MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT: Công nghệ thông tin.
CNH-HĐH: Công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
Ổ USB: thiết bị lưu trữ di động tích hợp với giao tiếp USB, thường được gọi là USB.
1
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
1.1.Lý do chọn đề tài:
1.1.1 Cơ sở lý luận:
Với mọi quốc gia, mọi xã hội, giáo dục luôn là công cụ mạnh nhất để đào tạo ra
những người lao động tự chủ, năng động, sáng tạo, có năng lực nắm bắt và giải quyết
những vấn đề thực tế, là nguồn nhân lực cho việc phát triển quốc gia.Đảng và Nhà
nước ta cũng đã khẳng định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Sự phát triển của
ngành Giáo dục cũng là một chỉ tiêu đánh giá cho sự phát triển của quốc gia đó. Trong
xu thế phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, sự toàn cầu hóa thông tin, Việt Nam
không thể tự tách mình ra khỏi nhịp phát triển chung đó mà phải biết vươn mình để bắt
kịp xu thế phát triển của thời đại.
Sự đổi mới, hội nhập phải được quan tâm và bắt đầu ngay từ ngành Giáo dục, nơi
mà những sản phẩm của tương lai được rèn giũa, được đào tạo để đưa đất nước đi lên.
Trong đó, ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy là vấn đề cấp thiết giúp hiệu quả chất
lượng giáo dục được nâng cao, tạo sự hứng khởi và nhạy bén với CNTT, tạo cho các
em niềm đam mê và hứng thú khám phá kho kiến thức vô tận của nhân loại ngay từ
lứa tuổi học sinh. Đảng và Nhà nước ta cũng đã xác định rõ CNTT và truyền thông
cũng như những đẩy mạnh của ứng dụng CNTT vào giáo dục có ý nghĩa và tầm quan
trọng rất lớn trong việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH, mở cửa
và hội nhập. Nhận thức rõ vai trò to lớn đó, từ năm 2004 – 2005, Bộ giáo dục và đào
tạo đã triển khai thí điểm dự án đưa CNTT vào giảng dạy. Năm 2008 – 2009, Bộ quyết
định chọn chủ đề năm học là: “Năm ứng dụng công nghệ thông tin” để nâng cao chất
lượng giảng dạy. Bộ cũng đã có công văn số 4622/BGDĐT–CNTT về việc hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2016-2017 vào ngày 20/09/2016 và Quyết định
phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo (6200/QĐ-BGDĐT) vào ngày 30/12/2016. Ban hành văn bản số
4116/BGDĐT, ngày 08/9/2017 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông
tin (CNTT) năm học 2017-2018 đối với các Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT), tại phần
2, Ứng dụng CNTT đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học và kiểm tra đánh giá;
c)Tăng cường sử dụng trang “Trường học kết nối” của Bộ GDĐT phục vụ trao đổi
chuyên môn, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học trong nhà trường. Ngày
25/01/2017, Thủ tướng Chính phủ quyết định Phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa
học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định
hướng đến năm 2025”(117/QĐ-TTg).
2
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn tham gia giảng dạy trong Nhà trường của bản thân tôi, cũng như trong
văn bản số 4116/BGDĐT ra ngày 08 tháng 09 năm 2017đều cho thấy việc kết nối các
thông tin, dữ liệu trong trường học là rất quan trọng. Cần phải có sự chia sẻ tài liệu, kết
nối giữa các giáo viên, nhân viên và BGH nhà trường tạo nên một môi trường năng
động, thân thiện, chia sẻ, học hỏi, bồi dưỡng và tự nâng cao trong Nhà trường. Tuy
nhiên, tôi nhận thấy việc ứng dụng và kết nối thông tin dữ liệu của giáo viên trong các
Nhà trường hiện nay còn khá đơn giản, chưa tận dụng tối đa tiềm năng của thiết bị và
sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại.
Các công cụ kết nối phổ biến hiện nay như cổng thông tin điện tử “Trường học
kết nối”, hay dịch vụ lưu trữ, chia sẽ trực
tuyến như Google Drive, OneDrive là cách chia sẻ dữ liệu qua mạng Internet nên đối
với những tập tin có dung lượng lớn như đoạn phim các bài dạy mẫu, thao giảng,
những hình ảnh hoạt động của trường v.v… tốn rất nhiều thời gian, tốn phí, thao tác
còn phức tạp.
Vậy làm thế nào để xây dựng được một thư viện điện tử, kết nối dữ liệu giữa cán
bộ công nhân viên chức trong nội bộ nhà trường một cách đơn giản và nhanh chóng
mà không tốn thêm kinh phí, thao tác đơn giản hơn để mọi người cùng thực hiện dễ
dàng. Dựa trên nghiên cứu, tìm hiểu và kiến thức chuyên môn, tôi quyết định chọn giải
pháp chia sẻ dữ liệu thông qua mạng Lan. Ưu điểm của mạng Lan khi dùng để chia sẻ
các tập tin với tốc độ truyền tải cực kỳ nhanh lên đến ít nhất 100Mpbs (tốc độ truyền
tải của card mạng tích hợp sẵn trên mainboard), hoặc chúng ta có thể truyền với tốc độ
cao 1 Gbps khi sử dụng card mạng rời tức nhanh hơn nhiều lần so với các phần mềm,
dịch vụ chia sẻ dữ liệu qua Internet. Cách chia sẻ dữ liệu này còn có thể được sử dụng
rộng rãi cho nhiều mục đích chia sẻ dữ liệu nội bộ khác nhau.
Trong giờ thực hành tin học, giáo viên thường phải chuẩn bị trước các tập tin
mẫu cho học sinh sử dụng thực hành trên các máy tính bằng cách sao chép tập tin từ
USB hoặc gửi các tập tin mẫu bằng phần mềm thứ ba như Netop School. Khi học sinh
thực hành thường tắt và lưu kết quả chèn lên tập tin mẫu nên giáo viên phải chuẩn bị
lại tập tin mẫu cho các lớp sau thực hành, làm tốn nhiều thời gian. Cũng như khi học
sinh thi cuối học kì giáo viên phải đi sao chép các bài làm của học sinh từng máy rồi
lưu kết quả vào máy tính của giáo viên cũng làm tốn rất nhiều thời gian. Ứng dụng
chia sẻ dữ liệu qua mạng Lan sẽ giúp ta có thể gửi các tập tin mẫu từ máy giáo viên
đến các máy học sinh, cấp quyền để học sinh chỉ có thể mở tập tin để đọc chứ không
thể lưu chèn lên tập tin mẫu. Đồng thời học sinh vẫn có thể lưu được kết quả từ máy
học sinh vào máy giáo viên một cách đơn giản như lưu trên máy tính của mình, giúp
giáo viên kiểm soát, quản lý và hệ thống được kết quả bài làm của học sinh trên máy
tính của mình .
3
Đối với thư viện trường học, việc tìm sách, tài liệu tham khảo hiện nay phải tìm
trong các hộp theo chữ cái đầu rất lâu và không biết được tình trạng sách trong kho,
nội dung của sách có đúng, sát với mục đích tìm hiểu của mình không. Các vấn đề đó
làm khó khăn cho giáo viên khi mượn tài liệu tham khảo, đây cũng là một nguyên
nhân khiến cho công tác thư viện hiện nay chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.
Vấn đề đặt ra là cần tiết kiệm thời gian tìm kiếm, giới thiệu được nội dung tóm tắt sơ
lược của mỗi đầu sách, tình trạng sách trong kho để nâng cao hiệu quả hoạt động thư
viện. Ứng dụng chia sẻ dữ liệu qua mạng Lan sẽ là một hướng giải quyết vấn đề hiệu
quả.
Xuất phát từ thực tế và các vấn đề nêu trên, để nâng cao hiệu quả và tính ứng
dụng của công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý và giảng dạy, bản thân tôi đã tìm
hiểu và thực nghiệm sáng kiến: “Tiện ích chia sẻ dữ liệu trong trường học”.
1.2. Xác định mục đích nghiên cứu:
Đề tài được tôi thực hiện nhằm mục đích:
- Ứng dụng cho tiết thực hành tin học trong cấp tập tin mẫu cho học sinh thực
hành, lưu kết quả thực hành của học sinh vào máy giáo viên nhanh chóng.
- Xây dựng thư viện điện tử trong nội bộ Nhà trường tạo môi trường làm việc
thân thiện. chia sẻ, cùng nhau trau dồi và nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
- Ứng dụng trong công tác thư viện: quản lý đầu sách, nắm được tình trạng sách
trong kho, hỗ trợ bạn đọc tìm kiếm và nắm được nội dung tóm tắt của đầu sách.
- Đáp ứng niềm say mê nghiên cứu CNTT phục vụ cho công tác giảng dạy, quản
lý trong Nhà trường.
- Trao đổi, chia sẻ cùng đồng nghiệp về ứng dụng CNTT trong dạy học.
Đề tài nhằm rút ra được những kinh nghiệm qua thực tế giảng dạy của bản thân
và của đồng nghiệp để vận dụng trong quá trình công tác và trong giảng dạy để đảm
bảo việc đổi mới phương pháp dạy học được dễ dàng hơn, nâng cao hiệu quả và chất
lượng của quá trình giáo dục và đào tạo, chất lượng tổ chức và quản lý giáo dục trong
nhà trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các máy tính chạy hệ điều hành Windows 7 được kết nối mạng Lan với nhau.
1.4. Đối tượng khảo xác, thực nghiệm
Học sinh, giáo viên và nhân viên Trường tiểu học số 2 Hoài Tân, huyện Hoài
Nhơn, tỉnh Bình Định.
4
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tìm hiểu các tài liệu liên quan đến chia sẻ dữ liệu làm cơ sở chọn lọc phương
thức chia sẻ dữ liệu phù hợp để đề xuất biện pháp giải quyết các vấn đề gặp phải trong
tiết dạy thực hành tin học, xây dựng và chia sẻ dữ liệu qua thư viện điện tử nội bộ
cũng như nâng cao chất lượng hoạt động thư viện trong Nhà trường.
1.5.2 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Kinh nghiệm trong quá trình học tập và công tác của bản thân, cũng như của các
đồng nghiệp được tổng hợp để xác định các vấn đề còn tồn tại, tìm hiểu nhu cầu của
giáo viên, nhân viên trong quá trình công tác. Từ đó đề xuất, tìm tòi biện pháp ứng
dụng CNTT giải quyết vấn đề.
1.5.3 Phương pháp thực nghiệm
Ứng dụng phương pháp chia sẻ dữ liệu qua mạng Lan để giao các tập tin mẫu của
bài thực hành tin học cho học sinh, và cho học sinh tự lưu kết quả thực hành trên máy
tính giáo viên bằng máy tính của mình. Từ đó, đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng
Sáng kiến vào trong các giờ thực hành tin học.
Các bước chia sẻ dữ liệu qua mạng nội bộ được triển khai và hướng dẫn thực
hiện nhằm đánh giá tính ứng dụng của Sáng kiến.
1.5.4Phương pháp khảo sát điều tra:
Phiếu điều tra, khảo sát được thực hiện trên đối tượng khảo sát.
1.5.5 Phương pháp thống kê, phân tích số liệu
Kết quả điều tra, khảo sát được thống kê và phân tích để xác định được hiệu quả
ứng dụng của Sáng kiến, có những chuẩn bị phù hợp để xử lý các tình huống sư phạm
có thể xảy ra, đồng thời xác định hướng phát triển tiếp theo cho đề tài.
1.6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
* Phạm vi nghiên cứu:
Đây là mảng đề tài lớn, lần đầu tiên viết và vận dụng đề tài nên tôi chỉ tập trung
nghiên cứu trong phạm vi trường Tiểu học số 2 Hoài Tân, làm cơ sở cho phạm vi rộng
hơn ở các đề tài tiếp theo.
Trong phạm vi nghiên cứu, tôi đã kết nối hết tất cả các máy tính ở nhà trường để
xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu đồng nhất.
* Thời gian nghiên cứu: Từ 10/2016 đến 02/2018.
5
PHẦN II: NỘI DUNG
2.1. Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến v ấn đ ề nghiên
cứu
2.1.1. Nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học và
quản lý giáo dục:
Đổi mới phương pháp dạy học hiện đang là vấn đề cốt lõi đ ể nâng cao ch ất
lượng dạy học, là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong cải cách giáo
dục ở nước ta hiện nay. Ứng dụng CNTT vào trong các hoạt động quản lý và h ỗ
trợ dạy học cũng là một vấn đề đang được quan tâm chú tr ọng trong đổi m ới
phương pháp dạy học. Nhận thức được điều này, Chính phủ và Bộ Giáo d ục Đào
tạo đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến việc định hướng, khuy ến khích
tăng cường ứng dụng CNTT vào các hoạt động quản lý và giảng dạy trong trường
học như: Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định về sử dụng phần mềm tự do nguồn mở trong các
cơ sở giáo dục; Thông tư số 53/2012/TT-BGDĐT ngày 20/12/2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư đi ện
tử và cổng thông tin điện tử tại sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào
tạo và các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo d ục th ường
xuyên; Thông tư số 12/2016/TT-BGDĐT ngày 22/4/2016 quy định về ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng; Quy ết đ ịnh s ố
117/QĐ-TTg ngày 25/1/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án "Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào t ạo giai
đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025"; Kế hoạch số 345/KH-BGDĐT ngày
23/5/2017 thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa h ọc góp ph ần nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, đ ịnh h ướng đ ến năm
2025”.
Trong công văn số 4116/BGDĐT-CNTT, ngày 08 tháng 9 năm 2017, về việc
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2017 – 2018, B ộ tr ưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã nêu rõ 3 nhóm nhiệm vụ trọng tâm trong năm h ọc 2017 –
2018.
Thứ nhất, triển khai có hiệu quả Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - h ọc, nghiên c ứu khoa h ọc
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, đ ịnh
6
hướng đến năm 2025 (được phê duyệt theo Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày
25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ).
Thứ hai, tập trung xây dựng hệ thống thông tin kết nối liên thông gi ữa B ộ
với các Sở, Phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục; xây d ựng và đưa vào s ử
dụng thống nhất toàn ngành các cơ sở dữ liệu về giáo dục mầm non, giáo d ục
phổ thông; triển khai hệ thống phần mềm quản lý trong các trường học; tri ển
khai hệ thống hội nghị truyền hình, tập huấn qua mạng phục vụ toàn ngành;
tăng cường áp dụng phương thức tuyển sinh đầu cấp học qua mạng, cung c ấp
dịch vụ công trực tuyến.
Thứ ba, tăng cường sử dụng sổ điện tử trong nhà trường; tập trung xây
dựng và khai thác sử dụng có hiệu quả kho bài giảng e-learning, kho h ọc li ệu s ố
của ngành phục vụ nhu cầu tự học của người học và đổi mới, sáng tạo trong
hoạt động dạy, học; Xây dựng mô hình ứng dụng CNTT trong công tác đi ều hành
quản lý, dạy và học từ Sở GDĐT đến các Phòng Giáo dục và đào tạo, các c ơ s ở
giáo dục, ứng dụng giải pháp trường học điện tử, lớp học điện tử (gi ải pháp giáo
dục thông minh) ở những nơi có điều kiện nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Để đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong đổi
mới phương pháp dạy học trong thời gian tới có hiệu quả, không có gì khác hơn,
là nhà nước tăng dần mức đầu tư để không ngừng nâng cao, hoàn thiện và hiện
đại hoá thiết bị, công nghệ dạy học; đồng thời hoàn thi ện hạ tầng công nghệ
thông tin và truyền thông để mọi trường học đều có th ể kết nối vào mạng
Internet. Rõ ràng đây là một công việc khó khăn, lâu dài và tốn kém.
Tuy nhiên, giáo dục lại là nhiệm vụ liên tục và không th ể ch ờ đ ợi. Vì v ậy,
trước mắt, đòi hỏi đội ngũ giáo viên, các cán bộ quản lý giáo dục phải bi ết v ận
dụng tiềm năng sẵn có về CNTT trong Nhà trường để đổi mới phương pháp
quản lý, dạy học không ngừng nâng cao chất lượng dạy học, hoàn thành t ốt
nhiệm vụ năm học.
2.1.2 Khái quát về mạng LAN
Mạng LAN là viết tắt của Local Area Network tạm dịch là "mạng máy tính
nội bộ", giao thức này cho phép các máy tính kết n ối v ới nhau đ ể cùng làm vi ệc
và chia sẻ dữ liệu. Kết nối này được thực hiện thông qua s ợi cáp LAN ho ặc Wifi
không dây trong một khu vực nhất định. Vì vậy nó chỉ có thể sử dụng được trong
một phạm vi giới hạn như văn phòng làm việc, tòa nhà, trường học,các doanh nghiệp,
v.v…
7
Hình 1: Mạng lan mạng kết nối máy tính kết nối nội bộ
Các máy tính thuộc mạng LAN có thể chia sẻ tài nguyên với nhau, mà điển hình
là chia sẻ tập tin, máy in, máy quét và một số thiết bị khác. Một mạng LAN tối thiểu
cần có máy chủ (server), các thiết bị ghép nối (Repeater, Hub, Switch, Bridge), máy
tính con (client), card mạng (Network Interface Card – NIC) và dây cáp (cable) để kết
nối các máy tính lại với nhau. Ngoài ra, mạng LAN còn có thể được thiết lập bằng
cổng kết nối không dây (Wireless) và được gọi chung là WLAN (Wireless LAN), hay
chúng ta thường gọi là Wifi.
Yêu cầu để tạo kết nối LAN nội bộ là gì?
Để tạo được mạng LAN nội bộ thì cần có một thiết bị làm máy chủ (sever), một
số thiết bị hỗ trợ kết nối và cuối cùng là các máy khách. Trước khi tạo mạng LAN cần
chắc chắn rằng tất cả các thiết bị đều được tích hợp sẵn card mạng NIC (Network
Interface Card). Card mạng được xem là bộ thu phát tín hiệu mạng cho các thiết bị
muốn kết nối với mạng LAN, card mạng thường được tích hợp sẵn trong Laptop, máy
tính.
Hình 2: Yêu cầu khi kết nối mạng lan
Ưu điểm của mạng LAN
8
Một trong những ưu điểm của mạng Lan là chia sẻ tài nguyên giữa các máy tính
cực kỳ nhanh chóng. Việc di chuyển một file dữ liệu lớn thì không phải lúc nào cũng
dùng đến USB được bởi nó sẽ mất rất nhiều thời gian và tốc độ lại không ổn định. Sử
dụng ổ cứng rời để di chuyển dữ liệu thì không phải ai cũng có điều kiện mua bởi nó
khá cao. Chính vì thế giải pháp tốt nhất lúc này là tạo ra một mạng LAN để sao chép
dữ liệu nhanh chóng, hoặc có thể trực tiếp sử dụng dữ liệu trên máy tính khác mà
không cần sao chép. Các máy tính trong mạng LAN có thể chia sẻ tài nguyên với nhau
ví dụ như chia sẻ tập tin, chia sẻ máy in, máy quét và rất nhiều thiết bị khác.
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Qua tham gia công tác giảng dạy trong Nhà trường cùng với sự trao đổi chia sẻ
với đồng nghiệp, tôi nhận thấy:
-
-
Việc gửi các tập tin cho học sinh thực hành trong giờ tin học còn khó khăn, học sinh
lưu bài tập thực hành vào máy học sinh nên việc xem lại kết quả rất tốn thời gian,
trong thi thực hành cũng làm mất khá nhiều thời gian để lấy bài về máy để lưu và đánh
giá học sinh.
Chưa có sự kết nối cơ sở dữ liệu giữa các phòng làm việc và giáo viên.
Việc tìm kiếm sách trong thư viện cho giáo viên, học sinh còn chậm.
Việc ứng dụng CNTT vào trong hoạt động Nhà trường cũng được quan tâm
khuyến khích và tạo điều kiện, nên cũng có được một số thuận lợi để áp dụng Sáng
kiến là:
- Trường hiện có 1 máy tính xách tay và 26 máy tính để bàn được nối chung một
mạng Lan.
-Phần lớn giáo viên của trường đều có máy tính xách tay.
- Hầu hết giáo viên tỏ ra hứng thú, tích cực trong việc học hỏi, tìm tòi và ứng
dụng CNTT vào trong giảng dạy. Đây là tiền đề cho việc ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục.
Bên cạnh cũng có nhiều khó khăn như:
+ Nhiều giáo viên lớn tuổi, việc tiếp cận công nghệ thông tin còn khó nên việc
truy cập, chia sẻ dữ liệu của nhà trường còn chậm.
+ Đối với môn tin học: Học sinh tiểu học mới làm quen với máy tính nên việc
truy cập vào cơ sở dữ liệu chung còn khó khăn trong giai đoạn đầu áp dụng.
+ Việc chia sẻ tài liệu ở trường còn ít nên kho dữ liệu thư viện điện tử hạn chế,
chưa phát huy mạnh được hiệu quả của thư viện điện tử.
2.3. Mô tả, phân tích các giải pháp
Việc chia sẻ dữ liệu qua mạng Lan lần đầu cần thực hiện các bước sau:
9
2.3.1. Chuẩn bị trước khi chia sẻ tập tin, thư mục
2.3.1.1 Tắt tường lửa (Windows Firewall):
Vào Control Panel => tìm đến “Windows Firewall” (Trong ô “View by” chọn
“Large icons”)=> chọn “Turn Windows Firewall on or off” như hình 3.
Hình 3. Cửa sổ Windows Firewall
Sau đó chọn“Turn off windows Firewall (not recommended)” (hình 4) rồi nhấn
OK để lưu lại.
Hình 4. Chọn Turn off để tắt tường lửa
2.3.1.2 Tạo IP tĩnh
* Mục đích: địa chỉ IP của máy tính không bị thay đổi, dễ cho việc truy cập vào
máy tính đang chia sẻ dữ liệu.
10
* Thực hiện: Vào Control Panel=>“Network and Sharing Center”(Ô View by
chọn “Large icons”)=>chọn “Change adapter settings”.
Hình 5. Chọn “Change adapter settings”
- Nháy nút phải chuột vào biểu tượng Local Area Connection => Properties.
Hình 6. Chọn “Properties”
- Tiếp theo chọn “Internet Protocol Version 4 (TCP/IPv4)” (1) => Chọn “Use the
following IP address” (2) (hình 7).
+ IP address: Địa chỉ IP của máy tính. (VD: 192.168.A.B với A thường bằng 0
hoặc 1, 1
+ Subnet mask: Các lớp mạng con (máy tính sẽ điền tự động khi ta khai báo IP
address)
+ Default gateway: Địa chỉ IP của modem, router (thường là 192.168.A.1 với
A=0 hoặc A=1)
11
- Nhập địa chỉ IP xong thì nhấn OK để hoàn tất việc cài đặt.
Hình 7. Tạo IP tĩnh
2.3.1.3. Thiết lập để vào mạng Lan
* Thực hiện:
Vào “Control Panel” và lựa chọn “Network and Sharing center” và nhấn vào tùy
chọn “Change advanced sharing settings”.
Hình 8. Chọn “change advanced sharing settings”
Tiếp theo bạn cài đặt như trong hướng dẫn ở hình 9.
12
Hình 9. Thay đổi tùy chọn trong “Home or Work”
Tại phần Public, chọn“Turn off password protected sharing” để người khác có
thể truy cập được vào máy tính. Nếu để chế độ“Turn on” thì khi truy cập vào, máy tính
sẽ yêu cầu phải nhập ID và password mới có thể vào được.
Cuối cùng, nhấn “Save changes” để lưu lại quá trình cài đặt.
13
2.3.2. Chia sẻ dữ liệu trong mạng lan
2.3.2.1 Chia sẻ ổ cứng
+ Bước 1: Nháy chuột phải vào ổ đĩa mà bạn muốn chia sẻ sau đó chọn Properties
Hình 10. Chọn ổ đĩa muốn chia sẻ
+ Bước 2: Tiếp theo bạn chuyển qua tab Sharing (1)→ Advanced Sharing…(2)
→ tích vào ô Share this folder (3) → chọn Permissions (4). Làm theo như hình 11 dưới
đây.
Hình 11. Cửa sổ Advanced Sharing
14
+ Bước 3: Chọn là Everyone trong mục “Group or user names” với các tùy chọn
phân quyền như:
• Full Control: Cho phép người khác toàn quyền sử dụng, xóa, thay đổi tập tin.
• Change: Cho phép thay đổi tập tin.
• Read: Chỉ cho phép đọc tập tin.
Hình 12. Cửa sổ phân quyền khi chia sẻ dữ liệu
+ Bước 4: Nhấn OK để hoàn thành quá trình chia sẻ ổ đĩa.
2.3.2.2. Chia sẻ tập tin, thư mục
+ Bước 1: Nhấn chuột phải vào tập tin, thư mục cần chia sẻ =>“Share with” =>
Chọn “Specific people”.
Hình 13. Chia sẻ thư mục “noidung”
15
+ Bước 2: Tiếp theo chọn“Everyone” để chia sẻ cho tất cả mọi người. Sau đó
nhấn “Add” để thực hiện.
Hình 14. Chọn nhóm chia sẻ “Everyone”
+ Bước 3: Phân quyền cho thư mục được chia sẻ, sau đó chọn “Share” để chi sẻ.
• Read: Chỉ cho phép đọc tập tin
• Read/Write: Cho phép đọc và chỉnh sửa các tập tin trong thư mục.
Hình 15. Phân quyền chia sẻ thư mục
2.3.3. Cách vào máy tính trong mạng lan
Có 3 cách để vào một máy tính khác trong cùng mạng lan đó là:
1/ Mở hộp thoai Run (Windows + R) =>sau đó gõ lệnh \\Computer_Name
2/ Mở hộp thoai Run sau đó gõ lệnh \\địa-chỉ-ip-máy-cần-vào
3/ Vào thông qua cửa sổ Network
Thực hiện:Vào Control Panel và tìm đến phần Network, hoặc có thể đưa biểu
tượng Network ra màn hình desktop cho tiện sử dụng. Để làm được việc này bạn xem
hướng dẫn sau:
16
Nháy chuột phải vào màn hình nền=> chọn “Personalization” => chọn tiếp
“Change desktop icons”(1) => chọn biểu tượng mà bạn muốn đưa ra ngoài (2) =>
nhấn OK (3) như hình 16.
Hình 16. Đưa biểu tượng Network ra ngoài màn hình nền
Sau khi nhấn vào Network, các máy tính trong cùng mạng Lan của bạn sẽ được
liệt kê như hình 17. Nếu chưa nhận hết các máy thì nhấpchuột phải và chọn “Refresh”.
Hình 17. Danh sách các máy tính trong cùng mạng Lan
Sau đó chỉ cần truy cập vào máy tính mà bạn cần lấy dữ liệu là xong. Để xem tên
máy tính thì nhấn chuột phải vào Computer chọn Properties sẽ có đầy đủ thông tin cho
bạn như tên máy, wordgroup…
2.3.4. Một số lỗi có thể gặp trong quá trình chia sẻ tập tin
Lỗi 1: Không vào được máy tính trong mạng lan
Khi xuất hiện dòng thông báo“You do not permission to access….. Contact your
network adminstrator to request a access ”
17
Cách xử lý: Nháy chuột phải vào ổ đĩa hay folder bạn đã Share =>Properties =>
chọn Security => chọn Edit =>Add => chọn Advanced =>Find Now => chọn
Everyone =>chọn OK =>chọn OK =>chọn OK!
Lỗi 2:Yêu cầumật khẩu
Vào Control Panel => chọn Network and Sharing Center => lựa chọn Change
avanced sharing settings => sau đó kéo xuống dưới và tắt yêu cầu nhập mật khẩu
(Chọn “Turn off password projected sharing”).
-
2.3.5. Thực nghiệm giải pháp
2.3.5.1. Ứng dụng vào thực hành tin học:
Chia sẻ ổ đĩa D cấp quyền “Full control” cho học sinh tự lưu bài thực hành vào máy
tính của giáo viên.
Chia sẻ thư mục Noidung để học sinh lấy các tập tin mẫu thực hành. Chỉ cấp quyền
“Read” (chỉ cho đọc tập tin, không được sửa) nên học sinh không thể làm hư tập tin
mẫu, các lớp học sau chúng ta không cần gửi lại mẫu. Giáo viên không cần sử dụng
các phần mềm bên thứ 3 như Netop school để gửi cho từng máy, làm mất thời gian và
đôi khi học sinh lớp 3 mới làm quen với máy tính có thể làm hư tập tin mẫu phải gửi
tập tin khác.
2.3.5.2. Ứng dụng vào thư viện:
Nhân viên thư viện tạo tập tin lưu trữ để cập nhật thông tin thư viện, tình trạng
sách, nội dung tóm tắt theo đầu sách.
Dùng máy tính của thư viện chia sẻ tập tin excel dữ liệu trên đến các máy tính
nội bộ trong Nhà trường với cấp quyền chỉ đọc “Read”
2.3.5.3. Xây dựng thư viện điện tử trong nội bộ nhà tr ường:
- Chia sẻ ổ đĩa từ máy của Phó hiệu trưởng Nhà trường bao gồm có các thư mục
như sau:
+ Thư mục “Tài liệu tham khảo” cấp quyền Read chỉ được chỉnh sửa, thêm nội
dung từ máy của Hiệu phó.
+ Thư mục “Đóng góp tài liệu”: Cấp quyền Full control để mọi người trong
trường cùng nhau chia sẻ thêm tài liệu. Hiệu phó sẽ lọc thông tin những tài liệu có ích
sắp xếp qua thư mục “Tài liệu tham khảo”.
2.3.5.4 Hướng dẫn thao tác
Khó khăn khi ứng dụng tiện ích vào thực hành tin học cũng như ứng dụng vào
thư viện và thư viện điện tử là học sinh cũng như nhiều giáo viên chưa biết cách truy
cập vào các thư mục, ổ đĩa được chia sẻ. Vì thế tôi đã sử dụng cách sau để đơn giản
việc truy cập từ máy của học sinh, giáo viên vào thư mục, ổ đĩa được chia sẻ như sau:
Cách 1: Tạo đường tắt (Shortcut) ngoài màn hình nền trên máy tính học sinh.
18
Bước 1: Nháy đúp chuột vào biểu tượng Network ngoài màn hình nền => Vào
máy tính có chia sẻ thư mục cần tìm.(VD: nháy đúp chuột vào biểu tượng GV-PC)
Hình 18. Danh sách các máy cùng mạng Lan
Bước 2: Nháy nút phải chuột vào thư mục cần tạo đường tắt => Chọn “Create
shortcut”
Hình 19. Tạo đường dẫn tắt ngoài màn hình nền
Kết quả sẽ tạo được đường dẫn tắt ngoài màn hình nền như hình sau:
Hình 20. Đường dẫn tắt vào thư mục “noidung”
Cách 2: Ánh xạ ổ đĩa (Map network drive) trên máy tính của học sinh.
Nháy phải chuột vào thư mục cần ánh xạ ổ đĩa => Chọn “Map network drive…”
19
Hình 21. Ánh xạ ổ đĩa với thư mục “d”
Chọn Finish để hoàn tất việc ánh xạ ổ đĩa.
Hình 22. Hoàn tất cài đặt ánh xạ ổ đĩa
Kết quả sẽ tạo được ổ Z: trong Computer như hình 23:
20
Hình 23. Kết quả tạo được ổ đĩa ánh xạ (Z:)
2.4. Kết quả thực hiện:
2.4.1 Kết quả khảo sát đối với giáo viên
Để kiểm tra hiệu quả ứng dụng của Sáng kiến trong Nhà trường, tôi tiến hành
khảo sát đối với 30 giáo viên, nhân viên trong Nhà trường có sử dụng ứng dụng của
Sáng kiến. Kết quả khảo sát được trình bày ở Bảng 1.
Bảng 1. Kết quả khảo sát 30 giáo viên, nhân viên (đơn vị tính: %)
Rất
Không
Rất
không
Phân Đồn
STT
Các vấn đề liên quan
đồng
đồng
đồng
vân g ý
ý
ý
ý
Ứng dụng tiện ích chia sẻ dữ liệu chưa thực
1
12
61
18
6
3
sự cần thiết
Thao tác truy cập vào dữ liệu được chia sẻ
2
30
49
15
3
3
(thư viện điện tử) phức tạp
Thao tác sao chép tài liệu cần chia s ẻ từ máy
3
27
52
12
6
3
tính của mình vào thư viện điện tử khó khăn
Thư viện điện tử chưa cần thiết trong
4
12
58
18
9
6
trường học.
Mạng nội bộ giúp việc chia sẻ tài liệu giữa
5
3
3
12
62
20
các giáo viên và Nhà trường rất dễ dàng
Truy cập tập tin “Danh mục thư viện” để
6
mượn sách trong thư viện làm mất nhiều
15
46
24
6
9
thời gian, khó tìm được sách cần tìm.
Có thể đọc được nội dung tóm tắt của đầu
7
3
6
15
58
18
sách trước khi quyết định mượn hay không
Truy cập “Danh mục thư viện” có thể biết
8
3
3
12
58
21
được tình trạng đầu sách trong kho
Tôi muốn tham gia tập huấn ứng dụng tiện
ích chia sẻ dữ liệu để góp phần xây dựng
9
kho dữ liệu của thư viện điện tử ngày càng
2
7
2
72
18
lớn để phục vụ cho công tác quản lí và giảng
dạy trong nhà trường.
21
Thông qua kết quả khảo sát cho thấy hầu hết giáo viên nhân viên đều nhận định
việc chia sẻ dữ liệu trong Nhà trường là cần thiết, và ứng dụng chia sẻ dữ liệu qua
mạng Lan đã đáp ứng được nhu cầu của mọi người. Các thao tác chia sẻ qua mạng Lan
rất đơn giản, giúp nhân viên, giáo viên đều sử dụng được một cách dễ dàng. Đây là
tiền đề để tạo môi trường học hỏi, thân thiện để tất cả giáo viên cùng trao đổi, hỗ trợ
nhau trong nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tiến tới nâng cao chất lượng
giảng dạy, quản lý trong Nhà trường.
Tương tự, kết quả khảo sát cũng cho thấy ứng dụng của Sáng kiến trong hỗ trợ
cho nhân viên thư viện và giáo viên, nhân viên trong việc mượn trả sách cũng khá thiết
thực và hiệu quả. Chia sẻ thông tin qua mạng Lan giúp tiết kiệm được thời gian tìm
kiếm đầu sách cũng như hỗ trợ giáo viên tìm được đầu sách sát với nhu cầu tìm kiếm
hơn nhờ biết được nội dung tóm tắt của các đầu sách. Từ đó nâng cao hiệu quả hoạt
động của thư viện, nâng cao tinh thần yêu đọc sách trong mỗi giáo viên, nhân viên và
học sinh. Bởi sách là nguồn kiến thức vô tận của nhân loại. Đọc sách là một trong
những cách để trau dồi kiến thức bản thân, từ đó phát triển khả năng tư duy và sáng tạo
của mỗi cá nhân.
2.4.2. Kết quả khảo sát học sinh
Để kiểm tra hiệu quả ứng dụng của Sáng kiến, tôi cũng tiến hành khảo sát điều
tra trên đối tượng học sinh đã được học giờ tin học có áp dụng Sáng kiến trong Nhà
trường. Kết quả thu được như Bảng 2.
Bảng 2. Khảo sát 100 học sinh lớp 3, 4, 5 (đơn vị tính: %)
Khôn
Rất
Phâ
Rất
g
Đồn
STT
Các vấn đề liên quan
không
n
đồn
đồng
gý
đồng ý
vân
gý
ý
Thao tác lấy tập tin mẫu để
1
12
56
20
8
4
thực hành phức tạp.
Có thể lưu chèn kết quả thực
2
30
46
14
7
3
hành lên tập tin mẫu.
Lưu kết quả thực hành lên máy
3
tính của giáo viên phức tạp, khó
18
57
14
6
5
thực hiện.
Sau khi lưu kết quả thực hành,
giáo viên có thể trình chiếu kết
4
0
1
6
61
32
quả của học sinh lên tivi bằng
máy tính của giáo viên.
Thao tác giáo viên lấy kết quả
5
bài làm của học sinh rất mất
31
58
1
6
4
thời gian
Kết quả thu được cho thấy việc chia sẻ tập tin mẫu để giao bài tập cho học sinh
trong giờ thực hành tin học qua ứng dụng mạng Lan là hoàn toàn đơn giản. Học sinh
22
nhận được tập tin mẫu cực kỳ đơn giản và dễ dàng. Hơn nữa, vì học sinh có thể lưu bài
làm trên máy tính giáo viên nên giáo viên có thể trình chiếu kết quả của học sinh phục
vụ cho việc dánh giá nhận xét lại rất nhanh chóng, đơn giản và thuận tiện. Điều này
tiết kiệm rất nhiều thời gian của tiết học cho học sinh và giáo viên để đầu tư nhiều hơn
cho việc tìm hiểu kiến thức.
Qua quá trình áp dụng trong hoạt động dạy học của mình, tôi cũng nhận thấy chia
sẻ tập tin mẫu có cấp quyền rõ ràng cho học sinh qua mạng nội bộ như đã mô tả trong
Sáng kiến đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong hoạt động dạy học trên lớp cũng như khâu
chuẩn bị cho bài giảng. Trong mỗi tiết học tôi không phải mất nhiều thời gian cấp đi
cấp lại tập tin mẫu nếu học sinh làm hỏng khi lưu chèn trên máy tính cá nhân như
trước đây. Hơn nữa, khâu chuẩn bị trước khi lên lớp cũng đơn giản hơn cho tiết học
của các lớp sau. Tập tin mẫu gốc đã được chuẩn bị sẵn và luôn nguyên trạng để cho
các lớp sau tiếp tục sử dụng. Đặc biệt trong các giờ thực hành, kiểm tra, thi cuối kì, với
lượng bài tập cần kiểm tra lớn, việc lấy kết quả của tất cả học sinh từ máy tính cá nhân
mất khá nhiều thời gian. Nhờ ứng dụng của Sáng kiến, bài tập đã được lưu sẵn trên
máy tính của giáo viên. Điều này tiết kiệm được khá nhiều thời gian tổng hợp bài của
giáo viên trong khi học sinh cũng không hề mất thêm thời gian hay thao tác gì phức
tạp. Vì vậy tiết kiệm thời gian cho những hoạt động lặp lại này giúp tôi có nhiều thời
gian hơn cho việc tham khảo, nghiên cứu phục vụ cho việc nâng cao kĩ năng, trình độ
chuyên môn của mình.
23
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Ứng dụng tiện ích chia sẻ dữ liệu đã tạo được một môi trường năng động, sáng
tạo trong nhà trường. Mỗi một cá nhân đều được chia sẻ những kinh nghiệm, tài liệu
hay hoặc học hỏi từ những người khác. Nhờ đó, môi trường hoạt động trong Nhà
trường trở nên gần gũi, thân thiện và có tính thúc đẩy nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của giáo viên, nhân viên trong Nhà trường.
Khi áp dụng Sáng kiến, hoạt động thư viện của Nhà trưởng đã trở nên hấp dẫn và
thu hút bạn đọc hơn. Bởi khâu tìm kiếm đã trở nên đơn giản hơn. Việc đọc được tóm
tắt sơ lược nội dung của đầu sách giúp cho việc chọn lọc sách trở nên chính xác hơn.
Nhờ ứng dụng này mà người đọc có thể chủ động ngay từ đầu trong thay đổi nhu cầu
mượn sách cho phù hợp khi đầu sách đã hết trong kho.
Hơn nữa, từ kết quả thu được qua khảo sát điều tra giáo viên, nhân viên và học
sinh cũng như từ kinh nghiệm thu được của bản thân, tôi nhận định Sáng kiến có tính
ứng dụng cao. Đặc biệt đối với tiết dạy thực hành, kiểm tra tin học, ứng dụng Sáng
kiến đã tiết kiệm được thời gian tiết học cho cả giáo viên và học sinh, giúp có nhiều
thời gian để nghiên cứu tìm hiểu kiến thức mới.
Đề tài sáng kiến này mang tính mới và đã thu được nhiều kết quả tích cực, cần
được phổ biến và áp dụng rộng rãi. Sáng kiến đã biết tận dụng, khai thác hết tiềm năng
sẵn có không tốn phí để phục vụ cho hoạt động nội bộ của Nhà trường. Ứng dụng chia
sẻ dữ liệu đã giúp tiết kiệm được một khoản chi phí lớn để mua các phần mềm ứng
dụng chia sẻ dữ liệu ngoài thị trường, tiết kiệm thời gian của cà giáo viên, nhân viên
và học sinh. Vì vậy rất nên phổ biến đề tài Sáng kiến áp dụng ra rộng rãi.
3.2. Các đề xuất, khuyến nghị.
Nhà Trường và các cơ quan liên quan cần tổ chức nhiều hoạt động hỗ trợ và tạo
điều kiện cho đội ngũ am hiểu về CNTT tại các Trường được phát huy tiềm năng và
phát triển khả năng của mình, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cập nhật các ứng
dụng CNTT mới cho giáo viên.
Nhà trường cần tạo ra nhiều phong trào, hoạt động khuyến khích giáo viên, nhân
viên chia sẻ nhiều tài liệu, hình ảnh, đoạn phim tạo nên thư viện điện tử phong phú, đa
dạng để mọi người cùng nhau nghiên cứu, học hỏi.
Đối với giáo viên phải luôn trau dồi kiến thức CNTT, chủ động trong việc ứng
dụng CNTT vào giảng dạy, tăng cường trao đổi, chia sẻ, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc
ứng dụng CNTT.
24
Giáo viên, nhân viên trong Nhà trường cần đề cao tinh thần đoàn kết, sẵn sàng
chia sẻ kinh nghiệm, cùng nhau tạo ra các sản phẩm, đồ dùng dạy học trên máy tính để
góp phần làm đa dạng thư viện điện tử, để thư viện điện tử đáp ứng nhu cầu phục vụ
giảng dạy ngày càng cao trong Nhà trường.
25