Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện thực hiện công tác thành lập bản đồ địa chính tờ số 52 tỷ lệ 1 500 Phường Xuân Phương quận Nam Từ Liêm thành Phố Hà Nội năm 2018 (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

CHẨU VĂN VINH
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP MÁY
TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN
ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 52 TỶ LỆ 1:500 PHƯỜNG XUÂN PHƯƠNG QUẬN NAM TỪ LIÊM - THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lí Đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2018

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

CHẨU VĂN VINH
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP MÁY
TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN
ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 52 TỶ LỆ 1:500 PHƯỜNG XUÂN PHƯƠNG QUẬN NAM TỪ LIÊM - THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lí Đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K46 – QLĐĐ – N03

Khóa học

: 2014 – 2018


Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đức Nhuận

THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khoảng thời gian rất quan trọng trong quá
trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã
học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn
thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác
nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban
chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và Ban giám đốc công ty cổ phần phát
triển Bất Động Sản Sài Gòn em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Ứng dụng
công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện thực hiện công tác
thành lập bản đồ địa chính tờ số 52 tỷ lệ 1:500 Phường Xuân Phương,
Quận Nam Từ Liêm, Thành Phố Hà Nội năm 2018”.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, các thầy, cô giáo trong Khoa Quản
lý tài nguyên và đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Đức Nhuận người đã trực
tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên công ty cổ phát
triển Bất Động Sản Sai Gòn đã giúp đỡ em trong đợt thực tập này.
Bản thân em đã rất cố gắng song bài khóa luận tốt nghiệp của em
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày


tháng năm 2018

Sinh viên
CHẨU VĂN VINH


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất phường Xuân Phương năm 2017 .............. 44
Bảng 4.2: Số liệu các mốc hạng cao ............................................................... 46
Bảng 4.3: Bảng kết quả tọa độ phẳng UTM kinh tuyến trục: 105 00 – múi
chiếu: 3độ (k=0.9999) ELLIPPSOID qui chiếu:WGS-84. ............. 46
Bảng 4.4: Chiều dài cạnh, phương vị và sai số tương hỗ. .............................. 48


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger................................................................ 10
Hình 2.2: Phép chiếu UTM ............................................................................. 10
Hình 2.3: Sơ đồ CSDL các cấp ....................................................................... 21
Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ................................................ 25
Hình 2.5: Trình tự do....................................................................................... 25
Hình 2.6: Giao diện MicroStation SE ............................................................. 27
Hình 4.1: Sơ đồ lưới đo vẽ .............................................................................. 50
Hình 4.2: Đăng nhập vào phần mềm Famis .................................................... 52
Hình 4.3: Chuyển đổi dữ liệu bằng Famis ...................................................... 52
Hình 4.4: Thư mục chứa file ngày làm việc ................................................... 53
Hình 4.5: File số liệu ....................................................................................... 53

Hình 4.6: Phần mềm tính tọa độ ..................................................................... 54
Hình 4.7: Phần mềm Microstation SE ............................................................ 54
Hình 4.8: Các điểm chi tiết được phun lên bản đồ ......................................... 55
Hình 4.9: Bản vẽ của khu vực đo vẽ ............................................................... 55
Hình 4.10: Hình ảnh bản vẽ sau khi được hoàn thành .................................... 56
Hình 4.11: Bản đồ sau khi tạo topology.......................................................... 56
Hình 4.12: Chức năng tự động tìm sửa lỗi ...................................................... 57
Hình 4.13: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .............................................. 58
Hình 4.14: Thao tac để đánh số thửa .............................................................. 59
Hình 4.15: Vẽ nhãn thửa ................................................................................. 60
Hình 4.16: Tạo khung bản đồ.......................................................................... 61
Hình 4.17: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 61


iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CSDL

Cơ sở dữ liệu

BTNMT

Bộ Tài nguyên & Môi trường

TT


Thông tư



Quyết định

HN

Hà Nội

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000


v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính................................................................ 4
2.1.2. Tính chất, vai trò của Bản đồ địa chính .................................................. 4
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính ........................................................................ 5
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính. ................................... 6
2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ...................................................... 9
2.1.6. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ........................ 15
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................... 16
2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 20
2.3.1. Hồ sơ địa chính ở Việt Nam.................................................................. 20
2.3.2. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết 24
2.3.3. Một số phần mềm hồ sơ địa chính đang áp dụng ở Việt Nam.............. 27
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......34


vi
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 34
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 34
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 34
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 34
3.2.2. Địa điểm tiến hành ................................................................................ 34
3.2.3. Thời gian tiến hành ............................................................................... 34
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội phường Xuân Phương ................ 34
3.3.2. Công tác quản lý đất đai của Phường Xuân Phương ............................ 35
3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính phường Xuân Phương từ số liệu đo

chi tiết ................................................................................................. 35
3.4.1. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation SE 35
3.4.2. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 52 từ số
liệu đo chi tiết ............................................................................................. 35
3.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 36
3.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp..................... 36
3.5.2. Phương pháp nhập số liệu ..................................................................... 37
3.5.3. Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu, số liệu .................................. 37
3.5.4. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu..................................................... 37
3.5.5. Phương pháp đo vẽ chi tết, chỉnh lý biến động ..................................... 37
3.5.6. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 39
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ............................. 40
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của Phường Xuân Phương .... 40
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 40
4.1.2. Đặc điểm về Kinh tế xã hội ................................................................... 42
4.1.3. Tài nguyên nhân văn ............................................................................. 43


vii
4.1.4. Công tác quản lý đất đai ........................................................................ 43
4.1.5. Đánh giá chung về Điều kiện tự nhiên – Kinh tế - Xã hội của Phường
Xuân Phương.............................................................................................. 45
4.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính phường Xuân Phương từ số liệu đo
chi tiết ................................................................................................. 46
4.2.1. Thu thập tài liệu .................................................................................... 46
4.2.2. Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation SE và Famis.. 50
4.3. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ .............................................................. 56
4.3.1. Sửa lỗi ................................................................................................... 57
4.3.2. Chia mảnh bản đồ.................................................................................. 58
4.3.3. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ được tiến hành như sau ........................ 58

4.3.4. Kiểm tra kết quả đo ............................................................................... 62
4.3.5. In bản đồ ................................................................................................ 62
PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 63
5.1. Kết luận .................................................................................................... 63
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có
đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên
việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Trong cuộc sống đất đai đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt không
thể thiếu được trong cuộc sống và trong các hoạt động sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp, con người đã tác động trực tiếp vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh
thái tự nhiên và đôi khi làm giảm dần tính bền vững của đất đai. Ngoài ra hiện
tượng xói mòn đất, thoái hoá đất và sa mạc hoá ngày càng diễn ra nghiêm
trọng trên phạm vi toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngoài ra đất đai
còn là thành quả cách mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Vì vậy thế
hệ hôm nay và cả các thế hệ mai sau chúng ta phải biết cách quản lý, bảo vệ
và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác
quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013.
Đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp

bách của ngành Địa chính trong cả nước đặc biệt là thành phố Hà Nội .Để
quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa
học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ
địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ cho công
tác quản lý đất đai trên địa bàn phường Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm,


2

thành phố Hà Nội được hiệu quả cao hơn thì công tác đo đạc và thành lập bản
đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính là hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ
sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu
cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết
sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi
trường thành phố Hà Nội, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ - công
ty cổ phần phát triển Bất Động Sản Sài Gòn đã tổ chức khảo sát, thu thập tài
liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa
chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất phường Xuân Phương, Quận Nam Từ Liêm, Tp Hà
Nội, đã tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các địa xã, phường
trên địa bàn tỉnh trong đó có phường Xuân Phương, Quận Nam Từ Liêm, Tp
Hà Nội.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho
toàn khu vực phường Xuân Phương, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và công ty cổ phần phát triển
Bất Động Sản Sài Gòn với sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Đức Nhuận
em tiến hành thực hiện đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp
máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác thành lập bản đồ địa chính tờ số

52 tỷ lệ 1:500 Phường Xuân Phương, Quận Nam Từ Liêm, Thành Phố Hà
Nội năm 2018”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập
lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ
1:500 tại Phường Xuân Phương.


3

- Tìm hiểu công nghệ toàn đạc điện tử và tính năng của nó nắm rõ quy
trình thành lập bản đồ bằng phương pháp toàn đạc điện tử thực tập ứng dụng
công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới khống chế đo
vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ 1:500 tại phường
Xuân Phương, Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Nắm vững các kiến thức về xây dựng cơ sở dữ liệu trên công nghệ GIS.
+ Sử dụng thành thạo công nghệ GIS.
+ Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế
phục vụ cho công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong
công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên & Môi Trường.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính
Theo điều 3 mục 4 của Luật đất đai 2013: “Bản đồ địa chính là bản đồ thể
hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính
xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận” [6].
2.1.2. Tính chất, vai trò của Bản đồ địa chính
 Tính chất:
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, vì vậy
bản đồ địa chính thể hiện tính chất chung của bản đồ là: tính địa lý: Xác định
vị trí địa vật, địa hình khu vực; tính kinh tế: Ở vị trí và mục đích sử dụng của
thửa đất của thửa đất. Đặc biệt, bản đồ địa chính còn mang tính pháp lý cao
phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai.
 Vai trò:
1. Làm cơ sở để thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất (hay gọi tắt là
đăng ký đất đai), giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt
bằng, cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận
uyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật.
2. Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính xã, phường, thị trấn; quận
huyện, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện); tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi chung là tỉnh).
3. Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động và phục vụ cho chỉnh lý biến
động của từng thửa đất trong từng đơn vị hành chính xã.



5

4. Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng các khu dân cư, đường giao thông, cấp thoát nước, thiết kế các công
trình dân dụng và làm cơ sở để đo vẽ các công trình ngầm.
5. Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại,
tố cáo, tranh chấp đất đai.
6. Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai.
7. Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai các cấp.
Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu
cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất, loại đất.
- Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu
phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
- Thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố không gian như vị trí các
điểm, các đường đặc trưng diện tích các thửa đất,...
- Các yếu tố pháp lý phải được điều tra, thể hiện chuẩn xác và chặt chẽ [6].
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được lưu ở hai dang là bản đồ giấy và bản đồ số
+ Bản đồ địa chính dạng giấy là bản đồ truyền thống, dễ sử dụng do các
thông tin rõ ràng, trực quan, được thể hiện trên giấy.
+ Bản đồ địa chính dạng số có nội dung thông tin tương tự như bản đồ
địa chính giấy, song các thông tin được số hóa, mã hóa và lưu trữ trong máy
tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng tọa độ, còn thông
tin thuộc tính sẽ được mã hóa.
- Bản đồ địa chính có hai loại:
+ Bản đồ địa chính gốc: là bản đồ đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng đất,
là tài liệu sơ sở cho biên tập, đo vẽ bổ sung chỉnh lý bản đồ địa chính theo
đơn vị cấp xã.



6

+ Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh
giới, diện tích loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê củ từng chủ sử dụng đất
và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính[7].
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính.
2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc
biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường
biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.
Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường
xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có
thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các
dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa
đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các



7

mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được
chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp.
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình [6].
2.1.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính, vì vậy
trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công tác uản
lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ
các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố
dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng



8

với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao
hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông
trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích
sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản
đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải
thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà
làm việc, . . .Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên
vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông,
nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu
dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức
xã hội, doanh trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường
bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ
chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu
cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao



9

thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ
hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao
hồ, . . . Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5
mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu
vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi,
kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao
thế, bảo vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng
đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao [7].
2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
2.1.5.1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống
nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ
thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong
khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh
hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho
bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu
và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên

hình sau:


10

Lưới chiếu Gauss – Kruger:

Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt a=1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1).
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo.
Phép chiếu UTM:

Hình 2.2: Phép chiếu UTM


11

Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6 0 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,5 0 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương

Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt a=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính,
đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy
phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước
có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi
tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090.
2.1.5.2. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính.
2.1.5.2.1. Tỉ lệ bản đồ địa chính từ 1:10000 đến 1:200.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 được xác định như sau:


12

Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ

1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu
của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn
km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc
trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông.


13

- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa

chính tỷ lệ 1:1000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô
vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông[2][6].


14

2.1.5.2.2. Độ chính xác tỉ lệ bản đồ địa chính
Độ chính xác bản đồ địa chính được hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư

25/2014/TT-BTNMT[2] về bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành, theo đó:
1. Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ,
điểm trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính
theo tỷ lệ bản đồ cần lập.
2. Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các
điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có tọa độ khác lên bản đồ
địa chính dạng số được quy định là bằng không (không có sai số).
3. Đối với bản đồ địa chính, dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ
không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng
cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới
km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
4. Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản
đồ địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất
không được vượt quá:
a) 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;
b) 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;
c) 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000;
d) 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000;
đ) 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000;
e) 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000.
g) Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ
1:1000,1:2000 thì sai số vị trí điểm nêu tại điểm c và d khoản 4 Điều này
được phép tăng 1,5 lần.


15

5. Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất
biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được

đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm
theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với
các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m.
Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000
thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
6. Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính
xác của điểm khống chế đo vẽ.
7. Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với
điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số lớn
nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép, số lượng
sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối
sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra.
Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên không được mang tính hệ thống[2].
2.1.6. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các
loại máy toàn đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường.
- Phương pháp ảnh hàng không.
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ
địa chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành
lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở)


16

Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính)[7].

Trong đề tài này em sử dụng phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính trực
tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn đạc điên tử.
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của đất đai đối với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhà nước ta đã xây dựng một hệ
thống chính sách đất đai trở thành hành lang pháp lý và sử dụng đất của cơ
quan quyền lực để đảm bảo thực hiện mục tiêu:” Nhà nước thống nhất quản lý
đất đai theo quy hoạch”.
Năm 1988, Luật đất đai đầu tiên của nước ta ra đời đã đánh dấu bước
phát triển trong công tác quản lý đất đai và là tiền đề đưa đất đai vào sử dụng
một cách nề nếp.
Theo đà phát triển kinh tế, nhiều vấn đề về đất đai phát sinh, Luật đất
đai năm 1988 không còn phù hợp nữa. Ngày 14/07/1993, Luật đất đai năm
1993 ra đời, năm 1998 Luật sửa đổi, bổ sung được ban hành, đến năm 2001
Luật đất đai được sửa đổi một lần nữa.
Để cụ thể hóa Luật đất đai năm 1993 và các Luật sửa đổi, bổ sung
1998,2001 có các thông tư, Nghị định,... nhằm hướng dẫn thực hiện nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai.
+ Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ và cơ quan ngang
Bộ.
+ Căn cứ Nghị định số 59/HĐBT ngày 14/4/1988 của Hội đồng Bộ
trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.


×