, tôi tiến hành cho học sinh thảo luận nhóm 2 em. Mỗi nhóm các em sẽ làm
bài: Tìm từ thích hợp trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống.
Lúc này giáo viên chỉ làm việc độc lập với từng nhóm để kiểm tra, hướng dẫn các
em giải quyết những khó khăn của từng nhóm.
Qua việc thảo luận nhóm, tôi thấy các em ngoài việc chiếm lĩnh kiến thức các em
còn được trao đổi hợp tác với nhau nhằm mục đích thực hiện nhiệm vụ của nhóm.
Trong tiết Luyện từ và câu lớp 2, khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm theo
tôi mỗi nhóm không nên quá 6 học sinh, vì khi đó giáo viên khó có thể làm cho các
em cùng tham gia vào hoạt động học tập.
* Đối với nhóm từ 4 đến 6 em:
Để giúp nhóm hoạt động có hiệu quả, cần làm cho các em trong nhóm biết và
hiểu rõ công việc của mình. Vì vậy phải phân công nhiệm vụ cho các em.
Trong nhóm thường có các thành phần:
- Nhóm trưởng: Quản lí, chỉ đạo, điều khiển nhóm hoạt động.
- Thư kí: Ghi chép lại các kết quả công việc của nhóm sau khi đạt được sự đồng
tình của nhóm.
- Báo cáo viên: Trình bày trước lớp về kết quả công việc của nhóm.
- Các thành viên khác trong nhóm có trách nhiệm tham gia tích cực vào các hoạt
động của nhóm.
13


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

NguyÔn ThÞ V©n Anh
Có thể sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm trong Luyện từ và câu để học tri
thức mới ngay như GV đưa ra bài tập có vấn đề đặt ra.
Ví dụ : Khi dạy tiết Luyện từ và câu – Tuần 26
* Mục tiêu: - Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ về các con vật sống dưới nước.

- Luyện tập về cách dùng dấu phẩy trong đoạn văn.
* Cách tiến hành: Để đạt được mục tiêu 1 tôi cho học sinh làm bài tập 1:
Hãy xếp tên các loài cá vẽ dưới đây vào nhóm thích hợp:
- Cá nước mặn:
- Cá nước ngọt:
Tôi chia lớp thành 6 nhóm: Mỗi nhóm 5 em (cử 1 nhóm trưởng, 1 thư kí ghi chép
và 1 báo cáo viên trình bày).
Tôi yêu cầu các nhóm thảo luận và ghi vào tờ giấy khổ lớn các loài cá thích hợp
với từng loại. Sau đó cử đại diện nhóm trình bày trước lớp. Nhóm nào làm đúng,
nhanh sẽ thắng.
Ở bài tập này nếu học sinh chỉ làm việc cá nhân thì các em rất khó có thể hoàn
thành bài tập (đối với những em học trung bình). Vì vậy thảo luận nhóm giúp các
em hoàn thành bài tốt hơn.
Khi chia nhóm nhiều em, GV cũng cần lưu ý tạo điều kiện cho HS tham gia vào
các nhóm khác nhau và thực hiện các nhiệm vụ khác nhau trong nhóm. Điều đó
nhằm tạo cơ hôi cho các em có thể chia sẻ kinh nghiệm học tập với những bạn
khác, đồng thời được rèn luyện, phát triển các thao tác tư duy và năng lực hoạt
động của bản thân. Việc phân công trong nhóm cũng cần linh hoạt, nghĩa là không
phải bao giờ cũng có đủ các thành phần. Tuy nhiên trong nhóm có 4 thành viên trở
nên nhất thiết phải có nhóm trưởng để triển khai hoạt động của nhóm.
* Dạy học Luyện từ và câu ở lớp 2 bằng phương pháp hợp tác nhóm nhằm hình
thành ở học sinh khả năng giao tiếp đặc biệt là giao tiếp miệng, khả năng hợp tác,
14


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

NguyÔn ThÞ V©n Anh
khả năng thích ứng, khả năng độc lập suy nghĩ. Khi đó GV cũng có cơ hội tận dụng
kinh nghiệm của người học. Học sinh làm việc theo nhóm khác hẳn với khi làm

việc độc lập, các em dễ dàng nghĩ ra cách làm và đáp án của bài tập.
Ví dụ : Khi dạy tiết Luyện từ và câu – Tuần 21
* Mục tiêu: Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ về : Từ ngữ chỉ chim chóc.
- Biết trả lời và đặt câu hỏi về địa điểm theo mẫu: ở đâu?
* Cách tiến hành: Để đạt được mục tiêu 1, tôi tiến hành cho học sinh thảo luận
nhóm để làm bài tập 1. Mỗi nhóm 5 em, tôi phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy to và bút
dạ. Yêu cầu các em thảo luận nhóm và ghi tên các loài chim thích hợp vào từng
nhóm, sau đó đem lên dán trước lớp.
Qua việc thảo luận đó, HS đã được hình thành khả năng hợp tác, khả năng giao
tiếp bằng miệng, được trình bày và nhận xét, bổ sung cho các nhóm của bạn. Từ đó
vốn từ ngữ của các em được phát triển. Nếu như ở bài tập này các em làm việc cá
nhân thì khó có thể hoàn thành đáp án của bài.
Qua thực tế giảng dạy, theo tôi để đảm bảo thành công cho thảo luận nhóm thì
các đề tài đưa ra thảo luận nhóm phải có tác dụng kích thích sự suy nghĩ của HS,
gây sự tò mò chú ý ở các em, Nếu đề tài quá dễ hoặc toàn vấn đề các em biết rồi thì
các em sẽ chóng chán, nếu đề tài quá khó HS không có ý kiến trao đổi, cuộc thảo
luận bế tắc.
Tóm lại : Tổ chức dạy Luyện từ và câu bằng phương pháp thảo luận nhóm là một
trong những phương pháp thực hiện tốt việc dạy học phát huy tính tích cực của HS.
Với phương pháp này, HS được hấp dẫn lôi cuốn vào các hoạt động học, thu lượm
kiến thức bằng chính khả năng của mình với sự giúp đỡ của GV. Phương pháp thảo
luận nhóm đòi hỏi người GV phải chuẩn bị kĩ lưỡng kế hoạch dạy học, lựa chọn
những nội dung thực sự phù hợp với hoạt động nhóm và thiết kế được các hoạt
động giúp các em lĩnh hội, khám phá kiến thức một cách tốt nhất.
15


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

NguyÔn ThÞ V©n Anh

4. Vận dụng phương pháp sử dụng trò chơi học tập:
Trò chơi học tập là một loại trò chơi đặc biệt. Trò chơi học tập ở phân môn Luyện
từ và câu lớp 2 không chỉ nhằm giải trí mà còn góp phần củng cố tri thức, kĩ năng
đã học. Các tiết học có trò chơi sẽ thu hút mức độ tập trung của học sinh. Những
kiến thức khô khan và cứng nhắc sẽ trở nên sinh động, hấp dẫn nếu được tổ chức
dưới hình thức trò chơi và nhờ đó kết quả học tập của học sinh sẽ tăng lên. Hơn thế
nữa mối quan tâm và hoạt động của học sinh thể hiẹn qua các tiết học. Có trò chơi
làm tăng thêm tình cảm của các em đối với môn học và thầy cô giáo. Nội dung trò
chơi học tập phải gắn với các tri thức và kĩ năng của bài học. Nói cách khác khi
sáng tạo ra trò chơi học tập, giáo viên cần phải dựa vào kiến thức của bài cần củng
cố, luyện tập cho học sinh thành nội dung khác trò chơi. Trò chơi học tập có luật
chơi rõ ràng, đơn giản dễ nhớ, dễ thực hiện, không đòi hỏi thời gian dài cho việc
huấn luyện, ngoài ra trò chơi nên diễn ra trong thời gian ngắn phù hợp với trình độ
học sinh.
Ví dụ : Khi dạy tiết Luyện từ và câu – Tuần 14
* Mục tiêu: - Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ về tình cảm.
- Rèn kĩ năng sắp xếp các từ cho trước thành câu theo mẫu: Ai làm gì?
- Rèn kĩ năng sử dụng dấu chấm và dấu chấm hỏi.
* Cách tiến hành:
Để củng cố mẫu câu Ai làm gì? Tôi tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “Đặt câu
theo mẫu” ở bài tập 2: Sắp xếp các từ cho sẵn thành câu.
Tôi chia lớp thành các nhóm ( 5 em một nhóm) 2 nhóm lên thi đua đặt câu trong
2 phút. Nhóm nào đặt được nhiều câu đúng sẽ là nhóm thắng cuộc.
Qua việc tổ chức trò chơi học tập ở tiết Luyện từ và câu lớp 2, tôi nhân thấy HS
học tập một cách hào hứng, kiến thức cứ thế mà thấm vào các em, không khí học

16


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm


NguyÔn ThÞ V©n Anh
tập sôi nổi rất phù với đặc điểm tâm sinh lí học sinh lớp 2 “ Học mà vui, vui mà
học”.
* Trò chơi học tập như đã nêu ở trên là một loại trò chơi đặc biệt có một số yêu cầu
khác trò chơi thông thường. Mục đích của trò chơi học tập không chỉ nhằm giải trí
mà góp phần củng cố tri thức, rèn luyện kĩ năng và bớt đi vẻ khô khan, có thêm
sinh động, hấp dẫn, do đó hiệu quả học tập của HS tăng lên.
Ví dụ : Khi dạy tiết Luyện từ và câu – Tuần 27 – tiết 8 ôn tập
* Mục tiêu: - Hệ thống hóa vốn từ đã học từ đầu học kì 2.
* Cách tiến hành:
Để đạt được mục tiêu đó tôi cho HS chơi trò chơi giải ô chữ.
GV giới thiệu ô chữ trên bảng:
Mỗi hàng ngang là một từ và có nghĩa tương ứng đã được giới thiệu trong sách
giáo khoa.
- Phổ biến cách chơi: cả lớp chia thành 3 đội chơi, GV đọc lần lượt nghĩacủa các từ
tương ứng từ hàng 2 đến hàng 8. Sau khi GV đọc xong các nhóm giành quyền trả
lời bằng cách rung chuông. Nếu trả lời đúng được mười điểm từ hàng ngang, nếu
sai không được điểm nào. Đôi nào giải được từ hàng ngang được thưởng 20 điểm.
Cuối cùng giáo viên tổng kết cuộc chơi và tuyên dương nhóm thắng cuộc.
* Điều kiện để đảm bảo cho sự thành công của việc sử dụng trò chơi trong dạy
Luyện từ và câu là:
- Nội dung trò chơi phải gắn với mục tiêu của bài học.
- Luật chơi rõ ràng, đơn giản dễ nhớ, dễ thực hiện.
- Điều kiện và phương tiện tổ chức trò chơi phải phong phú, hấp dẫn.
- Sử dụng trò chơi đúng lúc, đúng chỗ.
- Kích thích sự thi đua giành phần thắng giữa các bên tham gia.
Ví dụ : Khi dạy tiết Luyện từ và câu – Tuần 34
17



S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

NguyÔn ThÞ V©n Anh
* Mục tiêu: - Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ về từ trái nghĩa.
- Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ chỉ nghề nghiệp.
* Cách tiến hành:
Ở bài tập 3: Nối từ ngữ ở cột A với từ ở cột B để tạo thành những câu hoàn
chỉnh.
Tôi tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “xì điện”. chia lớp thành hai đội chơi, GV
là người châm ngòi, đọc một ô chữ ở cột A.
Ví dụ: “Công nhân” rồi “xì” tên một HS ở đội 2 chẳng hạn “xì Nga” em Nga ở đội
2 nhanh chóng đứng lên và đọc nôi dung ghép được với từ ngữ mà GV đọc. Nếu trả
lời nhanh và đúng thì Nga tiếp tục được đọc từ ngữ tiếp theo và “xì” đội bạn, trò
chơi cứ tiếp tục cho đến hết. Nếu sai hoặc chậm thì HS đội khác được châm ngòi và
xì. Nếu như ở bài tập trên Gv gọi HS lên bảng làm bài thì giờ học rất khô khan,
chưa kích thích được sự hứng thú học tập của HS.
Việc tổ chức trò chơi ở bài tập 3 rất phù hợp với nội dung bài, thời gian sử dụng
trò chơi đúng lúc (củng cố kiến thức). Luật chơi rõ ràng, dễ thực hiện rất phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lí HS, giờ học đạt kết quả cao.
Tóm lại: Dạy Luyện từ và câu lớp 2, nếu biết sử dụng đúng lúc, đúng chỗ các
trò chơi học tập nó có tác dụng tích cực, kích thích hứng thú học tập và tạo chất
lượng cao cho bài học. Tuy nhiên, lại không lạm dụng trò chơi học tập mà biến cả
tiết thành chơi. Theo tôi, chỉ nên sử dụng trò chơi học tập vào cuối tiết học khi xuất
hiện củng cố kiến thức, kĩ năng đã học trong triết Luyện từ và câu khi học sinh có
dấu hiệu mệt mỏi. Vừa tạo sự thư giãn cho HS trước khi bước vào tiết học tiếp
theo.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
- Với việc vận dụng một số phương pháp trên tôi đã thu được một số kết quả sau:
- Học sinh tích cực tự giác, say mê với môn học.

18


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Vân Anh
- GV khụng cũn lỳng tỳng trong vic la chn cỏc phng phỏp dy hc trong dy
Luyn t v cõu.
- HS khụng cũn em no ngi v s hc phõn mụn ny, cỏc em u tip thu bi tt,
gi hc t hiu qu cao.
- Kt qu c th m tụi thu c qua cỏc bi kim tra gia hc kỡ 2:

Số bài

Điểm
Giỏi

30

12
37,5%

Khá
=

TB
14

=


43,7%

Yếu
4

= 0

18,8%

T kt qu trờn tụi ó trao i vi cỏc bn ng nghip, cỏc ng chớ cng rt
tõm c v ỏp dng vo cỏc lp 2 ton khi.

C. KT LUN V NHNG KHUYN NGH
I. KT LUN:
Vic i mi chng trỡnh v SGK mi phõn mụn Luyn t v cõu lp 2 ũi
hi mi chỳng ta phi la chn v phi hp cỏc phng phỏp dy hc. Núi túm li
mun dy hc tt phõn mụn Luyn t v cõu lp2, ngi giỏo viờn cn a dng hoỏ
cỏc hỡnh thc t chc dy hc. Xỏc nh c v trớ, mc tiờu, chun kin thc v
k nng, ni dung c bn v trng tõm ca bi dy. Dy hc ỳng c trng b
mụn, ỳng loi bi, phự hp vi tõm sinh lý ca hc sinh v thc t ca lp hc.
Ngoi ra, giỏo viờn phi cú kin thc sõu rng, iờu luyn v phng phỏp v sỏng
to khi vn dng phng phỏp. Bi vy trong thi gian qua tụi tớch cc nghiờn cu
tng loi bi c th, a ra cỏc phng phỏp dy hc phự hp vi tng loi bi
nhm phỏt huy tớnh tớch cc, sỏng to cho hc sinh. T ú cht lng dy hc c
19


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

NguyÔn ThÞ V©n Anh

nâng dần lên, tạo ra niềm say mê, hứng thú học tập môn Luyện từ và câu của học
sinh. Vận dụng một số phương pháp để dạy Luyện từ và câu cho HS là cách thức
có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao hơn nữa còn đòi hỏi nhiều thời gian và sự nỗ
lực của giáo viên và học sinh.
Phương pháp dạy học mới chỉ thực sự trở thành phổ biến khi người giáo viên
Tiểu học mong muốn sử dụng nó và có kĩ năng sử dụng nó trong thực tế.
II. KHUYẾN NGHỊ:
1. Đối với cấp trên:
- Bổ sung thêm đồ dùng tranh ảnh để dạy Tiếng Việt lớp 2.
2. Đối với đồng nghiệp:
Việc sử dụng một số phương pháp để dạy luyện từ và câu cho học sinh lớp 2 chắc
hẳn nhiều đồng chí cũng đã từng làm và mỗi người đều có cách riêng. Song bằng
lòng nhiệt tình cũng như góp phần thực hiện đổi mới giáo dục Tiểu học, tôi xin
được mạnh dạn trình bày dẫu rằng những phương pháp đó chưa hẳn là hay. Mong
các bạn đồng nghiệp bổ sung góp ý để sáng kiến của tôi thêm phong phú và hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Võng La, ngày 2 tháng 4 năm 2011
Người viết

Nguyễn Thị Vân Anh

20


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

NguyÔn ThÞ V©n Anh

D. Danh môc c¸c tµi liÖu tham kh¶o

1. Chuyên đề giáo dục Tiểu học
2. Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 2
3. Một số vấn đề cơ bản của chương trình Tiểu học mới
4. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho GV Tiểu học chu kì III (2003 – 2007) tập
1, 2.
5. Tiếng Việt lớp 2, tập 1- 2
6. Thiết kế bài giảng Tiếng Việt 2, tập 1 – 2.
7. Sách giáo viên Tiếng Việt 2, tập 1 - 2

21


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

NguyÔn ThÞ V©n Anh

22


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

NguyÔn ThÞ V©n Anh

23


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

NguyÔn ThÞ V©n Anh


24



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×